Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tài liệu SKKN Vật lý (Hay)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.17 KB, 13 trang )

phòng giáo dục và đào tạo huyện bảo yên
trờng phổ thông dân tộc nội trú
----------o0o----------
đề tài nghiên cứu khoa học
hớng dẫn học sinh giải bài tập
vật lý 9 (chơng I: điện học)
Những ngời thực hiện:
1. Khơng Thị Hoài
2. Trịnh Cao Cờng
3. Tạ Mai Thanh
Bảo Yên, tháng 11 năm 2009
Trang
1
phần i: mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
ôn vật lý chiếm một vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở trờng
phổ thông, nó có nhiệm vụ cung cấp các kiến thức vật lý cơ bản phổ thông
có hệ thống, góp phần phát triển năng lực t duy khoa học, rèn luyện những kĩ năng
cơ bản có tính tổng hợp.
M
Lớp 9 là lớp cuối cấp, trong trờng THCS học sinh đợc học bộ môn vật lý một
cách có hệ thống theo chơng trình cải cách. Vật lý 9 đóng vai trò quan trọng trong
suốt quá trình học bộ môn vật lý ở phổ thông. Nó có nhiệm vụ tạo điều kiện phát
triển năng lực của học sinh lên một mức cao hơn và đặt ra những yêu cầu cao hơn
đối với họ, đó là các yêu cầu về khả năng phân tích tổng hợp, khả năng t duy trừu
tợng, khái quát trong xử lý thông tin để hình thành khái niệm, rút ra các quy tắc,
quy luật và định luaatk vật lý,... Bài tập vật lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
học tập bộ môn vật lý, qua việc giải bài tập học sinh có thế:
Củng cố các kiến thức cơ bản.
Rèn kĩ năng, kĩ xảo sử dụng ngôn ngữ vật lý, lập luận, suy luận logic các
công thức vật lý, vận dụng công thức vào tính toán.


Làm chính xác hóa các định luật vật lý.
Liên hệ với thực tế đời sống, sản xuất.
Qua quá trình giảng dạy bộ môn vật lý theo chơng trình đổi mới tại trờng
PTDT nội trú, qua thực tế giảng dạy của bản thân, tôi thấy rằng môn vật lý 9 có số
lợng bài tập tơng đối phù hợp và không quá khó đối với học sinh. Song trên thực tế,
việc giải quyết các bài tập còn gặp nhiều khó khăn, học sinh còn gặp nhiều vớng
mắc và kết quả đạt đợc cha cao, bởi việc giải bài tập bắt nguồn từ lý thuyết, ở lớp
dới số lợng bài tập định lợng ít, do vậy học sinh chỉ quen với các bài tập định tính,
vì vậy mà lên lớp 9 thói quen đó còn tồn tại thể hiện trong việc giải các bài tập
định lợng. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng đa số các em còn lúng túng
trong việc giải các bài tập định lợng, thể hiện trong quá trình giải các bài tập cụ
thể, các em thờng không bắt đầu từ những dữ kiện của bài toán mà áp dụng ngay
công thức vào để tính toán với các con số, ngoài ra tôi thấy rằng việc giải bài tập
vật lý không bắt đầu từ việc tìm ra vấn đề chứa đựng trong bài tập mà bắt đầu từ
lựa chọn máy móc các công thức để tìm ra đáp số, sau khi giải xong bài tập học
sinh cha biết khái quát lại vấn đề cần giải quyết.
Thực tế cho thấy khả năng tiếp thu bài trên lớp của học sinh là tơng đối tốt
song kết quả của việc tự bản thân giải quyết các bài tập lại không cao. Chính vì
vậy, là một giáo viên đã từng giảng dạy bộ môn vật lý 9, tôi muốn tìm hiểu để nắm
bắt đợc những tồn tại và khó khăn cần khắc phục để từ đó điều chỉnh phơng pháp
giảng dạy bộ môn sao cho phù hợp với đối tợng học sinh, cũng là để giúp học sinh
có phơng pháp học tập đạt kết quả cao. Vì vậy tôi chọn đối tợng nghiên cứu là các
em học sinh khối 9 với nội dung nghiên cứu: "Hớng dẫn giải bài tập vật lý 9 (Ch-
ơng I: Điện học)".
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, lúng túng của giáo viên trong
việc hớng dẫn học sinh giải bài tập vật lý.
Trang
2
- Tìm ra một quy trình dạy học giờ bài tập có hiệu quả, giúp cho giáo viên

trong quá trình hớng dẫn học sinh giải bài tập vật lý.
- Hớng dẫn học sinh tìm ra phơng pháp giải các dạng bài tập vận dụng định
luật Ôm trong chơng I vật lý 9.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu:
+ Việc dạy của thầy: Với giáo viên dạy bộ môn vật lý 9 trờng PT DTNT Bảo
Yên.
+ Việc học của trò: Với học sinh khối 9 trờng PT DTNT Bảo Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phần bài tập vận dụng định luật Ôm (Chơng I
- Vật lý 9).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu về các phơng pháp giải bài tập vật lý.
- Nghiên cứu về trình tự giải một bài tập vật lý.
- Nghiên cứu về các giải pháp tốt nhất khi thực hiện hớng dẫn giải một bài
tập vật lý 9 phần định luật Ôm.
5. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận: Từ lý luận thực tiễn để phân tích đánh giá
thực trạng.
- Phơng pháp nghiên cứu thực tế: Dự giờ, khảo sát, quan sát, trao đổi qua các
hình thức và kết quả kiểm tra của giáo viên và học sinh.
- Phơng pháp thực nghiệm: Thực dạy trên lớp và tiến hành khảo sát học sinh.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Nhóm phơng pháp hỗ trợ: Bảng biểu, thống kê toán học.
Trang
3
phần II: nội dung
Chơng 1: Cơ sở lý luận của việc giải bài tập vật lý 9
ật lý là một môn khoa học thực nghiệm cho nên khi giảng dạy phải chú ý
đảm bảo tính trực quan, sinh động. Đối với học sinh THCS t duy còn đang
trên đà phát triển, nhận thức dễ theo thói quen, do đó ngời giáo viên giảng dạy môn

vật lý phải có kiến thức vật lý vững vàng, có kĩ năng kĩ xảo trong việc xây dựng
kiến thức.
V
Việc giải bài tập vật lý có ý nghĩa rất quan trọng vì nó giúp học sinh hiểu
sâu hơn về quy luật vật lý, biết phân tích và áp dụng chúng vài thực tế. Thông qua
việc giải bài tập tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức để tự
lực giải quyết thành công các tình huống khác nhau, đồng thời còn giúp học sinh
ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức.
Bài tập vật lý là hình thức, biện pháp phát triển năng lực làm việc độc lập,
phát triển năng lực t duy cho học sinh là phơng tiện để giáo viên kiểm tra kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo cho việc giải bài tập vật lý không phải chỉ là tìm ra đáp số mà
phải hiểu sâu sắc những khái niệm, định nghĩa, định luật và lý thuyết vật lý.
* Bài tập vật lý thờng có 2 dạng:
+ Bài tập định tính:
Đó là dạng bài tập mà khi giải, học sinh không cần tính toán hoặc làm
những phép tính đơn giản cũng có thể giải đợc. Khi làm dạng bài tập này cần chú ý
phân tích điều kiện nêu ra ở câu hỏi, phân tích các hiện tợng vật lý đợc mô tả trong
câu hỏi, tổng hợp điều kiện đã cho với định hớng tơng ứng để giải.
+ Bài tập định lợng: chia làm hai loại.
- Bài tập tính toán đơn giản: Là dạng bài tập đơn giản đợc xây dựng ngay
sau khi nghiên cứu một khái niệm, một định luật hay một quy tắc nào đó.
- Bài tập tính toán tổng hợp: Là những bài tập phức tạp, phải vận dụng
nhiều khái niệm, định luật, quy tắc, công thức liên quan nằm trong nhiều mục,
nhiều phần khác nhau.
Khi giải bài tập tổng hợp, học sinh thờng gặp khó khăn chủ yếu là do các em
cha biết cách phân tích các hiện tợng vật lý, chọn lọc định luật, quy tắc.
* Phơng pháp giải bài tập vật lý gồm có 2 phơng pháp:
- Phơng pháp phân tích: Đi từ cái cần tìm đến cái đã biết.
- Phơng pháp tổng hợp: Đi từ các vấn đề liên quan đến vấn đề cần tìm.
* Phơng tiện toán học để giải bài tập vật lý:

Là việc sử dụng phơng pháp số học để giải bài tập: Phơng pháp số học, ph-
ơng pháp đại số, phơng pháp hình học, phơng pháp lợng giác,... cần phải kết hợp
các phơng pháp này để giải bài tập vật lý.
* Trình tự giải các bài tập vật lý:
- Đọc đầu bài, tóm tắt, vẽ hình (nếu có), tóm tắt phải ngắn gọn, dùng kí hiệu
đúng, vẽ hình chính xác, đồng nhất đơn vị.
- Tìm phơng pháp giải: xác định phơng pháp giải, cần xác định những công
thức, định luật cần dùng, có thể biến đổi công thức qua nhiều bớc trung gian để có
đợc công thức cần sử dụng.
- Thực hiện cách giải.
Trang
4
- Kiểm tra và nhận xét cách giải xem có hợp lý không, có phù hợp với thực
tế hay không, nếu không phù hợp thì phải biện luận.
Chơng 2: Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn
1. Thực tế tại trờng PTDT nội trú Bảo Yên
1.1. Thuận lợi, khó khăn.
a) Thuận lợi:
Là học sinh trờng chuyên biệt nên các em có rất nhiều điều kiện thuận lợi
phục vụ cho việc học tập, các em đợc học 2 buổi/ngày, ngoài ra còn có giờ tự học
vào buổi tối, ở trờng có cơ sở vật chất khá đấy đủ phục vụ cho việc học, học sinh đ-
ợc thực hành thờng xuyên, có đầy đử SGK và tài liệu học tập, đa số các em ngoan,
chịu khó học tập, nhiều em có khả năng nhận thức nhanh, học tập hăng say và thực
sự có hứng thú trong việc học tập bộ môn vật lý.
b) Khó khăn:
Đối tợng học sinh 100% là con em các dân tộc ít ngời ở vùng sâu vùng xa,
do đó nhận thức của các em còn có nhiều hạn chế, chẳng hạn vốn kiên thức thực tế
trong cuộc sống còn rất hạn hẹp, t duy logic cha nhanh, ngại suy nghĩ, một số em
còn mải chơi, cha chú trọng đến việc học tập,... do đó việc tiếp thu kiến thức của
các em gặp phải nhiều hạn chế.

1.2. Quá trình khảo sát.
Sau khi chọn và quyết định nghiên cứu đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát
thực tế với đối tợng học sinh khối lớp 9 trong khoảng thời gian từ ngày 22/9/2009
đến hết ngày 26/9/2009 với các hình thức dựa trên kết quả kiểm tra miệng, kiểm
tra 15 phút của giáo viên bộ môn và trực tiếp dự 2 giờ, khảo sát 66 học sinh khối 9
và thu đợc kết quả nh sau:
a) Điểm miệng:
Giỏi: 4% Khá: 46% Trung bình: 40% Yếu: 10% Kém: 0%
b) Điểm kiểm tra 15 phút:
Giỏi: 3% Khá: 40% Trung bình: 37% Yếu: 15% Kém: 5%
c) Điểm kiểm tra khảo sát:
Giỏi: 3% Khá: 35% Trung bình: 47% Yếu: 13% Kém: 2%
Dựa trên kết quả khảo sát tôi tiến hành nghiên cứu và đa ra một số ý kiến về
phơng pháp giảng dạy liên quan tới vấn đề "Hớng dẫn giải bài tập vật lý 9" nh sau:
Chơng 3: Giải pháp
Khi giảng dạy giờ bài tập vật lý, ngời giáo viên cần chú những yêu cầu sau:
1. Phát huy tính tích cực của học sinh qua giờ học.
Một trong những biện pháp chủ yếu để phát triển t duy sáng tạo khi giải bài
tập vật lý là tích cực hóa hoạt động của học sinh trong giờ bài tập, do đó giáo viên
cần yêu cầu học sinh:
- Phải đọc kĩ đầu bài, phân tích các thuật ngữ quan trọng, biết rõ đâu là dữ
kiện đã cho, đâu là ẩn. Học sinh tóm tắt đầu bài sau đó học sinh khác nhận xét.
Trang
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×