Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒNG MINH HỒN

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỒNG MINH HỒN

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ


LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HOA

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Đồng Minh Hoàn


LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất cho phép em gửi lời cảm
ơn tới các thầy, cô Khoa Nhà nước – Pháp luật và Lý luận cơ sở, Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình dạy dỗ và tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn đến Tiến sĩ Lê Thị Hoa – là người thầy
trực tiếp dạy dỗ em trong quá trình học cũng như đã hướng dẫn, động viên và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong bài luận văn, chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế và

thiếu sót. Em mong muốn sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cơ và
những người quan tâm đến đề tài để đề tài được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa
thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH .................................................................................................. 8
1.1. Khái quát chung quyền của người khởi kiện trong vụ án hành chính ....... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vụ án hành chính ................................................... 8
1.1.2. Quyền của người khởi kiện trong vụ án hành chính ............................. 10
1.2. Bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành
chính ................................................................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết
các vụ án hành chính ....................................................................................... 18
1.2.2. Phương thức bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các
vụ án hành chính ............................................................................................. 25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải
quyết các vụ án hành chính ............................................................................. 35
1.3.1. Mức độ hồn thiện của các quy định pháp luật tố tụng hành chính ..... 35
1.3.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý hành chính, cơ quan được giao quyền
quản lý hành chính và người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý hành chính
......................................................................................................................... 36
1.3.3. Năng lực và bản lĩnh của thẩm phán trong xét xử các vụ án hành chính
......................................................................................................................... 38
1.3.4. Trình độ hiểu biết pháp luật của người dân .......................................... 38
1.3.5. Hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân .................................. 39

Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN
TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................... 41


2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội................................... 41
2.2. Thực trạng vụ án hành chính tại Tòa án Nhân dân thành phố Hà Nội .... 43
2.2.1. Vụ án sơ thẩm ....................................................................................... 43
2.2.2. Vụ án phúc thẩm ................................................................................... 44
2.3. Thực tiễn bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án
hành chính tại Tịa án Nhân dân thành phố Hà Nội ........................................ 45
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 63
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA NGƯỜI KHỞI KIỆN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH ................................................................................................ 73
3.1. Phương hướng bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các
vụ án hành chính ............................................................................................. 73
3.1.1. Bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành
chính với chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền con người,
quyền công dân................................................................................................ 74
3.1.2. Bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành
chính với bảo đảm việc tuân thủ pháp luật, bảo vệ công lý ............................ 75
3.1.3. Bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành
chính với các nhiệm vụ cải cách tư pháp và cải cách hành chính................... 76
3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải
quyết các vụ án hành chính ............................................................................. 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, quyền con người, quyền cơng dân
không chỉ là quan tâm nội bộ của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề được
quốc tế hóa ngày càng sâu rộng. Một trong những chức năng quan trọng và là
tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của một Nhà nước, đó là việc tơn trọng, bảo
vệ, bảo đảm quyền công dân. Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng Nhà
nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân thì vấn đề bảo đảm quyền công
dân phải được chú trọng hàng đầu, đặc biệt là trong các quan hệ tố tụng nói
chung và tố tụng hành chính nói riêng. Ở nước ta, chú trọng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người dân trước sự xâm phạm của quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật, thể hiện ở cơ chế khởi kiện hành
chính ra Tịa án. Giá trị cơ bản, thiết yếu của việc cho phép cơ quan, tổ chức,
cá nhân được quyền khởi kiện vụ án hành chính và các biện pháp bảo đảm
thực hiện quyền khởi kiện thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta
trong việc bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Hoạt động thực hiện quyền khởi kiện hành chính ra Tịa án và cơ chế
bảo đảm quyền khởi kiện được thực thi trên thực tế đã và đang có tác dụng
tích cực thúc đẩy tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cơ quan nhà nước mà chủ
yếu là cơ quan hành chính nhà nước trong việc tăng cường sự quan tâm, cẩn
trọng hơn khi ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính. Từ
đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động hành pháp, xây dựng nền
hành chính mạnh và trong sạch, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước yêu cầu thể chế hóa các chủ trương cải cách tư pháp của Đảng,
yêu cầu cụ thể hóa các quy định tại Hiến pháp năm 2013 và để đáp ứng đòi
hỏi từ thực tiễn, hệ thống pháp luật tố tụng hành chính theo thời gian đã từng
bước hồn thiện, có tính thống nhất ngày càng cao, ghi nhận và bảo đảm

1



quyền con người, quyền công dân bằng pháp luật và bảo đảm quyền công dân
trong lĩnh vực này được thực hiện trên thực tế.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 (có hiệu lực từ 1-7-2016) đã khắc
phục những vướng mắc, bất cập của Luật Tố tụng hành chính năm 2010, tạo
cơ sở pháp lý đầy đủ và hoàn thiện hơn để Tịa Hành chính giải quyết các
khiếu kiện hành chính hiệu quả hơn, mang lại niềm tin của nhân dân đối với
Nhà nước. Thuận lợi cho người tham gia tố tụng thực hiện các quyền, nghĩa
vụ của mình; đề cao trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc
bảo vệ công lý, bảo vệ pháp luật, tôn trọng, bảo đảm quyền con người, quyền
công dân. Điều này cũng đồng nghĩa là cá nhân, tổ chức càng có nhiều điều
kiện, cơ hội để bảo vệ các quyền của mình khi bị quyết định hành chính, hành
vi hành chính của hệ thống hành chính nhà nước và các cơ quan khác của nhà
nước xâm phạm tới.
Mặc dù vậy, thực tiễn hiện nay cho thấy quyền khởi kiện vụ án hành
chưa thực sự nhận được sự quan tâm đúng mức của cơ quan nhà nước và nhân
dân. Mặt khác, quá trình thực hiện các quyền của người khởi kiện chưa thực
sự được bảo đảm. Tình trạng vi phạm quyền của người khởi kiện vẫn còn tồn
tại ở một số Tòa án các cấp.
Thành phố Hà Nội với vị trí là thủ đơ của cả nước, với diện tích rộng
lớn, phạm vi quản lý hành chính đa dạng, phức tạp, bên cạnh đó mật độ dân
cư đơng đúc, trình độ dân trí khơng đồng đều đã dẫn đến những khác biệt so
với các địa phương khác. Diện tích thành phố Hà Nội được mở rộng (sát nhập
tỉnh Hà Tây cũ) dẫn đến sự đòi hỏi phải phát triển các cơ sở hạ tầng cho phù
hợp với tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể đó là sự phát triển
các dự án đơ thị hóa, xây dựng các cơ sở hạ tầng, đường xá…. Để thực hiện
được chủ trương này thì cơ quan hành chính ở địa phương phải ban hành rất
nhiều các quyết định hành chính như thu hồi đất đai, đền bù giải phóng mặt
bằng… dẫn đến phát sinh nhiều tranh chấp hành chính do những quyết định

hành chính này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của rất nhiều cá

2


nhân, tổ chức và hiệu quả tất yếu là yêu cầu khởi kiện vụ án hành chính tại
thành phố Hà Nội số lượng ngày càng tăng cao.
Thời gian qua, thông qua chức năng xét xử Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội đã xem xét, đánh giá bản chất pháp lý của các quyết định hành chính,
hành vi hành chính nhằm đưa ra phán xét về tính chất, mức độ pháp lý của vụ
việc, từ đó, nhân danh nhà nước đưa ra phán quyết tương ứng với bản chất,
mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc là chỗ dựa của nhân dân
trong bảo vệ công lý, triệt để tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân. Tuy nhiên, hàng năm số lượng vụ án hành chính thụ lý ngày càng
cao nhưng số lượng vụ án được giải quyết lại chiếm tỉ lệ khá thấp. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm
quyền của người khởi kiện trong giải quyết vụ án hành chính đặt ra rất cần
thiết trong tình hình hiện nay. Chính vì vậy, học viên mạnh dạn lựa chọn đề
tài “Bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành
chính tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội" để làm luận văn cao học
Luật Hiến pháp – Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Liên quan đến tên đề tài hiện nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào
được cơng bố. Các cơng trình được cơng bố đã nghiên cứu những vấn đề có
liên quan đến tên đề tài. Có thể kể đến các cơng trình sau:
Đề tài khoa học cấp nhà nước do Uông Chu Lưu (2006), Cải cách cơ
quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu lực xét
xử của Toà án trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân, Đề tài khoa học cấp nhà nước mã số KX04-06, Hà Nội [25];
Bài viết của Đỗ Minh Khôi (2009), "Dân chủ đối với việc bảo đảm

quyền con người" trong cuốn Quyền con người, tiếp cận đa ngành và liên
ngành khoa học xã hội, Chủ biên, Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội [19];

3


Bài viết của Phạm Hồng Thái, Nguyễn Thị Thu Hương (2012), "Bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp luật hành chính
Việt Nam (một số vấn đề có tính phương pháp luận, định hướng nghiên
cứu)''[32];
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Việt Nam (2013), Tranh tụng trong tố
tụng hành chính ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Luật văn thạc sĩ Luật học,
Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội [26];
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Hoa Lê (2013), Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội. [21];
Bài viết của Tường Duy Kiên (2016), "Cụ thể hóa các quy định mới về
quyền con người trong Hiến pháp năm 2013", Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
[20];
Bài viết của Nguyễn Thị Thúy (2017), "Bảo đảm quyền con người
trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015 - một số nhận xét và kiến
nghị", Nghiên cứu lập pháp, Số 9 (337), tr. 40 – 45 [66];
Bài viết của Nguyễn Thị Thủy (2017), "Bảo đảm quyền con người,
quyền công dân theo pháp luật Tố tụng hành chính", Thanh tra, Số 5, tr. 26 –
28 [61];
Bài viết của Nguyễn Thị Hà (2017), "Bảo đảm nguyên tắc tranh tụng
tại phiên tịa sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam", tại trang
12];
Bài viết của Lê Ngọc Duy (2018), "Bảo vệ quyền con người, quyền

công dân trong Tố tụng hành chính theo Luật Tố tụng hành chính năm
2015", Tòa án nhân dân, Số 16, tr. 25 – 31 [62];
Bài viết của Bùi Thị Đào (2018), "Hoàn thiện Luật Tố tụng hành chính
bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân", Nghiên cứu lập pháp, Số 20, tr.
10 – 14 [63];

4


Bài viết của Lê Ngọc Duy (2018), "Vai trò bảo vệ quyền con người,
quyền công dân trong tố tụng hành chính của Viện Kiểm sát nhân dân ở Việt
Nam hiện nay", Khoa học Kiểm sát, Số 3, tr. 57 – 66 [65];
Bài viết của Cao Việt Hồng (2019), ''Tịa án Nhân dân với việc bảo
đảm quyền con người (phần 2)'', tại trang
hvta.toaan.gov.vn/portal/pls/portal/docs/6124604.docx, [14].
Bài viết của Nguyễn Thị Minh Hà (2019), "Quyền con người của
đương sự trong tố tụng hành chính", Kiểm sát, Số 5, tr. 39-46 [64];
Bài viết của Nguyễn Minh Hà (2019), "Tiếp cận công lý trong tố tụng
hành chính" trong cuốn sách Cơng lý và quyền tiếp cận công lý, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội [123];
Bài viết của Nguyễn Thị Hà, Đoàn Minh Trang (2020), "Bảo đảm
quyền con người trong hoạt động tố tụng hành chính", Tịa án nhân dân, Số 2,
tr. 25-31 [60];
Những cơng trình nói trên đã phần nào đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền
của con người trong lĩnh vực tố tụng nói chung và tố tụng hành chính nói
riêng ở những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các cơng trình này chưa
nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên biệt về bảo đảm quyền của người
khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân Thành
phố Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý
luận cũng như về thực tiễn, đưa ra những giải pháp nhằm bảo vệ quyền của

người bị kiện trong vụ án hành chính, đáp ứng yêu cầu mà mục tiêu của Chiến
lược cải cách tư pháp đã đề ra.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền
của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính. Đồng thời, đánh
giá việc bảo đảm quyền của người khởi kiện tại Tòa án nhân dân Thành phố
Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người
khởi kiện trong giải quyết vụ án hành chính.

5


3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung vào
giải quyết những nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý về quyền của người khởi kiện
trong giải quyết các vụ án hành chính;
+ Nghiên cứu khái niệm, vai trị, phương thức bảo đảm quyền của
người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính.
+ Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của người khởi kiện tại Tòa án
nhân dân Thành phố Hà Nội. Qua đó, làm sáng tỏ những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân trong việc bảo đảm quyền của người khởi kiện trong
giải quyết các vụ án hành chính.
+ Đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm
quyền của người khởi kiện trong giải quyết vụ án hành chính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nhiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật về
bảo đảm quyền của khởi kiện trong giải quyết vụ án hành chính và thực tiễn

bảo đảm quyền của người khởi kiện qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân
Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu quyền của người khởi kiện và
việc bảo đảm quyền của người khởi kiện trong xét xử vụ án hành chính tại
Tịa án nhân dân Thành phố Hà Nội.
Phạm vi không gian: Luận văn phân tích đánh giá việc bảo đảm quyền
của người khởi kiện trong xét xử vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân Thành
phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Những số liệu thống kê nhằm đánh giá thực trạng
việc bảo đảm quyền của người khởi kiện trong xét xử vụ án hành chính tại
Tịa án nhân dân Thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2020.

6


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam
và Nhà nước Việt Nam về quyền con người và bảo đảm quyền con người.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu là
phương pháp hệ thống, lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh luật học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Luận văn vận dụng lý luận về quyền con người và bảo
đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp để nghiên cứu về việc bảo đảm
quyền của người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính
- Về thực tiễn: Q trình nghiên cứu sẽ phát hiện những vướng mắc,

hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành về việc bảo đảm quyền của
người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính từ thực tiễn Tịa án
nhân dân Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của người khởi kiện
trong giải quyết các vụ án hành chính, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền của
người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính.
Chương 2: Thực tiễn bảo đảm quyền của người khởi kiện trong giải
quyết các vụ án hành chính tại Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của
người khởi kiện trong giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân
Thành phố Hà Nội

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA
NGƯỜI KHỞI KIỆN TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.1. Khái quát chung quyền của người khởi kiện trong vụ án hành
chính
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vụ án hành chính
Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động của Nhà nước được
thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội
dung là bảo đảm sự chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ
quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật đối với các cá
nhân, cơ quan, tổ chức trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội và hành

chính – chính trị. Hoạt động này được thực thi trên cơ sở pháp luật, đảm bảo
các quyền và lợi ích chung của Nhà nước và xã hội. Bởi vậy, trong q trình
thực hiện quản lý hành chính nhà nước khó có thể tránh khỏi sự xung đột hay
tranh chấp về lợi ích, quan điểm áp dụng pháp luật giữa chủ thể quản lý hành
chính nhà nước và đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Những xung đột,
tranh chấp này chủ yếu xuất phát từ việc chủ thể quản lý hành chính nhà nước
đơn phương áp đặt ý chí của mình gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Khi những xung đột, tranh
chấp này bị đẩy lên cao, các bên phải đưa ra Tịa án có thẩm quyền để giải
quyết thì sẽ phát sinh vụ án hành chính. Vì vậy có thể khái qt về vụ án hành
chính là vụ việc phát sinh trên cơ sở tranh chấp trong các lĩnh vực quản lý
hành chính nhà nước.
Hiện nay khái niệm vụ án hành chính chưa được quy định cụ thể trong
một văn bản quy phạm pháp luật nào. Tuy nhiên, khi đề cập đến khái niệm
này, ta có thể hiểu như sau: “Vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp hành
chính phát sinh do cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức
khởi kiện u cầu Tịa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của

8


mình bị xâm hại bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ
luật buộc thơi việc hoặc do Viện kiểm sát khởi tố theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính”.
Như vậy, có thể hiểu vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân,
cơ quan, tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc (công
chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống), quyết định
giải quyết khiếu nại và quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, danh sách cử tri
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước và được

Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
Vụ án hành chính có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vụ án hành chính chỉ phát sinh khi có yêu cầu khởi kiện của
các chủ thể có quyền và được Tịa án thụ lý. Nếu yêu cầu khởi kiện là điều
kiện cần việc được Tòa án thụ lý là điều kiện đủ. Các chủ thể có thẩm quyền
là các cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình, khi cho rằng quyền lợi của họ bị quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri xâm
phạm. Khởi kiện vụ án hành chính là sự kiện pháp lý đầu tiên trong q trình
tố tụng hành chính, làm phát sinh mối quan hệ tố tụng giữa chủ thể khởi kiện
và Tòa án, là cơ sở để Tòa án thụ lý vụ án. Tịa án chỉ có thẩm quyền giải
quyết vụ án hành chính khi có u cầu khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ
chức nếu vụ án đó thuộc thẩm quyền của mình và đã được thụ lý.
Thứ hai, Tịa án phải giải quyết vụ án theo trình thụ thủ tục do pháp
luật tố tố tụng hành chính quy định. Tố tụng hành chính là một thủ tục tư pháp
riêng biệt, khác với tố tụng hình sự và tố tụng dân sự ở quan hệ pháp luật tố
tụng, ở chủ thể tham gia các quan hệ pháp luật tố tụng, ở trình tự xét xử và thi
hành án, do đặc thù của các tranh chấp hành chính.
Thứ ba, đối tượng khởi kiện vụ án hành chính là: 1) quyết định hành

9


chính (văn bản các biệt do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể và chỉ
được áp dụng một lần); 2) hành vi hành chính (hành vi thực hiện hoặc khơng
thực hiện nhiệm vụ công vụ); 3) quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức
(giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống); 4) quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; 5) danh sách cử

tri (danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân).
1.1.2. Quyền của người khởi kiện trong vụ án hành chính
Để hiểu rõ được quyền của người khởi kiện trong vụ án hành chính thì
trước hết cần hiểu thế nào là quyền khởi kiện: Quyền khởi kiện là quyền của
mỗi cá nhân hoặc cơ quan nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
hoặc của người khác. Khi khởi kiện, cá nhân, cơ quan, tổ chức nộp đơn khởi
kiện kèm theo các tài liệu chứng minh cho u cầu của mình là hợp pháp đến
Tịa án có thẩm quyền để được giải quyết.
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta tiếp tục xây dựng
và hồn thiện Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Nhà nước có kỷ cương, kỷ luật. Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, điều hành, có thể có cơ quan hành
chính nhà nước và cán bộ, cơng chức có những quyết định hoặc hành vi trái
pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá
nhân, từ đó làm phát sinh các khởi kiện hành chính.
Khởi kiện vụ án hành chính chính là sự kiện pháp lý, là hành vi tố tụng
đầu tiên và thuộc quyền định đoạt của người khởi kiện, làm phát sinh quan hệ
pháp luật tố tụng hành chính giữa Tịa án với người tham gia tố tụng, cơ quan
và người tiến hành tố tụng khác. Khơng có khởi kiện vụ án hành chính thì
khơng thể phát sinh vụ án hành chính tại Tịa án.

10


Khởi kiện vụ án hành chính là sự kiện pháp lý đầu tiên làm phát sinh
quan hệ tố tụng hành chính, là sự thể hiện phản ứng của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khi họ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
nhà nước xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khởi

kiện vụ án hành chính khơng đơn thuần là một sự kiện pháp lý mà là quyền
con người, quyền cơng dân.
Điều 5 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định “Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để u cầu Tịa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật này”.
Đến nay chưa có khái niệm quyền khởi kiện vụ án hành chính được ghi
nhận trong các văn bản pháp luật. Tuy vậy, có thể hiểu: “Quyền khởi kiện vụ
án hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, theo quy định của
pháp luật tố tụng hành chính có quyền u cầu tịa án thụ lý án hành chính để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, công
chức bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, quyết định kỉ luật buộc thơi
việc”.
Quyền khởi kiện vụ án hành chính ở nước ta được ghi nhận lần đầu tiên
tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, theo đó tại
Điều 1 quy định: “Cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức theo thủ tục do pháp
luật quy định có quyền khởi kiện vụ án hành chính để u cầu Tồ án bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. Giá trị cơ bản, thiết yếu của việc cho
phép cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện vụ án hành chính và các
biện pháp bảo đảm thực hiện quyền khởi kiện thể hiện sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước ta trong việc bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
cơng dân. Thực tiễn xét xử các vụ án hành chính trong thời gian qua của các
cấp Tòa án ở nước ta đã chứng minh được giá trị tích cực này.
Hoạt động thực hiện quyền khởi kiện hành chính ra Tịa án và cơ chế
bảo đảm quyền khởi kiện được thực thi trên thực tế đã và đang có tác dụng
tích cực thúc đẩy tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cơ quan nhà nước mà chủ

11


yếu là cơ quan hành chính nhà nước trong việc tăng cường sự quan tâm, cẩn

trọng hơn khi ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính. Từ
đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động hành pháp, xây dựng nền
hành chính mạnh và trong sạch, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tuy nhiên, quyền của người khởi kiện theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính năm 1996 rất hạn chế, cụ thể người khởi kiện chỉ có
quyền lựa chọn một trong hai hình thức khiếu nại đến Ủy ban nhân dân các
cấp hoặc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính ra Tịa án…
Tức là khi ý chí của họ lựa chọn theo hình thức nào thì chỉ có thể chấp nhận
phán quyết của hình thức đó. Như vậy đồng nghĩa với việc quyền khởi kiện
của người khởi kiện bị hạn chế rất nhiều, nếu không đồng ý với kết quả trả lời
khiếu nại thì người bị thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính… khơng có quyền khởi kiện ra Tòa án để tiếp tục được bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Luật tố tụng hành chính năm 2015 ra đời đã ghi nhận một cách đầy đủ
quyền của người khởi kiện vụ án hành chính phù hợp với tình hình thực tiễn
cũng như nâng cao việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện.
Quyền khởi kiện vụ án hành chính được quy định chi tiết tại Điều 115
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong
trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với
người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định
của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết
nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
- Tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với việc giải quyết
khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp khơng
đồng ý vớin, nếu khơng được thì Tịa án cũng lấy kết
quả đối thoại để làm căn cứ xét xử.
Tại phiên tòa, thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải tại điều kiện đề các bên

tham gia tranh tụng theo trình tự do Luật Tố tụng hành chính qui định. Các bên
đương sự được trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm,
lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp
và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của đương sự trong vụ án.
Chủ tọa phải tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình
bày hết ý kiến tại phiên tịa, khơng được hạn chế thời gian tranh tụng của các

84


đương sự nếu họ trình bày về những nội dung, tình tiết của vụ án.
Hội đồng xét xử phải căn cứ vào nội dung tranh tụng tại phiên tòa, và
các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ để ban hành phán quyết cuối cùng.
Thứ ba, nâng cao năng lực của thẩm phán, trang bị các kiến thức về
quyền con người nói chung và quyền con người trong hoạt động tư pháp nói
riêng cho người làm cơng tác xét xử.
Trong q trình giải quyết vụ án hành chính thì người Thẩm phán giữ
vai trò rất quan trọng, từ giai đoạn xây dựng hồ sơ, thu thập chứng cứ, tổ chức
công khai chứng cứ và đối thoại đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tịa thì thẩm phán chủ tọa phiên tòa giữ vai trò quan trọng trong
trong việc đảm bảo quyền tranh tụng tại phiên tòa và điều này ảnh hưởng trực
tiếp đến việc ban hành bản án, quyết định giải quyết vụ án. Chính vì vậy, việc
nâng cao năng lực của thẩm phán rất quan trọng, vì một người thẩm phán có
năng lực sẽ góp phần ban hành các bản án, quyết định đúng qui định của pháp
luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, ngược lại, thẩm
phán không có năng lực sẽ ban hành những bản án, quyết định trái qui định
của pháp luật dẫn đến xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
dẫn đến vụ án bị hủy, sửa, kéo dài thời gian giải quyết án.
Để nâng cao chất lượng xét xử, đảm bảo phán quyết cuối cùng của Tòa
án đưa ra đúng qui định của pháp luật Tòa án nhân dân phải thực hiện chiến

lược cải cách tư pháp, trong đó xác định "Toà án là trung tâm, xét xử là hoạt
động trọng tâm", nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Tòa án trong
sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo tinh
thần cải cách tư pháp tại Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ
Chính trị "về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới"
và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị "về Chiến lược
Cải cách tư pháp đến năm 2020" là vô cùng cấp thiết.
Xây dựng đội ngũ thẩm phán với các tiêu chuẩn chính trị, đạo đức
phẩm chất, trình độ chun mơn nghiệp vụ, bản lĩnh, kinh nghiệm xã hội và

85


thực tiễn công tác nhằm mục tiêu xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ
nhân dân, phụng sự Tổ quốc [2].
Xây dựng, phát triển đội ngũ Thẩm phán theo hướng tồn diện cả về lý
luận chính trị, phẩm chất và năng lực thực tiễn trên cơ sở coi trọng cả "đức"
và "tài", lấy "đức" là gốc; điều quan trọng đặt ra là phải xây dựng chất lượng
cán bộ, Thẩm phán trên cơ sở thống nhất tiêu chuẩn về phẩm chất và năng
lực, phải vững vàng về bản lĩnh chính trị và giỏi về nghiệp vụ nhằm thực hiện
tốt nhất nhiệm vụ xét xử, bảo vệ công lý, quyền con người.
Tuân thủ triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo
thống nhất của Đảng đối với công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ,
tiến hành đồng bộ trên tất cả các khâu từ quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
dụng, sử dụng, đánh giá, phân công, phân cấp quản lý.
Để đảm bảo chất lượng của đội ngũ thẩm phán thì Tòa án nhân dân
Thành phố Hà Nội phải thường xuyên tiến hành rà soát, đánh giá lại đội ngũ
thẩm phán, những người không đáp ứng được yêu cầu về năng lực, tinh thần
trách nhiệm hoặc phẩm chất, cần bố trí vào công việc khác hoặc đưa vào diện

cần xem xét khi thực hiện tinh giản biên chế. Thường xuyên thực hiện rút
kinh nghiệm án hủy, sửa, xác định rõ tính chất, mức độ sai phạm, thiếu sót và
trách nhiệm cá nhân của thẩm phán đối với vụ án bị hủy, sửa. Hàng năm, mỗi
thẩm phán phải đăng ký ít nhất một phiên tòa rút kinh nghiệm, các Tòa phải
thực hiện tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm nghiêm túc để đạt hiệu quả thực
chất, kịp thời khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong việc điều hành phiên
tịa, đảm bảo tranh tụng tại các phiên tòa.
Đề cao kỷ cương, kỷ luật nghiệp vụ; tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra trong hệ thống Tồ án. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra
nghiệp vụ; phát hiện sớm và khắc phục, xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm pháp luật, vi phạm quy chế nghiệp vụ trong hoạt động của Tồ án nói
chung và trong q trình giải quyết, xét xử các vụ án nói riêng theo đúng Quy

86


định về xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Toà án nhân dân
được ban hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Tuân thủ đúng quy định của Nhà nước về công tác tuyển dụng; bảo
đảm chặt chẽ, công khai, minh bạch nếu làm tốt công tác tuyển dụng sẽ tạo ra
một thế hệ cán bộ tốt, tạo nguồn lực phát triển đội ngũ Thẩm phán trong sạch,
vững mạnh. Xây dựng cơ chế thu hút cán bộ có trình độ; sinh viên tốt nghiệp
đại học chuyên ngành luật, chun ngành Tồ án loại giỏi về cơng tác tại các
Toà án nhân dân.
Thường xuyên đào tạo cho đội ngũ cán bộ, Thẩm phán Tòa án các cấp
về lý luận chính trị để họ nâng cao bản lĩnh chính trị, và đào tạo trình độ
chun mơn nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ xét xử.
Để giải quyết tốt các vụ khiếu kiện hành chính có xu hướng ngày càng

tăng, cần đẩy mạnh việc bổ sung, kiện tồn đội ngũ Thẩm phán hành chính
các cấp. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo nghiệp vụ xét xử, đặc biệt là
nghiệp vụ xét xử hành chính để tạo nguồn bổ nhiệm Thẩm phán hành chính.
Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm trên cơ sở rà soát,
đánh giá đội ngũ cán bộ, Thẩm phán và các nhiệm vụ trong từng thời kỳ. Chú
trọng việc đào tạo chuyên sâu sau đại học để xây dựng đội ngũ cán bộ, Thẩm
phán giỏi trên từng lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Phối hợp, liên
kết với các trường đại học, trung tâm đào tạo khác cùng chun ngành để đa
dạng hố loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức,
bản lĩnh nghề nghiệp cho đội ngũ Thẩm phán. Việc bồi dưỡng cần đi vào các
nội dung thiết thực, phương pháp bồi dưỡng cần thường xuyên thay đổi, cập
nhật phù hợp với từng giai đoạn.
Bên cạnh đó, Hội thẩm nhân dân cũng có vai trị quan trọng trong giải
quyết vụ án hành chính, việc Hội thẩm nhân dân tham gia phiên tòa bảo đảm

87


quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động xét xử của Tòa án. Hội thẩm là
những người sống tại các khu dân cư trên địa bàn và làm việc tại các cơ quan,
tổ chức, cơ sở sản xuất, nên có kinh nghiệm trong hoạt động xã hội, có vốn
kiến thức thực tế phong phú, có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, vì vậy
các vị Hội thẩm hiểu rõ tình hình, hồn cảnh, ngun nhân, khi tham gia xét
xử giúp cho việc xét xử chính xác, khách quan, phù hợp với quyền lợi và
nguyện vọng của nhân dân.
Tuy nhiên chất lượng của đội ngũ hội thẩm nhân dân cịn hạn chế vì
vậy để hoạt động xét xử bảo đảm qui định của pháp luật thì Hội thẩm nhân
dân phải là những người có kiến thức pháp lý, kiến thức xã hội và có tâm với
cơng tác xét xử, vì vậy phải có cơ chế để lựa chọn những người có kiến thức

pháp luật, có kiến thức xã hội phong phú, thực sự đại diện cho tiếng nói của
nhân dân để bầu làm Hội thẩm nhân dân, thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ xét xử cho Hội thẩm, đáp ứng yêu cầu công tác giải quyết, xét xử
các loại vụ án.
Điều 102 Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định nhiệm vụ của Tịa án là
"bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân" [28]. Quy định này vừa thể chế hóa mục tiêu của Chiến lược
cải cách tư pháp là "xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý" [5], vừa phản ánh khát vọng của nhân dân về
một Tòa án đại diện cho công lý trong Nhà nước pháp quyền của dân, do dân,
vì dân. Việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người là nhiệm vụ trọng tâm mà
Đảng và Nhà nước ta đang hướng tới. Để Tòa án thực hiện được nhiệm vụ
của mình thì từng thẩm phán phải hiểu được quyền con người và cơ chế,
phương thức bảo vệ quyền con người ở Việt Nam. Giáo dục quyền con người
đang được triển khai vào cuộc sống. Ngày 05/9/2017 Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 1309/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án đưa nội dung
quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân

88


đã chứng tỏ nhà nước ta đã đánh giá vai trò quan trọng của việc giáo dục
quyền con người. Đối với các Thẩm phán là những người thực hiện nhiệm vụ
xét xử, hàng ngày thực hiện các công việc bảo vệ quyền con người, quyền
cơng dân, vì vậy nếu khơng có kiến thức về quyền con người sẽ dẫn đến vi
phạm quyền con người. Nếu các Thẩm phán được trang bị kiến thức về quyền
con người nói chung và quyền con người trong lĩnh vực tư pháp nói riêng, đó
là các quyền thuộc nhóm quyền dân sự, chính trị. Hiện nay, việc giáo dục
quyền con người cho các Thẩm phán chưa được thực hiện một cách bài bản,

nên thực tế vẫn còn vi phạm các quyền con người như quyền bình đẳng,
quyền tự định đoạt, quyền được xét xử kịp thời, khơng thiên vị…Vì vậy, cần
phải giáo dục quyền con người nói chung và quyền con người trong lĩnh vực
Tư pháp nói riêng một cách có hệ thống, đảm bảo mỗi thẩm phán đều có kiến
thức về quyền con người, bảo đảm cho các phán quyết của Tòa án đúng qui
định của pháp luật, bảo đảm quyền của các đương sự nói chung và quyền của
người khởi kiện nói riêng.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến bảo
đảm quyền của người khởi kiện trong giải quyết vụ án hành chính.
Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và
hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 đã chỉ rõ:
Cải cách mạnh mẽ các thủ tục tố tụng tư pháp theo hướng dân chủ, bình
đẳng, cơng khai, minh bạch, chặt chẽ, nhưng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia
và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tư pháp; bảo đảm chất lượng
tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ
quan trọng để phán quyết bản án, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất
lượng hoạt động tư pháp [4].
Để bảo vệ các quyền con người trong hoạt động tư pháp, mà cụ thể là
các quyền của người khởi kiện trong giải quyết vụ án hành chính thì hệ thống
pháp luật Tố tụng hành chính, pháp luật tổ chức Tịa án phải bảo đảm quyền

89


con người, đặc biệt là đảm bảo quyền con người trong khởi kiện các vụ án
hành chính.
Đối với Luật tố tụng hành chính, cần quy định một khoảng thời hạn
nhất định để bên bị kiện cung cấp lời khai, các tài liệu, chứng cứ chứng mang
tính hợp pháp quyết định hay hành vi bị khởi kiện của mình. Những quy định

như vậy sẽ đảm bảo sự bình đẳng giữa các bên trong q trình tố tụng hành
chính. Nếu bên bị kiện khơng hợp tác, cố tình trốn tránh cần xây dựng các chế
tài xử lý nghiêm khắc để tránh xảy ra tình trạng này.
Nâng cao vai trị của người trợ giúp pháp lý, luật sư bào chữa cho
người khởi kiện khi người khởi kiện không hiểu biết rõ về các quy định của
pháp luật tố tụng hành chính và các văn bản có liên quan đến lĩnh vực hành
chính cần khiếu kiện.
Về việc ủy quyền tham gia tố tụng hành chính của người đứng đầu cơ
quan đơn vị có quyền ủy quyền cho các trưởng, phó phịng ban, cơ quan
chun môn tham gia tố tụng để đảm bảo quyền của các đương sự được tham
đối thoại, tranh tụng tại phiên tòa, để đảm bảo bản án, quyết định được ban
hành hợp tình, hợp lý, đúng pháp luật.
Hoạt động xét xử của Tòa án được coi là biểu hiện tập trung nhất của
quyền tư pháp, thể hiện sự bình đẳng trước pháp luật đối với tất cả các cá
nhân, tổ chức. Do đó, để tăng cường tính độc lập của Thẩm phán hành chính,
cần nghiên cứu hồn thiện pháp luật tố tụng hành chính theo hướng bổ nhiệm
Thẩm phán khơng có nhiệm kỳ, xác định rõ ràng Thẩm phán là chức danh
nghề nghiệp chứ không phải chức vụ quản lý. Trao cho Tòa án thẩm quyền
lớn hơn Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết các khiếu kiện hành chính
hoặc ban hành các chế tài quy định về việc bắt buộc người bị kiện phải hợp
tác, phải có mặt khi Tịa án triệu tập, cung cấp các tài liệu chứng cứ để giải
quyết vụ án.
Đối với Hội thẩm nhân dân, cần lựa chọn những người có nhiều kiến
thức và kinh nghiệm về quản lý hành chính nhà nước và hiểu biết sâu sắc về

90


quyền con người, quyền công dân bên cạnh các điều kiện khác.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về tổ chức và hoạt động của Tịa Hành chính

theo tinh thần cải cách Tư pháp, thành lập Tòa án sơ thẩm khu vực, tạo điều
kiện thuận lợi nhất và các yếu tố cần thiết, dễ dàng để người dân đặt niềm tin
vào Tịa Hành chính, coi Tịa Hành chính là chỗ dựa vững chắc và cao nhất để
bảo đảm quyền của họ.
Tòa án nhân dân Tối cao kịp thời hướng dẫn áp dụng pháp luật thống
nhất trong phạm vi cả nước, để tránh án bị hủy sửa do cách hiểu pháp luật
khác nhau.
Thứ năm, tăng cường giám sát của Nhà nước và giám sát của xã hội.
Một trong những nhiệm vụ Nghị quyết số 49-NQ/TW đề ra là: "Hoàn
thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân đối với cơ quan tư pháp" [5]. Vì vậy, cần đẩy mạnh việc hồn thiện
cơ chế giám sát của cơ quan dân cử đối với công tác xét xử: Cần đổi mới
phương thức, nội dung và phạm vi giám sát của Quốc hội theo hướng Quốc
hội thực hiện giám sát tối cao đối với hoạt động của Tịa án nhưng khơng làm
thay đổi cơng việc xem xét, kết luận về việc xét xử các vụ án cụ thể của vụ
án; không can thiệp, kết luận việc xét xử sai đúng của tịa án, cũng khơng kiến
nghị về tội danh hay mức án cụ thể. Qua đó, nhằm đảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo đảm hoạt động Tòa án đúng các quy định pháp luật; Việc giám
sát của cơ quan dân cử cần tập trung thực hiện theo hình thức giám sát theo
chuyên đề, theo vấn đề liên quan đến công tác xét xử như chuyên đề án quá
hạn, án tạm đình chỉ lâu năm… nhằm mục đích hỗ trợ và tạo điều kiện cho
Tòa án thực hiện tốt các chức năng.
Bảo đảm hoạt động giám sát của cơ quan dân cử, của nhân dân đối với
hoạt động tố tụng của Toà án trong q trình giải quyết, xét xử vụ án hành
chính nói riêng và các loại án nói chung. Thực hiện Hiến pháp năm 2013 Luật
Tố tụng hành chính năm 2015; theo đó, thẩm quyền của Tịa án được mở
rộng, quyền của các chức danh tư pháp được nâng lên, nhưng đòi hỏi phải

91



×