Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Luận văn Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Vinh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.17 KB, 56 trang )

Luận văn
Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở cơng ty Vinh Hưng


Lời mở đầu

T

rong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng ln được các doanh nghiệp quan
tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thơng qua số liệu do phịng Tài chính Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cung cấp, các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp biết được chi
phí và giá thành thực tế hoạt động từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của
hoạt động sản xuất dinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện các định mức, dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và
giá thành, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác của
giá thành sản phẩm lại chịu sự ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do
vậy tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào sản phẩm
(cơng việc, lao vụ) đã hồn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách
trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phầnVinh Hưng, nhận thức đúng
đắn và đầy đủ vai trò, ý nghĩa của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm” ở CTY Vinh Hưng làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
Được sự tận tình giúp đỡ của ban giám đốc, các phịng ban, các phân xưởng
trong Cơng ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Cơ giáo hướng dẫn, bằng sự cố
gắng, nỗ lực trong học tập, em đã tìm hiểu các góc độ, khía cạnh trong sản xuất
kinh doanh của CTY, thấy được các kế hoạch hoạt động sản xuất của các phịng
ban, phương pháp hạch tốn, cách tổ chức quản lý bộ máy hoạt động toàn Cty.
Sau khi tìm hiểu những lĩnh vực trên bằng những kiến thức đã học và kinh
nghiệm thực tế, em đã có những phân tích, nhận xét và đánh giá ở một số mặt,
đồng thời em cũng mạnh dạn nêu những đề xuất cá nhân trong việc xử lý những
mặt còn tồn tại hoặc những mặt công tác chưa được chú trọng mà theo em là cần
thiết.

Chương 1
Những vấn đề Lý luận chung về kế tốn chi phí sản suất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuât.


1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động và lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
+ Hao phí về lao động sống: các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp,
thưởng, khoản tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Hao phí về lao động vật hố: bao gồm các loại chi phí ngun liệu, vật
liệu, năng lượng, khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, chi phí cơng cụ dụng cụ sản
xuất, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất đa dạng và thời điểm phát sinh khơng đồng nhất, vì vậy cần

phải tính tốn tập hợp chi phí sản xuất trong từng thời kỳ nhất định cho phù hợp
với thời kỳ thực hiện kế hoạch và thời kỳ báo cáo. Trong thực tiễn, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp được tập hợp theo từng tháng, quý, năm, tuỳ theo đặc điểm quy
mô từng doanh nghiệp.
1.1.2.Phân loại chi phí.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích cơng dụng của chúng trong q trình sản xuất cũng khác
nhau. Để phục vụ cho cơng tác quản lý chi phí sản xuất và kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí.
Theo cách phân loại này căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phí
sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm
những chi phí có cùng nội dung kinh tế khơng phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh
vực nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí như thế nào. Vì vậy cách
phân loại này cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Tồn bộ chi phí sản
xuất trong kỳ được chia làm các yếu tố chi phí sau.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: đó là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng, thiết bị, xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã chi ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân cơng: bao gồm tiền lương và những khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định
của tất cả tài sản cố định dùng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm toàn bộ số tiền đã chi trả các loại dịch
vụ đã mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tồn bộ những chi phí khác ngồi những
yếu tố kể trên.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất. Nó

cho biết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tình
hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng
thuyết minh báo cáo tài chính. Cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí


sản xuât, lập kế hoạch cung ứng vật tư kế hoạch quỹ lương, tính tốn nhu cầu vốn
lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính tốn thu nhập quốc dân.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích cơng dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và cơng
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuât. Theo cách phân loại này căn cứ vào
mục đích và cơng dụng của chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích
và cơng dụng khơng phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Vì vậy
cách phân loại này cịn gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục, tồn bộ
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chi làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản
phẩm.
- Chi phí khả biến: là chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với những biển đổi

của mức độ hoạt động. Hoạt động ở đây được hiểu theo góc độ khác nhau như là
số lượng sản phẩm sản phẩm sản xuất ra hoặc bán ra, số giờ máy lao động, số km
đi được.
- Chi phí bất biến: là các chi phí khơng thay đối về tổng số dù có sự thay đổi
về mức độ hoạt động trong một phạm vi nhất định nào đó.
+ Chi phí bắt buộc: là chi phí có liên quan đến máy móc thiết bị và những
cấu trúc tổ chức cơ bản của một Công ty. VD như chi phí khấu hao bảo hiểm tài
sản. Được xem là bắt buộc vì chúng có bản chất lâu dài và không thể giảm đến số 0
dù chỉ một thời gian ngắn.
+ Chi phí khơng bắt buộc: là những chi phí phát sinh từ quy định hàng năm
của người quản lý nhằm chi phí trong những phạm vi của loại chi phí bất biến nào
đó.
1.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến q trình sản xuất
sản phẩm, nếu có điều kiện để tính trực tiếp cho đối tượng tính giá thành ngay tại
thời điểm chi phí phát sinh. Bao gồm chi phí NVL trực tiếp, NC trực tiếp sản xuất.


- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có tính chất phục vụ cho cơng tác quản
lý điều hành và phục vụ quá trình sản xuất. Do vậy với loại chi phí này khơng thể
tính trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành mà phải thực hiện phân bổ theo
những tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Như vậy, tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà doanh nghiệp có thể lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí sản
xuất cho phù hợp. Việc phân loại chi phí sản xuất cho sản xuất theo những tiêu
thức khác nhau cũng cho phép hiểu biết cặn kẽ nội dung và tính chất chi phí sản
xuất, vị trí của chi phí sản xuất trong việc sản xuất ra sản phẩm, mức độ và phạm
vi quan hệ của mỗi loại đối với quá trình sản xuất. Nhà quản trị biết lựa chọn cách
phân loại hợp lý phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp mình giúp cho cơng

việc kế tốn được tiến hành tốt và việc tính chi phí sản xuất chính xác khơng bị
thiếu sót.
1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho mỗi khối lượng hoặc mỗi
đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành. Cần
phải tình giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm.
1.2.2.1.Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá
thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành, giá thành thành phẩm
chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp. Là thước đo chính
xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho
đánh giá đúng đắn các giải phải kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiêu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính tốn
được sau khi kết thúc quá trình sản xuât, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp

trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn.
Theo phạm vi tính tốn giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất còn được gọi là giá thành công xưởng: Giá thành sản
xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tính cho sản phẩm, cơng việc
lao vụ đã hồn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng để hạch toán
thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá
thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tính trên sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ được
tính tốn xác định khi sản phẩm, cơng việc, hoặc lao vụ đã được xác nhận là tiêu
thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính tốn, xác định mức
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
1.3.Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của q trình, có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
của sản phẩm, cơng việc, lao vụ hồn thành, sự tiết kiệm về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất
và giá thành lại không giống nhau về lượng. Sự khác nhau đó thể hiện ở các điểm
sau:
Chi phí sản xuất ln gắn với một thời kỳ nhất định, cịn giá thành sản phẩm
gắn liền với một loại sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã sản xuất hồn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh

(chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận
là chi phí của kỳ này (chi phí phải trả).
1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thanh
- Trước hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong tồn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan
hệ với các bộ phận kế tốn có liên quan trong đó kế tốn các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế tốn chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quá trình cơng nghệ sản
xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cấu quản
lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi
phí sản xuất và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.


- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tính giá thành
cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt đến bộ phận kế tốn
các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản sổ kế toán phù
hợp với các nguyên tắc chuẩn mực chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu
nhận xử lý hệ thống hố thơng tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin liên quan và bộ phận kế tốn chi phí và
giá thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích cac báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản

lý doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với q
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.5.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
1.5.1.Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiểu địa điểm,
nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau ở từng địa điểm sản xuất lại có thể
sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều cơng việc lao vụ khác nhau. Do đó chi phí
sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiểu địa điểm nhiều bộ phận liên
quan đến nhiều sản phẩm, công việc.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên
cần thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động
sản xuất đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý
chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới tổ chức tốt công việc kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ
chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xất đã xác định.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết
phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản
xuất. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu hach toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có thể là tồn bộ q trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp, hay từng giai đoạn từng quy trình cơng nghệ riêng biệt, từng phân xưởng
tổ đội sản xuất. Tuỳ theo quy trình cơng nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm
mà đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng
mặt hàng, từng cơng trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hay từng bộ
phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.



Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có
tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và có tác dụng
phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời đúng đắn.
1.5.2.Đối tượng và kỳ tính giá thành.
* Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong
công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá
thành là kết quả sản xuất thu được những sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã
hồn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm
cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm,
đặc điểm tính chất của sản phẩm, u cầu trình độ hạch tốn kinh tế và quản lý của
doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất tuỳ vào đặc điểm cụ thể mà đối tượng tính
giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản xuất.
- Từng cơng trình, hạng mục cơng trình.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được, phải căn cứ vào chu
kỳ sản xuất, tính chất sản phẩm mà quyết định kỳ tính giá thành để cung cấp số
liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho công tác quản lý doanh
nghiệp.
* Kỳ tính giá thành có thể dựa vào quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp, có thể là hàng tháng hàng quý hoặc là kỳ mà sản phẩm hồn
thành nhập kho…
Như vậy tuy đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm có sự khác nhau về nội dung nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau
xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ
đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định giá
trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào đối tượng tính giá thành. Ngồi
ra một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng

tính giá thành và ngược lại, một đối tượng tính giá thành lại có thể bao gồm nhiều
đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.3.Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai
khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ rất mật thiết.
Việc xác định hợp lý đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề,
điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong các doanh
nghiệp. Trong thực tế, một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng
với một đối tượng tính giá thành.
Trong nhiều trường hợp khác nhau, một đối tượng kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất lại bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngược lại một đối
tượng tính giá thành cũng có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất.


Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp
tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành ở doanh nghiệp đó.
1.6. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
1.6.1.Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch
tốn chi phí bao gồm các phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm, theo đơn
đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm…
Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là kế tốn mở
thẻ chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo
từng đối tượng.

1.6.1.1.Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trường
hợp doanh nghiệp mua bán thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành sản phẩm
thì bán thành phẩm mua ngồi cũng được hạch tốn vào chi phí ngun vật liệu
trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để
tính ra giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến
hành theo các phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên, vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khơng thể hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường
được dùng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo tiêu thức này phải
đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng chi phí cần phân bổ với tiêu thức
phân bổ của các đối tượng:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng
Hệ số phân bổ

=
=

Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng

x


Hệ số phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ

- Chứng từ: Khi phát sinh các khoản chi phí về NVLTT, kế toán căn cứ vào
các phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số
nguyên vật liệu xuất ding cho sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phương pháp tính
giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế tốn tập


hợp chi phí NVLTT cho từng đối tượng kế tốn chi phí sản xuất cũng như từng đối
tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong
“Bảng phân bổ nguyên vật liệu”
- Để theo dõi các khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư.
Ngồi ra kế toán sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 152, 153, 111,
154,…
- Trình tự hạch tốn: Các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát ở sơ đồ sau:
Sơ đồ kế tốn chi phí NVLTT
TK 152

TK 621

NVLTT

TK152

NVLtồn CKNK


TK 111, 112, 141

TK 154
KC CPNVLTT
CPNVLTT

TK 331

1.6.1.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân viên
trực tiếp làm ra sản phẩm như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp
có tính chất lượng. Ngồi ra chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản
đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được
tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định so với số tiền lương chính của cơng nhân
viên trực tiếp sản xuất.
- Chứng từ: Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc hình thức tiền
lương sản phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Sổ tiền lương phải
trả cho công nhân viên sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện
trên bảng bảng tính và được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp được tính tốn căn cứ
vào số tiền lương cơng nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định
theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.


- Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622 “chi phí
nhân cơng trực tiếp” TK này mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như
TK 621.
TK622 cuối kỳ khơng có số dư.

Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng các TK liên quan khác như: 334, 338, 154…
Trình tự hạch tốn: các nghiệp vụ chủ yếu được khái quát ở sơ đồ sau:
TK 334

TK622

PT CNV

TK154

KC CP NCTT

TK 335
TT TL Nghỉ phép của CNV

TK338

Trích BHXH,BHYT, KPCĐ

1.6.1.3.Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cấn thiết cịn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Như vậy do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong
phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo
tiêu thức phân bổ phù hợp. Các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí
sản xuất chung là: Phân bổ theo định mức, giờ làm việc thực tế của công nhân sản
xuất.
Công thức phân bổ:

Tổng chi phí sản xuất chung
Tiêu thức phân bổ
Mức chi phí SXC phân bổ
= Tổng tiêu thức phân bổ
x từng đối tượng
cho từng đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng TK 627.
Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 627 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng,
từng loại hoạt động, từng phân xưởng, bộ phận, TK627 có 6 TK cấp 2 để theo dõi
phản ánh riêng từng nội dung chi phí:


TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 627.2: Chi phí vật liệu
TK 627.3: Chi phí cơng cụ dụng cụ
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 627.8: Chi phí khách bằng tiền.
Trình tự hạch toán: Được thể hiện ở sơ đồ sau:
TK334,338

TK627
CP NC

TK154
KC CPSXC

TK152


TK632
CP VL

CP SXC không được
Phân bổ ghi nhận CP
SXC trong kỳ

TK153(142,242)
CP CCDC

TK214
CP KH TSCĐ

TK111,112,141,331
CP DVMN & CP khác bằng tiền

1.6.1.4.Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tài khoản sử dụng: TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này
dùng để tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên, được thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1


KT tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
TK152, 153

TK621


CP NVLTT

TK154

KC CPNVLTT

TK 152
Nhập kho VL tự gia

công
chế biến

TK 111,112,331
TK1388
Cp mua NVL,
CCDC

NK VL Tự gia cơng
chế biến

TK133

TK334,338

TK622

CP NCTT

TK155


KC CPNCTT

Giá thành TT sp
hồn thành NK

TK627
CP NV

TK 157

KC CPSXC

Giá thành TT sp
HT gửi bán ngay

CP VL, CCDC

TK214

TK632

CP khâu hao

GT sp HT bán ngay

TK 111,112,142
Dư CK:xxx
CP DVMN
Phần CPSXC cố định khơng PB vào GTSP


TK133

1.6.2.Kế tốn chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.


Khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để
hạch toán hàng tồn kho, trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ, các nghiệp vụ phát sinh không liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ
liên tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê cả các loại nguyên
vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xưởng cùng với bộ phận sản xuất dở
dang để xác định chi phí của sản phẩm hồn thành, của hàng đã bán. Vì thế việc
hạch tốn chi phí sản phẩm trong các doanh nghiệp này cũng có những khác biệt
nhất định. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất có quy mơ nhỏ, chỉ tiến hành một loại
hoạt động.
-Hạch toán nguyên vật liệu:
Do đặc điểm của phương pháp kê khai định kỳ nên chi phí vật liệu xuất
dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý và tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ kế toán cần theo
dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng, hoặc dựa vào mục
đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ. Để phản ánh chi phí vật liệu đã xuất
dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 khơng ghi theo từng chứng từ xuất
dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành
kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang vận chuyển trên
đường.
- Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp: hạch tốn giống với chi phí nhân
cơng trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xun.
- Hạch tốn chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và đều được

chi tiết theo các điều khoản tương ứng, tương tự như với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết
theo từng sản phẩm để tính giá thành.
Có thể khái qt trình tự kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau:

sơ đồ1.2:
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ


TK154

TK631

CP SX DD đầu kỳ

TK611

TK621

TK154

KC SPDD cuối kỳ

TK138
CP NVL TT

NK VL tự gia công
chế biến


TK 334, 338
TK622
CPNC

TK632
KC CP NC TT

GT TT sp hoàn thành

TK627
CP SXC

KC CPSXC

CP VL, CCDC

TK 214

Phần CPSXC cố định không
PB vào giá thành

CPKH

TK 111, 112, 335…
CP DVMN,
CP bằng tiền khác

TK133

1.7.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Sản phẩm làm dở là khối lượng sản phẩm, công việc cịn đang trong q
trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền cơng nghệ, hoặc đã hồn thành


một vài quy trình chế biến nhưng cịn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành
thành phẩm.
Các doanh nghiệp sản xuất thường có q trình cơng nghệ sản xuất liên tục
và xen kẽ lẫn nhau, nên ở một thời điểm cuối tháng, cuối quý, cuối năm thường có
khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đang
sản xuất dở dang nữa.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một
trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản xuất
của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ là một cơng việc hết sức phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác
tuyệt đối. Kế tốn phải tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất
và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh
giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thích hợp.
Dưới đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được
áp dụng:
1.7.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính tốn phần chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, cịn chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cả cho thành phẩm chịu.
Cơng thức tính tốn:
D ĐK + C N
D CK =
x QD
Q HT + Q D

Trong đó: D ĐK , D CK : Chí phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
C N : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Q HT , Q D : Sản lượng của sp hoàn thành trong kỳ và dở dang
cuối kỳ.
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn cơng nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản
phẩm dở dang ở giai đoạn cơng nghệ đầu tính theo chi phí ngun vật liệu trực tiếp
cịn sản phẩm dở dang ở giai đoạn cơng nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành
phẩm của giai đoạn cơng nghệ trước chuyển sang.
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí ngun vật chính trực tiếp sản
xuất thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp sản xuất.

1.7.2.Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương
đương.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán phải căn cứ khối lượng sản phẩm
dở dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lượng sản phẩm dở dang ra


khối lượng sản phẩm hồn thành tương đương. Sau đó, lần lượt tính tốn khoản
mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo cơng thức.
-Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công nghệ
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất:
D ĐK + C N
D CK =
x QD
Q HT + Q D
- Đối với các chi phí bỏ dần vào trong q trình sản xuất như chi phí nhân
cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung:
D ĐK + C N

D CK =

x

Q’ D

Q HT + Q’ D
Trong đó: Q’ D: Khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng
thành phẩm tương đương theo tỷ lệ chế biến hoành thành (% HT).
- Đối với những sản phẩm có khối lượng sản phẩm dở dang ở các khâu trên
dây chuyền sản xuất tương đối đồng đều nhau, có thể vận dụng tỷ trọng hoàn thành
chung của sản phẩm dở dang là 50% để tính, sẽ giảm bớt được cơng việc xác định
mức độ hồnh thành ở từng cơng đoạn. Phương pháp tính này cịn gọi là phương
pháp tính 50%.
1.7.3.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phi sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức chỉ
áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản
xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức. Theo
phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác
định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng
cơng đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho
khối lượng sản phẩm dở dang của từng cơng đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại
sản phẩm.
Mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang có ưu nhược điểm và điều
kiện vận dụng riêng, doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp.
1.8.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
1.8.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất (CPSX) đã tập hợp được (theo từng đối tượng tập hợp chi

phí) trong kỳ và giá trị thành phẩm làm dở(SPLD) đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá
thành sản phẩm theo cơng thức sau:
Tổng giá thành TT sp
hoàn thành trong kỳ

=

Giá thành TT đơn vị sp

CPSX DD
CPSX phát sinh
+
đầu kỳ
trong kỳ
=



CPSX DD
cuối kỳ

Tổng giá thành TT sp hoàn thành trong kỳ


Khối lượng sp hồn thành trong kỳ
Cách tính này là giản đơn nhất, trong các phương pháp sau dù việc tính tốn
có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào công thức giản đơn
này. Phương pháp tính giá thành giản đơn (cịn gọi là phương pháp trực tiếp) áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình cơng nghệ giản đơn,
khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng

sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với
kỳ báo cáo như các doanh nghiệp thuộc ngành cơng nghiệp khai thác, các doanh
nghiệp điện nước.
1.8.2.Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy
trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
(phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối
tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong
các doanh nghiệp, loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng hoặc là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do
có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân
bước chia thành:
1.8.2.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Trong trường hợp này để có thể tính được giá thành của thành phẩm hồn
thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần phải xác định được giá thành của nửa
thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của
giai đoạn sau để tính giá thành nửa thành phẩm giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự
cho tới giai đoạn cuối cùng khi tính được giá thành thành phẩm. Có thể khái qt
trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm như sau:
Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải qua “n” giai đoạn (phân xưởng)
chế biến liên tục:
Giai đoạn 1: CP NVL trực tiếp + CP khác giai đoạn 1
NTP(1)

Giai đoạn 2: CP NTP(1) + CP khác giai đoạn 2

Giá thành

Giá thành NTP


(2)

Giai đoạn n: CP NTP (n-1) + CP khác giai đoạn n

Giá thành thành

phẩm
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau theo
trình tự như trên có thể theo số tổng hợp (theo tổng giá thành của nửa thành phẩm)


hoặc theo từng khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển chi phí giai đoạn trước sang
giai đoạn sau theo số tổng hợp thì sau khi tính được giá thành thành phẩm ta phải
hồn ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung, mà
việc hồn nguyên rất phức tạp, do vậy rất ít được sử dụng trong thực tế.
Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá thành của
nửa thành phẩm bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng theo khoản mục
ngay nên được áp dụng phổ biến.
1.8.2.2.Phương pháp phân bước khơng tính giá thành nửa thành phẩm:
Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước
công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính tốn, xác định phần chi phí sản xuất của
từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các
giai đoạn trong thành phẩm ta được giá thành thành phẩm. Cụ thể các bước tính
như sau:
- Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm (theo từng khoản
mục)
SPLD ĐK

+ CPSX TK


x Số lượng thành phẩm
SPHT GĐI + SPSX GĐI
Trong đó: C ITP là CPSX giai đoạn i trong thành phẩm.
Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ áp dụng trong
doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở phải quy đổi theo mức độ hồn thành hay
khơng.
- Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được giá thành
thành phẩm.
Giá thành thành phẩm =  C ITP
Có thể khái qt cách tính theo phương pháp này như sau:
C ITP =

Giai đoạn 1

CPSX giai
đoạn 1 theo

CPSX giai
đoạn 1 trong

Giai đoạn 2

CPSX giai
đoạn 2 theo

CPSX giai
đoạn 2 trong

Giai đoạn n


CPSX giai
đoạn n theo

CPSX giai
đoạn n trong

Giá
thàn
h
thàn
h
phẩm

1.8.3.Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
Nếu trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất, ngồi sản phẩm chính cịn
thu được sản phẩm phụ thì để tính giá thành sản phẩm chính ta phải loại trừ phần
chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình
cơng nghệ. Phần chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ thường tính theo giá kế hoạch
hoặc cũng có thể tính bằng cách lấy phần giá bán trừ đi lợi nhuận định mức và
thuế.


Sau khi tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ, tổng giá thành của sản
phẩm chính tính như sau:
Tổng giá thành sp chính = SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ –
CPSX SP phụ
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ cũng được tính riêng theo từng khoản mục
bằng cách lấy tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ trong tổng sản phẩm sản xuất
của cả quy trình cơng nghệ nhân với từng khoản mục tương ứng.

CPSX sản phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX sp phụ =
Tổng chi phí sản xuất
Để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính tốn chi phí sản xuất sản phẩm phụ
có thể được tính trừ vào khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
1.8.4.Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là
đơn đặt hàng đã hồn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là
đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hồn thành thì hàng
tháng vẫn phải mở sổ kế tốn để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó. Khi
hồn thành tổng cộng chi phí các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì
phải tính tốn, xác định số chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng
đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào đơn đặt hàng, cịn chi phí
chung cần phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.8.5.Phương pháp tính giá theo hệ số.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình cơng
nghệ, cùng một loại ngun vật liệu tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác
nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất.
Để tính giá thành từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy
định cho từng loại sản phẩm rồi tiến hành như sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số giá thành để làm
tiêu thức phân bổ:
Tổng sản lượng quy đổi =  Sản lượng thực tế SP(i) x Hệ số SP(i)
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm:
Sản phẩm quy đổi SP(i)
Hệ số phân bổ chi phí SP(i) =
Tổng sản lượng đã quy đổi
-Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục:

Tổng giá
GT sp làm
Chi phí sản
GT sp làm
Hệ số phân
=
+
x
thành SP(i)
dở đầu kỳ
xuất trong kỳ
dở cuối kỳ
bổ GT SP(i)

1.8.6.Phương pháp tính giá theo tỷ lệ.


- Nếu trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất kết quả sản xuất thu
được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ sản phẩm theo tỷ lệ. Để
tính được giá thành theo phương pháp này trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ
giá thành có thể là giá kế hoạch, giá định mức sau đó tính ra tỷ lệ giá thành của
nhóm sản phẩm.
SPLD đầu kỳ + CPSX trong kỳ – SPLD cuối kỳ
Tỷ lệ giá thành
=
(theo khoản mục)
Tiêu chuẩn phân bổ
- Tiếp đó lấy giá thành kế hoạch (giá thành định mức) tính theo sản lượng
thực tế nhân với tỷ lệ tính giá thành của nhóm sản phẩm ta được giá thành tính
theo quy cách, kích cỡ.

Tổng giá thành
=
Tiêu chuẩn phân bổ x Tỷ lệ tính giá thành
từng quy cách
từng quy cách
1.9.Sổ kế tốn sử dụng trong kế tốn chi phí sản xuất và tính gía thành
Để cơng tác kế tốn được hồn thiện thì việc hồn thiện về sổ sách kế tốn
sao cho hợp lý với đặc điểm của DN cũng là công việc hết sức quan trọng. Hơn thế
nữa với công tác kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm thì sổ sách kế
tốn khơng chỉ là cơ sở để tính tốn tập hợp chi phí và tính giá thành cho các sản
phẩm sản xuất trong giai đoạn nhất định mà còn là cơ sở để so sánh đối chiếu và
góp phần cung cấp thơng tin cho quản lý chi phí chung.
Trong chế độ kế tốn tồn tại bốn hình thức sổ sách khác nhau, để có thể phù
hợp với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp.
- Với DN áp dụng hình thức Nhật ký chung thì hạch tốn chi phí sản xuất
gồm các sổ:
+ Nhật ký chung.
+ Sổ chi tiết tài khoản 154(TK631)
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154 (631)
- Với DN áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ thì hạch tốn chi phí sản xuất
gồm các sổ:
+ Sổ kế toán chi tiết theo từng phân xưởng
+ Sổ cái TK 621, 622, 627, 154…
- Với DN áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ thì hạch tốn chi phí sản xuất
gồm các bảng kê 4, 5, 6… các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 7, …
- Với DN áp dụng hình thức Nhật ký sổ cái thì hạch tốn chi phí sản xuất
gồm các sổ:
+ Nhật ký sổ cái
+ Sổ chi tiết 621, 622, 627, 154…
Tóm lại dù hình thức sổ nào đi nữa thì cũng phải đảm bảo sự đơn giản, gọn

nhẹ, thuận tiện cho việc ghi chép và công tác kiểm tra, đối chiếu, giảm thiểu công
việc ghi chép nhưng cũng phải đảm bảo việc thơng tin đầy đủ chính xác có như
vậy mới làm cho kế tốn xứng đáng là cơng cụ như cung cấp thông tin tin cậy, một
công cụ quản lý sắc bén hiệu quả.

Chương 2


Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần Vinh Hưng.
2.1.Đặc điểm chung của Cơng ty.
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần Vinh Hưng tiền thân là một tổ hợp tác, được thành lập
ngày 2 tháng 5 năm 1985.
Địa chỉ: 32/71 Phố Tân ấp, Hà Nội.
Q trình hoạt động và phát triển của Cơng ty:
Từ năm 1985 đến năm 1990: Trong giai đoạn này, tổ hợp tác hoạt động dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Thương Mại, sản xuất kinh doanh theo chỉ tiêu kế
hoạch của đơn vị, trong thời kỳ này năm nào tổ hợp tác cũng hoàn thành kế hoạch
với mức tăng trưởng hàng năm là 15%.
Các sản phẩm chủ yếu là:
Phụ tùng xe máy: 576.000 C
Chân chống xe máy: 12.347 C
Đèo hàng xe đạp: 5.535 C
Phanh: 5.276 bộ
Chắn xích xe: 4.224 C
Tăng xích: 3.912 C
Đũa tanh + ốp: 5.140 C
Tay phanh: 3.478 đôi
Từ năm 1990 đến năm 2000: Thời kỳ này, kinh tế xã hội cả nước gặp khó

khăn, nhưng tổ hợp tác đã khắc phục được khó khăn và hồn thành nhiệm vụ sản
xuất, đời sống cán bộ cơng nhân viên được đảm bảo.
Từ ngày 18 tháng 12 năm 2001 do tất yếu của thị trường tổ hợp tác đã đổi
tên thành Công ty Cổ phần Vinh Hưng. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là sản
xuất các loại phụ tùng xe đạp, xe máy, thực hiện chuyển giao cơng nghệ thích hợp
nhằm đẩy mạnh sản xuất phục vụ cho cơng nghiệp hố tại các thành phố và nông
thôn.
Đến nay sản phẩm của Công ty rất phong phú, đa dạng với nhiều chủng loại
sản phẩm với chất lượng cao.
Dưới đây là một số dữ liệu về công tác tài chính của cơng ty năm 2002,
2003, 2004.
Năm
Vốn SXKD
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
2002
1.150.000.000
3.130.000.000
32.000.000
19.000.000
2003
1.675.000.000
4.196.000.000
34.400.000
21.000.000
2004
1.845.000.000
6.054.000.000
38.000.000

25.000.000
Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản xuất phụ tùng xe đạp, xe máy như:
Chân chống xe đạp, xe máy, đèo hàng, phanh, chắn xích…
Cơng ty có 2 phân xưởng chính để sản xuất thành phẩm phụ tùng xe đạp, xe
máy là:


- Phân xưởng sản xuất.
- Phân xưởng KCS và sửa chữa.
+Phân xưởng sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm nghĩa là khi
vào chỉ là nguyên vật liệu, khi ra đã trở thành thành phẩm.
Bộ máy quản lý gồm: 1 Giám đốc phân xưởng, 1 thủ kho, 3 kỹ thuật.
+Phân xưởng sửa chữa và KCS có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm và sửa chữa
những sản phẩm khơng đạt tiêu chuẩn trong q trình sản xuất.
Bộ máy quản lý gồm: 1 quản đốc, 1 thủ kho, 1 kỹ thuật.
- Vật liệu xuất kho đưa vào sản xuất: Đối với thép là, ống hơi, chốt, van tay,
ống thép hàn được chuyển vào phân xưởng sản xuất. Tại đây thép lá sẽ được cán
nguội, sau đó được rèn đúc theo khuôn mẫu, lắp ráp thêm phụ tùng cần thiết, kiểm
tra chất lượng và nhập kho thành phẩm.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ở Công ty.
Công ty Cổ phần Vinh Hưng hoạt động với tư cách pháp nhân đầy đủ.
Tổ chức sản xuất ở Công ty như sau: Cơng ty có 2 phân xưởng chính do
quản đốc điều hành trực tiếp.
Giám đốc điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Phó giàm đốc làm công tác tham mưu cho giám đốc và phụ trách về kỹ thuật
sản xuất, trực tiếp theo dõi các phịng ban trong tồn cơng ty.
Các phịng ban chức năng bao gồm:
+ Phịng kế tốn tài chính và kinh tế thị trường: thực hiện ghi sổ kế toán và
ký kết hợp đồng kinh tế.
+Phòng cung ứng vật tư: Thực hiện chức năng kiểm tra thu mua, cung ứng

nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kho, bảo quản nguyên vật liệu.
+Phịng kỹ thuật cơng nghệ: Quản lý máy móc thiết bị, quản lý tổ chức kỹ
thuật sản xuất quy trình cơng nghệ, ngun vật liệu, kiểm tra chất lượng sản phẩm
nhập kho và chất lượng sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ.
+Văn phịng, phịng hành chính: Phục vụ cơng tác văn phịng và hành chính
văn bản, hội nghị.
+Ban an toàn và bảo vệ: An toàn sản xuất, an toàn lao động và an toàn thiết
bị, bảo vệ tài sản của cơng ty.
Ta có thể mơ tả tổ chức bộ máy quản lý của công ty Vinh Hưng qua sơ đồ
sau:

Sơ đồ bộ máy quản lý công ty CP Vinh Hưng.
Giám đốc
Phó giám
đốc


Công ty Cổ phần Vinh Hưng với 105 cán bộ cơng nhân viên, trong sản xuất
cơng nghiệp có hơn 90 cán bộ công nhân viên, trong việc tiêu thụ sản phẩm có 7
nhân viên. Trong đó gồm 12 người là lãnh đạo và quản lý (tất cả đều có trình độ
đại học). Cán bộ quản lý kỹ thuật là 6 người.
Lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là nam, trình độ tay nghề của cơng
nhân bình qn bậc 4,5/7, hầu hết là lực lượng trẻ khoẻ có năng lực, ta có thể thấy
đây là một tiềm năng lớn của cơng ty, nếu cơng ty có biện pháp kích thích tốt thì sẽ
mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Vinh Hưng.
Bộ máy kế tốn ở Cơng ty tổ chức tập trung tại cơng ty. Kế tốn chịu trách
nhiệm trước giám đốc, tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Phịng kế tốn có nhiệm vụ tính giá thành sản phẩm, thực hiện các nghiệp
vụ chi trả, tiêu thụ sản phẩm, tính tốn và trả lương cho nhân viên. Hiện nay Cơng

ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung và tổ chức bộ máy kế tốn
theo hình thức Bộ máy kế tốn tập trung.
Bộ máy kế toán được chia thành các bộ phận sau:
+Kế toán trưởng: Tổng hợp, báo cáo và chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy
kế tốn, thơng tin kinh tế, chịu trách nhiệm trước nhà nước về các chế độ kế toán.
+Kế toán tổng hợp: Thực hiện theo dõi vật tư, cơng cụ lao động, thanh tốn
với người bán, người mua. Thực hiện công tác tiêu thụ vật tư hàng hoá, theo dõi
thanh toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, các công nợ khác. Theo dõi tổng
hợp và chi tiết tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thực hiện công tác vào sổ trên máy vi tính.
+Thủ quỹ: Đảm bảo cấp phát tiền mặt.
Sơ đồ: Bộ máy của Công ty.


Kế tốn
trưởng

Thủ quỹ

Kế tốn tổng
hợp

Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại Cơng ty Cổ phần Vinh Hưng là hình thức
Nhật ký chung.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký chung:

Chứng
từ gốc

Sổ Nhật


chuyên

Sổ nhật

chung
Sổ cái

Sổ, thẻ
kế
toán chi
Bảng
tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số
phát
Báo cáo
kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
2.2.Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành ở Cơng ty Cổ
phần Vinh Hưng
2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất ở
cơng ty.



×