Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 126 trang )

PHÙNG TUẤN ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

PHÙNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA
LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2018
HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA


LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƯƠNG MINH VIỆT

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Những số liệu
và kết quả nghiên cứu trong nội dung Luận văn này là do Tôi tự tìm hiểu, thu
thập và đảm bảo chính xác, trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào.

Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phùng Tuấn Anh

i


LỜI CẢM ƠN


Với lịng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trước tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến q Thầy, Cơ Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị
cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lương Minh Việt đã hết lòng
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình từ lúc định hướng chọn đề tài cũng như q trình
hồn thiện nghiên cứu, thầy ln động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giúp tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp
đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tơi
có thể hồn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Hà nội, ngày 01 tháng 11 năm 2018
Học viên

Phùng Tuấn Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN .................. 10
1.1. Một số khái niệm ................................................................................... 10

1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện........... 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện .................... 12
1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện...................................... 13
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ..... 15
1.1.5. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện...................................................... 16
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện .... 21
1.2.1. Công tác quy hoạch ............................................................................ 21
1.2.2. Hệ thống văn bản ................................................................................ 22
1.2.3. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 23
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giám sát ........................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ........................................................................................... 24
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện ........................................................................................... 24

iii


1.3.2. Bài học ............................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................ 32
2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ........................................................ 32
2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm .............................. 32
2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại
huyện Gia Lâm ...................................................................................... 34
2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện tại huyện Gia Lâm ............................................................. 40
2.2.1. Về hệ thống chính sách ....................................................................... 40
2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................. 43
2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................ 47
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm .................................................. 49
2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 49
2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện ................................................................................ 70
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 81
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ
ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 82
3.1. Phương hướng quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới ............................................ 82
iv


3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh doanh
có điều kiện trong thời gian tới tại huyện Gia Lâm ................................ 82
3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong thời gian tới của huyện Gia Lâm .................... 84
3.2. Giải pháp ............................................................................................... 88
3.2.1. Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, cơng chức có trình độ
chun mơn cao .................................................................................... 88
3.2.2. Kiện tồn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện...................................................... 91
3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện......................................................................... 92

3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo thông
tin thông suốt giữa các cấp quản lý ........................................................ 94
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước đối
với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện ......................................... 97
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 99
3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội .............................................. 99
3.3.2. Với Chính phủ .................................................................................. 102
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 107
PHU LỤC 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ ....................................... 111
PHU LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN CƠ SỞ KINH DOANH................ 114

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

:

Doanh nghiệp

GPKD

:

Giấy phép kinh doanh


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

PCCC

:

Phòng cháy chữa cháy

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TB&XH

:

Thương binh và Xã hội

TDTT

:

Thể dục thể thao


UBND

:

Ủy ban nhân dân

VHTT

:

Văn hóa thông tin

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017.............................. 35

Bảng 2.2.

Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều
kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017 .......... 36

Bảng 2.3.

Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh
có điều kiện hạch toán độc lập ............................................... 38


Bảng 2.4.

Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện trên
địa bàn huyện Gia Lâm .......................................................... 39

Bảng 2.5.

Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong
quản lý kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn
năm 2017 ............................................................................... 42

Bảng 2.6.

Đánh giá về quy trình, thời gian cấp giấy phép kinh doanh
dịch vụ karaoke trên địa bàn huyện Gia Lâm ......................... 53

Bảng 2.7.

Số lượng cơ sở dịch vụ văn hóa vi phạm bị xử phạt trên
địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015 - 2017 .................................. 59

Bảng 2.8.

Thu ngân sách từ xử phạt trên địa bàn huyện Gia Lâm từ
2015 – 2017 ........................................................................... 60

Bảng 2.9

Tình hình kiểm tra giấy phép kinh doanh Karaoke trên địa

bàn huyện giai đoạn 2014-2017 ............................................. 61

Bảng 2.10:

Công tác lập kiểm tra về dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện Gia Lâm ...................................................................... 61

Bảng 2.11:

Tình hình cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
khí đốt hóa lỏng giai đoạn 2013-2017 .................................... 64

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm ........................ 44
Sơ đồ 2.2. Trình tự cấp giấy phép kinh doanh .............................................. 52

Đồ thị:
Đồ thị 2.1. Số lượng giấy phép đăng ký kinh doanh karaoke được cấp
trên địa bàn huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................ 55
Đồ thị 2.2. Nguồn thu từ cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên địa bàn
huyện Gia Lâm từ 2015-2017 ................................................... 55
Đồ thị 2.3. Số lượt thanh kiểm tra các cơ sở dịch vụ văn hóa trên địa bàn
huyện giai đoạn 2015-2017 ....................................................... 58

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong những năm qua đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và thế
giới, tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong nước có những bước phát
triển. Bên cạnh thời cơ mới, những khó khăn, thách thức mới đặt ra, nổi bật
của tồn cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức
tạp địi hỏi nhà nước cần có những biện pháp quản lý kịp thời. Trong đó, sự
gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội phạm về kinh tế nói riêng đang
ngày càng trở nên phức tạp và nghiêm trọng ảnh hưởng đến những thành quả
phát triển mà đất nước ta đã đạt được. Trong những năm qua hoạt động quản
lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện đã áp dụng phù hợp, có
hiệu quả. Các quy định của pháp luật để phòng ngừa tội phạm trong kinh
doanh có điều kiện từ đó đã hạn chế tối đa những hành vi vi phạm xảy ra
trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện. Đồng thời, kịp thời phát hiện, xử lý
các vi phạm trong kinh doanh có điều kiện. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế
của đất nước, sự phát triển ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên nhiều lúc
các quy định pháp luật khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh và
tình hình quản lý đối với loại ngành, nghề này, tuy là nhóm ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện được quy định tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP nhưng mỗi
ngành, nghề có những đặc điểm hoạt động khác nhau và có những đặc điểm
riêng mà bọn tội phạm lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Trong khi đó
các quy định về lĩnh vực kinh doanh có điều kiện mang tính chất chung chung
dẫn đến khó khăn cho cán bộ thực hiện, mặt khác đặc điểm của từng địa bàn
khác nhau nên việc áp dụng các quy định pháp luật để phịng ngừa tội phạm
trong hoạt động kinh doanh có điều kiện của từng địa bàn còn chưa phù hợp
với tình hình thực tế.

1



Gia Lâm - vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía Đơng của
Thủ đơ Hà Nội, tiếp giáp với các quận Long Biên, Hồng Mai; huyện Thanh
Trì, Đông Anh; Thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh,
huyện Văn Lâm, Văn Giang tỉnh Hưng Yên; Với diện tích: 114km2, dân số:
khoảng 253.964 người (năm 2017), gồm 20 xã, 2 thị trấn. Huyện Gia Lâm
nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh;
những năm gần đây huyện có tốc độ đơ thị hố nhanh, có nhiều tuyến giao
thơng huyết mạch quốc gia như: Quốc lộ 1A, 1B, 3, 5A, 5B, tuyến đường sắt
Hà Nội – Hải Phòng, Hà Nội – Lạng Sơn và các tuyến sông Hồng, sông
Đuống... Những đặc điểm này mang lại cho huyện nhiều ưu thế để phát triển
kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác
quản lý kinh tế nói chung và quản lý các hoạt động kinh doanh có điều kiện
nói riêng, trong khoảng thời gian gần đây có xu hướng ngày càng gia tăng ở
mức độ cao. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội số
lượng các cơ sở kinh doanh có điều kiện đã gia tăng nhanh chóng, tính đến
tháng 6 năm 2010 cả nước có 274.689 cơ sở kinh doanh có điều kiện với
520.815 người làm nghề. Do đặc thù của loại hình kinh doanh này vì mục
đích lợi nhuận nên nhiều lúc, nhiều nơi các chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện
đã lợi dụng những sơ hở thiếu sót trong các văn bản quy phạm pháp luật và sự
quản lý của các cơ quan chức năng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Để phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế nói chung và phòng ngừa những sai
phạm trong hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm
trong những năm qua các bộ phận chức năng đã tham mưu cho UBND huyện
tăng cường các biện pháp để phòng ngừa những sai phạm trong lĩnh vực kinh
doanh này.
Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế và cũng là trọng điểm đấu
tranh với các loại tội phạm, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà
2



nước về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần
phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó, đề ra nhiều giải pháp cụ thể; thí dụ cải
cách về thể chế, về tổ chức bộ máy, về công tác phối hợp, về xây dựng lực
lượng (tức vấn đề nhân sự), về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa. Nhằm
đáp ứng yêu cầu cấp bách nêu trên từ thực tế QLNN về an ninh, trật tự đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, là một cán bộ cơng an đang công tác
tại Công an huyện Gia Lâm, tác giả ý thức được sự cần thiết cấp bách của
việc nghiên cứu từ thực tiễn, đối chiếu với lý luận để góp phần giải đáp các
vấn đề trên. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài là “Quản lý nhà nước đối
với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn
tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, từ đó đưa ra những
kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn địa phương để xây dựng góp
phần bảo vệ cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng bền vững,
hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện là một chủ đề có tính cấp thiết được nhiều nhà khoa học về quản lý
quan tâm và nghiên cứu. Về mặt quản lý nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã
ban hành nhiều chỉ thị, chính sách như Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014;
Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội,
Nghị định số 72/2009/NĐ- CP, Nghị định số 52/2008/NĐ-CP về cơng tác
phịng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật lợi
dụng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện... Trên cơ sở những căn cứ
pháp lý nền tảng về hoạt động kinh doanh có điều kiện, trong những năm qua
cơng tác này ở nước ta đã đạt được những thành quả quan trọng. Tuy nhiên,
3



các thành quả đạt được trong công tác này chưa có tính ổn định và thiếu sự
bền vững. Đặc biệt càng ngày càng xuất hiện nhiều hình thức phạm tội trong
lĩnh vực này ngày càng tinh vi và nguy hiểm gây nên những hậu quả nghiệm
trọng làm cho công tác quản lý tại huyện gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Pháp luật và thực thi pháp luật về ngành nghề kinh doanh có điều kiện
là một vấn đề khá mới mẻ vẫn còn đang ở trong giai đoạn thử nghiệm để hoàn
chỉnh dần. Kinh nghiệm lập pháp cũng như thực thi pháp luật trong lĩnh vực
này còn nhiều hạn chế nênđang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu. Cho đến nay, đã có những cơng trình nghiên cứu đề cấp đến vấn đề pháp
luật và thực thi pháp luật có liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều
kiện, cụ thể như: Luật Doanh nghiệp sửa đổi: Không phải đăng ký ngành nghề
kinh doanh, Báo Lao Động điện tử (), số 50/2014 của
Tiến sỹ. Nguyễn Đình Cung - quyền Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương.
Theo TS. Nguyễn Đình Cung việc sửa đổi Luật doanh nghiệp hướng
tới giảm điều kiện, thủ tục đối với doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Theo
đó, hồ sơ và nội dung được giảm và đơn giản hóa hơn trước đây, bởi lẽ việc
đăng ký ngành nghề kinh doanh đem lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. Rủi ro
thứ nhất là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khơng có trong giấy
ĐKKD sẽ là vi phạm và xử lý hành chính hoặc thậm chí truy cứu trách nhiệm
hình sự, mặc dù doanh nghiệp được phép kinh doanh những gì pháp luật
khơng cấm. Rủi ro tiếp thuộc về phía đối tác, nếu hợp đồng hợp tác được ký
mà doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh thì rất dễ bị tun vơ hiệu khi
xảy ra tranh chấp. Ngoài ra, trong thực tế triển khai nhiều ngành nghề kinh
doanh khơng có trong danh mục của cơ quan quản lý nhà nước dẫn tới việc
doanh nghiệp phải xin ý kiến bộ ngành liên quan mất rất nhiều thời gian, tiền
bạc để có thể đăng ký. Thậm chí có doanh nghiệp phải đăng ký ngành nghề
4



kinh doanh không đúng với thực tế hoạt động. Việc sửa đổi Luật doanh
nghiệp theo hướng đơn giản hóa, thơng thoáng hơn cũng nhận được nhiều ý
kiến phản hồi. Một số đánh giá lo ngại sự thơng thống trong ĐKKD tạo
thuận lợi cho một số đối tượng lợi dụng, thành lập doanh nghiệp nhằm
mục đích lừa đảo, trốn thuế, mua bán khống hóa đơn. Cuộc đối đầu giữa
"Luật khơng cấm" và "Luật cho phép" của Luật sư Lê Minh Toàn.
Trong bài viết của mình luật sư Lê Minh Tồn có đề cập đến câu
chuyện về “Luật không cấm” và “Luật cho phép”, tác giả đi sâu về việc tìm
hiểu các câu hỏi về những vấn đề còn gặp bất cập và đưa ra câu trả lời phù
hợp để giải quyết vấn đề, theo đó: Thực tiễn thành lập và ĐKKD đã xảy ra sự
“đối đầu” của hai nguyên tắc là: “Có thể làm tất cả những gì mà luật khơng
cấm” một trong những nguyên tắc cơ bản của nhà nước pháp quyền mà theo
đó, mọi cơng dân và doanh nghiệp có thể làm tất cả những gì một khi điều đó
khơng bị pháp luật cấm. Như vậy, pháp luật chỉ quy định những điều cấm mà
không quy định danh mục những hành vi cho phép. Nguyên tắc này giúp phát
huy mọi sáng tạo của các chủ thể phục vụ lợi ích của xã hội, của Nhà nước và
của công dân. Tuy nhiên, đối với các cơ quan nhà nước, các cán bộ công chức (CBCC) lại phải áp dụng nguyên tắc “Chỉ được làm những gì mà
luật cho phép”, nhằm tránh những hành vi tuỳ tiện, xâm phạm quyền và lợi
ích chính đáng của cơng dân. Chẳng hạn, sau khi Luật doanh nghiệp 2005 có
hiệu lực, có nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp để kinh doanh ngành
nghề “vận tải đa phương thức”, nhưng do pháp luật chưa quy định vấn đề này
nên Phòng ĐKKD từ chối cấp giấy phép (do khơng có theo danh mục ngành
nghề kinh doanh nên không biết thuộc trường hợp cấm hay bị hạn chế kinh
doanh với điều kiện kèm theo).

5



3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh có
điều kiện ở các nước và địa phương trong cả nước để đúc rút thành bài học
cho huyện Gia Lâm hiện nay;
- Phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra
nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;
- Nghiên cứu, đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về kinh
doanh có điều kiện của các cơ quan có chức năng, có thẩm quyền và những
yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện thuộc quyền quản lý của cấp huyện.

6



- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm Quốc hội thông qua
Luật Doanh nghiệp) đến tháng 6/2017.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nước về kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm. Trong đó, tập trung
nghiên cứu về lý luận, các yếu tố tác động, bài học kinh nghiệm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản lý nhà nước đối với các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
+ Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch
sử cụ thể, toàn diện; phương pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên
cứu của các cơng trình đi trước để hồn thiện cơ sở lý thuyết.
+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thơng tin khoa học về kết quả
nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được cơng bố trên các ấn phẩm và các
báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật nhà nước về đổi mới quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện
để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có
liên quan đến đề tài.
+ Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho
nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận tồn diện, khách
quan những nội dung nghiên cứu.
+ Vận dụng phương pháp mơ hình hóa nhằm tăng tính trực quan trong việc
nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước
về kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn hiện nay.
7



+ Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề
trong quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tìm giải pháp nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội này ở
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nước về
kinh doanh có điều kiện nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm
nói riêng. Trên cơ sở tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về kinh
doanh có điều kiện và các số liệu nghiên cứu từ thực tiễn, luận văn cho thấy
bức tranh về thực trạng kinh doanh có điều kiện này ở huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội; chỉ ra những ưu điểm, bất cập, hạn chế của quản lý nhà nước về
kinh doanh có điều kiện và những nguyên nhân làm hạn chế hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước trong lĩnh vực này để đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế,
chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây
dựng chính sách về hoạt động kinh doanh có điều kiện và phịng chống các tệ
nạn về kinh tế - xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu khoa học chun ngành quản lý cơng, chính sách cơng,
chun ngành luật học và các chun ngành có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quản lý nhà nước đối với
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
8



Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

9


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kinh doanh có điều kiện, ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014 và
khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 các cá nhân, tổ chức có quyền tự do kinh
doanh trong tất cả các ngành, nghề và lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
Ngay từ những điều đầu tiên trong hai đạo luật quan trọng về kinh doanh ở
Việt Nam, nguyên tắc này đã được ghi nhận rõ ràng. Nó là biểu hiện rõ nét
một khía cạnh tự do kinh doanh mà Việt Nam theo đuổi: Quyền tự do lựa
chọn lĩnh vực ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Theo khoản 2 và 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014, thì:
“Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải
thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề,
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định
hoặc yêu cầu khác”.
“Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh.”
Tại khoản 1 Điều 7 Luật đầu tư 2014 có đưa ra khái niệm về “ Ngành,

nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện” là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do
quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng.
Còn theo khoản 1 và 3 Điều 5 của Nghị định 139/NĐ-CP thì: “Ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh áp dụng theo đúng
10


các quy định của các luật, pháp lệnh, nghị định chuyên ngành hoặc quyết
định có liên quan của Thủ tướng Chính phủ (sau đây chung là pháp luật
chuyên ngành).
Các quy định về loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện
kinh doanh đối với ngành nghề đó tại các văn bản quy phạm pháp luật khác
ngoài các loại văn bản quy phạm pháp luật nói tại khoản 1 Điều này đều hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 09 năm 2008.
Trên cơ sở đó, các ngành, nghề kinh doanh về cơ bản được chia thành
ba nhóm: Các ngành, nghề kinh doanh bị cấm, ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và ngành, nghề được tự do kinh doanh. Có thể hiểu rằng, về điều
kiện kinh doanh chính là các yêu cầu từ phía cơ quan quyền lực nhà
nước buộc các DN phải có hoặc phải thực hiện được thể hiện cụ thể trên giấy
phép kinh doanh (mã ngành, nghề), giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu
về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Khi cá nhân, tổ chức muốn đầu tư kinh
doanh một ngành, nghề nào đó, trước hết cá nhân, tổ chức đó phải xác định ba
vấn đề sau đây: ngành, nghề mình định kinh doanh có thuộc trường hợp bị
cấm kinh doanh hay khơng; mình có đủ tư cách pháp lý để đầu tư kinh doanh
hay khơng; ngành, nghề mình định đầu tư kinh doanh có phải là ngành nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện hay khơng và nếu thuộc ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện thì điều kiện cần phải đáp ứng là gì.

Như vậy, một ngành nghề kinh doanh có điều kiện được coi là “hợp
pháp” chỉ khi cả tên ngành nghề và các điều kiện kinh doanh tương ứng của
ngành, nghề đó được quy định tại Luật, Pháp lệnh, Nghị định hoặc Quyết định
của Thủ tướng chính phủ. Các ngành nghề và điều kiện kinh doanh khác là
không hợp pháp.

11


1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện
Quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể
để thực hiện nhiệm vụ chung nhằm hoàn thành mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Xã hội càng
phát triển dựa trên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của phân công và
hiệp tác lao động. Trình độ xã hội hóa càng cao, u cầu quản lý càng cao và
vai trị của nó càng tăng lên. Tuy nhiên, quản lý với tư cách là một khoa học
độc lập thì cịn rất mới mẻ, như Laurence Lowell nhận xét: “quản lý là nghiệp
xưa nhất và là nghề mới nhất”. Những tư tưởng về quản lý đó xuất hiện từ thời
xa xưa, nhưng cho đến thế kỷ 18-19, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp xuất hiện các cơng xưởng, máy móc ngày càng nhiều và phức tạp, quy
mô sản xuất ngày càng lớn, lực lượng lao động ngày càng đơng địi hỏi các chủ
xí nghiệp phải tìm cách tổ chức và quản lý xí nghiệp của mình và từ đó xuất
hiện các trường phái quản lý.
Mỗi một học thuyết nghiên cứu tổ chức quản lý ở những giác độ khác
nhau, trên cơ sở triết học và điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau. Chính vì vậy
mà có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, khơng có khái niệm nào được
chấp nhận phổ biến. Tuy nhiên theo giáo trình Quản lý học của Học viện Hành
chính Quốc gia hiểu: quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước.
Theo từ điển thuật ngữ hành chính nhà nước (Học viện chính trị quốc

gia) thì: “Quản lý hành chính Nhà nước là tồn bộ hoạt động của cơ quan
hành chính từ trung ương đến xã phường, thị trấn, dựa trên cơ sở những quy
định của luật pháp do Nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực
hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước”
Từ khái niệm này, về quản lý hành chính nhà nước đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện trong được hiểu như sau: “Quản lý nhà nước đối với
12


các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là tồn bộ hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, dựa trên những quy định
của luật pháp do nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện
chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực đó”
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện mang tính nhạy cảm hơn,
lợi nhuận cao hơn và cao hơn gấp nhiều lần so với cách hoạt động khác nên
cần sự quản lý chặt chẽ của cơ quan nhà nước nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất những thiệt hại, những tổn thất đến sức khỏe, tính mạng và tài sản của
nhân dân, của doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề đó.
Những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cơ bản là xăng dầu, chiết
nạp và kinh doanh khí hóa lỏng, kinh doanh rượu nội ngoại nhập, kinh doanh
thuốc lá sản xuất trong nước, kinh doanh karaoke,... Ngồi ra, cịn có những
ngành nghề kinh doanh có điều kiện khác như kinh doanh dấu nghiệp vụ giám
định thương mại, nhượng quyền thương mại, quảng cáo thương mại, hội chợ
triển lãm, khuyến mại và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
1.1.3. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã đóng góp phần lớn vào
phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các ngành nghề này đóng góp 16,8%
GDP và 23% vốn đầu tư toàn xã hội, tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực kinh
tế. Tuy nhiên, hiện nay cịn nhiều yếu tố gây khó khăn, hạn chế vai trò động
lực của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do đó cần thực hiện một số

giải pháp để các ngành nghề này thực sự phát triển một cách bền vững trong
giai đoạn tới.
Sự phát triển về thể chế đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện trong phát triển kinh tế huyện Gia Lâm đã có những bước chuyển biến rõ
rệt. Đáng chú ý nhất là sự thay đổi quan điểm về vai trò các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện trong các Nghị quyết của Đảng bộ huyện. Trong giai đoạn
13


mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển kinh tế tư nhân” khẳng định vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân
ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh giá đúng hơn. Đến 2014, Luật
Doanh nghiệp được thông qua (2014), tuy nhiên, sự phát triển của các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện vẫn rất chậm.
Kể từ năm 2014, khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, đã quy định rõ
quyền của nhà nước, cán bộ, các nhà đầu tư cũng như doanh nghiệp nói chung
và các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Một điểm rất đáng lưu ý
khác là quyền tự do kinh doanh được công nhận. Những chuyển biến tư duy
quan trọng này đã góp phần làm tăng mạnh số các ngành nghề kinh doanh có
điều kiện đăng ký mới.
Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về hồn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: “Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một
nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Vai trị của kinh tế tư nhân trong đó có các ngành
nghề kinh doanh có điều kiện được nâng lên, là một lĩnh vực không thể thiếu
của cả nền kinh tế, bên cạnh kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thay vì chỉ là
một trong những động lực của nền kinh tế như trước đây.
Từ những nền tảng pháp lý vững chắc, các ngành nghề kinh doanh có
điều diện dần khẳng định chỗ đứng của mình trong phát triển kinh tế và được

xác định là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Dù vậy, các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện vẫn cịn có thể cải thiện, phát triển hơn nữa để đóng
góp nhiều hơn cho kinh tế địa phương và trong cả nước.
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp 2014 ra đời tháo gỡ những vướng mắc
cho các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, số
lượng DN đăng ký thành lập mới đã tăng mạnh. Năm 2017, đánh dấu sự tăng
14


trưởng nhanh về số lượng DN thành lập mới với khoảng 57 doanh nghiệp. Tỷ
trọng vốn đăng ký bình quân tăng 375 đồng (tăng 24,3% so với cùng kỳ
2016). Bên cạnh những bước tiến về số lượng, mức độ ổn định hoạt động vẫn
cần tiếp tục nâng cao. Hiện nay, phần lớn DN tại địa bàn huyện Gia Lâm là
doanh nghiệp nhỏ và vừa dù xét theo tiêu chuẩn là vốn hay lao động.
Bên cạnh đó, các ngành nghề kinh doanh có điều kiện góp phần giải
quyết một trong những thách thức lớn của địa phương là tình trạng dư thừa
lao động do q trình tư nhân hóa và dịch chuyển dân cư của người lao động
từ các hoạt động nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế khác. Nếu như trước
đây khu vực kinh tế nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2016, vị
trí này thuộc về khu vực kinh tế tư nhân trong đó có đóng góp khơng nhỏ của
cá doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
1.1.4. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Nhà nước phải can thiệp vào hoạt động của các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện bởi các lý do sau:
Thứ nhất, ở Việt Nam nhà nước đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế
nói chung và kinh doanh có ngành nghề có điều kiện nói riêng. Chính vì vậy,
nhà nước cần điều tiết. Can thiệp vào thị trường, vào các mối quan hệ trong
các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm đảm bảo sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế.
Thứ hai, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ quan,
doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Hoạt động
quản lý nhà nước góp phần đạt được các mục tiêu đã đề, tạo ra một sự phát
triển bền vững của cả nền kinh tế nói chung và của các ngành nghề kinh
doanh có điều kiện nói riêng.

15


×