Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Thực trạng công tác quản lý lao động sư phạm của giáo viên mần non ở huyện nhà bè, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TPHCM

Lê Thị Hường

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TPHCM

Lê Thị Hường

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
Ở HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. TRẦN THỊ TUYẾT MAI

Thành phố Hồ Chí Minh –2014


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
GV

Giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

BM

Bảo mẫu

MN

Mầm non

LĐSP

Lao động sư phạm

SDD


Suy dinh dưỡng

BP

Béo phì

PH

Phụ Huynh

CSVC

Cơ sở vật chất



Quyết định

BGDĐT

Bộ giáo dục- đào tạo

BNV

Bộ nội vụ

TC

Tiêu chuẩn


TCCB

Tiêu chuẩn cán bộ

CBCC

Cán bộ công chức

UT

Ưu tiên

TC

Tiêu chí


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các trường mầm non trong huyện ............................... 35
Bảng 2.2. Cơ cấu phòng học - số trẻ - giáo viên ........................................... 37
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn .................................................................... 38
Bảng 2.4. Trình độ tin học của cán bộ quản lý và giáo viên ......................... 39
Bảng 2.5. Tổng khối lượng thời gian làm việc tại trường trong một
ngày của GV ................................................................................. 43
Bảng 2.6. Những ghi nhận về thời gian và công việc cụ thể tại trường
trong một ngày làm việc của GV .................................................. 44
Bảng 2.7. Nhận định của CBQL và GV về khối lượng công việc
mà giáo viên mầm non phải thực hiện trong một ngày ................ 50
Bảng 2.8. Một số ghi nhận trực tiếp về những công việc mà giáo viên

mầm non thực hiện........................................................................ 51
Bảng 2.9. Nhận định của CBQL và GV về cường độ lao động của giáo
viên mầm non huyện Nhà Bè........................................................ 54
Bảng 2.10. Nhận định của CBQL và GV về mức độ khó khăn trong quản
lý lao động sư phạm của GV ........................................................ 57
Bảng 2.11. Cơ cấu giáo viên – bảo mẫu trong nhóm lớp................................ 61
Bảng 2.12. Sĩ số trẻ trong một nhóm lớp ........................................................ 62
Bảng 2.13. Ý kiến của CBQL và GV về cách đánh giá tay nghề giáo
viên mầm non................................................................................ 66
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của biện pháp quản lý lao
động sư phạm của giáo viên mầm non tại huyện Nhà Bè ........... 94
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của biện pháp quản lý lao
động sư phạm của giáo viên mầm non tại huyện Nhà Bè ............ 98
Sơ đồ1.1. Chuỗi kết quả của mơ hình PM S ................................................. 27


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng và sơ đồ
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG SƯ PHẠM ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON ....... 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................ 7
1.2. Một số khái niệm ...................................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý , quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non ..... 12
1.2.2. Khái niệm lao động, lao động sư phạm của giáo viên mầm non ...... 17
1.2.3. Khái niệm quản lý lao động sư phạm của giáo viên mầm non ......... 20
1.3. Lao động sư phạm của giáo viên mầm non và công tác quản lý lao

động sư phạm của giáo viên mầm non trong trường mầm non ................ 22
1.3.1. Nội dung lao động sư phạm của giáo viên mầm non trong
trường mầm non .............................................................................. 22
1.3.2. Nội dung quản lý lao động sư phạm của GVMN tại trường
mầm non .......................................................................................... 23
1.3.3. Phương pháp quản lý lao động sư phạm mầm non của giáo
viên mầm non .................................................................................. 24
1.3.4. Ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý lao động sư phạm của
giáo viên mầm non đối với lao động sư phạm của giáo viên
mầm non .......................................................................................... 26
1.4. Tiếp cận “quản lý theo kết quả” và việc vận dụng trong quản lý lao
động sư phạm của giáo viên mầm non.................................................... 27
1.4.1. Vài nét về tiếp cận “Quản lý theo kết quả” .................................... 27


1.4.2. Vận dụng mơ hình “quản lý theo kết quả” trong quản lý lao
động sư phạm ở trường mầm non ................................................... 29
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 32
Chương 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TẠI MỘT
SỐ TRƯỜNG MẦM NON THUỘC HUYỆN NHÀ BÈ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................ 35
2.1. Vài nét về ngành học mầm non huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh ...... 35
2.1.1. Hệ thống trường lớp mầm non tại huyện Nhà Bè............................. 35
2.1.2. Điều kiện về cơ sở vật chất và số lượng trẻ, số lượng giáo viên
của các trường mầm non công lập trong huyện Nhà Bè................... 37
2.1.3. Trình độ của đội ngũ CBQL – GV ................................................... 38
2.2. Thực trạng lao động hàng ngày của giáo viên tại một số trường
mầm non trong huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh ......................... 41
2.2.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................ 41

2.2.2. Tình hình lao động hàng ngày của giáo viên tại một số trường
mầm non huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh ............................ 43
2.3. Cơng tác quản lý lao động sư phạm của giáo viên tại một số trường
mầm non huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh .................................. 56
2.3.1. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý lao động sư phạm của giáo
viên mầm non huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh .................... 56
2.3.2. Quản lý khối lượng công việc của giáo viên mầm non .................... 58
2.3.3. Quản lý thời gian lao động của giáo viên mầm non ......................... 63
2.3.4. Công tác đánh giá lao động sư phạm của giáo viên mầm non ......... 65
2.3.5. Phương pháp quản lý lao động sư phạm của giáo viên mầm non .... 70
2.4. Phân tích nguyên nhân về thực trạng công tác quản lý đối với lao
động sư phạm của giáo viên mầm non.................................................... 73
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 80


Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG SƯ PHẠM ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 83
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp..................................................................... 83
3.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................... 83
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 85
3.2. Nội dung các biện pháp nâng cao công tác quản lý lao động sư
phạm đối với giáo viên mầm non tại huyện Nhà Bè............................... 86
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về trách
nhiệm công việc của người làm công tác giảng dạy mầm non ....... 86
3.2.2. Tuyển dụng nhân sự và phân công chuyên môn hóa. ..................... 88
3.2.3. Chú trọng hình thức trả lương, khen thưởng .................................. 90
3.2.4. Bồi dưỡng trình độ cho quản lý, giáo viên và bảo mẫu .................. 90
3.2.5. Đổi mới đánh giá xếp loại giáo viên và hiệu quả công việc của
giáo viên .......................................................................................... 91

3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp giúp nâng
cao hiệu quả công tác quản lý lao động sư phạm mầm non tại huyện
Nhà Bè ..................................................................................................... 92
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................... 92
3.3.2. Nội dung và kết quả khảo nghiệm .................................................. 92
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 102
TÀI LỆU THAM KHẢO ............................................................................ 106
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi giành được độc lập từ tay thực dân, thành lập nước Việt Nam
Dân Chủ Cộng Hòa, trước khi ban hành sắc lệnh về việc thành lập ngành học
sư phạm, ngày 10 tháng 8 năm 1946 lịch sử đã chứng kiến sự ra đời của giáo
dục mầm non bằng sắc lệnh số 146/SL của chủ tịch Hồ Chí Minh. Sắc lệnh đã
nêu lên những nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục mới. Quá trình hoạt động
và trưởng thành của giáo dục mầm non trong gần 70 năm qua đã phấn đấu
theo lòng mong mỏi của chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà Nước. Giáo
dục mầm non đã gắn bó với sự phát triển của đất nước, trải qua các thời kỳ
kháng chiến, kiến quốc và cùng vượt qua nhiều khó khăn thử thách để đến
hôm nay ngành đã đạt được những thành tích “trồng người” đáng kể.
Trong trường mầm non, vai trò của giáo viên mầm non hết sức quan
trọng, có thể nói giáo viên mầm non là những người đặt viên gạch đầu tiên
cho nhân cách trẻ. Song những người làm công tác giáo dục mầm non thường
xuyên phải chịu áp lực lao động cả về tinh thần lẫn vật chất, nhất là các cô
giáo mầm non, những người làm việc trực tiếp với trẻ.

Xã hội càng phát triển thì nhu cầu giải phóng sức lao động càng cao.
Trong phát triển lực lượng sản xuất, lao động con người là yếu tố động. Vì
vậy trong điều kiện ngày nay, giải phóng lực lượng sản xuất, phát triển lực
lượng sản xuất phải được hiểu là giải phóng động lực và tiềm năng của con
người, phát triển con người. Mọi ngành nghề đều tìm mọi cách để giảm tải lao
động bằng việc không ngừng áp dụng những tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Nhưng riêng đối với ngành học mầm non, xã hội càng phát triển giáo viên
làm việc lại càng nhiều hơn. Hậu quả, trong thời gian gần đây đã có rất nhiều
giáo viên mầm non xin nghỉ việc, sinh viên đăng ký thi vào sư phạm mầm
non ngày càng ít.


2

Huyện Nhà Bè gồm có 6 xã và một thị trấn, hệ thống giáo dục mầm
non gồm 8 trường công lập và 6 trường ngồi cơng lập cùng hơn 25 nhóm trẻ
nhỏ lẻ. Nhà Bè là một huyện cịn nghèo nên cơ sở vật chất của hầu hết trường
mầm non còn thiếu thốn, điều kiện đảm bảo cho việc chăm sóc trẻ cịn hạn
chế, lương giáo viên mầm non thấp. Có thể nói lương giáo viên mầm non
huyện Nhà Bè thấp hơn so với GVMN ở các quận thuộc trung tâm thành phố.
Sỉ số trẻ quá tải trong một nhóm lớp tạo áp lực cho GVMN trong việc
thực hiện hoạt động lao động trong một ngày, dẫn đến lượng thời gian 8 tiếng
một ngày khơng đủ để hồn thành cơng việc.
Công tác quản lý lao động sư phạm của GVMN là yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến hoạt động sư phạm của GVMN tại huyện Nhà Bè. Hiệu
trưởng quản lý nhà trường chưa có sự phân cơng, bố trí cơng việc cho giáo
viên một cách hợp lý. Cần khảo sát thực trạng công tác quản lý lao động sư
phạm của giáo viên mầm non để hiểu về công việc GVMN tại huyện Nhà Bè
làm trong một ngày. Từ đó, đề ra các biện pháp quản lý giúp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý lao động sư phạm của GVMN, giúp giảm tải cường độ

lao động cho giáo viên mầm non, giúp nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Thực trạng công tác
quản lý lao động sư phạm của giáo viên mầm non ở huyện Nhà Bè, thành
phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý lao động sư phạm của giáo viên
mầm non thuộc huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, đề xuất các
biện pháp quản lý lao động sư phạm của giáo viên mầm non một cách có hiệu
quả , giúp giảm tải cường độ lao động cho GVMN.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu


3

Thực trạng công tác quản lý lao động sư phạm của giáo viên mầm non
huyện Nhà Bè.
- Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý lao động sư phạm của GVMN trong trường mầm non
của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý lao động sư phạm của GVMN tại huyện Nhà
Bè đang gặp nhiều khó khăn và bất cập dẫn đến lao động sư phạm của
GVMN đang gặp quá tải. Cần có những phân tích đánh giá để tìm ngun
nhân và giải pháp cho công tác quản lý lao động sư phạm của GVMN tại
huyện. Cần thực hiện các biện pháp quản lý lao động sư phạm một cách đồng
bộ, từ việc tuyển dụng, phân công chuyên môn đến việc bồi dưỡng, tạo động
lực và kiểm tra đánh giá, nhằm giảm tải cường độ lao động cho giáo viên
mầm non.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài;
- Phân tích thực trạng về lao động sư phạm và cơng tác quản lý lao động
sư phạm của giáo viên ở một số trường mầm non của huyện Nhà Bè, thành
phố Hồ Chí Minh, đồng thời phân tích nguyên nhân của thực trạng đó;
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động sư phạm
cho giáo viên mầm non, giúp giảm tải lao động hàng ngày cho GVMN.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý lao động sư
phạm của giáo viên mầm non dưới sự điều hành của hiệu trưởng nhà trường,
tập trung vào quản lý lao động sư phạm diễn ra hàng ngày tại trường mầm
non;


4

- Địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 8 trường mầm non
công lập và 3 trường mầm non ngồi cơng lập của huyện Nhà Bè, thành phố
Hồ Chí Minh;
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản lý lao động sư
phạm của giáo viên mầm non và lao động sư phạm của GVMN trong 2 năm
học 2012 -2013 và 2013 – 2014.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Điều tra bằng bảng hỏi: Đề tài sử dụng các mẫu phiếu điều tra
đối với cán bộ quản lý, giáo viên của một số trường mầm non trên địa
bàn huyện Nhà Bè. Các phiếu hỏi tập trung vào các nội dung tìm hiểu
thực trạng lao động hàng ngày của giáo viên mầm non, đặc biệt là công

tác quản lý của cán bộ quản lý nhà trường đối với lao động của họ
(phân cơng, bố trí cơng việc, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho
giáo viên, kiểm tra, đánh giá). Ngồi ra, tác giả cịn dùng phiếu hỏi để
khảo nghiệm về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động sư phạm, giúp giảm tải
cường độ lao động cho giáo viên mầm non;
* Quan sát: Tiến hành quan sát hoạt động trong ngày làm việc của
giáo viên mầm non, quan sát lớp học (trang trí, sắp xếp...) để thu thập
thông tin về thực trạng lao động sư phạm của giáo viên mầm non;
* Trao đổi, phỏng vấn: Đối tượng trao đổi là một số lãnh đạo
phòng giáo dục, cán bộ phịng giáo dục, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
tổ trưởng, khối trưởng và giáo viên để tìm hiểu về tâm tư tình cảm,
nhận thức và các biện pháp quản lý đối với lao động sư phạm trong
ngày của giáo viên mầm non;


5

* Phân tích các sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản phẩm
hoạt động quản lý (bảng phân công, báo cáo sơ kết, tổng kết…), sản
phẩm hoạt động của giáo viên mầm non (giáo án, đồ dùng tự làm, hồ sơ
chuyên môn…) để thu thập các thông tin cho đề tài;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Sử dụng phương pháp này,
chúng tôi lấy ý kiến của các cán bộ quản lý trường mầm non có kinh nghiệm
và những người am hiểu về công tác quản lý ở trường mầm non để đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động sư phạm của giáo viên,
giúp giảm tải cường độ lao động cho giáo viên mầm non;
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS trên máy
vi tính để xử lý các thông tin từ phiếu điều tra.
8. Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa lý luận
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý nhân sự, về mô hình
quản lý theo kết quả và việc vận dụng trong quản lý lao động sư phạm của
giáo viên mầm non nhằm giảm tải cường độ, áp lực cho GVMN;
- Xác định các nguyên tắc, nội dung, hình thức quản lý lao động sư phạm
của giáo viên mầm non một cách hiệu quả.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Phân tích thực trạng công tác quản lý lao động sư phạm của GVMN
và thực trạng lao động sư phạm của GVMN ở một số trường mầm non trên
địa bàn huyện Nhà Bè, tìm ra ngun nhân của thực trạng đó;
- Đề xuất biện pháp quản lý lao động sư phạm, giảm tải lao động cho
giáo viên mầm non, tạo động lực cho giáo viên làm việc có hiệu quả hơn. Các
biện pháp này có thể được hiệu trưởng các trường mầm non tham khảo, áp
dụng trong quản lý một cách phù hợp với thực tế của đơn vị.


6

9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị luận văn còn gồm các
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý lao động sư phạm của giáo viên
mầm non

Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý lao động sư phạm của
giáo viên tại một số trường mầm non thuộc huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí
Minh
Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động sư phạm
của giáo viên mầm non huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh



7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
SƯ PHẠM ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lời mở đầu bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên tồn
miền Bắc ngày 13/ 9/1958, Bác Hồ nói: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng
cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ” Câu nói bất hủ của Bác Hồ
nhắc chúng ta phải nhớ đến trách nhiệm to lớn của những người làm thầy đối
với thế hệ trẻ. Muốn thế hệ sau tốt hơn, ưu việt hơn thế hệ đi trước thì đội ngũ
giảng dạy phải thật sự tốt, thật sự giỏi, thật sự tâm huyết và uyên thâm thì mới
đủ sức tạo ra cho xã hội những sản phẩm chất lượng. Nhưng để quản lý được
đội ngũ đó một cách có hiệu quả thì công tác quản lý nhân sự, quản lý lao
động sư phạm phải được chú trọng. [25]
Qua nghiên cứu cho thấy có nhiều sách báo, đề tài về quản lý nhân sự,
quản lý lao động sư phạm của nhà giáo. Tập trung có thể chia thành hai
hướng nghiên cứu sau:
Hướng thứ nhất chuyên nghiên cứu các vấn đề thuộc về cơ sở lý luận
của công tác quản lý nhân sự, quản lý đội ngũ nhà giáo nói chung, quản lý
giáo viên mầm non nói riêng. Các nghiên cứu theo hướng này tập trung làm
rõ các khái niệm, chức năng, phương pháp, nội dung trong công tác quản lý
nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Tác giả Paul Hersey Ken Blanc Hard với cuốn sách “Management of
organizational Behavior “ nghiên cứu các vấn đề thuộc về quản lý nguồn nhân
lực”. Tác giả trình bày khá nhiều các thuyết, khái niệm và nghiên cứu của
nhiều tác giả trong suốt nhiều năm, nhưng mục đích chính của cuốn sách là
trình bày một hướng tiếp cận mới trong quản lý nguồn nhân lực đó là lãnh đạo
theo tình huồng. Bằng cách kết hợp các lý thuyết, tác giả đưa ra một phương



8

pháp trong quản lý nhân lực. Đó là, người quản lý vận dụng các thuyết một
các phù hợp và hiệu quả với từng tình huống cụ thể. Đặc biệt trong chương 10
phát triển nguồn nhân lực, tác giả có nhấn mạnh các nhà quản lý phải có trách
nhiệm phát triển nguồn nhân lực mà họ quản lý, phải phát triển tính sẵn sàng
liên quan đến nhiệm vụ của các nhân viên. Đồng thời tác giả cũng nhận ra
rằng phải nâng cao tính hiệu quả làm việc của nhân viên bằng việc xem họ là
trung tâm chứ không phải xem công việc là trung tâm thông qua việc khảo sát
của Likert. [46]
Đầu tư vào con người dưới góc độ kinh tế: Afred Marshall cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của giáo dục như “sự đầu tư quốc gia” và theo quan
điểm của ông “vốn giá trị nhất trong tất cả các loại vốn là vốn đầu tư con
người” [43]
Tác giả Trần Kim Dung với ấn phẩm” Quản trị nguồn nhân lực” đã trình
bày những vấn đề lý luận, kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới và thực trạng
quản lý nguồn lực ở Việt Nam. Tác giả chú trọng nghiên cứu ba chức năng
quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức: thu hút; đào tạo,
phát triển; và duy trì nguồn nhân lực. Theo Bà trong tất cả các nhiệm vụ của
quản trị, quản trị con người là nhiệm vụ trung tâm và quan trọng nhất vì tất cả
các vấn đề khác đều phụ thuộc vào mức độ thành công của quản trị con
người. [6]
Trong tài liệu tập bài giảng về chương trình “ Bồi dưỡng cán bộ quản lý
trường mầm non dân lập – tư thục” của Sở giáo dục - đào tạo thành phố Hồ
chí Minh, xuất bản từ năm 2003, trình bày các mục tiêu; nguyên tắc; chức
năng; phương pháp quản lý giáo dục, trong đó có bài “ Hiệu trưởng với công
tác xây dựng và quản lý hoạt động của tập thể sư phạm trường mầm non” của
tác giả Phan Kim Khanh. Bài viết đưa ra những nội dung cơ bản về các hoạt

động của tập thể sư phạm và hướng dẫn cách xây dựng một tập thể lao động
sư phạm trong trường mầm non. Bài viết nhấn mạnh vai trò của tập thể lao


9

động sư phạm nói chung trong trường mầm non và cách thức quản lý tập
thể.[39]
Chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quyết định số
382/QĐ – BGDĐT gồm 5 modul với mục đích bồi dưỡng các kiến thức và kỹ
năng quản lý cho cán bộ quản lý. Trong tài liệu bồi dưỡng “ Cán bộ quản lý
trường mầm non” với Modul 4 : “Quản lý nhà trường” tập 1 do Trường cán
bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh biên soạn tháng 4 năm 2013, với
các nội dung lý thuyết về quản lý cùng cách hướng dẫn thực hiện các kỹ năng
quản lý trong trường mầm non thông qua 8 chuyên đề từ chuyên đề thứ 8 đến
chuyên đề 15. Trong đó đáng chú ý là chuyên đề 11: “ Quản lý nhân sự trong
trường mầm non” của nhóm tác giả Vũ Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Bích
Yến và Trần Thị Tuyết Mai biên soạn. Trong chun đề có đề cập đến vai trị
của tập thể sư phạm trong trường mầm non nói chung như cán bộ quản lý,
giáo viên cùng các nhân viên trong trường mầm non. Chuyên đề đã phân tích
đối tượng của lao động sư phạm, phương tiện lao động sư phạm và hiệu qủa
của lao động sư phạm. Các tác giả cũng nêu lên những biện pháp, qui trình
quản lý nhân sự trong trường mầm non.[40]
Tác giả Nguyễn Lộc và các tác giả khác cùng nghiên cứu khoa học với
đề tài “ Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt
Nam” đã tập trung nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản về phát triển nguồn
nhân lực, qua đó tác giả xây dựng những định hướng chiến lược về phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thập kỷ tới. Đồng thời ông nhận định rõ
nguồn nhân lực có vai trị, vị trí cơ bản nhất, quyết định nhất và cũng là đối
tượng khó quản lý nhất. Phân tích lý thuyết và tổng kết thực tiễn đều cho thấy

nguồn nhân lực là quyết định nhất đối với sự thành bại của một đơn vị, một tổ
chức cho đến một quốc gia.[22]
Hướng thứ hai là nghiên cứu về thực trạng và giải pháp của quản lý
nhân sự trong giáo dục mầm non.


10

Trong những năm gần đây đã có rất nhiều giáo viên mầm non bỏ nghề,
đó là một thực trạng đáng buồn đối với ngành giáo dục mầm non. Do đó
nghiên cứu thực trạng quản lý lao động sư phạm ở bậc học mầm non là một
vấn đề cần thiết.
Ngành mầm non ra đời khẳng định vị trí của cơ giáo mầm non trong hệ
thống giáo dục chung của cả nước. Có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học,
đề tài, luận văn, luận án về giáo dục mầm non được công bố, một số sách viết
về các chủ đề liên quan đến quản lý nhân sự, quản lý đội ngũ giáo viên trong
hệ thống các trường. Nhiều hội thảo hội nghị cũng được tổ chức bàn về việc
phát triển đội ngũ nhân sự, cán bộ quản lý và giáo viên.
Với đề tài : “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực
sư phạm cho giáo viên mầm non thành phố Thái Nguyên “của tác giả Lưu Thị
Kim Phượng thực hiện năm 2009 đã đưa ra các giải pháp quản lý. Qua đó
giúp người quản lý là các hiệu trưởng, hiệu phó trong các trường mầm non
quản lý nhân sự, giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn như phải thay
đổi nhận thức, tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, có kế hoạch bồi dưỡng
chun mơn cho giáo viên, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy giáo viên
nâng cao năng lực chuyên môn. Tác giả nhấn mạnh vai trị quản lý của người
hiệu trưởng trong cơng tác quản lý nhân sự, và đưa ra các biện pháp dựa trên
cơ sở là các chức năng của quản lý. [27]
Với đề tài: “Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng chuẩn nghề
nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Bố Trạch, tỉnh

Quảng Bình “. Tác giả Lê Thị Thanh Thủy đã đề cập đến vấn đề chuẩn nghề
nghiệp để phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ở huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình. Trong đề tài, tác giả trình bày: 1/ Thực trạng phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình; 2/ Những khó khăn khi áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
để phát triển đội ngũ giáo viên. Theo tác giả, những khó khăn khi áp dụng


11

chuẩn nghề nghiệp để phát triển đội ngũ giáo dục mầm non ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình là: vấn đề trình độ đào tạo của giáo viên chưa đồng
bộ; Kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên còn yếu; Cơ cấu độ tuổi của
giáo viên không đồng đều; Ý thức tự bồi dưỡng của giáo viên chưa cao; Việc
đánh giá giáo viên chưa chính xác; Điều kiện dạy học cịn thiếu.[38]
Ngồi ra, tác giả cũng phân tích ngun nhân của thực trạng. Đó là ý
thức tự bồi dưỡng của giáo viên còn yếu; việc đánh giá giáo viên chưa chính
xác và điều kiện dạy học cịn thiếu thốn. Điều này cũng phần nào nói lên thực
trạng trong cơng tác quản lý lao động sư phạm mầm non hiện nay.
Tác giả Vũ Thị Yến Nhi với bài viết : Thực trạng lòng yêu nghề của giáo
viên mầm non trên địa bàn tỉnh Hải Dương, được đăng trên tạp chí khoa học
giáo dục số 94 đăng ngày 26/07/2013. Tác giả nhận định : Phẩm chất quan
trọng nhất ở một nhà giáo là lòng yêu nghề. Với nghề giáo viên mầm non thì
lịng u nghề, mến trẻ vơ cùng quan trọng. Hiện nay, một bộ phận nhà giáo
có những biểu hiện sa sút về đạo đức. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng lòng
yêu nghề của giáo viên mầm non là cơ sở thực tiễn quan trọng để tìm ra
những giải pháp khắc phục tình trạng trên. Kết quả điều tra khảo sát cho thấy,
mức độ biểu hiện lòng yêu nghề của giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Hải
Dương cịn hạn chế. Cần có những giải pháp đồng bộ để khắc phục thực trạng
này, trong đó quan trọng là giải quyết chế độ chính sách thỏa đáng cho giáo

viên và chú trọng giáo dục lòng yêu nghề cho học sinh - sinh viên giáo dục
Mầm non.[26]
Tác giả cũng đề cập đến các chế độ chính sách dành cho giáo viên phải
tương xứng với công việc họ làm. Song tác giả chưa thấy được rằng chính
cách quản lý lao động sư phạm của người quản lý chưa công bằng với họ là
một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng lòng yêu nghề bị giảm
sút.Và những biện pháp tác giả đưa ra cũng chỉ mang tính chất tạm thời.


12

Như vậy điểm qua tình hình nghiên cứu về quản lý nhân sự, quản lý lao
động sư phạm của giáo viên mầm non cho thấy các tài liệu, giáo trình, cơng
trình nghiên cứu và các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành đã bàn về
các khía cạnh khác nhau về lý luận và thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Tuy
nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý lao
động sư phạm của giáo viên mầm non một cách chi tiết về khối lượng lao
động, cường độ lao động, từ đó đề ra các giải pháp quản lý lao động sư phạm
của giáo viên mầm non một cách đồng bộ, giúp giảm tải lao động, nâng cao
hiệu quả lao động của giáo viên mầm non tại huyện Nhà Bè nói riêng, giáo
viên mầm non nói chung và góp phần đổi mới quản lý giáo dục ở các cơ sở
giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý , quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non
Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo
từ điển Giáo Dục Học của các tác giả Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn
Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tạo, nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội, khái niệm
quản lý được định nghĩa: quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị

quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.[15]
Theo F.W Taylor (1856-1915), tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ
thuật đã cho rằng: Quản lý là hồn thành cơng việc của mình thơng qua người
khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Henrry Fayol (1886-1925), người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu :
lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nổ lực của cá


13

nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu qủa các nguồn vật chất khác của tổ chức để
đạt được mục tiêu đề ra.
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới
hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một người hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt
động của những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động
riêng rẽ không thể nào đạt được. [45]
Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. [49]
Từ những năm 1950 trở lại đây, do vai trò đặc biệt quan trọng của quản
lý đối với sự phát triển kinh tế, đã xuất hiện rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về lý thuyết và thực hành quản lý với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có thể
nêu ra một số cách tiếp cận sau:
a. Tiếp cận theo kinh nghiệm: Cách tiếp cận này phân tích quản lý bằng
cách nghiên cứu kinh nghiệm, mà thông thường là thông qua các trường hợp
cụ thể. Những người theo cách tiếp cận này cho rằng, thông qua việc nghiên
cứu những thành công hoặc những sai lầm trong các trường hợp cá biệt của

những nhà quản lý, người nghiên cứu sẽ hiểu được phải làm như thế nào để
quản lý một cách hiệu quả trong trường hợp tương tự.
b. Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân: Dựa trên ý tưởng cho rằng
quản lý là làm cho cơng việc được hồn thành thơng qua con người, và do đó,
việc nghiên cứu nó nên tập trung vào các mối liên hệ giữa người với người.
c. Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Cách tiếp cận theo lý thuyết quyết
định trong quản lý dựa trên quan điểm cho rằng, người quản lý là người đưa
ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra quyết định. Sau đó là
việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra quyết định của người quản lý.
d. Tiếp cận toán học: Các nhà nghiên cứu theo trường phái này xem xét
công việc quản lý trước hết như là một sự sử dụng các quá trình, ký hiệu và


14

mơ hình tốn học. Nhóm này cho rằng, nếu việc quản lý như xây dựng tổ
chức, lập kế hoạch hay ra quyết định là một q trình logic, nó có thể biểu thị
được theo các ký hiệu và các mô hình tốn học. Vì vậy, việc ứng dụng tốn
học vào quản lý sẽ giúp người quản lý đưa ra được những quyết định tốt nhất.
e. Tiếp cận theo các vai trò quản lý: Cách tiếp cận theo vai trò quản lý là
một cách tiếp cận mới đối với lý thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của cả
các nhà nghiên cứu lý luận và các nhà thực hành. Về căn bản, cách tiếp cận
này nhằm quan sát những cái mà thực tế các nhà quản lý làm và từ các quan
sát như thế đi tới những kết luận xác định hoạt động (hoặc vai trị) quản lý là
gì .
Từ những cách tiếp cận khác nhau đó, có nhiều khái niệm khác nhau về
quản lý như:
- Quản lý là nghệ thuật nhằm đạt mục đích thơng qua nỗ lực của người
khác.
- Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đề ra các quyết

định.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
cộng sự trong cùng một tổ chức.
- Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục
đích của tổ chức. Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một
cái gì đó... Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức (cơ quan quản lý nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp...) đều có thể được xem như một hệ
thống gồm hai phân hệ: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Mỗi hệ thống
bao giờ cũng hoạt động trong môi trường nhất định (khách thể quản lý).
Từ đó có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu
đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.


15

Như vậy có thể hiểu : Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác
dụng định hướng, điều tiết, phối hợp các hoạt động, của những người dưới
quyền. Biểu hiện cụ thể qua việc lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức,
điều phối, kiểm tra, kiểm soát. Quản lý là hướng được sự chú ý của con người
vào một hoạt động nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các
hoạt động bộ phận.
Khái niệm quản lý giáo dục
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường : quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là “ hoạt động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội “ [10-11]
Theo P.V Khudominxki : quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (- từ Bộ giáo dục đến các nhà

trường -) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế
hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ “ [21]
Theo tác giả Trần Kiểm: “quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động tổ chức, điều phối, điều chỉnh , giám sát một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội.[18-19]
Theo học giả nổi tiếng M.I.Kondakop : “quản lý giáo dục là tập hợp
những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số
lượng cũng như chất lượng.” [20]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “ quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình


16

dạy, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái về chất” [12-13-14]
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang : quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tới mục đích giáo dục, mục
tiêu đào tạo của ngành giáo dục với từng thế hệ trẻ và với từng học sinh.[31]
Tóm lại, quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng
của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học, nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường,
làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá

trình giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục.
Khái niệm quản lý nhà trường mầm non
Quản lý trường mầm non là q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo viên, để
chính họ tác động trực tiếp đến q trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu,
kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và
tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình.
Từ khái niệm trên cho thấy, thực chất công tác quản lý trường mầm non
là quản lý các hoạt động lao động của nhân viên, giáo viên (lao động sư
phạm) trong trường để họ tác động, vận hành chương trình chăm sóc và giáo
dục trẻ đạt hiệu quả.


17

1.2.2. Khái niệm lao động, lao động sư phạm của giáo viên mầm non
Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia
đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động
của con người cũng là một trong những yếu tố quyết định nhất, năng động
nhất trong sản xuất. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo
mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là
nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động
là sức chính của sự tiến bộ xã hội loài người".
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con

người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất. Cịn người cung cấp hàng hóa này là người lao động.
Theo từ điển tiếng Việt của các tác giả : Minh Tân, Thanh Nghi, Xuân
Lãm, khái niệm lao động được hiểu như sau : Lao động là một hoạt động có
mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần
cho xã hội.[36]
Ví dụ: hoạt động với mục đích giảng dạy là lao động nói chung của ai
làm giáo viên, hoạt động nghiên cứu là lao động của các nhà khoa học hay
hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non là lao động của các cô giáo
mầm non. Và những hoạt động này đều mang đến cho xã hội những sản phẩm
là con người với các giá trị tinh thần về nhân cách và tri thức .
Khái niệm sư phạm
Trong hai chữ sư phạm thì sư có nghĩa là thầy. Thầy là người đưa đến
cho trò những lời thánh hiền. Song dân nước ta, ngay từ rất sớm, cũng đã thấy
rằng thầy không chỉ dạy chữ. Người ta trông mong thầy dạy cho con mình
thực sự làm người: Dạy lễ nghĩa, ăn nói, cư xử, dạy cách từ một góc đã biết


18

suy ra các góc cịn chưa biết như Khổng Tử từng nói đến. Cho nên đi học
khơng chỉ là học chữ mà cịn là “học ăn, học nói, học gói, học mở”.
Cịn chữ phạm trong sư phạm thì phạm có nghĩa là khuôn thước, là mẫu
mực. Yêu cầu về sự mẫu mực, khuôn thước này nhất định phải được đặt ra
trước tiên cho người đã chọn nghiệp làm thầy. Chấp nhận làm thầy giáo nghĩa
là đã chấp nhận làm một tấm gương. Tấm gương ấy phải được người thầy
giáo làm nên, để in dấu ấn của mình vào ký ức của học trị, bằng tồn bộ con
người mình, chứ khơng chỉ qua lời giảng.
Theo từ điển giáo dục của các tác giả: Bùi Hiền; Nguyễn Văn Giao;
Nguyễn Hữu Quỳnh; Vũ Văn Tảo của nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội

thì khái niệm sư phạm được định nghĩa: Sư phạm là khoa học về giáo dục mà
đối tượng nghiên cứu là q trình giáo dục con người, tìm tịi phát hiện
những qui luật, những con đường có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo
dục, đặc biệt là sự can thiệp về mặt giáo dục của giáo viên trong những tình
huống giáo dục thực.[15]
Khái niệm Lao động sư phạm
Trong xã hội nghề dạy học hình thành rất sớm. Nó ra đời khi nền sản
xuất xã hội phát triển đến một trình độ nhất định. Trong quá trình lao động
sản xuất người ta cần phải truyền lại cho nhau những kinh nghiệm đấu tranh
với thiên nhiên có hiệu quả để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mới đầu ở
mức thấp, người ta có thể truyền đạt một cách trực tiếp thành quả lao động tập
thể, người này theo kinh nghiệm của người khác. Nhưng khi kinh nghiệm đó
phong phú theo sự phát triển của sản xuất thì truyền đạt phải đòi hỏi đến vai
trò của người trung gian. Đó là thầy giáo. Như vậy nghề dạy học gắn chặt với
lao động sản xuất của xã hội, góp phần hình thành phẩm chất nǎng lực cần
thiết của con người lao động.
Con người là lực lượng sản xuất chủ yếu, nên nghề dạy học - người
giáo viên có quan hệ chặt chẽ đến việc xây dựng lực lượng lao động dự trữ


×