Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục tại trường đại học bách khoa – đại học đà nẵng theo hướng hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.89 MB, 113 trang )

GĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------------------------------

VÕ LÊ HOÀNG QUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------------------------------

VÕ LÊ HOÀNG QUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 81.40.114

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN XUÂN BÁCH

Đà Nẵng - Năm 2020





iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ ...........................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 6

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngồi nước .............................................................. 6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước .............................................................. 7
1.2. Các khái niệm chính của đề tài.............................................................................. 9
1.2.1. Chất lượng ......................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý chất lượng .......................................................................................... 11
1.2.3. Đảm bảo chất lượng ........................................................................................ 17
1.2.4. Hoạt động đảm bảo chất lượng ....................................................................... 18
1.2.5. Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng .......................................................... 19
1.3. Khái quát các bộ tiêu chuẩn đánh giá cấp cơ sở giáo dục đào tạo đại học hiện nay..... 20
1.3.1. Bộ tiêu chuẩn kiểm định quốc gia Việt Nam .................................................. 20
1.3.2. Bộ tiêu chuẩn kiểm định HCERES ................................................................. 21
1.3.3. Bộ tiêu chuẩn kiểm định AUN-QA ................................................................. 22
1.4. Giáo dục đại học Việt Nam trong trong bối cảnh hội nhập quốc tế ................ 23
1.4.1. Những cơ hội cho giáo dục đại học ở Việt Nam ............................................. 23
1.4.2. Những thách thức, rủi ro đối với giáo dục đại học Việt Nam ......................... 24
1.5. Nội dung quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục Trường Đại học
theo hướng hội nhập quốc tế ...................................................................................... 25
1.5.1. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của hoạt động đảm bảo chất
lượng theo hướng hội nhập quốc tế .................................................................................... 25
1.5.2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá Trường Đại học theo hướng hội nhập quốc tế........ 25


v

1.5.3. Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch tự đánh giá Trường theo hướng
hội nhập quốc tế ................................................................................................................ 26
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục của Trường theo
hướng hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 26
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính, trang thiết bị phục vụ hoạt động ĐBCLGD
ở Trường theo hướng hội nhập quốc tế .............................................................................. 27

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHĐN THEO
HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............................................................................... 29
2.1. Khái quát về Trường ĐHBK-ĐHĐN .................................................................. 29
2.1.1. Sơ lược tổng quan về Trường ĐHBK-ĐHĐN................................................. 29
2.1.2. Bộ máy tổ chức ................................................................................................ 30
2.1.3. Qui mô đào tạo ................................................................................................ 31
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên .............................................................................. 34
2.1.5. Cơ sở vật chất .................................................................................................. 34
2.2. Khái qt q trình khảo sát............................................................................... 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 35
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 35
2.2.3. Tổ chức khảo sát .............................................................................................. 35
2.2.4. Xử lý số liệu và viết báo cáo khảo sát ............................................................. 36
2.3. Thực trạng đánh giá cấp cơ sở giáo dục đào tạo đại học hiện nay tại Trường
Đại học Bách khoa - ĐHĐN ........................................................................................ 36
2.3.1. Bộ tiêu chuẩn kiểm định quốc gia Việt Nam .................................................. 36
2.3.2. Bộ tiêu chuẩn HCERES................................................................................... 36
2.3.3. Bộ tiêu chuẩn kiểm định AUN-QA ................................................................. 37
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động ĐBCLGD ở Trường ĐHBK – ĐHĐN theo
hướng hội nhập quốc tế ............................................................................................... 37
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và GV về tầm quan trọng của hoạt
động ĐBCLGD tại Trường ĐHBK - ĐHĐN theo hướng hội nhập quốc tế ....................... 37
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch ĐBCLGD tại Trường ĐHBK – ĐHĐN theo
hướng hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 39
2.4.3. Thực trạng bộ máy và nhân sự ĐBCLGD tại Trường ĐHBK – ĐHĐN theo
hướng hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 43
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo công tác ĐBCLGD tại Trường ĐHBK – ĐHĐN theo
hướng hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 45

2.4.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá ĐBCLGD tại Trường ĐHBK- ĐHĐN theo
hướng hội nhập quốc tế ...................................................................................................... 48
2.4.6. Thực trạng về các nguồn lực: cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính phục vụ
hoạt động ĐBCLGD tại Trường ĐHBK – ĐHĐN ............................................................. 50


vi

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động ĐBCLGD theo hướng hội
nhập quốc tế tại Trường ĐHBK - ĐHĐN ................................................................... 52
2.5.1. Điểm mạnh ...................................................................................................... 52
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................ 54
2.5.3. Thời cơ............................................................................................................. 54
2.5.4. Thách thức ....................................................................................................... 55
2.5.5. Đánh giá chung ................................................................................................ 56
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TẠI TRƯỜNG ĐHBK - ĐHĐN THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ............... 58
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ........................................................... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 58
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính hệ thống và tồn diện ............................................. 58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và khả thi .................................................. 58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 59
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 59
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục ở Trường
ĐHBK - ĐHĐN theo hướng hội nhập quốc tế .......................................................... 59
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của công
tác đảm bảo chất lượng theo hướng hội nhập quốc tế trong Nhà trường ............................... 59
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế
khả thi, phù hợp với điều kiện của Trường ........................................................................ 62

3.2.3. Triển khai công tác ĐBCLGD Trường theo hướng hội nhập quốc tế ............. 65
3.2.4. Thực hiện công tác tự đánh giá Trường theo hướng hội nhập quốc tế............ 66
3.2.5. Xây dựng cơ chế chính sách và thực hiện tốt các chế độ cho cho đội ngũ cán
bộ tham gia công tác ĐBCLGD Trường theo hướng hội nhập quốc tế.............................. 69
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá công tác ĐBCLGD Trường theo hướng
hội nhập quốc tế ................................................................................................................ 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................ 74
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 75
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 75
3.4.2. Lựa chọn đối tượng khảo nghiệm.................................................................... 75
3.4.3. Quá trình khảo nghiệm .................................................................................... 75
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 76
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. PL1


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CBHT

Từ viết đầy đủ
Cán bộ hỗ trợ/cán bộ phục vụ

CBQL
ĐBCL
ĐBCLGD


Cán bộ quản lý
Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng giáo dục

ĐH
ĐHBK
ĐHĐN
GD& ĐT
GDĐH
GV
ISO

Đại học
Đại học Bách khoa
ĐHĐN
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đại học
Giảng viên
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
(International Standards Organization)

KĐCL
QL
QLCL

Kiểm định chất lượng
Quản lý
Quản lý chất lượng


SV
TCVN
TQM

Sinh viên
Tiêu chuẩn Việt nam
Quản lý chất lượng tổng thể
(Total Quality Managerment)


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1.
Danh mục chương trình đào tạo hệ đại học năm học 2018-2019
32
2.2.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên cơ hữu của Trường
34
Danh sách các CTĐT được công nhận Đạt theo bộ tiêu chuẩn
2.3.
37
AUN-QA:
Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và
2.4.
cán bộ hỗ trợ về của hoạt động ĐBCLGD theo định hướng quốc

38
tế tại Trường ĐHBK - ĐHĐN
Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động ĐBCLGD tại Trường
2.5.
41
ĐHBK theo hướng hội nhập quốc tế
2.6.
Thực trạng bộ máy và nhân sự ĐBCLGD tại trường ĐHBK
44
Thực trạng chỉ đạo hoạt động ĐBCLGD theo hướng hội nhập
2.7.
46
quốc tế tại Trường ĐHBK - ĐHĐN
Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ĐBCLGD
2.8.
48
tại Trường ĐHBK – ĐHĐN theo hướng hội nhập quốc tế
Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị tài chính phục vụ hoạt
2.9.
51
động ĐBCLGD tại Trường ĐHBK theo hướng hội nhập quốc tế
Các biện pháp quản lý hoạt động ĐBCLGD theo hướng hội nhập
3.1.
77
quốc tế tại Trường ĐHBK - ĐHĐN
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
3.2.
động ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế tại Trường ĐHBK78
ĐHĐN



ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
Tên hình
Trang
hình
1.1.
Các cấp độ quản lý chất lượng theo Sallis (1993)
14
1.2.
Mơ hình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
16
Bộ tiêu chuẩn ĐBCLGD cấp cơ sở giáo dục theo AUN-QA phiên
1.3.
23
bản 2.0
2.1.
Bộ máy tổ chức trường ĐHBK - ĐHĐN
31
2.2.
Sơ đồ hệ thống đảm bảo chất lượng Trường ĐHBK - ĐHĐN
53


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa của nền kinh tế tri thức, bùng nổ công nghệ thông
tin, nền cách mạng công nghiệp 4.0; sự xuất hiện của trí tuệ nhân tạo (AI), internet vạn
vật (IoT), dữ liệu lớn (Big data) đã làm nền tri thức khoa học công nghệ của nhân loại
liên tục được cập nhật nhanh chóng khơng chỉ tính từng ngày mà đến từng phút: hôm
nay, sản phẩm công nghệ là phát minh mới nhưng ngay ngày hơm sau cũng chính sản
phẩm đó đã bị thay thế và đã khơng cịn là phát minh mới…hơn bao giờ hết cơng cuộc
tồn cầu hóa xảy ra rộng khắp không chỉ ở các đất nước phát triển mà lan tỏa đến cả
các đất nước chậm phát triển.
Thêm vào đó, mặt trái của cách mạng cơng nghiệp 4.0 là nó có thể gây ra sự bất
bình đẳng. Đặc biệt là có thể phá vỡ thị trường lao động. Khi tự động hóa thay thế lao
động chân tay trong nền kinh tế, khi robot thay thế con người trong nhiều lĩnh vực,
hàng triệu lao động trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp.
Theo đó, cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến cơ hội và cũng đầy thách thức
với hệ thống giáo dục nước ta nói chung và công tác quản lý giáo dục nước ta nói
riêng trong việc đào tạo cơng dân tồn cầu.
Với những thách thức đó, tại Nghị quyết 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của
Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 20062020 đã xác định: “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển
biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của
nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng
với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [18]
Tiếp đến Quyết định số: 711/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ ngày 13 tháng 06 năm 2012 có đoạn: “Hồn
thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu ngành nghề
và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực, nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra
những con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức
và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp,

năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường lao
động và một một phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới.”[19]
Và Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị
trung ương 8 (khóa XI) thơng qua có đoạn: ”Đối với giáo dục đại học, tập trung đào


2

tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,
tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục
đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân
lực quốc gia; trong đó, có một số trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc
tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các
lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.”[33]
Trong thời gian ngắn, nhiều cơ sở giáo dục đại học công lập lẫn tư thục đã được
thành lập, hoạt động bên cạnh các cơ sở giáo dục truyền thống đã khẳng định được
danh tiếng cũng đã chủ động mở rộng quy mô hoạt động đào tạo, hình thức đào tạo để
có thể thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ trọng trách này. Tuy nhiên, thực tế tăng vọt
quy mô số lượng của các cơ sở giáo dục, ngành đào tạo đã lại đặt ra vấn đề cấp bách
cho công tác quản lý: nguồn lực tại các cơ sở giáo dục có đáp ứng nhu cầu đào tạo
không? chất lượng đào tạo và sản phẩm đầu ra của các cơ sở giáo dục có đáp ứng nhu
cầu của xã hội khơng? Thực hiện Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc “Quy hoạch mạng lưới trường đại học cao đẳng giai
đoạn 2006-2020” đã yêu cầu các cơ sở giáo dục “Xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về: tiêu chuẩn và điều lệ trường đại học, trường cao đẳng; quy chế
tổ chức và hoạt động của các loại hình trường; tiêu chí, điều kiện và quy trình thành
lập mới, chia tách, sáp nhập các trường đại học, cao đẳng hoặc nâng cấp lên đại học,
cao đẳng; tiêu chí, điều kiện và nhiệm vụ cơ bản của các trường trọng điểm, các

trường cao đẳng cộng đồng; tiêu chí, điều kiện và quy trình thành lập các cơ sở đào tạo
của nước ngoài tại Việt Nam.”[17]
Thực hiện quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo, Thủ tướng Chính phủ: Trường
Đại học bách khoa – Đại học Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số 168/QĐ-ĐHBK
ngày 05/06/2015 về việc công bố Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Đại học Bách
khoa giai đoạn 2015-2020 tầm nhìn đến năm 2025.[21]
Nhà trường đã thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục Trường theo bộ
tiêu chuẩn quốc gia năm 2016 với chứng nhận “ĐẠT”; với chu kỳ kiểm định cấp
Trường này, Nhà trường đã hoàn thành báo cáo giữa chu kỳ kiểm định năm 2019 và
Nhà trường sẽ phải thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục Trường vào năm
2021 theo lộ trình.
Năm 2018, Trường Đại học bách khoa – Đại học Đà Nẵng đã được Hội đồng cấp
cao về đánh giá nghiên cứu và giáo dục đại học Pháp, là thành viên chính thức của
Hiệp hội đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Châu Âu ENQA cấp giấy chứng nhận
ĐẠT không điều kiện ràng buộc 05 năm cho cơ sở giáo dục Trường sau khi thực hiện
đánh giá ngồi chính thức.
Và đến đầu năm 2019, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng đã có 09
chương trình đào tạo của Nhà trường được tổ chức AUN-QA cấp chứng nhận “ĐẠT” và


3

tổ chức CTI ENAEE đã cấp 03 chứng nhận CTI “ĐẠT” cho 03 chương trình đào tạo khác
của Nhà trường.
Với những thành tựu và nguồn lực của mình trong cơng tác đào tạo, tự đánh giá
và kiểm định chất lượng trong những năm gần đây, Trường Đại học Bách khoa - Đại
học Đà Nẵng đã quyết định thực hiện đăng ký kiểm định cấp cơ sở giáo dục Trường
theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA phiên bản 2.0 và đã được tổ chức AUN-QA chấp nhận,
dự kiến thời gian đánh giá ngoài chính thức Trường sẽ vào tháng 10/2021.
Xuất phát từ thực tế của đơn vị, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động đảm bảo

chất lượng giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN theo hướng hội nhập
quốc tế” để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
ĐBCLGD của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng tại Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà
Nẵng trong giai đoạn hiện nay để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo
chất lượng tại Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng theo hướng hội nhập
quốc tế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN
theo hướng hội nhập quốc tế.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục Trường Đại học Bách khoa –
ĐHĐN theo hướng hội nhập quốc tế.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, mặc dù Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN đã đạt được
những kết quả nhất định trong hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo hướng hội
nhập quốc tế, tuy nhiên so với mục tiêu đề ra thì vẫn cịn nhiều điểm hạn chế. Nếu hệ
thống hóa được cơ sở lý luận về hoạt động ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế,
đánh giá được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
hoạt động ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế ở Trường Đại học Bách khoa –
ĐHĐN thì có thể có những đề xuất, biện pháp mang tính khả thi và cấp thiết.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục tại
trường Đại học theo hướng hội nhập quốc tế.
- Khảo sát thực tiễn, đánh giá cơ sở thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất
lượng theo hướng hội nhập quốc tế tại Trường ĐHBK – ĐHĐN.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo

hướng hội nhập quốc tế tại Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động đảm
bảo chất lượng giáo dục theo hướng hội nhập quốc tế tại Trường Đại học Bách khoa
trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết nhằm làm cơ sở lý luận
cho vấn đề nghiên cứu để tạo ra hệ thống, thấy được mối quan hệ, tác động qua lại giữa
chúng. Trên cơ sở đó rút ra kết luận, xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về công
tác quản lý hoạt động ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế ở trường Đại học.
Phương pháp phân loại tài liệu: Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý thuyết để tổng
hợp, tác giả tiến hành thực hiện phân loại, sắp xếp tài liệu khoa học theo từng vấn đề, đơn
vị kiến thức, cùng dấu hiệu bản chất, cùng hướng phát triển về vấn đề nghiên cứu để
nghiên cứu cụ thể, chi tiết các vấn đề.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (Anket): Đây là phương pháp thu thập
thông tin trên phổ rộng, với số lượng khách thể lớn, độ tin cậy cao. Tiến hành điều tra
bằng an- két để khảo sát thực trạng thực hiện công tác ĐBCLGD theo hướng hội nhập
quốc tế, thực trạng thực hiện các giải pháp quản lý trong công tác ĐBCLGD theo
hướng hội nhập quốc tế ở ĐHBK - ĐHĐN, làm cơ sở thực tiễn để xác lập các giải
pháp quản lý công tác ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế ở ĐHBK - ĐHĐN phù
hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường hiện nay.
Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện, trao đổi với cán bộ quản lý, giảng viên,
cán bộ hỗ trợ về những thuận lợi, khó khăn trong q trình thực hiện công tác
ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế của Nhà trường nhằm thu thập những thông

tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra.
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu các kế hoạch thực hiện của Nhà
trường, tài liệu liên quan đến quản lý công tác ĐBCLGD theo hướng hội nhập quốc tế
tại Nhà trường.
Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để xây dựng và hồn
chỉnh bộ cơng cụ điều tra: Lấy ý kiến các chuyên gia, các cán bộ quản lý về tính cấp
thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác đảm bảo chất lượng theo hướng
hội nhập quốc tế tại Nhà trường đã đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để tổng hợp, xử lý các thơng tin, xử lý
số liệu, xử lý kết quả điều tra, kết quả khảo sát để có số liệu phục vụ đề tài
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn
được cấu trúc thành 03 chương:


5

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo
hướng hội nhập quốc tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục Trường
Đại học Bách khoa – ĐHĐN theo hướng hội nhập quốc tế.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng giáo
dục Trường Đại học Bách khoa – ĐHĐN theo hướng hội nhập quốc tế.
Phần kết luận và khuyến nghị


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO HƯỚNG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngồi nước
Giáo dục là một bộ phận của kinh tế - xã hội, vậy nên ở bất cứ thời đại và quốc
gia nào, thể chế chính trị nào, giáo dục ln ln đóng vai trị quan trọng trong sự phát
triển của xã hội. Trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, xã hội loài người đã và
đang chuyển sang một giai đoạn phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng thực sự đã và
đang trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh và phát triển của các quốc gia nói
chung và của các tổ chức nói riêng. Hiện nay, đối với ngành giáo dục và đào tạo nước
ta công cuộc cải cách, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ mang tính chiến lược của
đất nước trong quá trình đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo căn bản và toàn diện để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế của đất nước.
Thuật ngữ ĐBCL đã trở thành một thuật ngữ thông dụng với hầu hết các quốc
gia tiên tiến trên thế giới.
Với 14 luận điểm trong các nghiên cứu của Deming công bố tại Mỹ cuối những
năm 1970 hầu hết đề xuất mơ hình lý thuyết quản lý chất lượng. Trong đó, chủ yếu là
nhằm quản lý cải tiến chất lượng. Tiếp đến, Cropbyk, Peter và Waterman trong cuốn
sách có tên “Tìm kiếm sự xuất sắc” (Search for Excellence - 1982) đã phân tích nhiều
giả thuyết khác nhau và đã đi tới một kết luận cơ bản cho sự thành công của người
Nhật là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng (Customer Satisfaction is Everything).
Kết luận này có giá trị rất quan trọng và thúc đẩy sự ra đời của rất nhiều sáng kiến có
giá trị ở nước Anh như: hình thành chất lượng quốc gia, thành lập hội chất lượng Anh
vào năm 1981, sách trắng của Chính phủ Anh với tiêu đề “Chuẩn chất lượng và sự
cạnh tranh quốc tế” xuất bản năm 1982. Đến năm 1991, nước Anh đã quan tâm đến
việc nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng tổng thể cho ngành giáo dục nói chung,
GDĐH và giáo dục thường xun nói riêng[40].

Theo Paul Watson (2002), mơ hình QLCL Châu Âu (EFQM), đó là một khung
tự đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu trong lĩnh vực QLCL để cải thiện hoạt
động của một cơ sở sản xuất, tổ chức nhằm cung cấp một dịch vụ hoặc sản phẩm
xuất sắc cho khách hàng hoặc các bên liên quan. Mỗi cơ sở sản xuất, tổ chức có thể
sử dụng nó theo cách riêng của mình để quản lý, cải tiến và phát triển [36].


7

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Trên hành trình phát triển đất nước, chất lượng giáo dục đại học ln là vấn đề
quan tâm hàng đầu, có vị trí quan trọng đối với tồn xã hội nói chung và các trường
đại học nói riêng. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng là một khái
niệm còn nhiều quan điểm
Trong Nghị quyết hội nghị VII Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản khoá
IX: “Xây dựng cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục theo mục tiêu giáo dục”.
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ sáu
ngày 3/12/2004: “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, thực hiện đảm bảo và kiểm
định chất lượng giáo dục”.
Ngày 02/12/2004 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định ban hành
Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học.
Nghị quyết số 37-2004/QH11 của Quốc hội khố IX thơng qua ngày 03/12/2004
đã chỉ rõ "Lấy việc quản lý chất lượng làm nhiệm vụ trọng tâm; thực hiện việc kiểm
định chất lượng giáo dục hàng năm".
Ngày 02/8/2004 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Chỉ thị số 25/2004/CTBGD&ĐT, trong đó yêu cầu các cấp quản lý giáo dục, các trường đại học và cao đẳng
trong toàn quốc "Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện về tổ chức, bộ máy và triển khai
hoạt động của hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục".
Ngày 01/11/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
65/2007/QĐ-BGDDT ban hành Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại
học [5].

Ngày 25/11/2009, Quốc hội khóa XII đã ban hành Luật Giáo dục số
44/2009/QH12 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11;
Luật đã sửa đổi, bổ sung Chương VII, mục 3a về kiểm định chất lượng gồm: Nội dung
quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục và Tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục. [7]
Ngày 19/11/2018 Quốc hội khóa XIV, kỳ hợp thứ 6 đã ban hành Luật:
34/2018/QH14, kỳ họp thứ 6 đã sửa đổi, bổ sung điều 49: Bảo đảm chất lượng giáo
dục đại học; mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học.
Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2019.
Nghị định 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Đại học
2018 nhằm thúc đẩy thực hiện tự chủ đại học, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để nâng
cao chất lượng GDĐH, thực hiện hội nhập quốc tế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực trình độ cao. [20]
Ngày 14/6/2019, Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 đã ban hành Luật Giáo dục số
43/2019/QH14. Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020[32]


8

Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm chỉ đạo sâu sát đến
chất lượng trong giáo dục, tuy nhiên khung pháp lý về công tác ĐBCLGD chỉ được cụ
thể hóa và ban hành từ 2004 và thực sự tiến hành công tác ĐBCLGD vào năm 2007
khi các Quy định và Chỉ thị của Bộ Giáo dục ban hành [4].
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (Quyết định
65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 1/11/2007)
Quy định về chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường ĐH, CĐ và TCCN
(Quyết định 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2007)[5].
Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình giáo dục

(Quyết định 29/2008/QĐ-BGDĐT ngày 6/6/2008) [6].
Thơng tư 04/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 14/3/2016 về việc
ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình
độ của giáo dục đại học [8]
Ngày 19/5/2017, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành Thông tư số 12/2017/TTBGDĐT quy định về Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học theo 25 tiêu chuẩn
và 111 tiêu chí thay thế Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 của Bộ
trưởng BGDĐT đã ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học.[9]
Từ đó đến nay đã có một số tài liệu nghiên cứu về công tác ĐBCLGD nói chung
và cơng tác đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học Việt Nam nói riêng.
Năm 2005, tác giả Phạm Xuân Thanh đã có bài viết “Đảm bảo chất giáo dục đại
học và sự vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam” đăng tại Tạp chí Giáo dục. Tác giả đã
trình bày các khái niệm về chất lượng giáo dục đại học, giới thiệu các mơ hình quản lý
chất lượng giáo dục đại học, giới thiệu công tác ĐBCLGD đại học trong khu vực và
trên thế giới [28].
Năm 2006, tác giả Vũ Thị Phương Anh đã có bài viết “Một vài đề xuất kiện toàn
cơ chế đảm bảo chất lượng tại Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh”trong kỷ yếu hội thảo
“Đảm bảo chất lượng tại Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh”. Tác giả đã nêu lên những
nội dung về kiện tồn cơng tác đảm bảo chất lượng đào tạo tại đại học nói chung và tại
Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng để các trường tham khảo trong công tác đảm
bảo chất lượng đào tạo.
Năm 2007, tác giả Vũ Thị Phương Anh, Giám đốc Trung tâm khảo thí và đánh
giá chất lượng đào tạo Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh có bài viết “ĐBCLGD tại Đại
học Việt Nam với nhu cầu hội nhập”. Tác giả đã trình bày các quan điểm chất lượng
trong giáo dục đại học Việt Nam qua các giai đoạn, giới thiệu hệ thống và cơ chế
ĐBCLGD tại Việt Nam hiện nay.
Năm 2009, đăng trong Tạp chí Khoa học Cơng nghệ ĐHĐN số 4, tác giả Nguyễn
Quang Giao có bài viết “ĐBCLGD và kinh nghiệm của một số trường trên thế giới”.



9

Tác giả đã nghiên cứu và giới thiệu các nguyên tắc ĐBCLGD, đồng thời giới thiệu
một số kinh nghiệm ĐBCLGD của một số trường đại học trên thế giới [23].
Năm 2010, đăng trong Tạp chí Khoa học Cơng nghệ ĐHĐN số 4 tác giả Nguyễn
Quang Giao có bài viết “Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học”. Tác giả đã phân
tích mối quan hệ giữa đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể, phân tích
các nội dung về đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học [24].
Năm 2011, tác giả Nguyễn Đức Chính viết cuốn giáo trình “Chất lượng và kiểm
định chất lượng giáo dục” dành cho học viên Cao học Quản lý Giáo dục, đây là cuốn
giáo trình trang bị cho học viên Cao học ngành Quản lý Giáo dục những kiến thức cơ
bản về chất lượng, kiểm định chất lượng trong giáo dục, các mơ hình quản lý chất
lượng [13].
Năm 2015, tác giả Nguyễn Quang Giao viết cuốn sách “Quản lý chất lượng trong
giáo dục Đại học” đây là cuốn sách trang bị những kiến thức chung về quản lý chất
lượng của giáo dục đại học [25].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu và các bài viết về công tác đảm bảo chất
lượng chưa nhiều nhưng các cơng trình nghiên cứu khoa học và các bài viết từ nhiều
hướng tiếp cận khác nhau đã đề cập đến những vấn đề công tác đảm bảo chất lượng
trong giáo dục Việt Nam.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Chất lượng
Chất lượng ln ln là vấn đề được quan tâm nhất, quan trọng nhất trong tất cả
các hoạt động và việc cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm nói chung, giáo dục và
đào tạo nói riêng trong các bộ phận kinh tế - xã hội nói chung, ngành giáo dục và đào
tạo nói riêng bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất cứ cơ sở
nào. Tuy nhiên, chất lượng là một khái niệm trừu tượng, khó định nghĩa, khó xác định,
khó đo lường, và cách hiểu của mỗi người về chất lượng cũng thường khác nhau,
người này hiểu theo kiểu này nhưng người kia lại có cách hiểu khác.
Các nhà giáo dục Việt Nam cũng đưa ra một số định nghĩa khác nhau, nhưng các

định nghĩa này thường trùng lặp với các định nghĩa nước ngoài, tiếp đến một loạt định
nghĩa trái ngược nhau về chất lượng và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề
này diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu một cách hiểu
thống nhất về bản chất của vấn đề “chất lượng”.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, hiện nay trên thế giới có sáu quan điểm về chất
lượng giáo dục như sau [16]:
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”:
Theo quan điểm này, một trường đại học có chất lượng cao nếu tuyển được; hoặc
ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm tốn nhưng đã cung cấp cho sinh viên
một chương trình đào tạo hiệu quả nhiều sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy
có uy tín, có cơ sở vật chất tốt và trang thiết bị hiện đại, …Tuy nhiên, theo quan điểm


10

này, sẽ khó giải thích trường hợp một trường đại học có nguồn lực dồi dào nhưng chỉ
có những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực
khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
Trường đại học có chất lượng cao nếu đào tạo được nhiều sinh viên tốt nghiệp
giỏi, thực hiện được nhiều cơng trình khoa học có giá trị, nhiều khố học thu hút người
học,…Trên thực tế, quan điểm này chưa hoàn toàn phù hợp vè một trường có khả năng
tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, khơng có nghĩa là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại
xuất sắc. Hơn nữa, cách đánh giá đầu ra của các trường rất khác nhau.
- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Trường đại học có chất lượng cao nếu tạo được sự khác biệt lớn trong sự phát
triển về trí tuệ và cá nhân sinh viên sau quá trình đào tạo tại trường. Điểm hạn chế của
quan điểm này là khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng
“đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra đựợc hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của
trường đó.

- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”
Trường đại học có chất lượng cao nếu có được đội ngũ CB giảng dạy, các nhà
khoa học có uy tín lớn. Tuy nhiên, điểm yếu của quan điểm này là ở chỗ, liệu có thể
đánh giá được năng lực chất xám của đội ngũ CB giảng dạy và nghiên cứu khi có xu
hướng chun ngành hố ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
- Chất lượng được đánh giá bằng “văn hố tổ chức riêng”
Trường đại học có chất lượng cao nếu có được một truyền thống tốt đẹp về hoạt
động không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này được mượn từ lĩnh
vực công nghiệp và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực GDĐH.
- Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”
Trường đại học có chất lượng cao nếu kết quả kiểm tốn chất lượng cho thấy nhà
trường có thu thập đủ thông tin cần thiết và những người ra các quyết định có đủ
thơng tin cần thiết, sự hợp lý và hiệu quả của quá trình thực hiện các quyết định về
chất lượng. Điểm yếu của quan điểm này là sẽ khó lý giải những trường hợp một khi
cơ sở đào tạo có đầy đủ phương tiện thu thập thơng tin, song vẫn có thể có những
quyết định chưa phải là tối ưu.
- Theo định nghĩa của Tổ chức ĐBCL giáo dục đại học quốc tế
Ngoài các định nghĩa trên, Tổ chức ĐBCL giáo dục đại học quốc tế (INQAAHE–
International Network of Quality Assurance Agencies in Higher Education) đã đưa ra 2
định nghĩa về CLGDĐH là: “Tuân theo các chuẩn quy định” và “Đạt được các mục tiêu
đề ra”.
Tuân theo các chuẩn quy định: Cần có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học về
tất cả các lĩnh vực và việc KĐCL một trường đại học sẽ dựa vào các chuẩn đó. Khi
khơng có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất lượng GDĐH sẽ dựa trên mục tiêu của


11

từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và những điều kiện đặc thù của trường đại học.

Đạt được các mục tiêu đề ra: Khi khơng có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định
chất lượng GDĐH sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu
này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước và những
điều kiện đặc thù của trường đó.
Theo Thơng tư 62/2012/TT-BGDĐT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo: “Chất lượng giáo dục” là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của cơ sở giáo
dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho
sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và cả nước [4].
Tóm lại, mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng trong giáo
dục đại học mà mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm
ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận này xem chất lượng
là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và với những người ở các cương
vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó để khi tiếp cận ở mỗi
vị trí, góc độ khác nhau thì cho ra những nhìn nhận, quan điểm về chất lượng là khác
nhau. Tuy nhiên, các định nghĩa về khái niệm chất lượng đều thể hiện “chất lượng là
sự phù hợp với mục tiêu”.
1.2.2. Quản lý chất lượng
1.2.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng trong giáo dục đại học
Ngay từ trước cách mạng cơng nghiệp, q trình tạo ra sản phẩm chỉ dựa vào
những người lao động thủ công vừa làm việc với tư cách là người sản xuất vừa là
người quản lý chất lượng sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm do chính những người
lao động thủ cơng đạt ra dựa trên khả năng và tài nghệ của họ. Vì vậy, chất lượng sản
phẩm chưa thực sự hướng tới nhu cầu của khách hàng. Sau chiến tranh thế giới thứ
hai, Nhật Bản là quốc gia đã áp dụng thành công các lý thuyết của quản lý chất lượng
sản xuất và đạt được rất nhiều thành tựu chưa từng có. Từ những năm 1980, các nước
Phương tây và Bắc Mỹ mà đại diện là nước Mỹ bắt đầu thực hiện cuộc cách mạng về
chất lượng trong sản xuất. Hầu hết các công ty lớn của Mỹ thực hiện chiến dịch cải
tiến chất lượng. Từ những năm 1990 trở đi, chính sách chất lượng được xác định là
chính sách kinh doanh chính yếu của các công ty. Đồng thời các lĩnh vực khác như

chăm só sức khỏe, gáo dục…bắt đầu quan tâm đến chất lượng.
Trong giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng, người ta ngày càng chú trọng đến
chất lượng gắn liền với lợi ích của người học và xã hội. Khơng chất lượng, kém chất
lượng đồng nghĩa với sự thất bại, với sự lãng phí trong giáo dục. Chất lượng khơng tự
nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ
với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn, cần phải quản lý một cách đúng đắn
các yếu tố này. Tương tự như khai niệm chất lượng, trên thực tế có nhiều quan niệm


12

khác nhau về QLCL phụ thuộc vào đặc điểm, vị trí của chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý.
Theo tác giả Kaoru Ishikawa định nghĩa “QLCL là hệ thống các biện pháp tạo
điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc những dịch vụ có chất lượng
thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo tác giả A. Feingenbaum, QLCL “đó là một hệ thống hoạt động thống nhất
có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong một tổ chức, chịu trách nhiệm triển
khai những tham số chất lượng, duy trì và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và tiêu
dùng một cách kinh tế nhất, thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng”.
Theo ISO 8042:1994, QLCL là tất cả các hoạt động có chức năng quản lý chung
nhằm xác định chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng phương tiện
như lập kế hoạch về chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải thiện
chất lượng trong hệ thống chất lượng. ISO 9000 : 2000 định nghĩa, QLCL bao gồm
nhiều hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm sốt một tổ chức về chất lượng.
Theo Waren Piper, quản lý chất lượng đòi hỏi sự cam kết cải tiến liên tục, tựu
trung bao gồm 3 hoạt động: Xác lập các mục tiêu và chuẩn mực; Đánh giá thực trạng
đối chiếu với chuẩn; Cải tiến thực trạng theo chuẩn [41].
Quản lý chất lượng trong GDĐH là thuật ngữ được sử dụng để mơ tả các phương
pháp hoặc qui trình nhằm kiểm tra, đánh giá sản phẩm của quá trình thực hiện tất cả

nội dung công việc thuôc các lĩnh vực quản lý của nhà trường có đảm bảo các tiêu chuẩn
chất lượng đã được xác lập từ trước hay khơng. Đó là phương thức quản lý theo chuẩn,
duy trì chất lượng ở trạng thái ổn định và phát triển, tập trung bao gồm 3 hoạt động được
tiến hành đồng thời, liên tục bao gồm: Xác lập các mục tiêu và chuẩn mực, đánh giá thực
trạng đối chiếu với chuẩn, cải tiến thực trạng theo chuẩn. QLCL trong GDĐH bao gồm
các cấp độ: Kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và QLCL tổng thể.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng. Khách hàng là người
chấp nhận và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng
và nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Các hoạt động điều tra
nghiên cứu thị trường, xây dựng và thực hiện chính sách chất lượng, thiết kế sản
phẩm, sản xuất, kiểm tra,… đều phải lấy việc phục vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng làm mục tiêu.
Coi trọng con người trong quản lý chất lượng
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành, đảm bảo,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, trong cơng tác QLCL cần áp dụng các biện
pháp và phương pháp thích hợp để huy động hết nguồn lực, tài năng con người ở mọi
cấp, mọi ngành vào việc đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Quản lý chất lượng phải được thực hiện toàn diện và đồng bộ


13

Chất lượng sản phẩm là kết quả tổng hợp của các hoạt động như nghiên cứu nhu cầu
của khách hàng, xây dựng chính sách chất lượng, thiết kế, thực hiện, kiểm tra, giám sát,...
Nó cũng là kết quả của những cố gắng, nỗ lực chung của những người quản lý cũng như
những người trực tiếp sản xuất. Do vậy, đòi hỏi phải đảm bảo tính tồn diện và sự đồng
bộ trong các hoạt động liên quan đến đảm bảo và nâng cao chất lượng.
Quản lý chất lượng phải thực hiện đồng thời với các yêu cầu đảm bảo và cải tiến
chất lượng

Đảm bảo và cải tiến chất lượng là sự phát triển liên tục, không ngừng của công
tác QLCL. Đảm bảo chất lượng bao hàm việc duy trì và cải tiến để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Cải tiến chất lượng bao hàm việc đảm bảo chất lượng và nâng cao
hiệu quả, hiệu suất của chất lượng nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Muốn tồn tại và phát triển, tổ chức phải đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
khơng ngừng.
Quản lý theo q trình
Có nhiều quá trình diễn ra trong nhiều lĩnh vực hoặc chức năng của một tổ chức.
Những q trình này có liên quan với nhau, trong đó đầu vào của quá trình này là đầu
ra của q trình trước đó. Quản lý theo quá trình là cách quản lý chú trọng đến mọi
khâu liên quan đến việc hình thành chất lượng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời
các nguyên nhân gây ra chất lượng kém, giảm đáng kể chi phí kiểm tra và sai sót trong
khâu kiểm tra cũng như phát huy nội lực của đơn vị.
Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức
nói chung và của trường ĐH nói riêng. Nhà trường cần áp dụng các biện pháp cải tiến
chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thực hiện cải tiến liên
tục giúp trường ĐH tăng cường tính cạnh tranh cũng như nâng cao thương hiệu của
nhà trường đối với khách hàng và các bên liên quan. Để chất lượng sản phẩm đào tạo
đáp ứng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nhà trường cần thường xuyên cải tiến
CTĐT và nội dung giảng dạy, cải tiến hoạt động quản lý quá trình đào tạo, nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL, GV cũng như các điều kiện ĐBCL quá trình đào tạo. Sự
cải tiến có thể là từng bước nhỏ hay nhảy vọt. Điều quan trọng là hoạt động cải tiến
chất lượng phải phù hợp, khả thi với điều kiện thực tiễn của nhà trường nhằm thỏa
mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Các trường ĐH cần sử dụng chu trình
Deming PDCA để thực hiện cải tiến liên tục các hoạt động của nhà trường [27].
1.2.2.3. Các cấp độ quản lý chất lượng trong giáo dục đại học
Quản lý chất lượng là hoạt động gắn liền với quá trình sản xuất ngay từ những
năm trước cách mạng công nghiệp và sau đó được phát triển và áp dụng cho GDĐH.
Quá trình phát triển của quản lý nói chung đi từ mơ hình hành chính tập trung

(mọi việc được kiểm tra, kiểm sốt đến các hình thức phi tập trung hơn. QLCL phát
triển từ giao đoạn trọng tâm là kiểm soát chất lượng sang ĐBCL và QLCL tổng thể.


14

Quản lý chất lượng trong GDĐH là quản lý theo chuẩn bao gồm 3 hoạt động
chính đó là: Xác lập chuẩn đánh giá thực trạng đối chiếu với chuẩn, nâng thực trạng
lên ngang bằng với chuẩn, được tiến hành đồng thời liên tục cho đến hết vòng đời của
sản phẩm. Đối với trường ĐH, nhà quản lý sử dụng các hoạt động đó như thế nào, vào
lúc nào là phụ thuộc vào trình độ phát triển QLGD của nhà trường [27].
Theo Sallis, các cấp độ quản lý chất lượng bao gồm: Kiểm soát chất lượng; Đảm
bảo chất lượng và Quản lý chất lượng tổng thể [39].
Có thể khái quát sự phát triển của các cấp độ quản lý chất lượng bằng hình 1.1

Hình 1.1. Các cấp độ quản lý chất lượng theo Sallis (1993)
Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng là q trình này khơng nhằm vào bản chất của vấn đề.
Kiểm soát chất lượng chỉ giải quyết các vấn đề sau khi chúng bị phát hiện. Việc kiểm
soát chất lượng chủ yếu tập trung vào giai đoạn sau cùng của q trình sản xuất. Kiểm
sốt chất lượng, do đó, khơng đi ra ngồi việc chấp nhận hay từ chối một sản phẩm.
Kiểm sốt chất lượng có thể được hiểu là một đánh giá về mức độ mà các đặc điểm
của sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu mà ngay từ đầu một qui trình sản xuất đó qui
định; hoặc là mức độ mà một sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về các đặc điểm mà một
sản phẩm phải có theo các tiêu chí cố định nào đó, hoặc là đánh giá về mức độ mà một
sản phẩm phải được các thanh tra viên chấp nhận.
Kiểm soát chất lượng bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay sản
phẩm cuối cùng không thỏa mãn các tiêu chuẩn đã đề ra trước đó. Đây là quá trình
diễn ra sau cùng của quá trình sản xuất, đào tạo. Vì vậy, gây ra sự lãng phí lớn do phải
loại bỏ các sản phẩm không đạt yêu cầu [27].

Đảm bảo chất lượng
Đây là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là
phịng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng của sản


×