Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÁO CÁO KIẾN TẬP CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.47 KB, 17 trang )

Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyễn Thị Kim Hương

PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT VÀ DỊCH
VỤ IN ĐÀ NẴNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XSKT VÀ DỊCH
VỤ IN ĐÀ NẴNG
Để đáp ứng nhu cầu của bộ tài chính về việc phát hành và quản lý tất cả các
biên lai, ấn chỉ phải đảm nhận. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, thì tồn
bộ những biên lai, ấn chỉ tài chính phục vụ cho công tác quản lý ở địa phương đều
được gia cơng ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, do đó ở miền Trung rất khó khăn
cho việc quản lý một khối lượng lớn các biên lai, ấn chỉ. Cho đến ngày 05/06/1987
UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cho phép thành lập cở in theo quyết định số
1685/QĐUB với tên gọi là “chi nhánh phát hành biên lai, ấn chỉ” trực thuộc sở tài
chính có tư cách pháp nhân, với chức năng và nhiệm vụ là thống nhất phát hành
biên lai, ấn chỉ, vé số trong lĩnh vực tài chính.
Để tách chức năng quản lý ra khỏi đơn vị kinh doanh. Ngày 01/01/1990
UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (cũ) ra quyết định số 288/QĐUB đổi tên thành
“Công ty in Đà Nẵng” với nhiệm vụ chính là kinh doanh các mặt hàng in. Theo chủ
trương sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, UBND thành phố Đà Nẵng có quyết
định số 25/QĐUB ngày 01/02/2002 về việc sáp nhập công ty in tài chính và cơng ty
XSKT thành cơng ty XSKH và Dịch vụ In Đà Nẵng với chức năng: XSKT in các
loại sách báo, tạp chí, các loại văn hố phẩm, tem nhãn, giấy tờ quản lý kinh tế-xã
hội. Nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh nghành in, thiết kế tạo mẫu in.
Để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, ban giám đốc công ty đã huy
động nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư đổi mới trang bị từ những máy in typô
đơn giản, đến nay công ty đã có một hệ thống máy in hiện đại, máy in 4 màu và xử
lý ảnh...
Với tất cả những cố gắng của công ty trong những năm qua công ty đã có
được lịng tin với khách hàng và được tặng cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của thành phố


và đón nhận huân chương lao động hạng ba của chủ tịch nước và bằng khen của thủ
tướng chính phủ
Một số chỉ tiêu sau khi công ty sáp nhập:
Chỉ tiêu
2002
2003
Doanh thu
122.090
148.843
Tổng tài sản
48.847
60.589
vốn chủ sở hữu
31.838
50.383
lợi nhuận trước thuế
10.813
21.469
chi phí lãi vay
200
Số công nhân
230
270
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
TẠI CÔNG TY XSKT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ NẴNG
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Quy trình sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn từ khâu đưa vật liệu vào đến khi
hoàn thành sản phẩm.
a.Quy trình cơng nghệ in offset


Trang 1


Báo cáo kiến tập
Tài liệu cần in

Dập số

Gvhd: Nguyễn Thị Kim Hương
Sắp xếp chữ vi tính

Làm phim

In offset

Phơi bản

Khâu sách

Nhãn, thiệp, tạp chí

Cắt, xén, đóng, ghim, kiểm tra

Nhập kho thành phẩm
b. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
Sau khi nhận được các mẫu khác nhau như sách giáo khoa, báo tạp chí...bộ
phận kế hoạch có nhiệm vụ xem xét về kỷ thuật tính tốn cân đối chi phí, định giá
sản phẩm sau đó ký hợp đồng kinh kế. Cơng ty nhận hàng sản xuất và chuyển giao
nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận.
+Phịng vi tính có nhiệm vụ sắp xếp chữ, thiết kế trang in, theo yêu cầu tạo

mẫu in....qua mẫu laze để chuyển qua bộ phận làm phim.
+Bộ phận làm phim: căn cứ vào mẫu đã được thiết kế từ máy vi tính để được
chụp ép phim, nhân phim lên nhiều bản theo yêu cầu. Trong trường hợp phim địi
hỏi có màu thì thực hiện tách màu bằng điện tử, sau đó phim được kiểm tra...khi
phim đã hồn thành sẽ chuyển sang bộ phận phơi bản.
+Tạo bản kẽm, phơi bản: từ chương bản người ta tạo ra các bản kẽm, nếu
dùng kém thuốc thì sẽ tiếp tục lên máy phơi, sau đó sẽ được xử lý bằng hố chất
như: K2MNO2, H2SO4... bản kém được đưa ra có tồn bộ nội dung cần in, khi đó
bản kẽm này sẽ được đưa qua bộ phận in để in ra sản phẩm và bố trí sản xuất ở cơng
đoạn tiếp theo.
+Đối với sản phẩm vé số: sau khi in xong chuyển sang bộ phận dập số sử
dụng máy in typô, sau đó chuyển sang khâu cắt, xén, kiểm tra, đóng gói và nhập
kho thành phẩm.
+Đối với sản phẩm sách giáo khoa: sau khi in xong chuyển sang tổ sách để
thực hiện khâu đóng bìa, thì mới chuyển sang khâu cắt, xén, kiểm tra, đóng gói và
nhập kho thành phẩm.
+Đối với sản phẩm nhãn, thiệp, tạp chí... sau khi in sang chuyển sang khâu
cắt, xén, kiểm tra và nhập kho thành phẩm.
Đặc điểm của nghành in là loại hình sản xuất hàng loạt theo qui trình cơng
nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào đến giai đoạn đóng gói và nhập kho
thành phẩm tài sản cố định của công ty phần lớn là máy móc thiết bị(chiếm 59,7%)

Trang 2


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyễn Thị Kim Hương

2. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu,bao
gồm giám đốc quản lý trực tuyến từ trên xuống dưới và tham mưu các phòng ban
cùng cấp được tổ chức theo sơ đồ sau:
a. Sơ đồ quản lý bộ máy tại cơng ty:
Giám đốc

Phó giám đốc

P ksốt P. qlý
kho vé kho vé

Phó giám đốc

Phịng P phúc Phịng Phịng Phịng PX1 PX2 PX3
KH-KD tra vé TC-HC TCKT KT-VT

Trạm Hồ Cầm Trạm Liên Chiểu
Ghi chú:

Phó giám đốc

Trạm Sơn Trà

Trạm Ngũ Hành Sơn

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

b. Chức năng và từng bộ phận:
+Giám đốc là người đứng đầu trực tiếp điều hành sẽ chịu trách nhiệm cao

nhất trong mọi hoạt động của cơng ty.
+Phó giám đốc kinh doanh, dịch vụ là người chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động kinh doanh xổ số kiến thiết, quản lý kho vé, phúc tra vé số kiến thiết.
+Phó giám đốc nội chính là người chịu trách nhiệm tồn bộ cơng tác hành
chính đối nội, đối ngoại, cơ sở hạ tầng cơng ty.
+Phịng xổ số kiến thiết: có nhiệm vụ trả thưởng cho các loại hình vé xổ số
kiến thiết, xổ số truyền thơng, vé cào, vé bóc... và chịu trách nhiệm gia cơng vé bóc.
+Phịng phúc tra vé xổ số kiến thiết: phục vụ lưu trữ phúc tra lại các vé xổ số
trúng thưởng và phúc tra lưu trữ vé bán không hết hằng ngày.
+Phịng kế hoạch kinh doanh: có chức năng nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất,
kinh doanh là nơi phát hành lệnh sản xuất và giao tiếp, lập định mức sử dụng vật tư,
lao động, giao dịch với khách hàng, Đồng thời có nhiệm vụ khai thác và nhận
nguồn hàng, nắm bắt kịp thời về những thông tin về nghiên cứu mở rộng thị trường
tiêu thụ.
+Phịng tài chính ké tốn:tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
tình hình tài chính của cơng ty.
+Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức phân bổ sắp xếp các phòng
ban, chịu trách nhiệm nhân sự trong cơng ty.
+Phịng kỉ thuật vật tư: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tình hình máy móc
thiết bị, tổ chức sửa chữa thiết bị kỉ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố, đảm bảo
Trang 3


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyễn Thị Kim Hương

an toàn lao động. Đồng thời cùng với phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành lập định
mức sử dụng nguyên vật liệu.
+Phân xưởng I: đảm nhận việc sản xuất tạo ra sản phẩm

+Phân xưởng II: đảm nhận việc hoàn thàh sản phẩm
+Phân xưởng III: in các loại hoá đơn, ấn chỉ, vé số...
III. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY XSKT VÀ DỊCH VỤ IN
ĐÀ NẴNG
1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Thủ
vật tư
cơng nợ TSCĐ giá
thanh
ngân
tiền
tổng
quỹ
tiêu thụ
thành
tốn
hàng
mặt
hợp
tổng đại


Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng phần hành:

+Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật tổ chức hoạch
toán theo qui định của nhà nước, tham mưu cho giám đốc. Tổ chức việc chỉ đạo
việc thực hiện cơng tác kế tốn thống kê tin kinh tế, xây dựng kế hoạch chỉ đạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ chun mơn với các thành viên trong phịng kế tốn tại cơng ty.
+Kế tốn vật tư: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, phụ tùng thay thế, cơng
cụ lao động nhỏ, ghi chép chi tiết và tổng hợp, cuối tháng tổng hợp tình hình thực tế
lên bảng kê chứng từ các tài khoản.
+Kế tốn cơng nợ và tiêu thụ: thực hiện các thủ tục cho các khách hàng, tiến
hành đối chiếu cơng nợ với người mua.
+Kế tốn tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, phân
bổ trích khấu hao tài sản cố định.
+Kế tốn giá thành: có trách nhiệm về việc thu đúng thu đủ tiền mặt khách
hàng, nộp vào khu vực sản xuất thuộc phân xưởng in của cơng ty.
+Kế tốn thanh toán với tổng đại lý: thực hiện theo dõi công nợ từng đại lý
vé số cho tất cả các loại.
+Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng và thanh
toán các khoản nợ với ngân hàng.
+Kế toán tiền mặt: lập thủ tục tiền mặt theo đúng qui định, theo dõi việc thực
hiện qui chế chi tiêu tài chính có liên quan.
Trang 4


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyễn Thị Kim Hương

+Kế toán tổng hợp: Theo dõi tình hình biến động tài sản, lập kế hoạch TSCĐ
tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo tài chính, cịn có trách nhiệm là kế tốn thành phẩm
về tiêu thụ thành phẩm ghi chép tình hình tính giá thành chính xác tình hình xuất
bán.

+Thủ quỹ: thực hiện công tác thu chi tiền mặt theo phiếu thường xuyên cập
nhật đối chiếu quỹ theo quỹ.
2. Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty:
Để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí và phân tổ cho các đối tượng tập hợp
chi phí hợp lý, cơng ty đã áp dụng hình thức kế tốn “Chứng từ ghi sổ”.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết, sổ quỹ và
bảng kê Nợ (Có) TK. Từ bảng kê ghi vào chứng từ ghi sổ.cuối tháng căn cứ vào
chứng từ ghi sổ sau đó đối chiếu với sổ quỹ và sổ chi tiết. Sau khi vào sổ cái cuối
tháng kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, sổ tổng hợp kế toán lập báo cáo kế
tốn.
Trình tự ghi sổ tại cơng ty:
Chứng từ gốc

Bảng kê Nợ(Có)

Sổ đăng ký CTGS

Chứng từ ghi sổ

Sổ qũy

Sổ cái

Bảng cân đối TK

Sổ chi tiết

Sổ tổng hợp

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

Ghi hằng ngày
Ghi hằng tháng
Ghi cuối quí, năm
Quan hệ đối chiếu

PHẦN II: THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY XỔ SỐ KIẾT THIẾT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ NẴNG
I. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XSKT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ
NẴNG

1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty XSKT và Dịch vụ In Đà Nẵng
Trang 5


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

Tại công ty XSKT và Dịch vụ In Đà Nẵng, nguyên vật liệu chiếm vai trò rất
quan trọng, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, tham gia
cấu thành nên thực thể thành phẩm.
Nguyên vật liệu tại công ty đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau như: giấy,
mực, kẽm, màu, nilon......nhưng trong quá trình sản xuất chúng cùng kết hợp với
nhau để tạo nên sản phẩm hồn chỉnh cung ứng trên thị trường. Do đó chúng có
chung các đặc điểm cơ bản sau:
+ Sau mỗi chu kỳ sản xuất nguyên vật liệu tiêu dùng toàn bộ, hình thái vật
chất ban đầu của chúng khơng cịn tồn tại và cấu thành nên thực thể sản phẩm.

+ Giá trị nguyên vật liệu được dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới
của công ty.
2. Phân loại ngun vật liệu:
Để hồn thành một sản phẩm, cơng ty cần phải sử dụng nhiều loại nguyên
liệu khác nhau, do đó cần phải phân loại nguyên vật liệu, đó là điều kiện quan trọng
để tổ chức quản lý và hoạch tốn ngun vật liệu được chính xác. Dựa vào tác dụng
của nguyên vật liệu có thể chia chúng thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: giấy, mực, kẽm
+Nguyên vật liệu phụ: các loại keo, hồ, băng dán, dây nilon, thùng....
+Nhiên liệu: dầu hoả, luyn máy...
+Phụ tùng thay thế: kim móc sách, cá dập máy đóng ghi, máng đèn, phích
cắm....
II. TỔ CHỨC TÍNH GIÁ NGUN VẬT LIẸU TẠI CƠNG TY XSKT VÀ DỊCH
VỤ ĐÀ NẴNG:
1. Tổ chức tính giá nguyên vật liệu nhập kho tại công ty:
Do công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên giá vật
liệu nhập kho là giá mua khơng có thuế giá trị gia tăng đầu vào.Vật liệu của công ty
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, do đó giá trị vật liệu nhập kho được xác
định tuỳ theo từng nguồn nhập:
Giá thực tế nguyên
Giá mua ghi
=
vật liệu mua ngồi
trên hố đơn

Các chi phí khác có
+ liên quan

Trong đó các chí có liên quan bao gồm:chi phí vạn chuyển, chi phí bốc xếp,
bảo quản...

2. Tổ chức tính giá nguyên vật liệu xuất kho tại công ty:
Để xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ, hiện nay công ty ápdụng
tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập :

Đơn giá nguyên vật
=
liệu xuất kho

Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Trang 6


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

III. TỔ CHỨC HOẠCH TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
XSKT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ NẴNG
1. Tổ chức chứng từ ở phòng kế tốn tại cơng ty:
1.1.Tổ chức chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu nhập
kho nguyên vật liệu tại công ty:

a. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+Thẻ kho
+Sổ chi tiết vật tư

b. Trình tự ln chuyển chứng từ:
Những người có
liên quan
Các bước cơng việc
1. Người giao hàng nhập kho
2. Viết phiếu nhập kho
3. Ký duyệt phiếu nhập kho
4. Ghi slượng tnhập vào tkho
5. Ghi sổ

Người
giao
hàng
1

Phịng kĩ Trưởng
Thủ
thuật vật phịng kĩ kho

thuật vtư

Kế tốn
vật tư

2
3
4
5

Tại công ty XSKT và Dịch vụ In Đà Nẵng, nghiệp vụ cung ứng vật tư do

phòng kĩ thuật vật tư đảm nhiệm. Bộ phận kĩ thuật vật tư mở sổ theo dõi tình hình
thực hịên kế hoạch cung ứng và thực hiện hợp đồng. Khi nhận được vật tư của
người nhập, phong kĩ thuật vật tư kiểm tra đối chiếu số hàng thực nhập với chứng từ
cơ sở để lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho dùng để xác định số lượng, giá trị nguyên vật liệu nhập kho
và là căn cứ để thủ kho ghi thẻ kho, kế toán ghi sổ. Do đó phiếu nhập kho cần phải
ghi đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng từ.
Phiếu nhập kho do phòng kĩ thuật vật tư lập thành ba liên, sau đó có đầy đủ
chữ ký của thủ trưởng đơn vị, người giao hàng, thủ kho. Ba liên của phiếu nhập kho
được phân chia và luân chuyển như sau:
+Liên 1: lưu tại cuốn “Phiếu nhập kho”
+Liên 2: giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho phịng kế tốn
để ghi sổ.
+Liên 3: giao cho người nhập giữ.
1.2. Tổ chức chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu tại
công ty:

a. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng
+Hoá đơn giá trị gia tăng
+Giấy đề nghị xuất vật tư
+Phiếu cấp vật tư theo dịnh mức
+Phiếu xuất kho
+Thẻ kho
+Sổ chi tiết vật tư
Trang 7


Báo cáo kiến tập


Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

b. Trình tự ln chuyển chứng từ:
Những người có
liên quan
Các bước cơng việc
1. Đề nghị nhận vật tư
2. Ký duyệt đề nghị
3. Lập phiếu cấp vtư theo đ mức
4. Xuất vtư và ghi thẻ kho
5. Ghi sổ

Người
nhận
vật tư
1

Trưởng
Phòng
Thủ
phòng kĩ kĩ thuật kho
thuật vtư vật tư

Kế tốn
vật tư

2
3
4
5


Khi có nhu cầu lĩnh vật tư, bộ phận có nhu cầu sẽ viết giấy đề nghị xuất vật
tư. Khi có chữ ký của trưởng phịng kĩ thuật vật tư, phòng kĩ thuật vật tư căn cứ vào
giấy đề nghị này sẽ lập phiếu cấp vật tư theo định mức.
Phiếu cấp vật tư theo định mức dùng để xác định số lượng giá vật tư xuất
kho, và sau khi có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan thì thủ kho căn cứ
vào phiếu đó để xuất kho, ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi vào sổ.
Phiếu cấp vật tư theo định mức được lập thành ba liên:
+Liên 1: thủ kho dùng để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế tốn vật tư ghi
sổ.
+Liên 2: giao cho phong kĩ thuật vật tư
+Liên 3:giao cho người nhận giữ
2.Tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách sử dụng nguyên vật liệu tại công
ty XSKH và Dịch vụ In Đà Nẵng:
2.1.Tổ chức hệ thống tài khoản nguyên vật liệu tại công ty:

Để tổ chức quản lý và hoạch tốn ngun vật liệu, cơng ty đã sử dụng các tài
khoản sau:
-Tài khoản 152: “nguyên vật liệu”: dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình
tăng giảm, tồn kho cuối kỳ các loại nguyên vật liệu của công ty.
Kết cấu:
Nợ
SDĐK:giá trị vật tư tồn đầu kỳ
SPS: giá trị thực tế vật tư nhập
trong kỳ
SDCK: giá trị vật tư tồn kho
cuối kỳ.

TK152



Giá trị vật tư xuất kho trong
kỳ

TK 152 có hai tài khoản cấp 2:
+TK152I: được sử dụng để hoạch tốn tình hình tăng giảm nguyên vật liệu tại
cơ sổ in.
+TK152X: được dùng để theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong
kỳ sử dụng cho việc sản xuất vé số.

Trang 8


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

-Tài khoản 138 “phải thu khác”: phản ánh tình hình tăng giảm các khoản phải
thu khác của nguyên vật liệu.
TK 138 có ba tài khoản cấp 2:
+TK1381 : tài sản thiếu chờ xử lý
+TK 1385: phản ánh tình hình các khoản phải thu trong việc sản xuất vé số
+TK1388: phản ánh các khoản phải thu khác.
2.2. Sổ sách sử dụng nguyên vật liệu tại cơng ty:

a. Sổ chi tiết:
Để hoạch tốn chi tiết nguyên vật liệu công ty sử dụng loại sổ :
+ Sổ chi tiết vật tư: phản ánh tình hình tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ và
giá trị tồn cuối kỳ.
b. Sổ tổng hợp:

Để hoạch tốn tổng hợp cơng ty sử dụng các loại sổ sau:
+ Chứng từ ghi sổ: là một chứng từ trung gian dùng để phân loại vật tư theo
trình tự thời gian và theo từng nhóm vật tư khác nhau.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, tình hình
tăng giảm nguyên vật liệu trong kỳ và đối chiếu với bảng cân đối tài khoản.
+ Sổ cái TK152: phản ánh giá trị các nghiệp vụ phát sinh theo từng loại đối
tượng. Ở công ty XSKT và Dịch vụ In Đà Nẵng áp dụng loại sổ cái ít cột để tiện
cho việc theo dõi.
3.Tổ chức ghi sổ các nghiệp vụ nhập xuất kho nguyên vật liệu tại công
ty:
3.1. Tổ chức ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu:

Để hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu công ty áp dụng theo phương pháp thẻ
song song.
Trình tự ghi sổ như sau:
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp N-X-T

Kế toán tổng hợp
ghi hằng ngày
ghi định kỳ
đối chiếu


@ Ngày 20/05/2004 có nghiệp vụ nhập kho sau:
+Mua 5500(tờ) cốt sê 80gr 65*86 của DNTN Kim Anh , với giá ghi trên hoá
đơn là 952.841 đồng, thuế GTGT 10% là 95.284 đồng, đã thanh tốn bằng chuyển
khoản
Ngày 22/05/2004 có các nghiệp vụ xuất kho sau:
Trang 9


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

+Xuất 4000(tờ) cốt sê 80gr65*86, với giá thực tế là 693.975 đồng sử dụng
cho cơ sở In.
Kế toán tổ chức thực hiện ghi sổ như sau:
*Ở phòng kĩ thuật vật tư:
+Sau khi căn cứ vào chứng từ, kiểm tra đối chiếu số lượng hàng thực nhập thì phụ
trách phịng kĩ thuật vật tư lập phiếu nhập kho:
Công ty XSKT và DV In Đà Nẵng
KT-VT
PHIẾU NHẬP KHO
Số: 20
Ngày: 20/05/04
Họ tên người nhập: Đặng Văn Tuân
Lý do: Mua của DNTN Kim Anh
Nhập tại kho:
STT Hợp Tên vật tư
Đơn Số lượng
đồng

vị
Theo
tính
phiếu
1
142
Cốt sê 200gr 65*86 tờ
34742
Thuế GTGT 10%

Định khoản
Nợ TK 152
Có TK 112

Thực
nhập
5500

Đơn
giá

Thành
tiền

173,24

952.841
95.284

Tổng cộng

1.048.125
Hố đơn số 003483 ngày 18/05/03
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu không trăm bốn mươi tám nghìn một trăm
hai mươi lăm đồng.
Người nhập
Thủ kho
Kế tốn
Phịng KT-VT
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, Họ tên)
+ Đối với nghiệp vụ xuất kho, thì sau khi nhận “Giấy đề nghị xuất vật tư”
phòng kĩ thuật vật tư tiến hành lập “Phiếu cấp vật tư theo định mức”
Mẫu phiếu:

Công ty XSKT&DV In ĐN
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Tôi tên là: Lê Hữu Tiến
Bộ phận công tác: Cơ sở In
Đề nghị ơng: Hồng Văn Tín
Cấp cho các vật tư: Cốt sê 200gr 65*86

Số: 15

Trang 10


Báo cáo kiến tập


STT
1

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

Tên vật tư-Qui cách
Cốt sê 200gr 65*86

ĐVT
tờ

Số lượng
4000

Lý do
In vé số

Ngày 22 tháng 05 năm 2004
Người duyệt
(Ký, họ tên)

Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)

Người đề nghị
(Ký, họ tên)

+Tiến hành lập phiếu cấp vật tư theo định mức:
Công ty XSKT và DV In ĐN
PHIẾU CẤP VẬT TƯ THEO ĐỊNH MỨC

Mã số phiếu: 04
Máy in:
Tên tài liệu:
Số lượng: 4000
Lệnh sản xuất:
Hợp đồng: 142
Nhận các loại vật tư sau:
Tên vật tư
Cốt sê 200gr

Đơn vị
tờ

Khuôn khổ
65*86

Số lượng
4000

Quy kg

Phần ghi thêm của phòng kế hoạch kinh doanh:
Ngày 22 tháng 05 năm 2004
Duyệt
Phòng KH-KD
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
*Ở kho:

Thủ kho khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sẽ căn cứ vào đó để
ghi lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất vật tư thủ
kho tính số vật tư cồn tồn trên thẻ kho.
Mẫu thẻ kho:

Công ty XSKT và DV In ĐN
Phòng KT-VT

Mẫu số:
Tờ số:
THẺ KHO

Lập thẻ ngày 23 tháng 05 năm 2004
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: cốt sê 200gr 65*86
Đơn vị tính: tờ
Trang 11


Báo cáo kiến tập
Mã số: 356
Số Chứng từ
thứ
Số
Ngày
tự
hiệu
A
1

B

20

C
20/05/04

2

04

22/05/04

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

DIỄN GIẢI

Ngày nhập SỐ LƯỢNG
xuất
Nhập Xuất

D
E
Mua cốt sê 20/05/04
200gr 65*86
Xuất cốt sê 22/05/04
200gr 65*86

1
5500

2


Tồn
3

Ký xác
nhận
của kế
toán
G

4000

Định kỳ sau khi ghi thể kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất cho
kế tốan vật tư.
Cuối kỳ tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ kế tốn chi
tiết vật tư
*Ở phịng kế tốn:
Sau khi nhận được chứng từ nhập xuất kèm theo hoá đơn của chủ hàng, kế
tốan vật tư tiến hành đối chiếu, kiểm tra rồi ghi vào sổ chi tiết vât tư
Cuối kỳ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu với số liệu của kế tốn
tổng hợp.
Mẫu sổ:
Cơng ty XSKH và DV In ĐN
MB 01 H5 402
Tài chính-Kế tốn
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/05/04 đến ngày 31/05/04
Nhóm vật tư:Giấy
Ngày
20/05/04

22/05/04

Tên vật tư:cốt sê 200gr 65*86
Tồn ĐK-SL:
Số phiếu Hợp đồng SL nhập
GT nhập SL xuất
20
142
5500
952.841
04
142
4000

Tổng giá trị N:
Tổng giá trị X:

Giá trị:
GT xuất
692.960

Tổng phát sinh XN:
Tồn CK- SL:
Giá trị:
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

Sau khi vào sổ chi tiết vật tư kế toán vật tư tiến hành ghi vào chứng từ ghi
sổ.Sau đó chuyển cho ớê tốn tổng hợp.
Cơng ty XSKT và DV In ĐN

Tài chính-Kế tốn
Trang 12


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 20 tháng 05 năm 2004

Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu Ng tháng
20
20/05/04 Mua cốt sê 200gr 65*86
04

22/05/04

Xuất cốt sê 200gr 65*86

Số hiệu TK
Nợ

152
133
112
152
621


Cộng:
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Kế tốn trưởng
(Ký, họ tên)

Số: 02
Số tiền
Nợ

952.841
95.284
1.048.125
692.960
692.960
1.741.085 1.741.085
Người lập biểu
(Ký, họ tên)

3.2 Tổ chức ghi sổ tổng hợp:

Hoạch tốn ngun vật liệu tại cơng ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sổ đăng ký
CTGS

Chứng từ gốc

Thẻ kho

Chứng từ ghi sổ

nghiệp vụ vật tư

Sổ kế toán chi
tiết vật tư

Sổ cái TK 152

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo kế toán
Định kỳ, kế toán tổng hợp sẽ tập hợp các sổ chứng từ gốc từ kế toán vật tư
chuyển lên, đối chiếu, kiểm tra và thực hiện ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Mẫu sổ:
Công ty XSKT và DV In ĐN
Tài chính-Kế tốn

Mẫu sổ:

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2004
Trang 13


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

Chứng từ ghi sổ
Số hiệu

Ngày, tháng
02
20/05/04

Số tiền
1.741.085

Ngày...tháng...năm
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên)

Sau đó kế tốn tổng hợp căn cứ vào các sổ chứng từ gốc trên tiến hành ghi
vào sổ cái TK152 và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt.
Mẫu sổ:
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Ng.tháng
ghi sổ

31/05/04
31/05/04

Chứng từ
Số

Ngày
hiệu
tháng

20
04

20/05/04
22/05/04

Diễn giải

SDĐK
Mua cốt sê 200gr 65*86
Xuất cốt sê 200gr 65*86

Số
hiệu
TK
đối
ứng
112
621

Số tiền
Nợ



952.841

692.960

SPS
SDCK
4.Tổ chức lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu cuối năm
tại công ty:
Vào cuối năm, kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ gốc, sổ kế toán chi
tiết vật tư tiến hành lập bảng tổng hợp N-X-T vật tư và đối chiếu với sổ cái TK 152,
sau đó chuyển cho kế tốn trưởng ký duyệt.

Trang 14


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC
HOẠCH TỐN KẾ TỐN TẠI CƠNG TY XSKT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ
NẴNG.
I.NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY XSKT VÀ DỊCH VỤ IN ĐÀ NẴNG:
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh công ty XSKT và Dịch Vụ In Đà
Nẵng, thơng qua q trình nghiên cứu thực tế, đi sâu tìm hiểu, kết hợp với kiến thức
trang bị ở nhà trường, tôi đã phần nào nắp được cơng tác kế tốn về tình hình tăng

Trang 15


Báo cáo kiến tập


Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

giảm vật tư ở cơng ty, nhìn chung cơng ty có các ưu điểm và một số mặt hạn chế
sau:
+Ưu điểm:
.Bộ máy kế tốn được tổ chức gọn nhẹ, phân cơng vai trị trách nhiệm hợp lý
cho từng thành viên, với đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn non trẻ, năng động. Nhân viên
kế tốn có trình độ chun mơn cao...nên đảm nhận mọi phần cơng việc kế tốn.
.Phịng kế tốn đã sử dụng hệ thống máy vi tính phục vụ cơng tác kế tốn nói
chung và kế tốn ngun vật liệu nói riêng. Nhờ đó số liệu kế tốn được chính xác,
kịp thời, cơng tác kế tốn vật liệu được phản ánh đầy đủ xác thực với hoạt động sản
xuất kinh doanh.
.Công tác kế tốn vật liệu ở cơng ty được tiến hành theo đúng qui định, áp
dụng chế độ kế toán mới về hoạch toán nguyên vật liệu, mọi nghiệp vụ xuất nhập
vật liệu mua về đều được tiến hành theo đúng nguyên tắc thủ tục của chế độ quản lý
sử dụng và kế tốn vật liệu.
Nhìn chung cơng tác kế tốn tại cơng ty đã thực hiện tốt, nhờ có hệ thống
máy vi tính, năng lực chun mơn cao, chấp hành đúng chế độ kế tốn nên phịng
tài chính kế tốn ln hồn thành nhiệm vụ đề ra. Bên cạnh việc phát huy tích cực
vai trị, tác dụng của máy tính, chức năng nhiệm vụ của mình trong cơng tác quản lý
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty.
+Tuy cơng ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhưng do mới sáp
nhập cở sở In năm 2002 nên cơng ty cịn có các mặt hạn chế sau:
.Cơ sở làm việc chật hẹp, đội ngũ nhân viên kế tốn có chun mơn cao
nhưng chưa đồng đều, phân cơng cơng việc kế tốn chưa ổn định, dẫn đến hiệu quả
trong công việc chưa cao.
. Vấn đề ln chuyển chứng từ: Do cơng ty có nhiều cơ sở, việc luân chuyển
chứng từ chưa được nhanh chóng, cịn đơn giản .
. Do cơng ty mới sáp nhập chưa lâu nên sổ sách kế tốn, báo biểu cịn hạn

chế,chưa được chuyên sâu
II.NHỮNG Ý KIẾN NHẬN XÉT NHẰM HOÀN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC
KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY XSKT VÀ DỊCH VỤ IN ĐN:
Để hồn thiện và phù hợp với thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tự tạo cho mình chổ đứng vững chắc bằng khả năng và uy tín của mình .Nó
biểu hiện ở chất lượng sản phẩm và giá thành sản phẩm. Để ngày càng phát triển thì
cơng ty cần hồn thiện hơn nữa công tác quản lý và tổ chức phân cơng việc hợp lý
của cơng ty nói chung và cơng tác kế tốn kế tốn nói riêng và nhất là trong tổ chức
hoạch toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển, công ty cần phải khắc phục các
hạn chế cịn tồn tại của cơng ty mình.
+Ý kiến đề xuất của bản thân:
Về cơ sở làm việc: để thực hiện tốt cơng tác kế tốn cơng tycần bố trí nơi làm
việc thích hợp, tránh việc di chuyển nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả
cơng việc.
Cần tổ chức chứng từ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh , phù
hợp với tình hình thực tế, đầy đủ đúng thủ tục.
Việc tổ chức sổ sách hoạch tốn ngun vật liệu cịn hạn chế, chưa chuyên sâu
đáp ứng với một khối lượng lớn công việc. Ngoài các sổ sách đang sử dụng để
Trang 16


Báo cáo kiến tập

Gvhd: Nguyên Thị Kim Hương

hoạch toán nguyên vật liệu, kế tốn có thể sủ dụng thêm bảng kê chứng từ Nợ(Có)
TK152.
Mẫu sổ:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỢ (CĨ) TK 152

STT Chứng từ
Số hiệu Ng. tháng

Tên vật tư

Số tiền

Ghi Nợ(Có) các TK

Tóm lại:việc hồn thành tổ chức cơng tác hoạch toán kế toán nguyên vật liệu
là một yêu cầu tất yếu của cơng ty nói riêng và cơng tác kế tốn kế tốn nói chung.
Mỗi doanh nghiệp cần phải ngày hồn thiện cơng tác tổ chức hoạnh tốn của mình
để đảm bảo được chất lượng hiệu quả cơng việc.Làm tốt công tác này là thể hiện
một phần sự thành công trong kinh doanh của công ty.

Trang 17



×