Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 102 trang )































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGÔ THÀNH TRUNG






QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








Hà Nội – Năm 2014






























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





NGÔ THÀNH TRUNG



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH


Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS PHẠM QUỐC TRUNG





Hà Nội – Năm 2014



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI
VỚI LÀNG NGHỀ 6
1.1. Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. 6
1.1.1. Khái quát về làng nghề 6
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. 14
1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. 21
1.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan - Dự án “Một làng, một sản phẩm” 21
1.2.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc - Xí nghiệp hƣơng trấn (TVE) 24
1.2.3. Kinh nghiệm của Đức - Hiệp hội thủ công 26
1.2.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của tỉnh Thái Bình. 28
1.3. Bài học kinh nghiệm đối với cho Bắc Ninh 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH 34
2.1. Thực trạng phát triển Làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 34
2.1.1. Quá trình phát triển làng nghề Tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 đến 201434
2.1.2. Tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007
đến 2014 39
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với Làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh 49
2.2.1. Thực trạng hoạch định và thực thi đƣờng lối, mục tiêu phát triển làng
nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua 50
2.2.2. Quy hoạch phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 54

2.2.3. Ban hành và triển khai thực hiện các quy định pháp lý làm cơ sở cho

quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 57
2.2.4. Các chính sách hỗ trợ phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh . 63
2.2.5. Thực trạng thanh - kiểm tra, giám sát hoạt động của làng nghề. 66
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh 67
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc. 67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2020 70
3.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh 70
3.1.1. Quan điểm phát triển 70
3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển 70
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh 71
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch 71
3.2.2. Giải pháp về xây dựng đƣợc đội ngũ Nghệ nhân và thợ lành nghề 72
3.2.3. Giải pháp đảm bảo đồng bộ kết cấu hạ tầng. 72
3.2.4. Giải pháp đảm bảo môi trƣờng 73
3.2.5. Giải pháp đảm bảo nguyên liệu 74
3.2.6. Các giải pháp về tài chính, tín dụng, thuế 75
3.2.7. Về chính sách phát triển các làng nghề gắn với du lịch 76
3.2.8. Về tổ chức và quản lý nhà nƣớc 77
3.3. Kiến nghị 78
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

i
1. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCH
Ban chấp hành
2
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
3
CCN
Cụm công nghiệp
4
CCNLN
Các cụm công nghiệp làng nghề
5
CNH, HÐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
6
CTCP
Công ty cổ phần
7
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
8
DN
Doanh nghiệp
9
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

10
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
11
HĐND
Hội đồng nhân dân
12
HTX
Hợp tác xã
13
KCN
Khu công nghiệp
14
LN
Làng nghề
15
ND
Nhân dân
16
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
18
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
19
TN&MT
Tài nguyên & môi trƣờng

20
TP
Thành phố
21
TSCĐ
Tài sản cố định
22
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
23
TTKC
Trung tâm khuyến công
24
TW
Trung ƣơng
25
TX
Thị xã
26
UBND
Ủy ban nhân dân
27
XNHT
Xí nghiệp hƣơng trấn
28
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

ii
2. DANH MỤC CÁC BẢNG


STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tổng quát về lao động làng nghề tỉnh Bắc Ninh
40
2
Bảng 2.2
Các loại sản phẩm làng nghề
46
3
Bảng 2.3
Tình hình tiêu thụ sản phẩm chủ yếu năm 2012 của
số LN phát triển
46
4
Bảng 2.4
Chính sách đối với phát triển nghề và làng nghề
50
5
Bảng 2.5
Quy hoạch và bố trí sản xuất trong cụm công nghiệp
57


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Các làng nghề Việt Nam đã và đang đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế
khu vực nông thôn, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời nông
dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam.
Trong xu thế toàn cầu hoá cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, các làng nghề có những cơ hội để phát triển, nhƣng cũng có không ít khó
khăn, thách thức phải đối mặt. Thách thức lớn nhất mà các làng nghề phải đối mặt
là tìm ra một hƣớng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, nhà nƣớc
cũng cần phải có những chính sách ƣu đãi để tháo gỡ bớt những khó khăn nhằm
tiếp sức thêm cho các làng nghề vƣợt qua những khó khăn trƣớc mắt từ đó tạo đà
phát triển đi lên góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ - khu vực kinh tế năng
động, đạt mức tăng trƣởng kinh tế cao trong thời gian qua. Bối cảnh phát triển kinh
tế mới đang đƣa đến nhiều điều kiện thuận lợi nhƣng cũng không ít khó khăn, thách
thức đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Để đạt đƣợc các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn nói
riêng nhƣ đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2015. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Bắc
Ninh xác định các làng nghề là tiềm năng, là thế mạnh của tỉnh trong phát triển
kinh tế xã hội nói chung và tiến trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của
tỉnh nói riêng.
Từ năm tái lập tỉnh (1997) đến nay, giá trị sản xuất do làng nghề tạo ra chiếm từ
75- 80% giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp ngoài quốc doanh và chiếm trên
30% giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn.
Phát triển các làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn của tỉnh Bắc Ninh, nó
không chỉ góp phần tạo việc làm lúc nông nhàn mà còn tạo nên những dấu ấn, bản
sắc văn hoá của mỗi địa phƣơng qua các sản phẩm văn hoá lƣu giữ từ đời này sang
đời khác. Từ cuối năm 2007 đến nay, sản xuất của các làng nghề của Bắc Ninh gặp

nhiều khó khăn bởi tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Vấn đề đặt
ra cho Đảng bộ, Chính quyền địa phƣơng đó là cần nâng cao chất lƣợng quản lý


2
nhà nƣớc đối với các làng nghề. Vì vậy, nghiên cứu đề ra những giải pháp đổi mới
quản lý nhà nƣớc để thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đang là đòi hỏi khách quan và cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức đó, tác giả
chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” để nghiên cứu.
Luận văn tập trung vào trả lời câu hỏi: “ Thực trạng phát triển và quản lý nhà
nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua nhƣ thế nào?
Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2015 đến năm 2020?”
2. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến đề tài, ở Việt Nam có một số đề tài sau:
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “ Xây dựng và phát triển mô hình làng
nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ “ của GS,TS Hoàng Văn Châu. Tác
giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về làng nghề, làng nghề truyền thống, làng
nghề du lịch cũng nhƣ tiềm năng và sự cần thiết phải phát triển mô hình làng nghề
du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Đã tìm hiểu kinh nghiệm xây dựng và
phát triển làng nghề gắn với hoạt động du lịch của Nhật bản, thái Lan, Trung Quốc
và Malaysia từ đó rút ra những bài học đối với Việt Nam. Đã phân tích và đánh giá
thực trạng làng nghề, làng nghề du lịch tại một số tỉnh đồng bằng Bắc bộ, từ thực
trạng đáp ứng yêu cầu du lịch tại các làng nghề, đến tình hình khách du lịch cũng
nhƣ mô hình tổ chức quản lý và cơ chế quản lý làng nghề du lịch. Đã đề xuất các
mô hình tổ chức quản lý làng nghề du lịch, một số tour du lịch làng nghề chủ yếu
cũng nhƣ các phƣơng án xây dựng và phát triển các làng nghề du lịch tại các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ.
- Luận án tiến sĩ của Nguyễn Nhƣ Chung về “Quá trình hoàn thiện các chính

sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 đến 2003-
thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”. Đề tài đã đề cập tới thực trạng về chính sách
quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề và đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện chính
sách quản lý nhà nƣớc thúc đẩy sự phát triển của Làng nghề.
- Luận án tiến sỹ của Mai Thế Hởn về “ Phát triển làng nghề truyền thống trong
quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá ở vùng ven thủ đô Hà Nội. “ Đề tài đã đề
cập tới vấn đề quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề, đã đề cập đến vấn đề phát
triển thị trƣờng, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ cho sự phát triển làng


3
nghề. Đề tài còn đề cập đến chính sách của Nhà nƣớc đối với việc phát triển làng
nghề truyền thống trong quá trình Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá.
- Luận văn Thạc sỹ của Vũ Thu Hà năm 2002 về “Khôi phục và phát triển làng
nghề ở nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp. “ Tác giả
đã nghiên cứu thực trạng làng nghề truyền thống ở nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng và đƣa ra giải pháp về qui hoạch, kế hoạch khôi phục và phát triển làng nghề
truyền thống, đƣa ra giải pháp về đào tạo lao động, cán bộ quản lý, thị trƣờng tiêu
thụ, đổi mới công nghệ, chính sách của nhà nƣớc để phát triển làng nghề truyền
thống.
- Luận văn thạc sỹ của Trần Văn Hiến năm 2006 về “tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn với việc phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng
Nam.” Tác giả đã nghiên cứu thực trạng công tác tín dụng ngân hàng nông nghiệp
của tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển làng nghề của tỉnh; đồng thời tác giả đã
ra dự báo sự phát triển của làng nghề, của tín dụng ngân hàng nông nghiệp đến năm
2012, đƣa ra cơ chế, chính sách cho vay để khuyến khích làng nghề phát triển.
Ngoài ra còn một số luận văn lý luận chính trị cao cấp năm 2006 về “ Phát
triển làng nghề truyền thống trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay trên địa bàn
huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh “ của Thạc sỹ Nguyễn Quốc Hải và luận văn thạc sỹ năm
2006 về “ Nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế

quốc tế “ của Nguyễn Trọng Tuấn cũng đều đề cập đến thực trạng làng nghề truyền
thống của các địa phƣơng khác nhau; đồng thời cũng đƣa ra những giải pháp về qui
hoạch kế hoạch phát triển nghề truyển thống và đặt vấn đề thị trƣờng tiêu thụ, đổi
mới công nghệ, chính sách, đào tạo nguồn lao động để làng nghề đƣợc phát triển
trong điều kiện Việt Nam thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và gia nhập
tổ chức thƣơng mại thế giới WTO.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu kể trên đã đi nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau của làng nghề và đƣa ra những giải pháp pháp phát triển
làng nghề,…cho đến nay chƣa có công trình nào đi vào nghiên cứu chuyên
sâu về quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc
đối với các Làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề xuất ý tƣởng, giải pháp
nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề.


4
Nhiệm vụ của luận văn:
- Vạch rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề của tỉnh
Bắc Ninh.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nƣớc đối
với các làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 2015 đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với các
làng nghề của tỉnh Bắc Ninh.
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nƣớc của chính quyền cấp tỉnh nhƣng đặt
trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quản lý làng nghề của Chính phủ. Những
vấn đề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý của chính quyền tỉnh Bắc
Ninh. Ngoài ra luận văn có xem xét chế độ chính sách chung của cả nƣớc với tƣ

cách môi trƣờng pháp lý chung về quản lý làng nghề.
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng quá trình hình thành và phát
triển các làng nghề và vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh dựa trên số liệu của giai đoạn 2007-2014 và chiến lƣợc của tỉnh đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của quản lý kinh tế
nhƣ phân tích số liệu thống kê, so sánh và tổng hợp dựa trên các số liệu báo cáo đã
có sẵn của địa phƣơng. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa và sử dụng có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu trong các công trình đã công bố.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề, quản lý
nhà nƣớc đối với làng nghề. Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm
cơ bản của một số công trình nghiên cứu kết hợp đúc rút từ thực tiễn tác giả đã đƣa
ra bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
- Về đánh giá thực tiễn: Trên cơ sở nguồn số liệu cập nhật có chọn lọc, luận văn
đã trình bày tổng quan thực trạng hoạt động của các làng nghề và hoạt động quản lý


5
nhà nƣớc đối với các làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 – 2014,
đồng thời tìm ra những nguyên nhân chủ yếu của tình hình yếu kém.
-Về đề xuất giải pháp: Luận văn đã đề xuất những định hƣớng, quan điểm cơ
bản, các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với các làng
nghề đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 nhằm khai thác tối đa các tiềm năng, lợi
thế so sánh của địa phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI

VỚI LÀNG NGHỀ
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC LÀNG
NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ CỦA TỈNH BẮC NINH GIAI
ĐOẠN 2015 ĐẾN NĂM 2020


















6
3. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ
1.1. Một số vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề.
1.1.1. Khái quát về làng nghề
1.1.1.1. Khái niệm làng nghề

Các làng nghề có một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển nông thôn
Việt Nam. Các làng nghề phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, góp phần tích cực
vào giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, đồng thời
cũng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tích cực. Các làng
nghề chủ yếu đƣợc hình thành và phát triển từ lâu đời nên “ làng nghề” đã trở thành
một thuật ngữ rất gần gũi và phổ biến.
Theo từ điển tiếng Việt:
“Làng là một khối ngƣời quần tụ ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng
là một tế bào xã hội của ngƣời Việt, là một tập hợp dân cƣ chủ yếu theo quan hệ
láng giềng. Đó là một không gian lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những ngƣời dân
quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.”[14- tr523]
Còn “nghề là công việc chuyên làm theo sự phân công lao động của xã hội.”
[14 - tr 654]
Ban đầu, trong một làng, phần lớn ngƣời dân đều làm nông nghiệp. Càng về sau
có những bộ phận dân cƣ sống bằng nghề khác. Họ liên kết chặt chẽ với nhau,
khiến cho nông thôn Việt Nam có thêm một tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành
các phƣờng hội nhƣ phƣờng gốm, phƣờng đúc đồng, phƣờng dệt vải … Từ đó mà
các nghề đƣợc lan truyền và phát triển thành làng nghề. Bên cạnh những ngƣời
chuyên làm nghề thì đa phần vừa sản xuất nông nghiệp vừa làm nghề (nghề phụ),
nhƣng do nhu cầu trao đổi hàng hoá mà các nghề mang tính chuyên môn cao hơn
và thƣờng chỉ giới hạn trong qui mô nhỏ (làng). Các nghề mang tính chuyên môn
cao dần tách khỏi nông nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công. Càng về sau, xu
thế ngƣời lao động tách khỏi nghề nông để chuyển sang làm nghề thủ công và sống


7
bằng chính nghề đó ngày một tăng. Những làng nghề phát triển mạnh, số hộ lao
động làm nghề truyền thống tăng nhanh và sống bằng nghề đó ngày càng nhiều.
Từ cách tiếp cận đó, các nhà nghiên cứu có đƣa ra một số khái niệm về làng
nghề:

Trong cuốn “phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp- hóa
hiện đại hóa” của TS Mai Thế Hởn khái niệm về làng nghề đƣợc hiểu nhƣ sau:
Làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn, có một hay một số nghề tách ra
khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các ngành đó chiếm
tỷ lệ cao trong tổng số thu nhập.[4- tr6]
Cũng dựa trên khái niệm làng nghề của TS Mai Thế Hởn, TS Đỗ Quang Dũng
đã phân tích sâu hơn về mặt thu nhập từ đó đƣa ra khái niệm : Làng nghề là làng ở
nông thôn có một hay có một số nghề thủ công hầu như được tách hẳn khỏi nông
nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề
cũng như mức thu nhập từ nghề so với tổng số thu nhập và lao động của làng nghề.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lại đƣa ra khái niệm làng nghề nhƣ
sau: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cƣ cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cƣ tƣơng tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt
động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.
[15]
Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng: chƣa có một định nghĩa hoàn chỉnh và thống nhất
về “ làng nghề”. Theo tác giả, làng nghề đƣợc hiểu là khối dân cƣ ở nông thôn hình
thành nên một đơn vị có đời sống riêng về nhiều mặt, có một hay một số nghề thủ
công hầu nhƣ đƣợc tách hẳn khỏi nông nghiệp, thu hút đƣợc tỷ lệ lao động nhất
định từ đó tạo ra mức thu nhập chiếm phần lớn tổng thu nhập của làng nghề.
Làng nghề bao gồm: làng nghề truyền thống và làng nghề mới
* Làng nghề truyền thống: là những thôn, làng làm nghề thủ công truyền thống
có từ lâu đời, qua nhiều năm, nhiều thế kỷ và các bí quyết của nghề đƣợc giữ bí mật
và lƣu truyền từ đời này sang đời khác.


8
* Làng nghề mới: là những làng nghề đƣợc hình thành do nhu cầu phát triển
kinh tế mà một số đông các hộ tham gia chuyên sản xuất một mặt hàng nào đó. [25]
Dù là làng nghề truyền thống hay làng nghề mới đều có vai trò quan trọng trong

việc phát triển nông nghiệp nông thôn; đồng thời thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển
kinh tế của nƣớc ta.
1.1.1.2. Đặc điểm của làng nghề.
Làng nghề ở nông thôn Việt Nam có từ rất lâu, phát triển rất đa dạng, phong
phú và có đặc điểm sau:
Thứ nhất, làng nghề phát triển rất đa dạng về qui mô, về cơ cấu ngành nghề và
gắn chặt với sản xuất nông nghiệp.
Làng nghề đƣợc ra đời và phát triển từ sản xuất nông nghiệp nông thôn và phục
vụ cho nông nghiệp nông thôn. Do nhu cầu việc làm và thu nhập mà ban đầu ngƣời
nông dân đã làm nghề thủ công và coi đó là nghề phụ làm thêm bên cạnh nghề làm
ruộng vào những lúc thời gian nhàn rỗi hoặc sử dụng lao động nhàn rỗi. Lúc đầu
nghề thủ công chủ yếu là sản xuất và sửa chữa những sản phẩm phục vụ sản xuất
nông nghiệp và đời sống nhƣ nghề dệt vải, nghề rèn, đan lát, nghề làm giấy, làm
tranh, đúc đồng, Về sau do nhu cầu phải trao đổi hàng hoá và do lực lƣợng sản
xuất phát triển, nghề thủ công phát triển, một bộ phận dân cƣ trong làng đã tách
khỏi sản xuất nông nghiệp và làm nghề thủ công nghiệp, những sản phẩm của họ
vẫn phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của ngƣời dân trong làng và những
làng xung quanh. Mặt khác, mặc dù chuyên làm nghề thủ công nghiệp nhƣng họ
vẫn giữ đất nông nghiệp để sản xuất thóc gạo đảm bảo cuộc sống của họ. Trong
những năm đổi mới, nhờ chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc mà ngành
nghề thủ công phát triển mạnh mẽ, đa dạng hoá qui mô, loại hình sản xuất, đa dạng
hoá sản phẩm, phong phú về mẫu mã đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong
phú của con ngƣời. Sản lƣợng các ngành nghề tăng lên nhanh chóng, làm thay đổi
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn, nhƣng sản xuất tiểu thủ công nghiệp


9
vẫn gắn chặt với sản xuất nông nghiệp vì trong một chừng mực nào đó ngƣời thợ
thủ công nghiệp vẫn là ngƣời nông dân sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, sản xuất trong các làng nghề chủ yếu bằng phương pháp thủ công,

công nghệ thô sơ, lạc hậu.
Làng nghề ở nông thôn Việt Nam chủ yếu là làng nghề truyền thống nhƣ làng
nghề dệt vải Hồi Quan, làng nghề tranh Đông Hồ, nghề nấu rƣợu làng Vân, nghề gỗ
Phù Khê, Những nghề này chủ yếu dựa vào đôi bàn tay khéo léo và sức lao động
của ngƣời nông dân cùng với hệ thống công cụ lao động thủ công, thô sơ, lạc hậu,
nên năng suất lao động thấp. Ngày nay tuy có sự phát triển của khoa học công
nghệ, máy móc hiện đại, một số công cụ lao động làm nghề thủ công nghiệp đã
đƣợc cơ khí hoá, hiện đại hoá nhƣng chƣa đƣợc tự động hoá mà vẫn phải dựa vào
sức lao động và đôi bàn tay của ngƣời thợ. Một số nghề mới xuất hiện nhƣ làng
nghề gỗ Đồng Kỵ, nghề sản xuất thép Đa Hội, nghề sản xuất giấy Phong Khê, tuy
có sử dụng nhiều máy móc thay cho lao động thủ công nhƣng phần lớn là những
máy móc cũ, lạc hậu bị các cơ quan thải loại, ngƣời dân mua về sửa chữa hoặc cải
tiến cho phù hợp, nên trình độ cơ khí hoá vẫn còn thấp.
Thứ ba, qui mô sản xuất kinh doanh của làng nghề hầu hết là qui mô gia đình.
Do làng nghề ở nông thôn chủ yếu là làng nghề truyền thống, cha truyền con
nối, nên qui mô sản xuất bị giới hạn trong phạm vi gia đình huyết thống. Trong mô
hình sản xuất này, ngƣời chủ gia đình là ngƣời thợ cả, có kỹ thuật cao vừa tổ chức
sản xuất kinh doanh, vừa quản lý và hạch toán kinh doanh, vừa là ngƣời truyền
nghề, quản lý kỹ thuật, còn mọi thành viên trong gia đình, dòng họ là những ngƣời
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh; tuỳ theo năng lực trình độ của mỗi
ngƣời mà đƣợc ngƣời chủ giao công việc cụ thể. Trong thời kỳ kế hoạch tập trung,
bao cấp, các gia đình làm nghề thủ công nghiệp phải gia nhập hợp tác xã thủ công
nghiệp. Do cơ chế quản lý của giai đoạn này mà làng nghề không phát triển và bị
mai một, hợp tác xã thủ công nghiệp hoạt động kém hiệu quả, nên đã bị tan rã dần
vào đầu thời kỳ đổi mới. Trong thời kỳ đổi mới, nhờ chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, cơ chế quản lý thay đổi, làng nghề đƣợc phát huy mạnh mẽ,


10
khai thác mọi tiềm năng của các hộ gia đình vào sản xuất kinh doanh. Do cơ chế thị

trƣờng, các gia đình trong làng nghề phải cạnh tranh với nhau, nên qui mô sản xuất
kinh doanh đã đƣợc mở rộng, lao động sản xuất đã đƣợc thuê mƣớn bên ngoài, anh
em con cháu gia đình đóng vai trò quản lý từng khâu, từng mắt xích quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay tuy đã xuất hiện nhiều DNTN,
CTTNHH, CTCP nhƣng qui mô sản xuất vẫn giới hạn trong phạm vi gia đình hoặc
dòng họ. Các công ty, các doanh nghiệp này đóng vai trò là trung tâm, vệ tinh tìm
kiếm thị trƣờng, tiêu thụ lớn về sản phẩm hoặc cung ứng lớn về vật tƣ cho các hộ
gia đình thực hiện dƣới hình thức hợp đồng.
Thứ tư, phương pháp dạy nghề trong các làng nghề là truyền nghề.
Xuất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất chủ yếu là gia đình, nên việc dạy nghề
cho con cháu hoặc ngƣời thân là hình thức truyền nghề trực tiếp, tức là hƣớng dẫn
trực tiếp từng thao tác, vừa làm vừa học nhằm giữ bí quyết nhà nghề. Mặt khác
nhiều nghề sản xuất những sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc
nhƣ nghề chạm, khảm vàng bạc, chạm khảm gỗ, đúc đồng, làm gốm, tranh sơn mài,
tranh dân gian, Do đặc thù nghề nghiệp mà không thể sử dụng máy móc để sản
xuất hàng loạt đƣợc mà phải dựa vào lao động thủ công, dựa vào bàn tay khéo léo,
tinh xảo của ngƣời thợ nên việc dạy nghề vẫn phải hƣớng dẫn trực tiếp từng thao
tác, vừa học vừa làm. Ngày nay khoa học công nghệ hiện đại, xuất hiện nhiều máy
móc hiện đại, một số công việc, công đoạn của quá trình sản xuất đã sử dụng máy
móc thay thế cho lao động. Chẳng hạn nghề gỗ đã sử dụng các máy cƣa, máy lộng,
máy bào, máy khoan để thay thế cho các lao động bào, cƣa, xẻ, đục, hoặc nghề dệt
vải đã sử dụng mô tơ thay thế cho chân đạp máy dệt, nhƣng các công việc quyết
định đến chất lƣợng, thẩm mỹ và tính chất độc đáo của sản phẩm vẫn sử dụng lao
động thủ công. Vì vậy trong làng nghề việc dạy nghề cho lao động chủ yếu là
truyền nghề.
Thứ năm, sản phẩm làng nghề đa dạng mang đậm tính chất truyền thống, mạng
đậm bản sắc văn hoá dân tộc.


11

Làng nghề ở nông thôn chủ yếu là làng nghề truyền thống, nên sản phẩm sản
xuất ra mang đậm tính chất truyền thống. Mặt khác do dạy nghề là hình thức truyền
nghề, nên giữ đƣợc bí quyết, giữ đƣợc nét độc đáo của sản phẩm nghề mà địa
phƣơng khác, làng khác không thể làm đƣợc. Vì nét độc đáo, truyền thống đó của
sản phẩm mà nó tạo nên thƣơng hiệu của sản phẩm, do đó nó chi phối đƣợc thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Chẳng hạn khi muốn mua tranh dân gian thì phải đến
Đông Hồ, muốn mua sản phẩm đồ gỗ cổ phải đến Đồng kỵ, Phù Khê, mặc dù các
làng khác có sản xuất ra sản phẩm đó nhƣng ngƣời dân vẫn không ƣa thích. Ngày
nay, trong nền kinh tế thị trƣờng, nhu cầu tiêu dùng của con ngƣời ngày càng đa
dạng, phong phú, nên các làng nghề đã nhanh chóng đổi mới, sản xuất đa dạng,
phong phú loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hơn thế nữa,
trong xu thế hội nhập, nhiều sản phẩm làng nghề đã xuất khẩu ra thị trƣờng thế
giới. Bởi vậy sản phẩm của làng nghề tất yếu phải đa dạng và phong phú thể loại,
mẫu mã phù hợp với nhu cầu trong và ngoài nƣớc, đồng thời chất lƣợng sản phẩm
không ngừng nâng cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trƣờng.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, ngành du lịch phát triển, sản phẩm làng
nghề đã thể hiện đƣợc những nét văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, phong cảnh thiên
nhiên, con ngƣời Việt Nam, nhƣ tranh Đông Hồ, đồ gốm Quế Võ, đồ gỗ, chạm
khắc gỗ Đồng Kỵ, Phù Khê, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch mà còn giới
thiệu về văn hoá, con ngƣời và đất nƣớc Việt Nam với bạn bè trên thế giới.
1.1.1.3. Vai trò của làng nghề trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn
Sự phát triển của các làng nghề đều gắn với việc nâng cao trình độ sản xuất,
quản lý và tổ chức xã hội, nó phản ánh sự phát triển toàn diện mọi mặt hoạt động
của làng nghề. Vai trò của làng nghề đối với phát triển kinh tế- xã hội thể hiện nhƣ
sau:
a) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Sự phát triển của các làng nghề có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế
của cả nƣớc cũng nhƣ đối với phát triển kinh tế của địa phƣơng : đóng góp vào giá



12
trị sản xuất công nghiệp, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH- HĐH,
đó là tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng của ngành
nông nghiệp.
Thu nhập từ các làng nghề cũng đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình
phát triển kinh tế của địa phƣơng. Thể hiện ở việc làng nghề đóng góp vào thu ngân
sách của địa phƣơng và thu nhập của ngƣời dân tăng lên đáng kể. Thực tế cho thấy,
địa phƣơng nào có làng nghề thì mức sống của ngƣời dân thƣờng cao hơn những
làng không làm nghề.
Không chỉ tiêu dùng ở trong nƣớc mà sản phẩm của các làng nghề còn đƣợc tiêu
thụ ở thị trƣờng nƣớc ngoài và dành đƣợc sự ƣa chuộng từ thị trƣờng này. Một số
mặt hàng đƣợc ƣa chuộng nhƣ: lụa tơ tằm, gốm mỹ nghệ, mây tre đan, đồ gỗ…
Việc xuất khẩu hàng thủ công truyền thống đã đem lại nguồn lợi lớn cho kinh tế địa
phƣơng.
Với bình quân giá trị sản xuất của kinh tế làng nghề chiếm khoảng 60- 80%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế làng nghề ngày càng có
vị trí đáng kể trong nền kinh tế quốc dân và sẽ trở thành một ngành chủ lực của
nhiều địa phƣơng.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa
Phát triển làng nghề nông thôn góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo ra
khối lƣợng hàng hoá đa dạng, phong phú phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu, là một
trong những nội dung quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hƣớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng
công nghiệp - dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu lao động nông thôn thay đổi, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp giảm,
tỷ trọng lao động trong các ngành nghề nông thôn tăng. Góp phần bố trí lao động
hợp lý theo hƣớng " ly nông bất ly hương". Sự phát triển làng nghề truyền thống đã



13
phá thế thuần nông và tạo đà cho công nghiệp phát triển, thúc đẩy CNH- HĐH
nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Các làng nghề sẽ là cầu nối liền giữa công nghiệp lớn hiện đại với nông nghiệp
phi tập trung, làm tiền đề xây dựng công nghiệp lớn hiện đại, là bƣớc trung gian
chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán lên công nghiệp lớn - hiện đại và
đô thị hoá. Làng nghề sẽ là điểm thực hiện tốt phân công lao động tại chỗ, là nơi
tạo ra sự kết hợp nông - công nghiệp có hiệu quả. Sự phát triển của các làng nghề là
một trong những hƣớng rất quan trọng để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo hƣớng CNH- HĐH.
c) Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, nâng cao mức sống của dân
cư và góp phần xây dựng nông thôn mới hiện đại, văn minh.
Hiện nay, ở nƣớc ta có hơn 60% lao động ở nông thôn mà chủ yếu là lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này cho thấy lƣợng lao động ở nông thôn rất đông
đảo. Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các công ty TNHH ở các làng nghề
phát triển đã thu hút một số lƣợng lớn lao động. Các ngành nghề tiểu thủ công đã
thu hút từ 30- 70% số hộ và từ 50- 90% số lao động tham gia sản xuất làng nghề .
[24]
Đồng thời, sự phát triển của làng nghề còn kéo theo sự phát triển của các nghề
khác liên quan nhƣ: khai thác, vận chuyển, cung cấp nguyên liệu, lƣu thông tiêu thụ
sản phẩm, điện, nƣớc, vận tải… tạo ra nhiều việc làm mới và thu hút thêm nhiều
lao động.
Ngoài thu hút lao động ở tại địa phƣơng, các làng nghề còn thu hút lao động ở
các tỉnh, thành khác. Vai trò tạo việc làm ở các làng nghề thể hiện rất rõ trong sự
phát triển lan tỏa sang các làng khác, vùng khác và giải quyết việc làm cho nhiều
lao động. Nhƣ vậy có thể nói, phát triển làng nghề đóng vai trò quan trọng trong
vấn đề giải quyết công ăn việc làm.
Sự phát triển của làng nghề đã làm cho thu nhập của ngƣời lao động ở khu vực
nông thôn tăng lên. Qua thực tế ở một số làng nghề cho thấy, thu nhập bình quân



14
của một lao động làm nghề bao giờ cũng cao hơn 3- 4 lần so với lao động thuần
nông[25]. Ở các địa phƣơng có làng nghề, thu nhập từ hoạt động làm nghề chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngƣời lao động trong khu vực nông thôn.
Nhờ có thu nhập cao, đời sống vật chất tinh thần ngƣời dân đƣợc cải thiện, cơ
sở hạ tầng phát triển. Đây là cơ hội tốt để xây dựng nông thôn mới hiện đại.
d) Góp phần vào bảo tồn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc.
Mỗi làng nghề là một cộng đồng dân cƣ sinh sống tạo thành làng quê hay
phƣờng hội. Đó cũng đồng thời là một cộng đồng văn hoá, có phong tục, tập quán,
tín ngƣỡng, nếp sống, lao động sản xuất vừa có nét văn hoá chung của dân tộc,
vùng miền, vừa mang nét riêng của mỗi làng.
Trong các sản phẩm của các làng nghề truyền thống, văn hoá tinh thần kết tinh
trong văn hoá vật thể. Các sản phẩm của các làng nghề thủ công nghiệp truyền
thống là sự kết tinh, sự bảo lƣu và phát triển các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời
của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc sắc riêng biệt vừa mang nét tƣơng đồng
với những sản phẩm của các dân tộc khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm
thủ công truyền thống đƣợc khách hàng trong và ngoài nƣớc nhìn nhận chủ yếu từ
góc độ văn hoá, nghệ thuật dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.
Những làng nghề nổi tiếng mà tên sản phẩm làm ra mang tên làng nghề làm vẻ
vang cho dân tộc cho đất nƣớc:Tơ lụa Hà Đông, gốm Bát Tràng, đúc đồng Ngũ Xã,
chiếu Nga Sơn, chiếu Hới, chạm bạc Đồng Sâm Đẩy mạnh phát triển làng nghề,
ngành nghề nông thôn phải chăng là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng
mỗi ngƣời Việt Nam tình cảm dân tộc, yêu quí, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc
văn hoá dân tộc. Điều đó cũng không có gì khác là giữ gìn và phát huy văn hoá -
văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền thống trong một thế giới
ngày càng hiện đại.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với làng nghề.
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái niệm



15
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự
nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới góc độ riêng của mình
và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng » .
Tức theo C.Mác, quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt đƣợc cái
thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý
từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý
là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng
với ý chí của ngƣời quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội
nhằm đạt đƣợc một mục đích của ngƣời quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã
nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Nhƣ vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách
nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học, các lĩnh vực khác nhau cũng nhƣ cách
tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
Xuất phát từ khái niệm quản lý: Quản lý là một quá trình, trong đó chủ
thể quản lý tổ chức, điều hành, tác động có định hƣớng, có chủ đích một cách

khoa học và nghệ thuật vào khách thể quản lý nhằm đạt kết quả tối ƣu theo mục


16
tiêu đã đề ra thông qua việc sử dụng các phƣơng pháp và công cụ thích hợp. Quản
lý Nhà nƣớc đƣợc hiểu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con ngƣời
theo pháp luật nhằm đạt đƣợc những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc.
Ngoài ra, quản lý Nhà nƣớc còn đƣợc tiếp cận theo các lĩnh vực các mặt cụ thể
của quản lý. Đó là một hệ thống tổng thể bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, nguyên tắc tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ phục vụ cho
công tác quản lý, môi trƣờng hoạt động của các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã
hội.
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với làng nghề.
Nhƣ trên đã trình bày, LN có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
kinh tế khu vực nông thôn. Chính vì thế, quản lý nhà nƣớc không phải chỉ
nhằm kiểm soát LN mà quan trọng hơn là nhằm phát triển LN và các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong LN theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng, quốc gia. Theo giác độ đó, có thể thấy, quản lý nhà nƣớc đối với các
LN nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
a. Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển làng nghề.
LN có vai trò quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế, cung cấp công ăn
việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân từ đó góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Vì thế, mục tiêu hàng đầu
của Nhà nƣớc khi thiết lập cơ chế quản lý LN là phải tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà đầu tƣ bỏ vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các doanh nghiệp,
các cơ sở trong LN. Để đạt đƣợc mục tiêu này, Nhà nƣớc, ngoài ban hành và
thực hiện các chính sách ƣu đãi cho các dự án quy hoạch, phát triển làng
nghề, còn tích cực hỗ trợ DN, cơ sở sản xuất nghề về thủ tục hành chính, về

cơ sở hạ tầng…
b. Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả
Đất xây dựng CCN LN thƣờng là đất có giá trị kinh tế cao, có thể dùng


17
để kinh doanh các ngành phi NN hoặc là đất đô thị. Trong điều kiện quỹ đất
có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất để xây dựng CCN LN một
cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai trong quản lý nhà nƣớc đối với
lĩnh vực này. Để sử dụng đất một cách hiệu quả, Nhà nƣớc thƣờng phải quy
hoạch xây dựng các CCN LN có tính lâu dài, kết hợp đƣợc các yêu cầu về
phát triển LN với các yêu cầu khác của phát triển kinh tế - xã hội.
c. Sử dụng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả
Thƣờng nhu cầu đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của Nhà
nƣớc và tƣ nhân không thể đáp ứng đầy đủ. Do đó, để sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng khu vực LN, một mặt, Nhà nƣớc phải có
kế hoạch, chƣơng trình, dự án đầu tƣ vốn nhà nƣớc hiệu quả; mặt khác, Nhà
nƣớc phải có chính sách khuyến khích tƣ nhân đầu tƣ hiệu quả vào khu vực
kinh tế làng nghề.
d. Bảo vệ môi trường sinh thái
Ƣu tiên cho phát triển LN, nhƣng quản lý nhà nƣớc đối với LN còn có
mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động thái quá của các cơ sở sản xuất nghề
làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Nếu không có các biện pháp buộc các cơ
sở sản xuất phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo
vệ môi trƣờng thì các lợi ích ngắn hạn từ phát triển LN có thể không đủ bù
đắp cho những thiệt hại môi trƣờng về lâu dài. Hơn nữa, các cơ sở sản xuất
nghề, vì lợi nhuận, có thể tiết kiệm chi phí xử lý chất thải và tìm cách thải
ra môi trƣờng xung quanh. Do trong khu vực LN các cơ sở sản xuất nghề
tập trung với mật độ cao, nên nếu Nhà nƣớc không có biện pháp răn đe và
phòng ngừa hữu hiệu thì các cơ sở này có thể trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ

môi trƣờng của họ. Vì thế, ngày nay, bảo vệ môi trƣờng trong và ngoài LN
trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng của quản lý nhà nƣớc.
e. Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ
Thông qua phát triển các LN, Nhà nƣớc kỳ vọng vào tác động lan toả
của nó đến các ngành và vùng khác nhƣ hình thành thêm các vùng nông
nghiệp cung cấp nguyên, vật liệu, phát triển dịch vụ cho LN, phát triển các


18
trung tâm thƣơng mại…Vì thế, quản lý của Nhà nƣớc đối với LN phải đƣợc
hoạch định và thực hiện có tầm rộng và đủ xa một cách hợp lý. Trong nhiều
trƣờng hợp, thông qua quản lý LN, Nhà nƣớc còn hƣớng đến thay đổi bộ mặt
kinh tế của địa phƣơng.
f. Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Đây là mục tiêu quan trọng của quản lý nhà nƣớc đối với LN. Bởi vì,
xét cho cùng, phát triển LN phải nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của dân cƣ.
Một trong những điều kiện để dân cƣ sống tốt hơn là có việc làm và các
quyền cơ bản đƣợc bảo vệ. Do đó, ngoài chính sách khuyến khích các cơ sở
sản xuất nghề trong làng nghề sử dụng lao động địa phƣơng, Nhà nƣớc còn
ban hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của ngƣời lao động, nhất là về
lƣơng, bảo hộ lao động và giải quyết tranh chấp.
1.1.2.3. Cơ chế và công cụ tác động của Nhà nước đến làng nghề.
a. Hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật điều chỉnh khá đa dạng, bao phủ mọi mặt hoạt động của làng
nghề với tƣ cách một thực thể sống, một bộ phận của nền kinh tế, của xã hội. Có
thể nêu ra một số luật và văn bản dƣới luật sau: Luật Đầu tƣ, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thƣơng mại, Luật Lao động, Luật Bảo vệ môi trƣờng, Luật chuyên ngành
(Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm…)
Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, Nhà nƣớc tuyên bố các quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ, chính

sách của các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với làng nghề. Nếu hệ thống luật pháp
tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến khích làng nghề phát triển. Ngƣợc lại, hệ thống luật
pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ cản trở sự phát triển của làng nghề .
b. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước
Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng
làng nghề theo hƣớng phát triển bền vững. Qui hoạch, kế hoạch là qui định, là
hoạch định một cách có kế hoạch, có cơ sở khoa học trong tổng thể nhằm đạt mục
tiêu phát triển bền vững, lâu dài. Trên cơ sở qui hoạch đó mà có kế hoạch thực hiện


19
từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng cơ sở nhằm đảm bảo những chuẩn mực đã đặt ra.
Việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề của Đảng và
nhà nƣớc, địa phƣơng có tác dụng tạo điều kiện xây dựng đƣợc môi trƣờng, áp
dụng đƣợc công nghệ hiện đại vào sản xuất với qui mô lớn, nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các làng nghề, doanh nghiệp. Mặt khác có qui hoạch nhà nƣớc mới kiểm
tra, kiểm soát đƣợc sự phát triển cũng nhƣ việc tạo ra phát triển của làng nghề, từ
đó có chính sách điều chỉnh phù hợp. Quy hoạch, kế hoạch cũng nhằm khắc phục
tình trạng sản xuất nhỏ, tự phát của các làng nghề để tiến tới sản xuất lớn, đủ sức
cạnh tranh.
c. Chính sách kinh tế
*Chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước.
Nhà nƣớc có thể sử dụng các chính sách ƣu đãi, hoặc tài trợ để khuyến khích
đầu tƣ vào khu vực kinh tế làng nghề nhƣ: tài trợ toàn bộ, tài trợ một phần, tài trợ
bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vay tín dụng ƣu đãi…
* Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng đối với làng nghề
Nhà nƣớc có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử dụng quỹ tín dụng nhà
nƣớc cấp vốn tín dụng ƣu đãi cho doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng và doanh
nghiệp kinh doanh trong khu vực làng nghề. Thông qua sự hỗ trợ trực tiếp này các
làng nghề có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển…

* Chính sách đất đai
Nhà nƣớc sử dụng chính sách đất đai để điều chỉnh quỹ đất, giá thuê đất trong
các cụm làng nghề. Trƣớc hết, nhà nƣớc quy định việc xây dựng cụm làng nghề
phải tuân thủ quy hoạch vùng, phải quy hoạch tổng thể, dài hạn đất xây dựng các
làng nghề. Thứ hai, nhà nƣớc can thiệp vào quá trình thu hồi đất và chuyển giao cho
các làng nghề. Bởi vì, đất để xây dựng làng nghề thƣờng là đất đã và đang đƣợc dân
cƣ sử dụng. Vì thế, để có thể chuyển đổi mục đích sử dụng, thƣờng phải tiến hành
công tác thu hồi, tập trung và đền bù, giải phóng mặt bằng. Nhà nƣớc tác động đến
quá trình này bằng các quy định về thu hồi đất, chính sách đền bù, chính sách tái

×