Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Báo cáo tốt nghiệp “tổng quan về tivi màu SONY KV- 1485MT”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.82 KB, 65 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò
quan trọng.Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến thơng tin.Vì
vậy trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và đang chuyển sang kỷ
nguyên công nghệ thông tin.
Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, khơng chỉ ở thành thị mà cịn nơng thơn
vùng sâu, vùng xa thông tin đều đến được .Tivi đã trở thành một phương tiện giải trí
cũng như la phương tiện cập nhập thơng tin. Có thể nói lịch sử phát triển của tivi đi đơi
với sự phát triển trình độ của con người.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào nghiên
cứu và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến,mang lại sự hài lịng cho người sử
dụng.Trong đó, SONY, một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực sự làm hài lịng
người dùng bằng chính cơng nghệ tiên tiến của mình.
Quá trình thực tập và tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY đã giúp
em thấy rõ được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại cho người sử
dụng. Do đó trong đề tài này em chủ yếu nghiên cứu tổng quan về tivi màu SONY KV1485MT.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa điện tử viễn thông, đặc biệt
là thầy NGUYỄN TRỌNG THẮNG đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành đề tài
này.
Với thời gian có hạn, nên trong đồ án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng của các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

1



Báo cáo tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................................................1
MỤC LỤC.......................................................................................................................................................2
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ............................................................................................................................9
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................................................10
PHẦN I: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH............................................................................................................11
I. Ngun lý truyền hình đen trắng........................................................................................................11
1. Ngun lý truyền hình....................................................................................................................11
2. Nguyên lý truyền hình ảnh.............................................................................................................11
II. Nguyên lý truyền hình màu................................................................................................................11
1. Hệ truyền hình màu cơ bản...........................................................................................................11
2. Hệ thống thiết bị thu màu.............................................................................................................13
3. Kết Luận:.........................................................................................................................................14
V. Hệ truyền hình NTSC..........................................................................................................................17
VI. Hệ truyền hình SECAM......................................................................................................................18
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485..................................................................................20
II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ..............................................21
III.Mạch nguồn.......................................................................................................................................21
IV. Mạch vi xử lý......................................................................................................................................26
V. Mạch tạo qt dịng mành................................................................................................................30
VI. Mạch tín hiệu chói............................................................................................................................32
VII. Mạch tín hiệu trung tần hình và trung tần tiếng............................................................................35
VIII. Bộ kênh............................................................................................................................................39
IX. Hệ màu PAL.......................................................................................................................................41

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: ĐTVT _K6

2


Báo cáo tốt nghiệp
X.Hệ màu NTSC 4.43...............................................................................................................................44
XI. Hệ màu NTSC 3.58.............................................................................................................................45
XII. Hệ màu SECAM.................................................................................................................................46
PHẦN 3: MỘT SỐ LOẠI MÀN HÌNH HIỆN NAY............................................................................................48
I. Màn hình CRT......................................................................................................................................48
II. Màn hình LCD.....................................................................................................................................49
1. Một số khái niệm...........................................................................................................................50
Ánh sáng phân cực: theo lý thuyết sóng ánh sáng của Huyghen, Fresnel và Maxwell, ánh sáng là
một loại sóng điện từ truyền trong khơng gian theo thời gian. Phương dao động của sóng ánh
sáng là phương dao động của từ trường và điện trường (vng góc với nhau). Dọc theo phương
truyền sóng, phương dao động của ánh sáng có thể lệch nhau một góc tuỳ ý. Xét tổng qt, ánh
sáng bình thường có vơ số phương dao động khác nhau. Ánh sáng phân cực là ánh sáng chỉ có
một phương dao động duy nhất, gọi là phương phân cực..............................................................50
• Kính lọc phân cực: là loại vật liệu chỉ cho ánh sáng phân cực đi qua. Lớp vật liệu phân cực có
một phương đặc biệt gọi là quang trục phân cực. Ánh sáng có phương dao động trùng với quang
trục phân cực sẽ truyền tồn bộ qua kính lọc phân cực. Ánh sáng có phương dao động vng góc
với quang trục phân cực sẽ bị chặn lại. Ánh sáng có phương dao động hợp với quang trục phân
cực một góc 0<φ<90 sẽ truyền một phần qua kính lọc phân cực. Cường độ ánh sáng truyền qua
kính lọc phân cực phụ thuộc vào góc hợp bởi phương phân cực của ánh sáng và quang trục phân
cực của kính lọc phân cực..................................................................................................................50
• Tinh thể lịng: được phát hiện bởi một nhà thực vật người áo năm 1888. Khi nói đến khái niệm
tinh thể, ta thường liên tưởng tới vật chất ở thể rắn và có một cấu trúc hình học trong khơng gian
nhất định. Tuy nhiên với tinh thể lỏng thì khác. Tinh thể lỏng khơng có cấu trúc mạng tinh thể cố
định như các vật rắn, mà các phân tử có thể chuyển động tự do trong một phạm vi hẹp như một

chất lỏng. Các phân tử trong tinh thể lỏng liên kết với nhau theo từng nhóm và giữa các nhóm có
sự liên kết và định hướng nhất định, làm cho cấu trúc của chúng có phần giống cấu trúc tinh thể.
Vật liệu tinh thể lỏng có một tính chất đặc biệt là có thể làm thay đổi phương phân cực của ánh
sáng truyền qua nó, tuỳ thuộc vào độ xoắn của các chùm phân tử. Độ xoắn này có thể điều chỉnh
bằng cách thay đổi điện áp đặt vào hai đầu tinh thể lỏng...............................................................50
Hình13 2. Các lớp cấu tạo màn hình LCD.........................................................................................51
Quay trở lại cấu tạo màn hình tinh thể lỏng. Màn hình tinh thể lỏng được cấu tạo bởi các lớp xếp
chồng lên nhau. Lớp dưới cùng là đèn nền, có tác dụng cung cấp ánh sáng nền (ánh sáng trắng).
Đèn nền dùng trong các màn hình thơng thường, có độ sáng dưới 1000cd/m2 thường là đèn
huỳnh quang. Đối với các màn hình cơng cộng, đặt ngồi trời, cần độ sáng cao thì có thể sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

3


Báo cáo tốt nghiệp
đèn nền xenon. Đèn nền xenon về mặt cấu tạo khá giống với đèn pha bi-xenon sử dụng trên các
xe hơi cao cấp. Đèn xenon không sử dụng dây tóc nóng sáng như đèn Vonfram hay đèn halogen,
mà sử dụng sự phát sáng bởi nguyên tử bị kích thích, theo định luật quang điện và mẫu nguyên
tử Bo. Bên trong đèn xenon là hai bản điện cực, đặt trong khí trơ xenon trong một bình thuỷ tinh
thạch anh. Khi đóng nguồn, cấp cho hai điện cực một điện áp rất lớn, cỡ 25 000V. Điện áp này
vượt ngưỡng điện áp đánh thủng của xenon và gây ra hiện tượng phóng điện giữa hai điện cực.
Tia lửa điện sẽ kích thích các nguyên tử xenon lên mức năng lượng cao, sau đó chúng sẽ tự động
nhảy xuống mức năng lượng thấp và phát ra ánh sáng theo định luật bức xạ điện từ. Điện áp
cung cấp cho đèn xenon phải rất lớn, thứ nhất để vượt qua ngưỡng điện áp đánh thủng để sinh
ra tia lửa điện, thứ hai để kích thích các nguyên tử khí trơ lên mức năng lượng đủ cao để ánh
sáng do chúng phát ra khi quay trở lại mức năng lượng thấp có bước sóng ngắn. Lớp thứ hai là
lớp kính lọc phân cực có quang trục phân cực dọc, kế đến là một lớp tinh thể lỏng được kẹp chặt

giữa hai tấm thuỷ tinh mỏng, tiếp theo là lớp kính lọc phân cực có quang trục phân cực ngang.
Mặt trong của hai tấm thuỷ tinh kẹp tinh thể lỏng có phủ một lớp các điện cực trong suốt.........52
Ta xét nguyên lý hoạt động của màn hình LCD với một điểm ảnh con: ánh sáng đi ra từ đèn nền
là ánh sáng trắng, có vơ số phương phân cực. Sau khi truyền qua kính lọc phân cực thứ nhất, chỉ
cịn lại ánh sáng có phương phân cực dọc. Ánh sáng phân cực này tiếp tục truyền qua lớp tinh
thể lỏng. Nếu giữa hai đầu lớp tinh thể lỏng không đựơc đặt một điện áp, các phân tử tinh thể
lỏng sẽ ở trạng thái tự do, ánh sáng truyền qua sẽ không bị thay đổi phương phân cực. Ánh sáng
có phương phân cực dọc truyền tới lớp kính lọc thứ hai có quang trục phân cực ngang sẽ bị chặn
lại hoàn toàn. Lúc này, điểm ảnh ở trạng thái tắt.............................................................................53
Hình 14 3.Cấu tạo một điểm con......................................................................................................53
Nếu đặt một điện áp giữa hai đầu lớp tinh thể lỏng, các phân tử sẽ liên kết và xoắn lại với nhau.
Ánh sáng truyền qua lớp tinh thể lỏng đựơc đặt điện áp sẽ bị thay đổi phương phân cực. Ánh
sáng sau khi bị thay đổi phương phân cực bởi lớp tinh thể lỏng truyền đến kính lọc phân cực thứ
hai và truyền qua được một phần. Lúc này, điểm ảnh được bật sáng. Cường độ sáng của điểm
ảnh phụ thuộc vào lượng ánh sáng truyền qua kính lọc phân cực thứ hai. Lượng ánh sáng này lại
phụ thuộc vào góc giữa phương phân cực và quang trục phân cực. Góc này lại phụ thuộc vào độ
xoắn của các phân tử tinh thể lỏng. Độ xoắn của các phân tử tinh thể lỏng phụ thuộc vào điện áp
đặt vào hai đầu tinh thể lỏng. Như vậy, có thể điều chỉnh cường độ sáng tại một điểm ảnh bằng
cách điều chỉnh điện áp đặt vào hai đầu lớp tinh thể lỏng. Trước mỗi điểm ảnh con có một kính
lọc màu, cho ánh sáng ra màu đỏ, xanh lá và xanh lam.Với một điểm ảnh, tuỳ thuộc vào cường độ
ánh sáng tương đối của ba điểm ảnh con, dựa vào nguyên tắc phối màu phát xạ, điểm ảnh sẽ có
một màu nhất định. Khi muốn thay đổi màu sắc của một điểm ảnh, ta thay đổi cường độ sáng tỉ
đối của ba điểm ảnh con so với nhau. Muốn thay đổi độ sáng tỉ đối này, phải thay đổi độ sáng của
từng điểm ảnh con, bằng cách thay đổi điện áp đặt lên hai đầu lớp tinh thể lỏng. Một nhược
điểm của màn hình tinh thể lỏng, đó chính là tồn tại một khoảng thời gian để một điểm ảnh
chuyển từ màu này sang màu khác (thời gian đáp ứng – response time). Nếu thời gian đáp ứng
quá cao có thể gây nên hiện tượng bóng ma với một số cảnh có tốc độ thay đổi khung hình lớn.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6


4


Báo cáo tốt nghiệp
Khoảng thời gian này sinh ra do sau khi điện áp đặt lên hai đầu lớp tinh thể lỏng đựoc thay đổi,
tinh thể lỏng phải mất một khoảng thời gian mới có thể chuyển từ trạng thái xoắn ứng với điện
áp cũ sang trạng thái xoắn ứng với điện áp mới. Thông qua việc tái tạo lại màu sắc của từng điểm
ảnh, chúng ta có thể tái tạo lại tồn bộ hình ảnh.............................................................................54
III.Màn hình Plasma................................................................................................................................54
Plasma: Plasma là một trong các pha (trạng thái) của vật chất. Ở trạng thái plasma, vật chất bị
ion hoá rất mạnh, phần lớn các phân tử hoặc nguyên tử chỉ còn lại hạt nhân, các electron chuyển
động tương đối tự do giữa các hạt nhân. Ứng dụng đặc tính này của plasma, người ta đã chế tạo
ra màn hình plasma............................................................................................................................55
Ở trạng thái bình thường, các ion dương và electron chuyển động hỗn loạn. Vận tốc tương đối
của chúng so với nhau không lớn. Khi đặt khí plasma vào giữa hai điện cực, điện trường tác dụng
lên các hạt mang điện sẽ làm cho chúng chuyển động có hướng: các electron bị hút về phía cực
dương, các ion dương bị hút về phía cực âm. Trong quá trình chuyển động ngựoc chiều nhau như
vậy, các hạt mang điện va chạm vào nhau với vận tốc tương đối rất lớn. Va chạm sẽ truyền năng
lượng cho các electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử khí, làm cho các electron này nhẩy lên
mức năng lượng cao hơn, sau một khoảng thời gian rất ngắn, các electron sẽ tự động chuyển
xuống mức năng lượng thấp hơn và sinh ra một photon ánh sáng theo định luật bức xạ điện từ.
Trong màn hình plasma, người ta sử dụng khí xenon hoặc khí neon. Các chất khí này khi bị kích
thích sẽ phát ra tia cực tím, khơng nhìn được trực tiếp bằng mắt thường, nhưng có thể gián tiếp
tạo ra ánh sáng khả kiến....................................................................................................................55
............................................................................................................................................................56
Hình 15:cac lop man plasma..............................................................................................................56
Cũng giống như màn hình LCD, màn hình Plasma cũng có cấu tạo từ các điểm ảnh, trong mỗi
điểm ảnh cũng có ba điểm ảnh con thể hiện ba màu đỏ, xanh lá, xanh lam. Mỗi điểm ảnh là một
buồng kín, trong đó có chứa chất khí xenon hoặc neon. Tại mặt trước của buồng có phủ lớp phơt

pho. Tại hai đầu buồng khí cũng có hai điện cực. Khi có điện áp được đặt vào hai điện cực, chất
khí bên trong buồng kín sẽ bị ion hố, các nguyên tử bị kích thích và phát ra tia cực tím. Tia cực
tím này đập vào lớp phơt pho phủ trên mặt trước của buồng kín sẽ kích thích chất phôt pho, làm
cho chúng phát sáng. Ánh sáng phát ra sẽ đi qua lớp kính lọc màu đặt trước mỗi buồng kín và cho
ra một trong ba màu cơ bản: đỏ, xanh lá, xanh lam. Phối hợp của ba ánh sáng này từ ba điểm ảnh
con trong mỗi điểm anh sẽ cho ra màu sắc của điểm ảnh. Nhược điểm chủ yếu của màn hình
Plasma so với màn hình LCD là chúng không hiển thị được một độ phân giải cao như màn hình
LCD có cùng kích thước. Điều này do trong màn hình LCD, mỗi điểm ảnh con chỉ cần một lớp tinh
thể lỏng khá bé cũng có thể thay đổi phương phân cực của ánh sáng một cách dễ dàng, từ đó tạo
điều kiện để chế tạo các điểm ảnh với kích thước bé, tạo nên một số lượng lớn điểm ảnh trên
một đơn vị diện tích (độ phân giải cao). Cịn với màn hình Plasma, mỗi điểm ảnh con thực chất là
một buồng kín chứa khí. Thể tích của lượng khí chứa trong một buồng kín này phải đạt một giá

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

5


Báo cáo tốt nghiệp
trị nhất định để có thể phát ra bức xạ tử ngoại đủ mạnh khi bị kích thích lên trạng thái plasma.
Chính vì thế, kích thước một điểm ảnh của màn hình Plasma khá lớn so với một điểm ảnh của
màn hình LCD, dẫn đến việc với cùng một diện tích hiển thị, số lượng điểm ảnh của màn hình
Plasma ít hơn LCD, đồng nghĩa với độ phân giải thấp hơn...............................................................57
IV.Màn hình thế hệ mới: LED display và Laser TV..............................................................................57
Nếu như khoảng vài năm trước đây, màn hình tinh thể lỏng và màn hình Plasma được coi là hai
định dạng màn hình thế hệ mới, thay thế cho màn hình CRT đã quá cũ kĩ. So với màn hình CRT,
màn hình tinh thể lỏng và plasma có những ưu điểm vượt trội: kích thước nhỏ gọn, kiểu dáng ấn
tượng, thiết kế tấm phẳng, và có thể chế tạo được những màn hình với kích thước khổng lồ. Màn
hình tinh thể lỏng, plasma, kết hợp với cơng nghệ truyền hình độ nét cao HDTV đang mở ra một

kỉ ngun mới trong lĩnh vực nghe nhìn, giải trí. Nhưng, khơng dừng lại ở đó, trong khi màn hình
tinh thể lỏng và plasma đang từng bước chiếm lĩnh thị trường, thì tin tức về những thế hệ màn
hình mới, với ưu điểm vượt trội hơn đã xuất hiện. Màn hình LED và Laser đang được coi là hai
định dạng màn hình thế hệ mới, sau kỉ nguyên LCD và Plasma. Chiếm ưu thế so với màn hình CRT
truyền thống bởi nhiều ưu điểm, nhưng màn hình LCD và Plasma cũng có những nhược điểm
khơng thể chối cãi. Thời gian đáp ứng, góc nhìn và độ tương phản ln là điểm yếu chết người
của màn hình LCD trong bất cứ cuộc cạnh tranh nào với những loại màn hình khác. Mặc dù cơng
nghệ sản xuất tấm panel màn hình ngày càng phát triển, nhưng do đặc tính kĩ thuật của màn hình
LCD, sẽ khơng có một cải tiến nào có thể xố bỏ hồn tồn những nhược điểm của loại màn hình
này. Với màn hình plasma, độ phân giải, khó khăn khi sản xuất những màn hình kích thước bé, giá
thành cao là những nhược điểm lớn. Một cách tổng quát, tại mảng đồ hoạ cao cấp, màn hình
tinh thể lỏng và plasma vẫn chưa thể cung cấp một chất lượng hình ảnh, độ chân thực màu sắc
như những màn hình CRT truyền thống. Đánh vào những điểm yếu đó của, màn hình LED và
Laser ra đời, kết hợp được ưu điểm của màn hình tinh thể lỏng, plasma là kích thước nhỏ gọn,
kiểu dáng đẹp, và của màn hình CRT là chất lượng hình ảnh tuyệt hảo..........................................58
Nhược điểm của màn hình LCD và Plasma, bắt nguồn từ chính cấu tạo của hai loại màn hình này.
Để tạo ra được màu sắc tại mỗi điểm ảnh, cần phải tổng hợp màu sắc từ ba điểm ảnh con. Màu
sắc của ba điểm ảnh con này có được nhờ lọc màu từ ánh sáng trắng phát ra từ đèn nền. Việc lọc
được chính xác ba màu xanh lá, xanh lam, đỏ là không hề dễ dàng. Rất khó để chế tạo được
những kính lọc màu hồn hảo, có thể lọc được tồn bộ ánh sáng, chỉ cho một ánh sáng đơn sắc
đi qua. Bao giờ cũng có một lượng nhỏ những ánh sáng đơn sắc có màu khác lọt qua được kính
lọc màu. Chính những ánh sáng lọt qua ngồi mong muốn này khiến cho màu sắc của mỗi điểm
ảnh con không đạt độ chính xác tuyệt đối, dẫn đến việc hiển thị màu sắc tại điểm ảnh cũng khơng
chính xác. Hơn nữa, nhược điểm này cịn khiến phổ màu mà màn hình LCD cùng với Plasma có
khả năng tái tạo là khơng lớn. Một màn hình LCD với panel TN chỉ có khả năng hiển thị thực 262
000 màu sắc, ngay cả với panel PVA cao cấp, cũng chỉ hiển thị được 16.7 triệu màu. So với phổ
màu mà mắt người cảm nhận được, khả năng hiển thị màu sắc của màn hình LCD và Plasma chỉ
đạt 35-40%.........................................................................................................................................59

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng

Lớp: ĐTVT _K6

6


Báo cáo tốt nghiệp
Hai loại màn hình thế hệ mới, LED và Laser, về cấu tạo chung cũng tương tự như màn hình LCD
và Plasma, bao gồm các điểm ảnh, mỗi điểm ảnh cũng có ba điểm ảnh con, mỗi điểm ảnh con
hiển thị một màu cơ bản trong hệ màu RGB. Tuy nhiên, khác với màn hình tinh thể lỏng và
plasma, màn hình LED và Laser khơng sử dụng phương pháp lọc ánh sáng từ ánh sáng đèn nền
để cho ra ánh sáng đơn sắc, mà sử dụng phương pháp phát trực tiếp ra ánh sáng có bước sóng
mong muốn. Nhờ việc phát ra trực tiếp ánh sáng đơn sắc, mỗi điểm ảnh con sẽ cho ra một màu
sắc chính xác, và màu sắc tổng hợp hiển thị tại mỗi điểm ảnh cũng chính xác. Màn hình LED và
Laser đang trong giai đoạn nghiên cứu nên hầu như rất ít nhà sản xuất công bố các đặc tính kĩ
thuật, nguyên lý chi tiết, nhưng về cơ bản có thể phân tích hoạt động của hai loại màn hình trên
như sau:..............................................................................................................................................59
1.Màn hình LED..................................................................................................................................59
Màn hình LED, hiện đang được hỗ trợ phát triển bởi tập đoàn SAMSUNG. LED – Light emitting
Diode, điơt phát quang, là một loại điốt bán dẫn có khả năng phát ra ánh sáng khả kiến, cũng như
các loại bức xạ hồng ngoại và tử ngoại. Cấu tạo của LED gồm hai khối bán dẫn, một khối loại p, và
một khối loại n ghép với nhau. Khi đặt một điện áp thuận vào hai đầu LED, lỗ trỗng trong khối
bán dẫn p và electron trong khối bán dẫn n chuyển động về phía nhau. Tại mặt tiếp xúc xảy ra
một số tương tác giữa lỗ trống và electron. Trong q trình tương tác này có thể giải phóng năng
lượng dưới dạng ánh sáng khả kiến hoặc các bức xạ điện từ khác như tia hồng ngoại, tử ngoại.
Bước sóng của ánh sáng khả kiến phát ra phụ thuộc vào mức năng lượng được giải phóng. Mức
năng lượng được giải phóng phụ thuộc vào cấu trúc nguyên tử của chất làm bán dẫn.................60
Ngày nay, nhờ nghiên cứu về vật liệu bán dẫn, con người có thể chế tạo được những LED có khả
năng phát ra màu sắc như mong muốn, trong đó có ba màu cơ bản của hệ màu RGB là xanh, xanh
lá, đỏ...................................................................................................................................................60
Hình 16: 3 mau co ban cua LED1......................................................................................................60

Ứng dụng LED trong việc sản xuất màn hình, mỗi điểm ảnh sẽ được cấu tạo từ ba LED: xanh, xanh
lá, đỏ. Nhờ điều chỉnh cường độ sáng của từng LED, có thể thay đổi cường độ sáng tỉ đối của ba
LED so với nhau, nhờ đó tạo ra màu sắc tổng hợp tại mỗi điểm ảnh. Khi muốn điểm ảnh tắt, chỉ
cần tắt toàn bộ 3 LED là có thể thu được màu đen tuyệt đối, khơng gặp phải hiện tượng màu đen
không chân thực do lộ sáng từ đèn nền như với màn hình LCD......................................................61
2.Màn hình Laser................................................................................................................................61
Màn hình Laser đang được coi là cơng nghệ màn hình thế hệ mới nhiều triển vọng nhất, được hỗ
trợ phát triển bởi Mitsubishi. Laser là viết tắt của cụm: Light Amplification by Stimulated Emission
of Radiation, khuếch đại ánh sáng bằng các phát xạ kích thích. Ánh sáng laser phát ra cũng dựa
trên nguyên lý bức xạ điện từ, tuy nhiên có nhiều tính chất đặc biệt so với ánh sáng thơng
thường. Ánh sáng laser có cường độ mạnh là laser được tạo thành từ chất rắn. Một chất rắn
thích hợp, khi nhận được kích thích từ bên ngồi, các electron bên trong sẽ nhảy lên mức năng

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

7


Báo cáo tốt nghiệp
lượng cao hơn, sau đó lại nhanh chóng chuyển về mức năng lượng thấp hơn và giải phóng một
photon ánh sáng. Photon này bay ra, chuyển động trong lòng khối chất rắn, lại va chạm với
những nguyên tử khác, kích thích electron của nguyên tử này lên trạng thái cao hơn, sau khi nhảy
xuống trạng thái thấp lại tiếp tục phát ra một photon khác. Cứ như vậy tạo ra một phản ứng dây
chuyền, càng ngày càng giải phóng ra nhiều photon. Tại một đầu của khối chất rắn có gắn một
gương bán mạ. Photon gặp gương này sẽ đi ra ngoài, tạo thành tia Laser. Các photon của tia laser,
do có cùng tần số, cùng pha, lại chuyển động song song với nhau nên tia laser có năng lượng rất
lớn, lại được tập trung trong một diện tích nhỏ. Một đặc điểm quan trọng của tia laser, là các
photon của nó sinh ra từ phản ứng dây chuyền, nên năng lượng của các photon giống nhau tuyệt
đối, dẫn đến bước sóng của tia laser là đồng nhất tuyệt đối...........................................................61

Một màn hình laser, u cầu phải có ba tia laser với ba màu sắc xanh, xanh lá, đỏ. Hiện nay, mới
chỉ có tia laser đỏ (cịn gọi là laser hồng ngọc) là phổ biến và có khả năng ứng dụng trong sản xuất
màn hình, cịn laser xanh và xanh lá, do có năng lượng cao hơn nên gần như không thể tạo được
trong điều kiện hoạt động của một màn hình. Thay vào đó, phải sử dụng một quá trình biến đổi
tần số để thu được laser có tần số cao hơn tần số của tia laser gốc. Quá trình này gọi là Second
Harmonic Generation, lợi dụng sự tương tác của các photon với vật liệu phi tuyến đặc biệt để kết
hợp năng lượng vào một photon mới, có năng lượng gấp đơi photon ban đầu, hay có bước sóng
nhỏ bằng một nửa. Second Harmonic Generationi được tìm ra vào năm 1961, một thời gian sau
khi các nhà khoa học tìm được phương pháp tạo ra tia laser đỏ bằng hồng ngọc. Nhờ phương
pháp này, có thể tạo ra được laser xanh và laser xanh lá.................................................................62
Màn hình laser, với nguyên lý hoạt động dựa vào việc phát ra các tia laser thay cho việc dùng đèn
cường độ cao (HID: high intensity discharge) trong các màn hình projector, có nhiều ưu điểm so
với các loại màn hình hiện nay như có khả năng tái tạo lại một phổ màu rất rộng với độ chính xác
màu sắc cao (có thể đạt đến hơn 90% phổ màu mà mắt người có thể cảm nhận), tiêu thụ ít năng
lượng hơn màn hình LCD hay Plasma, kích thước gọn nhẹ, tuổi thọ lâu (có thể lên đến hơn 50000
giờ). Màn hình Laser đang được nhanh chóng hồn thiện trong việc nghiên cứu, có khả năng sẽ
ra mắt vào cuối năm 2007, và dần phổ biến vào nửa sau năm 2008 và đầu 2009. Theo dự đoán,
một khi đưa vào sản xuất ở quy mơ lớn, giá thành của màn hình Laser sẽ rẻ hơn rất nhiều so với
giá màn hình LCD và Plasma hiện tại, có thể chỉ bằng một nửa.......................................................62
V.Màn hình SED......................................................................................................................................62

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

8


Báo cáo tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ


Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

9


Báo cáo tốt nghiệp

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên Tiếng Anh

Tên tiếng Việt

NTSC

Nationnal Television System Committee

Uỷ ban hệ truyền hình quốc gia

SECAM

Sequentiel Couluer amemoire

Tuần tự màu có bộ nhớ

OIRT


orgaiation Internition Radio and
Television

Tổ chức phát thanh và truyền hình quốc
tế

PAL

Phase Alternative Line

Thay đổi pha từng dịng

FFC

Federal Communication Commission

Ủy ban thơng tin bang

VTR

Video tape recorder

máy ghi băng từ

VCR

Video Cassette Recorder

máy ghi băng video, máy ghi hình


UHF

Ultra high frequency

Tần số cao

IF

Intermediate frequency

Trung tần

LCD

liquid crystal display

màn hình tinh thể lỏng

LED

light emitting diode

đi-ốt phát quang

CRT

cathode ray tube

ống tia catôt


HID

high intensity discharge

Tần số cao

LCD

Liquid-crystal display

Màn hình tinh thể lỏng

LED

Light emitting Diode
Surface-conduction electron-emitter
display

điơt phát quang

SED

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

10

Màn hình phát xạ điện tử dẫn bề mặt



Báo cáo tốt nghiệp

PHẦN I: NGUYÊN LÝ TRUYỀN HÌNH
I. Nguyên lý truyền hình đen trắng
1. Nguyên lý truyền hình
A, Các tham số hình ảnh

Độ chói trung bình: Mỗi điểm ảnh đều có độ chói riêng để cấu thành tồn
bộ ảnh trong truyền hình đen trắng người ta truyền đi tín hiệu đặc trung co độ chói
của mỗi điểm ảnh.

Mầu sắc: Màu sắc của mỗi phần tử ảnh, tham số này chỉ cần thiết đối với
truyền hình màu.

Hình phẳng: Truyền hình là bức hình phẳng theo khơng gian 2 chiều,
truyền từng điểm ảnh lần lượt theo chiều ngang và chiều dọc, chiều ngang gọi là
IVIVIVIVIVIVIVquét dòng chiều dọc gọi là quét mành.

Ảnh động: Truyền hình là truyền đi các bức ảnh động, để mắt người cảm
nhận sự chuyển động là liên tục thì truyền đi số bức ảnh sao cho thấy mắt không
thấy sự nhấp nháy của ảnh.
2. Nguyên lý truyền hình ảnh
Người ta khơng truyền tồn bộ bức hình mà truyền đi lần lượt từng dòng từ trên
xuống như ta đọc một quyển sách.
II. Nguyên lý truyền hình màu
1. Hệ truyền hình màu cơ bản
Hệ thống truyền hình màu cơ bản là hệ thống truyền hình đồng thời truyền ba
tín hiệu màu riêng biệt của tín hiệu hình


Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

11


Báo cáo tốt nghiệp
+) Hệ thống phát truyền hình màu
Đèn quang

R

Khuyếch
đại KR

Điều chế
FR

R

1 3

G

Đèn quang
G

Khuyếch
đại KG


Điều chế

Đèn quang
B

Khuyếch
đại KB

Điều chế

Máy
phát
fow

FG

Kinh lọc màu

B

FB

Hình 1. Hệ thống thiết bị phát tín hiệu màu.

fG

fR

DR


fB

DG

DB

Hình 2. Phổ của tín hiệu truyền hình màu.
Hinh 1 là sơ đồ khối của thiết bị tín hiệu màu, một kênh truyền đi cho cả ba
tín hiệu màu. Một thấu kính thu nhận ánh sang đồng màu sắc của cảnh vật đưa tới
kính lưỡng sắc 1.
Kính lưỡng sắc 1, phản chiều màu lơ (B) và truyền đi màu đỏ (R) và màu lục
(G). Kính lưỡng sắc 3 phản chiếu màu đỏ (R) và truyền đi mà lục (G)
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
12

Lớp: ĐTVT _K6


Báo cáo tốt nghiệp
Gương phản chiếu 2 và 4: phản chiếu ánh sáng màu lơ (B) và màu đỏ (R)
Do hệ thống kính lưỡng sắc và gương phản chiếu đã phân tích ánh sáng màu
sắc của ảnh thành ba phần màu cơ bản đưa tới 3 kính lọc màu, kính lọc màu (R) chỉ
cho màu đỏ qua (còn các thành phần khác thì hấp thụ ). Kính lọc màu (G) chỉ cho
màu lục qua và kính lọc màu (B) chỉ cho màu lơ qua. Ánh sáng của ba màu cơ bản
R, G, B được truyền tới đèn quang điện. Đèn quang điện có nhiệm vụ biến đổi tín
hiệu quang (ánh sang màu R, G, B) thành tín hiệu điện tương ứng với 3 màu cơ bản
Fr, Fg, Fb. Để khuyếch đại tín hiệu màu lên đủ lớn, sau đó được đưa vào điều chế
biên độ 3 tần số sóng mang cao tần đã điều biên được tới bộ cộng và được tần phổ
như trên.
2. Hệ thống thiết bị thu màu

Là sơ đồ khối của thiết bị thu tín hiệu, Ăngten mầu thu nhận được tín hiệu cần
thu có tần sóng mang Fov qua các tầng khuyếch đại cao tần. Đổi tần, khuyếch đại
trung tần và tách sóng. Ta lấy ra được dải tần của khuếch đại truyền hình màu.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

13


Báo cáo tốt nghiệp

Ăng ten
Lọc fR

KĐCD
đổi tần
KĐTT
tách
sóng

Lọc fG

Lọc fB

Tách
sóng R

KĐR


Thấu kính

R

Tách
sóng G

KĐG

Tách
sóng B

KĐB

G

B

Hình 3. sơ đồ khối máy thu hình màu
Tín hiệu của kênh truyền hình màu được đưa ra bộ lọc, khuyếch đại, lọc dải
để lấy riêng ra ba tấn số mang màu đã điều chế Fr, Fg, Fb. Tần số mang màu được
đưa đến bộ tách sóng để lấy ra 3 tín hiệu màu riêng biệt R, G, B. Tín hiệu màu được
khuyếch đại và cung cấp cho 3 đèn màu tương ứng, ánh sáng của đèn màu trên màn
ảnh và tái tạo lại cảnh vật màu sắc.
3. Kết Luận:
Hệ thống truyến hình màu ở trên khơng có đường truyền chói Y riêng biệt. Do
đó khơng đáp ứng được khi thu chương trình truyền hình đen trắng .
Dải thơng tin của tín hiệu màu khá rộng (19MHz) do đó khơng phù hợp với
đường truyền đen trắng (dải thơng khoảng 6MHz).


Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

14


Báo cáo tốt nghiệp
Để thực hiện được tính kết hợp giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng
ta phải tạo ra một đường truyền, độ chói Y riêng biệt và nét dải thơng của tín hiệu
màu 6MHz để phù hợp với dải thơng của tín hiệu đen trắng.
III. Tín hiệu chói Y:
Đặc tính của màu gồm 2 yếu tố: sắc và độ chói của một điểm màu thay đổi
nhưng tỷ lệ giữa chúng không thay đổi. Dựa vào các đường thực nghiệm hình vẽ độ
nhạy của mắt đối với ánh sáng màu, ta định độ chói Y (tín hiệu độ chói Y chính là tín
hiệu trong truyền hình đen trắng) theo các màu sơ cấp được tính bằng biểu thức sau:
Y = 0,30R + 0,59G + 0,11 B
Đối với màu trắng thì R= G= B= 1 do đó Y= 1
Đối với mầu đen thì R= G= B= 0 do đó Y= 0
Từ biểu thức trên ta có thể tạo được độ chói Y từ 3 màu cơ bản bằng mạch ma
trận như hình.
1

R

R1

G

R2


B

R3

Hình 4. Mạch ma trận tạo tín hiệu độ chói.
R

Để thực hiện biểu thức trên ta phải chọn linh kiện theo yêu cầu của điều kiện
sau:
(R/R1) = 0, 30
(R/R2) =0, 59
(R/R3) = 0, 11
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

15


Báo cáo tốt nghiệp
* Ghi chú: Trong phần này đơn giản các ký hiệu trong công thức ta gọi Y là độ
chói, Uy là điện áp chói.
R: là tín hiệu màu đỏ, điện áp tín hiệu màu đỏ (Ur)
G: là tín hiệu màu lục, điện áp tín hiệu màu lục (Ug)
B: là tín hiệu màu lơ, điện áp màu lơ (Ub)
IV.

Tín hiệu hiệu số màu :
Để đảm bảo tính kết hợp giữa hệ thống truyền hình màu và hệ thống truyền

hình đen trắng, trong hệ thống truyền hình màu. Để đơn giản ta khơng truyền đi

thơng tin tín hiệu màu cơ bản R, G, B mà truyền tín hiệu “Hiệu số màu”: (R-Y); (GY); (B-Y) với cách truyền này, khi thu chương trình đen trắng thì R, G, B và Y có
biên độ như nhau nếu các tín hiệu “hiệu số màu bằng 0”, do đó chỉ cịn thơng tin về
độ chói Y.
Trong thực tế ta khơng cần truyền cả 3 thơng tin tín hiệu “Hiệu số màu” với
độ chói Y mà chỉ cần truyền đi thơng tin độ chói Y và tín hiệu “Hiệu số màu” (R-Y)
và (B – Y), với cách truyền này nhằm giảm nhiễu do tính hiệu màu sinh ra trên ảnh
truyền hình đên trắng hoặc trên các mảng trắng của ảnh màu.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

16


Báo cáo tốt nghiệp

Máy
ảnh
màu

+

f(R-Y)

+

f(B-Y)

Đảo
pha


+

Máy
phát
Fow

+Y

Ma
trận

fy

Hình 5. Hệ thống máy phát tín hiệu màu
Hình trên là sơ đồ khối phát tín hiệu “Hiệu số màu”, máy ảnh mà “Camera”
thu nhận ánh sáng màu sắc của ảnh vật đưa qua hệ thống quang học “kính lưỡng sắc,
gương phản chiếu, kính lọc màu…” Để phân tích màu cảnh vật thành 3 màu cơ bản
R, G, B và sau đó biến đổi từ tín hiệu quang thành tín hiệu điện , nhờ vậy đầu ra của
máy ảnh màu ta lấy được điện áp của 3 màu sơ cấp R, G, B hay ( U R Ug, Ub ) ba tín
hiệu này qua mạch ma trận và đầu ra của mạch ma trận ta lấy được điện áp tín hiệu
chói Y Đưa tín hiệu độ chói Y và ba tần số các tần điều chế đưa tớ bộ cộng và được
tín hiệu màu tổng hợp ( T ). Điện áp tín hiệu màu tổng hợp (T) điều chế vào tần số
sóng mang do máy phát tạo ra, kết quả ta có tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần
đưa tới ăng ten phát tạo ra, kết quả có tín hiệu màu tổng hợp điều chế vào tần số
sóng mang do máy phát tạo ra, kết quả tín hiệu màu tổng hợp điều chế cao tần đưa
tới ăng ten phát và phát ra không gian.
V. Hệ truyền hình NTSC
NTSC là chữ viết tắt của cụm từ Nationnal Television System Committee (Uỷ
ban hệ truyền hình quốc gia), hệ NTSC tính theo tiêu chuẩn Fcc. Đây là hệ truyền

hình màu đồng thời. Hai tín hiệu màu E 1, EQ đều truyền cùng một lúc tín hiệu chói
Ey theo phương thức điều chế vng góc trên một sóng mang phụ có hai thành phần
vng góc với nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

17


Báo cáo tốt nghiệp
Hệ NTSC là nền tảng của hệ PAL, SECAM…
Hệ NTSC chỉ cần một song mang phụ mà có khả năng mang đồng thời hai tín
hiệu màu này, thì phía phát dùng cơng thức điều chế vng góc và phía thu dùng
mạch tách sóng đồng bộ.
VI. Hệ truyền hình SECAM
SECAM: Sequentiel Couluer amemoire - Tuần tự màu có bộ nhớ.
Hệ này theo tiêu chuẩn OIRT (orgaiation Internition Radio and Television-Tổ
chức phát thanh và truyền hình quốc tế).
Hệ SECAM đã trải qua nhiều phương pháp cải tiến nâng cao chất lượng truyền
màu do đó nó có các tên sau: SECAM I, SECAM II, SECAM IIIA, SECAMIIIB,
SECAMIV, SECAMIIIB-Optimal, Vì nó đã trở thành hệ truyền hình màu SECAM
chính thức.
Đến nay hệ SECAM IIIB được sử dụng phổ biến, hệ SECAM IIIB tín hiệu chói
Ey truyền được tất cả các dịng, cịn hai tín hiệu màu D R, DB truyền lần lượt theo
dịng qt trên hai sóng mang phụ có tần số trung tần là for, fob tương ứng theo
phương thức điều tần. Hệ SECAM IIB truyền lần lượt tín hiệu màu D R và DB để
tránh nhiều giao thoa giữa chúng trên đường truyền và phương pháp điều tần DR và
DB vào hai song mang phụ for và fob do đó méo pha nhỏ, nhược điểm chủ yếu là
khơng phủ được tần số song mang màu phụ nên có hiện tượng nhiễu trên khi thu
chương trình truyền hình đen trắng, có hiện tượng nhấp nháy ở các dịng kế tiếp

nhau tại các vùng bão hồ.

VII. Hệ truyền hình màu PAL:

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

18


Báo cáo tốt nghiệp
PAL: Là chữ viết tắt của cụm từ Phase Alternative Line- Thay đổi pha từng
dòng, hệ màu PAL ra đời ở Tây Đức theo tiêu chuẩn FFC (Federal Communication
Commission) - Ủy ban thơng tin bang.
•Ưu điểm :
- Hệ PAL có méo pha nhỏ hơn hẳn với hệ NTSC.
- Hệ PAL khơng có hiện tượng xun lẫn.
- Hệ PAL thuận tiện cho việc thu băng hình (VTR, VCR) hơn hệ NTSC.
•Nhược điểm :
Máy thu hình màu hệ PAL phức tạp hơn vì chỉ cần có dây trễ 64µs và theo yêu
cầu dây trễ này có chất lượng cao và tính kết hợp với truyền hình đen trắng kém hơn
so với hệ NTSC.

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

19


Báo cáo tốt nghiệp


PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485

* Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485
Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K
Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM
Dải tần số:
Hệ tivi

M

B/G

I

D/K

VHF-L

A2 ≈ A6

E2 ≈ E4

R1 ≈ R5

VHF-L

A7 ≈ A13

E5 ≈ E12


R6 ≈ R12

UHF
Trở kháng đâu vào ăng ten: 75 Ω
Đầu vào AV
: Video : 1Vp-p, 75 Ω
: Audio : 500mV
Model KV- 1485
Công suất tiếng ra 3W
Đèn hình cm (inch) : 37(14)
Trong lượng (Kg) : 11kg

I: GIỚI THIỆU CHUNG:
Ngay từ những giai đoạn đầu của truyền hình, hãng SONY đã đưa ra thị trường các
tivi có đặc điểm khác hẳn với các tivi của hãng khác. Có hai sự khác biệt cơ bản giữa
các tivi của hãng SONY và các tivi của các hãng khác đó là:
Đèn Hình
Tính lắp lẫn
Hãng SONY đã tạo ra các thiết bị thu hình riêng biệt của mình và ln hoàn
thiện nâng cao chất lượng. Một trong những ưu điểm khác với đèn hình khác. Trong
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

20


Báo cáo tốt nghiệp
những năm gần đây của sự phát triển máy thu hình màu, hãng sony đã sử dụng đèn
hình loại TRINITRON.

II.Giải thích hoạt động và nhiệm vụ chức năng của các khối trên sơ đồ
Khối 1, 2, 3, 4, 5, 6 gồm khuyếch đại cao tần, đổi tần, tách sóng khối 7, 8
khuyếch đại trung tần tiếng, tách sóng khuyếch đại âm tần và khuyếch đại cơng suất.
Đường kính màu từ 9 16 gồm có khuyếch đại video, dải mã màu, khuyếch đại cơng
suất hình màu.
Khối đồng bộ, khuyếch xung đồng bộ tạo xung quét mành, dòng gồm khối 17
22.
Dòng vi xử lý gồm khối 23 24 để điều khiển từ xa, các phím trên mặt máy.
Nguồn khối 25 26 nguồn vào tạo tự động 90 260 qua chỉnh lưu cầu và rồi qua
bộ nguồn dải rộng rồi hạ xuống từ 95 105. Cung cấp cho nguồn quét dòng.
* Khuyếch đại cao tần, đổi tần trung tần, tách sóng.
Khối 1: Là hộp kênh của bản UHF (băng UHF là tần số cao, UHF>300µHz
III.Mạch nguồn
Mạch nguồn trong máy SONY -1485 này sử dụng IC chuyển mạch STRS6307. Mạch nguồn làm việc tạo ra 2 cấp điện áp là 115V và 15V ổn định với điện
áp từ 110V 240V. Trong mạch nguồn này người ta khơng sử dụng xung dịng để

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

21


Báo cáo tốt nghiệp

ổn định điện áp ra mà người ta sử dụng sự so áp giữa điện áp ra với một điện áp
chuẩn để khống chế biên độ điện áp dao động.
• Trong mạch này R617, R602 làm nhiệm vụ định thiên cho đèn cơng suất Q1.
• R615 định thiên cho đèn Q3.
• R609 làm nhiệm vụ hồi tiếp âm, ổn định sự làm việc cho tồn mạch .
• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 qua R603 và C607 đưa vào chân 3 IC601 dùng

để duy trì dao động.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

22


Báo cáo tốt nghiệp
• Xung lấy từ cọc 7 biến áp T601 đưa tới chân 5 và qua D602, R623, C619 đưa
vào chân 4 IC601 tạo sự ngắt mở cho đèn Q2.
• Đèn Q3 làm nhiệm vụ ổn áp khi dịng qua đèn Q1 thay đổi.
• Mạch IC602, IC603, Q603, Q601 làm nhiệm vụ so sánh ổn định điện áp ra.
IC602 là một loại IC ổn áp. Khi đầu vào (chân1) thay đổi trên dưới 115V thì
đầu ra (chân 2) luôn ổn định ở một mức nào đấy. Bộ phân áp R614, R616 trích một
phần điện áp 115V để so sánh với điện áp chuẩn của IC602. Khi điện áp 115V thay
đổi do tải thay đổi sẽ làm điện áp trên R616 (chân 1 IC603) thay đổi. Trong khi đó
chân 2 IC602 có mức điên áp cố định làm cho dòng qua diode quang (chân 1 và 2)
trong IC603 thay đổi

dòng qua đèn quang (chân 5 và 4) thay đổi thiên áp dèn

Q603 thay đổi thiên áp dèn 601 thay đổi điện trở giữa chân 9 và 8 của IC601 thay
đổi

IC601 điều chỉnh biên độ dao động sao cho điên áp ra khơng thay đổi.
Điện áp 115V qua cầu chì PS801 cấp nguồn ni cho tầng cơng suất qt dịng

Q802 và tầng kích Q801.
Điện áp 115v qua R815 và R814 cung cấp nguồn nuôi (chân 25 IC301) cho
mạch dao động mành. Điện áp 115V còn qua R014 ổn áp thành 33V nhờ IC004 để

tạo điện áp dị bắt tín hiệu (varicap VC) cho kênh.
Ở đầu ra 115V có lắp một diode AVALANCHE D608 dùng để bảo vệ khi
nguồn 115V bị tăng cao. Khi nguồn 115V bị tăng cao do mạch nguồn bị hỏng chẳng
hạn diode này sẽ thông chập
-

đứt cầu chì cắt nguồn vào máy.

Nguồn 15V đưa vào chân 1 IC251 cung cấp nguồn nuôi cho IC công suất

tiếng và qua IC005 để thành 5V cung cấp nguồn nuôi cho mạch IC vi xử lý.
IC ổn áp IC005 có đầu vào (chận 1, 15V) và 2 đầu ra (chân 5 và chân 4
đều có điện áp xấp xỉ 5V). Điện áp 5V ở chân 5 IC005 cung cấp nguồn nuôi chính
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

23


Báo cáo tốt nghiệp
cho mạch vi xử lý. Điện áp 5V ở chân 4 IC005 cung cấp nguồn cho riêng mạch
RESET (chân 27IC vi xử lý
* Về sửa chữa mạch nguồn này ta có những nhận xét sau:
 Gặp trường hợp khơng có điện áp ra, cầu chì khơng đứt, đo điện trở của

D608 thấy không chập. Trường hợp này là do một mạch nào đấy trong
mạch nguồn bị hỏng hoặc hở mạch so áp từ nguồn 115V đến chân 8và 9
của IC601 hoặc do lâu ngày mối hàn bị hở làm cho điện áp ra 115V tăng
cao. Khi gặp trường hợp này ta phải kiểm tra lại các mối hàn và kiểm tra
sự thông mạch từ nguồn 115V về chân 8 và 9 IC601 (IC602, IC603,

Q603, Q601). Dòng qua diode qua chân 1 và 2 IC601 càng nhỏ thì điện
áp ra càng tăng sau khi sửa xong trước khi cắm điện nguồn ta phải rút
cầu chì PS801 ra để chánh có sự cố xẩy ra. Chỉ khi đo điện áp 115V cps
đỉ và không lớn ta mới lắp diode D608 tốt vào và hàn cầu chì PS801 vào
để cấp nguồn cho mạch.
 Điện áp 115V tăng cao cũng như nguồn 15V tăng cao thường làm cho IC

công suất tiếng IC251 bị hỏng chập chân cấp nguồn 15V (chân 1) chập
chân ta cần phải đo điện trở của chân 1 IC251 với masse, nếu đo thấy
điện trở xấp xỉ một vài Ω thì IC251 đã bị hỏng.
Trong mạch nguồn này ta có thể đi điện trở của các IC để xác định các IC có bị
hỏng hay khơng bằng các cách sau:
• Với IC601 (STR-S6307):
Chân 1, 2, 3 được nối với 3 chân của đèn công suất Q1. Nếu IC601 hỏng thì
chắc chắn đèn Q1 hỏng, cịn nếu Q1 khơng hỏng,1 thì hầu như IC601 đều khơng
2

hỏng, do đó ta có thể đo điện trở của 3 chân 1, 2, 3 của
IC601 để xác định IC601 có
1
1

bị hỏng khơng:

2

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

24

3


Báo cáo tốt nghiệp

Hình 6: 1 số chân IC 601

Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: ĐTVT _K6

25


×