Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường cao đẳng sư phạm gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 122 trang )

Đ I H C ĐÀ N NG
TR
NG Đ I H C S PH M

NGUY N R NG ĐỌNG

QU N LÝ HO T Đ NG T H C
C A SINH VIểN TR
NG CAO Đ NG S PH M
GIA LAI

LU N VĔN TH C SĨ QU N LÝ GIÁO D C

ĐÀ N NG - 2020


Đ I H C ĐÀ N NG
TR

NG Đ I H C S

PH M

NGUY N R NG ĐỌNG

QU N LÝ HO T Đ NG T H C
C A SINH VIểN TR
NG CAO Đ NG S PH M
GIA LAI

Chuyên ngành:


Mã số:

Quản lý giáo d c
8140114

LU N VĔN TH C SĨ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ NGUYÊN DU

ĐÀ N NG - 2020





iv

M CL C
L I CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
TRANG THÔNG TIN .....................................................................................................ii
M C L C ...................................................................................................................... iv
DANH M C VI T T T............................................................................................. viii
DANH M C B NG ...................................................................................................... ix
M

Đ U ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2

5. Giải thuyết khoa học ........................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
8. Cấu trúc của đề tài .............................................................................................. 3

Ch ơng 1. C S Lụ LU N V QU N Lụ HO T Đ NG T H C C A SINH
VIÊN ............................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu của vấn đề ............................................................................ 4
1.1.1. Trên Thế giới ................................................................................................ 4
1.1.2.

Việt Nam ................................................................................................... 5

1.2. Các khái niệm chính của đề tài ................................................................................. 6
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ....................................................... 8
1.2.3. Tự học ......................................................................................................... 10
1.3. Lý luận về hoạt động tự học của sinh viên ............................................................. 12
1.3.1. Mục tiêu hoạt động tự học của sinh viên .................................................... 12
1.3.2. Nội dung tự học .......................................................................................... 12
1.3.3. Các phương pháp và hình thức tự học của sinh viên .................................. 13
1.3.4. Kết quả tự học của sinh viên ....................................................................... 14
1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ................................................................. 15
1.4.2. Nội dung quản lý......................................................................................... 15


v
1.4.2. Phương thức quản lý ................................................................................... 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ............................................................................................. 21
1.5.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 21

1.5.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 24
Ch ơng 2. TH C TR NG QU N Lụ HO T Đ NG T H C C A SINH
VIÊN TR
NG CAO Đ NG S PH M GIA LAI ............................................... 25
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng ........................................................ 25
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 25
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng ...................................................................... 25
2.1.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 25
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 25
2.1.5. Đánh giá kết quả khảo sát. .......................................................................... 27
2.1.6. Cách thức xử lý số liệu ............................................................................... 27
2.1.7. Thời gian khảo sát ....................................................................................... 27
2.2. Khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai hiện nay ................................... 27
2.2.1. Bối cảnh Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai hiện nay.............................. 27
2.2.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, viên chức Trường CĐSP Gia Lai ................ 29
2.2.3. Khái quát về sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai hiện nay ........ 30
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Trường CĐSP Gia Lai ....................... 32
2.3.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học ........................... 32
2.3.2. Thực trạng động cơ tự học của SV ............................................................. 34
2.3.3. Thời gian dành cho tự học của SV ............................................................. 36
2.3.4. Phương pháp tự học của SV ....................................................................... 37
2.3.5. Hình thức tự học của sinh viên ................................................................... 39
2.3.6. Kỹ năng tổ chức tự học của sinh viên ......................................................... 41
2.3.7. Nhận xét chung về kết quả điều tra thực tiễn hoạt động tự học của sinh
viên ................................................................................................................................ 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Gia
Lai .................................................................................................................................. 44
2.4.1. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò
tự học của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai. ............................................ 44



vi
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý đào tạo về quản lý hoạt động tự học của sinh
viên Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai ...................................................................... 46
2.4.3. Thực trạng quản lý cơng tác phối hợp các Phịng, Khoa, Ban, Tổ chuyên
môn trong việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động tự học của sinh viên ............................. 51
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động tự học của sinh viên ... 54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt đông tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Sư phạm Gia Lai. .................................................................................................. 56
2.5.1. Những điểm mạnh. ..................................................................................... 56
2.5.2. Những điểm cịn hạn chế, khó khăn. .......................................................... 56
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 59
Ch ơng 3. BI N PHỄP QU N Lụ HO T Đ NG T H C C A SINH VIểN
TR
NG CAO Đ NG S PH M GIA LAI .......................................................... 60
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................ 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .......................................... 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................................. 60
3.2. Biện pháp quản lý HĐTH của SV Trường CĐSP Gia Lai ..................................... 61
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của đội ngũ Cán bộ quản lý, giảng viên
và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động tự học. .................................................. 61
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường chỉ đạo, giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch,
nội dung tự học .............................................................................................................. 63
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng tự học cho sinh
viên ................................................................................................................................ 66
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực của sinh viên ........................................................................ 67
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường sự phố hợp các lực lượng giáo dục trong quản lý

hoạt động tự học của sinh viên. ..................................................................................... 69
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ
HĐTH của SV trong nhà trường. .................................................................................. 72
3.2.7. Biệp pháp 7: Đẩy mạnh phong trào thi đua, trao đổi kinh nghiệm tự học
trong nhà trường. ........................................................................................................... 73
3.3. Khái quát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ............................... 74
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ............................................................................ 76


vii
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 78
K T LU N VÀ KHUY N NGH ............................................................................. 79
TÀI LI U THAM KH O........................................................................................... 82
PH L C .................................................................................................................. PL1


viii

DANH M C VI T T T

Cán bộ quản lý

CBQL

Cao đẳng Sư phạm

CĐSP

Giảng viên


GV

Giáo dục và đào tạo

GD-ĐT

Học sinh, sinh viên

HS-SV

Hoạt động tự học

HĐTH

Khu nội trú

KNT

Mần mon

MN

Quản lý giáo dục

QLGD

Sinh viên

SV


Tiểu học

TH

Trung học cơ sở

THCS


ix

DANH M C B NG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Tổng hợp đối tượng khảo sát

25

Bảng 2.2

Khái quát đội ngũ cán bộ, viên chức của Trường CĐSP Gia Lai
năm học 2019-2020

30


Bảng 2.3

Khái quát về SV Trường CĐSP Gia Lai năm học 2019 - 2020

31

Bảng 2.4

Nhận thức về sự cần thiết đối với HĐTH của SV trong quá
trình đào tạo tại Trường CĐSP Gia Lai

32

Bảng 2.5

Nhận thức của SV về tác dụng của HĐTH

33

Bảng 2.6

ụ kiến của CBQL, GV về động cơ tự học của SV Trường
CĐSP Gia Lai.

34

Bảng 2.7

ụ kiến của SV về động cơ tự học của SV Trường CĐSP Gia

Lai.

35

Bảng 2.8

Khoảng thời gian SV Trường CĐSP Gia Lai sử dụng để tự học
hiện nay

37

Bảng 2.9

Thực trạng việc sử dụng phương pháp tự học của SV Trường
CĐSP Gia Lai.

38

Bảng 2.10 Thực trạng các hình thức tự học của SV Trường CĐSP Gia
Lai.

40

Bảng 2.11 Mức độ thực hiện các kỹ năng tổ chức tự học của SV Trường
CĐSP Gia Lai

41

Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL và GV về hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức vai trò tự học của SV Trường CĐSP

Gia Lai.

45

Bảng 2.13 ụ kiến của CBQL và GV về công tác quản lý đào tạo đối với
quản lý HĐTH của SV Trường CĐSP Gia Lai.

46

Bảng 2.14 ụ kiến của CBQL và GV, SV về mức độ tác động của kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập đến HĐTH của SV Trường CĐSP
Gia Lai.

50

Bảng 2.15 ụ kiến của CBQL và GV về cơng tác phối hợp các Phịng,
Khoa, Ban, Tổ chuyên môn thuộc khoa trong việc tổ chức,
quản lý HĐTH của SV

53

Bảng 2.16 Thực trạng CSVC của Trường CĐSP Gia Lai phục vụ hoạt
động học tập, tự học của SV.

55

Bảng 2.17 Thực trạng công tác quản lý CSVC của Trường CĐSP Gia Lai
đối với hoạt động học tập, tự học của SV

55


Bảng 3.1

75

Kết quả thăm dị tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường CĐSP Gia Lai.


1
M

Đ U

1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò đặt biệt trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là nhân
tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, là phương sách hàng đầu để
kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Dạy học không chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức,
rèn luyện kỹ năng môn học ở trên lớp mà theo bản chất của dạy học hiện đại: “Học để
biết, học để làm việc, học để chung sống và học để làm người” (UNESCO). Nghị
quyết số 29 -NQ/TW nhấn mạnh “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
Từ những năm 1947, trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” [30, tr30], Bác Hồ
đã khẳng định “cách học tập, phải lấy tự học làm cốt, phải biết tự động học tập… ”. Tự
học là phương thức cơ bản để người học tiếp cận và chiếm lĩnh hệ thống tri thức phong
phú và thiết thực. Chỉ có tự học thì giáo dục đào tạo mới thành cơng, đó chính là tính
khách quan, vấn đề có tính nguyên tắc của quá trình giáo dục đào tạo. Tư tưởng Hồ
Chí Minh bàn về việc “lấy tự học làm gốc” đã được nhân dân ta luôn coi trọng. Điều 5
của Luật Giáo dục 2005 quy định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự

học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “… đảm bảo thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo…”;
“… tạo ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”.
Tự học là một yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi cơng dân nói chung, thế hệ
trẻ, SV nói riêng. Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với nền giáo dục nước ta.
HĐTH có ý nghĩa quyết định biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Để
HĐTH của SV đạt được những thành quả như mong đợi thì đổi mới cơng tác QLGD
được xem như giải pháp quan trọng.
Trong bối cảnh hiện nay, Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai gặp rất nhiều khó
khăn. Đặt biệt là nguồn tuyển sinh ngày một hạn chế, chất lượng đầu vào thấp, SV tốt
nghiệp ra trường khơng tìm được việc làm đúng với chun ngành đào tạo, nguồn
nhân lực của Nhà trường bị thất thoát…, vì vậy đã làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến tinh
thần, động lực, tính tích cực, tự học của SV trong nhà trường. Từ thực tế trên địi hỏi
cơng tác quản lý HĐTH của Nhà trường phải điều chỉnh và cải thiện lại cho phù hợp
với tình hình thực tiễn hiện nay và góp phần nâng cao hiệu quả tự học của SV, tạo ra
những sản phẩm tốt, có năng lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi chon đề tài “Quản lý hoạt động tự học


2
của sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu của luận
văn thạc sĩ.
2. M c đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về HĐTH và khảo sát, đánh giá thực trạng quản
lý HĐTH của SV, chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
HĐTH của SV Trường CĐSP Gia Lai hiện nay.
3. Khách thể và đối t

ng nghiên cứu


3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Hoạt động tự học của sinh viên Trường
CĐSP Gia Lai.
4. Nhiệm v nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý HĐTH của SV Trường CĐSP;
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của SV
Trường CĐSP Gia Lai hiện nay;
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của SV Trường CĐSP Gia Lai phù hợp
với hiện nay.
5. Giải thuy t khoa học
Nếu xây dựng được khung lý thuyết định hướng nghiên cứu và đánh giá đúng
thực trạng quản lý HĐTH của SV, thì có thể đề xuất được một số biện pháp quản lý
HĐTH của SV Trường CĐSP Gia Lai một cách hợp lý và khả thi, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng HĐTH của SV:
bằng hình thức khảo sát, lấy ý kiến của 450 SV, 70 CBQL và GV (trong đó có 30
CBQL và 40 GV) của Trường CĐSP Gia Lai; đề xuất các biên pháp quản lý HĐTH
của SV Trường CĐSP Gia Lai giai đoạn 2020-2023.
7. Ph ơng pháp nghiên cứu
Để hồn thành đề tài này, chúng tơi sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp
chủ yếu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận như: phương pháp thống kê
và khái quát hoá để xây dựng các khái niệm, dùng làm công cụ xây dựng các luận cứ,
lý luận đưa ra thực trạng biện pháp cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn


3

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi; phương pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê tốn học để xử lý, phân tích các số liệu điều
tra
8. C u trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài
trình bày trong 3 chương.
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên.
Ch ơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao
đẳng Sư phạm Gia Lai.
Ch ơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng
Sư phạm Gia Lai.


4
Ch ơng 1
C

S

LÝ LU N V QU N LÝ HO T Đ NG T

H C

C A SINH VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu của v n đề
1.1.1. Trên Th gi i
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trên
thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó được đề cập dưới
các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ vai trò của HĐTH, tự nghiên

cứu tìm tịi, khám phá của bản thân người học, đó là cơ sở cho mọi sự thành cơng
trong học tập
Từ xưa đến nay, con người luôn là mục tiêu, là động lực cho sự phát triển xã
hội. Do đó, muốn phát triển xã hội thì phải chăm lo nhân tố con người về cả thể chất
lẫn tinh thần, nhất là về học vấn và nhận thức thế giới xung quanh để họ có thể góp
phần xây dựng và phát triển xã hội. Trong đó vấn đề tự học được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó được đề cập
dưới các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ vai trò của HĐTH, tự
nghiên cứu tìm tịi, khám phá của bản thân người học, đó là cơ sở cho mọi sự thành
cơng trong học tập
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên), nhà tư tưởng nổi tiếng và nhà sư phạm
vĩ đại của Trung Quốc, về phương pháp giáo dục ông đã đề cao việc tự học, tự luyện,
tu nhân, trú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh. Đề cập đến việc
học tập, Khổng Tử xác định “Học nhi thời tập chí”, việc học tập theo ơng phải gắn liền
với thực hành để thông suốt những điều đã học. Ọng đề cập và nhấn mạnh mối quan
hệ tác động giữa việc học tập và tư duy trong học tập, ông cho đó là hai yếu tố ràng
buộc khơng thể thiếu của một vấn đề: “Học nhi bất tư vong, tư nhi bất học tất đãi”.
Ơng cho rằng học mà khơng nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà khơng học thì khó nhọc, mất
công. Do vậy, với ông việc học tập và tự học là cần thiết và gắn bó mật thiết với nhau.
Socrat (469-309 trước công nguyên) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy
anh” qua đó, mong muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để dần
dần tìm ra kết luận.
Một trong những đặc trưng cơ bản quan trọng nhất trong xã hội học tập là tư
tưởng tự học tập suốt đời. Vì “Việc học không bao giờ là muộn" (Ngạn ngữ) hay “Bác
học khơng có nghĩa là ngừng học" (Đác-uyn). Quan niệm tự học và học tập suốt đời
nổi lên trong thời đại ngày nay như một chìa


5
khoá mở cửa đi vào thế kỷ 21 - thế giới của nền kinh tế tri thức.

Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 1670) đã khẳng định: “Khơng có khát vọng học tập thì khơng thể trở thành tài
năng”. Năm 1657, ơng đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó nêu
rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải
ôn đi ơn lại, có bài tập thường xun phù hợp với trình độ”.
Trong giai đoạn hiện đại, các nhà giáo dục học đi sâu nghiên cứu khoa học giáo
dục và đã khẳng định vai trò to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” của
N. A. Rubakin (1862 - 1946) do Nguyễn Đình Khơi dịch, đã tập trung trình bày nhiều vấn
đề về các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách.
1.1.2.

Việt Nam

Hoạt động tự học đã được xã hội đặt biệt quan tâm và trở thành truyền thống
của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về ý chí, lòng quyết tâm
trong tự học, tự rèn luyện. Người đã chỉ rõ cách học tập: “Phải lấy tự học làm cốt, cần
có thảo luận và chỉ đạo hỗ trợ vào, cần phải biết sắp xếp thời gian và bài học cho
khéo và mạch lạc với nhau”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm
gương sáng về tinh thần tự học. Bác Hồ đã dạy: Phải hết sức cố gắng, tích cực trong
học tập, “Gian nan rèn luyện mới thành công”. Phải có tinh thần tự lực, tự cường
trong học tập, “Lấy tự học làm cốt. Do thảo luận và chỉ đạo giúp vào”. Việc học tập
phải dựa trên tinh thần tự giác, hứng thú, “Vui mà học”. Phải có ý thức tự tìm hiểu,
học tập thường xuyên...Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt
trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 2 khoá VIII
Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định:“Đổi mới PPDH... nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học”. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định ở các văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, X, XI, Đặt biệt là Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng
11 năm 2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục,
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học về tự học đã hồn thành như: “Q trình dạy Tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên và các tác giả, “Phát triển tính tích cực, tính

tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, “Tổ chức
dạy học cho học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang và nhiều cơng
trình nghiên cứu về tự học của các giáo sư, các nhà giáo dục như Hà Thế Ngữ, Đặng
Vũ Hoạt, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà Thị Đức…
Thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô giảng viên các trường đại


6
học, có nhiều học viên cao học đã nghiên cứu về vấn đề tự học và đã hoàn thành nhiều
luận văn thạc sĩ như: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của sinh
viên Học viện Quân Y” của tác giả Quản Thành Minh,“Một số biện pháp quản lý hoạt
động tự học của học sinh THPT nội trú Đồ Sơn” của tác giả Trịnh Khắc Hậu …
Như vậy, vấn đề tự học của sinh viên đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các cơng trình nghiên cứu,
các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của HĐTH, biện pháp sư phạm của người
thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, hình thành ở người học kỹ
năng tự học. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý HĐTH của SV.
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu, kế thừa các quan điểm, cơng trình nghiên cứu
về hoạt động tự học và quản lý HĐTH, chúng tôi tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý
luận và đánh giá thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của SV trường CĐSP Gia Lai
trong giai đoạn 2017-2020. Qua đó đề xuất mộ số biện pháp quản lý HĐTH của SV
đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện nay của Nhà trường.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
Để xác định rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu, chúng ta s tìm hiểu nội
hàm của một số khái niệm có liên quan đến đề tài.
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai q trình tích nhau. Quá trình
“quản” gồm coi S c, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình “lý” gồm sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống (tổ chức) vào thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì
tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì tổ chức phát triển khơng bền vững. Do đó trong

“quản” phải có “lý” và ngược lại để làm cho hệ thống ở trạng thái cân bằng động, vận
động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường tương tác giữa các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài tổ chức [9, tr.1].
Do đối tượng quản lý rất đa dạng, phong phú, phức tạp tùy thuộc từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể. Hơn nữa, mỗi giai đoạn phát triển xã hội khác nhau cũng có những
quan niệm khác nhau nên định nghĩa về quản lý cũng có những cách khác nhau.
F.W.Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mọi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chun mơn hố và phải quản lý chặt ch ”. Theo ơng: “Quản lý là nghệ thuật
biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương pháp tốt
nhất và rẻ nhất”.
Theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp


7
những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục đích của mọi nhà
quản lý là hình thành mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12, tr.33].
Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý đối
với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định.
Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê, Quản lý là:
Trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế, bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[20,
tr.7].
Các tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt định nghĩa: “ Quản lý là một q trình
định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến

hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”[15].
Từ các quan niệm và định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy có những điểm thống
nhất sau đây:
Quản lý tồn tại trong mọi hoạt động của xã hội loài người như lao động, học
tập, vui chơi...
Quản lý là hoạt động quan trọng giúp cho xã hội tồn tại, vận động, phát triển ổn
định và bền vững.
Trong hoạt động quản lý, yếu tố con người-người quản lý và người bị quản lýgiữ vị trí trung tâm. Hoạt động quản lý nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu của người
quản lý.
Từ đó, chúng ta nhận thấy quản lý có một số đặc trưng sau đây:
Quản lý là hoạt động có mục đích, có định hướng, có kế hoạch; Quản lý là sự
lựa chọn khả năng tối ưu. đâu khơng có quản lý thì s khơng có sự lựa chọn khả
năng tối ưu; Quản lý sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động đã lựa chọn; Quản lý làm
giảm tính bất định, làm tăng tính có tổ chức và tính ổn định của hệ thống.
Quản lý là một dạng hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý ln ln có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. Con
người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý. Vì thế, quản lý vừa là một khoa học
vừa là một nghệ thuật. Người quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo, mềm dẻo để


8
chỉ đạo hoạt động của tổ chức đi đến đích mong muốn.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý, đối tượng quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra.
Tóm lại, quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con
người để đạt tới mục đích phù hợp với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với quy luật
khách quan.

1.2.2. Quản lý giáo d c và quản lý nhà tr ờng
1.2.2.1. Quản lý giáo d c
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người nghiên cứu trên
nền tảng của khoa học quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái
niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. đây chúng tơi chỉ đề cập tới
khái niệm giáo dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt
nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học. Về khái niệm QLGD các nhà nghiên
cứu quan niệm như sau:
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [21].
Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn trong cuốn
“Tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường” thì:“Quản lý giáo dục
là thực thi các chức năng tổ chức, quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được các
mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ động, có ý thức của chủ thể quản lý nhằm
phát huy tốt nhất các nguồn lực của hệ thống giáo dục/cơ sở giáo dục nhằm bảo đảm
các hoạt động sư phạm đạt được các mục tiêu giáo dục với chất lượng, hiệu quả tối
ưu”[20].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD thực chất là tác động đến nhà
trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được q trình dạy học, giáo dục thể chất theo
đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất trường THPT
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
chất lượng mới về chất” [28]
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ Trung


9
ương đến Địa phương, cịn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất
kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách

cụ thể là:
QLGD là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý; QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã
định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý hoạt động
dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
việc hình thành nhân cách của học sinh.
Tóm lại, “QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành q trình dạy học. Hoạt động đặc
trưng của trường học là hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học là hoạt động có tổ
chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục đích, có sự lãnh đạo của
nhà GD, có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học.
Nội hàm của khái niệm quản lý nhà trường được nhiều tác giả trong và ngồi
nước diễn tả theo nhiều góc độ khác nhau.
Tác giả M.I.Kondacov đã khái qt “Khơng địi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh,
chúng ta hiểu QL nhà trường (công việc nhà trường là một hệ thống xã hội- sư phạm
chuyên biệt). Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể QL đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận
hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức- sư phạm của quá trình dạy- học và GD
thế hệ đang lớn lên” [22].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ và từng học sinh” [21].

Các tác giả Mai Quang Huy, Đinh Thị Kim Thoa và Trần Anh Tuấn trong cuốn
“Tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường” thì: “Quản lý nhà trường là


10
hoạt động chuyên biệt của các chủ thể quản lý (các cơ quan quản lý giáo dục, người
lãnh đạo nhà trường) nhằm tập hợp, tổ chức và phát huy tối đa sức mạnh các
nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường, đảm bảo triển khai các hoạt động
giáo dục -dạy học của nhà trường đạt được các mục tiêu phát triển với chất lượng, hiệu
quả nhất” [20].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm
vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Quản lý nhà trường về
cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Những tác động của chủ thể quản lý là
những tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục
đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau.
Quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường là
phải quản lý toàn diện nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của thế hệ trẻ một
cách hợp lý, khoa học và hiệu quả, do vậy muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác
QLGD phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của mỗi nhà trường, phải chú trọng
thực hiện việc cải tiến công tác QLGD đối với nhà trường, nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân.
Tóm lại, quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. quản lý nhà trường là
một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục
của Đảng trong thực tiễn Việt Nam. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho hệ
thống các thành tố vận hành chặt ch với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
1.2.3. Tự học

Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân người
học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích nhất định.
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề tự học ở nhiều góc độ khác nhau, dDưới đây
là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này:
Thông thường khái niệm “Tự học” được hiểu là “Tự học lấy một mình trong
sách chứ khơng có thầy dạy”. Theo Thanh Nghị, trong Việt Nam tân từ điển cũng có
thể hiểu là “Tự đi tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học”.
Theo GS N. A.Rubakin: “ Tự học là một quá trình lĩnh hội tri kinh nghiệm xã
hội, hoạt động lý luận và thực tiễn của cá nhân. Bằng cách thiết lập các quan hệ mới


11
cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu các mô hình phản ánh hồn cảnh hiện tại, biến
tri thức của loài người thành vốn tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể”[19].
Tác giả GS Nguyễn Văn Đạo định nghĩa: "Tự học là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức
cho bản thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội"[4].
Theo tác giả PGS Lưu Xuân Mới: “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến
hành ở trên lớp hoặc ở ngồi lớp theo hoặc khơng theo chương trình và SGK đã quy
định” [14].
Theo Giáo sư Thái Duy Tuyên “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo...và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi người nói chung và của
chính bản thân người học”[27].
Giáo sư Nguyễn Cảnh Tồn và các cộng sự của ơng đã đưa ra khái niệm tự học
như sau: “ Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan
sát, phân tích, so sánh, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng cơng cụ)
cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới
quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì,
nhẫn nại, lịng ham mê khoa học...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực nào đó của nhân loại,

biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”[23].
Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản chất đó là
sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong học tập.
Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang tính cá
nhân của người học trong quá trình nhận thức, học tập để cải biến nhân cách, nó vừa là
phương tiện vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo.
Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, khơng ai có thể học hộ
người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và ngoại lực của
người dạy. Trò học, cốt lõi là tự học cách học, cách tư duy; thầy dạy, cốt lõi là dạy
cách học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ là
ngoại lực hỗ trợ cho SV tự phát triển, còn tự học mới là nhân tố quan trọng, là nội lực
quyết định sự phát triển của SV.
Như vậy, tự học là hình thức hoạt động nhận thức của người học nhằm chiếm
lĩnh tri thức, tự mình luyện tập các thao tác, hành động để hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
Tự học giúp người học tự tìm ra tri thức mới, cách thức hành động mới bằng chính nỗ
lực của bản thân mình. Tự học hình thành nên những con người năng động, sáng tạo.
Các đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ trong những năm gần đây thuộc ngành


12
QLGD cũng đã đề cập đến vấn đề tự học, tự nghiên cứu của SV trong từng hoàn cảnh
nhà trường cụ thể, của từng môi trường đào tạo ngành nghề chuyên biệt. Những luận
văn này đã đóng góp một phần tích cực trong các cơng tác quản lý của nhà trường với
HĐTH nói riêng và của giáo dục nói chung.
1.3. Lý luận về hoạt động tự học của sinh viên
1.3.1. M c tiêu hoạt động tự học của sinh viên
Trong mơi trường Đại học, Cao đẳng tự học có vai trị rất quan trọng nhằm phát
huy tính tự giác học và nghiên cứu của SV, qua đó góp phần giúp SV rèn luyện khả
năng tư duy và sáng tạo của cá nhân. Mặt khác, khi tự học SV có thể chủ động được
quỹ thời gian, có thể học bất cứ lúc nào mà khơng bị ràng buộc. Từ đó giúp SV nắm

kiến thức vững chắc và có thể hiểu sâu và nhớ kỹ hơn các vấn đề. Ngoài ra, việc tự
học cịn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong cơng tác làm việc theo nhóm, khi đó SV
có thể thể hiện tính sáng tạo trong tư duy và linh hoạt nhạy bén trong suy nghĩ, điều
quan trọng hơn hết là SV có thể đi sâu hơn so với thực tế nhằm rèn luyện kỹ năng
phân tích tình hình và đưa ra quyết định, đây là một yếu tố cần và đủ để sau này khi
rời khỏi ghế nhà trường SV s không bỡ ngỡ khi làm việc ở môi trường thực tế. Trên
cơ sở đó các mục tiêu HĐTH của SV cụ thể được xác định với các mục tiêu chung là:
Sinh viên có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa của tự học đối với bản
thân; Sinh viên có thái độ tích cực đối với việc học tập và rèn luyện; có ý thức tự học,
tự nghiên cứu, chủ động và sáng tạo trong quá trình học tập. Biết khắc phục những khó
khăn trong học tập; Sinh viên có phương pháp, kỹ năng tự học, biết vận dụng sáng tạo
những lý thuyết đã học vào cuộc sống; Nhà trường đảm bảo các điều kiện về CSVC,
các trang thiết bị cho việc tự học của SV; Nhà trường thực hiện việc kiểm tra, đánh giá
hoạt động học tập của SV đảm bảo tính cơng bằng, khách quan, tạo động lực cho quá
trình tự học của SV.
1.3.2. Nội dung tự học
Nội dung của tự học rất phong phú, bao gồm tồn bộ những cơng việc học tập
do cá nhân và có khi do tập thể SV tiến hành ngồi giờ học chính khóa hoặc đơi khi
ngay trong giờ học chính khóa như đọc sách ghi chép theo cách riêng, làm bài tập,
tham gia các hoạt động thực tế… Như vậy, tự học không đồng nghĩa với việc học cá
nhân mà SV có thể tổ chức học nhóm. Tuy nhiên, để học nhóm có hiệu quả cao thì cần
tn thủ một số điều quan trọng như khơng nói chuyện, đùa giỡn trong khi học, cần có
một trưởng nhóm có kiến thức vững và biết cách truyền tải lượng kiến thức đó một
cách hiệu quả nhất, biết điều tiết “nhiệt độ” học và biết phân bố thời gian học hợp lý
và sinh động để các thành viên học không bị nhàm chán.


13
Khi xem xét cốt lõi của tự học thì mối quan hệ giữa dạy và học chỉ là ngoại lực,
còn tự học là nhân tố quyết định đến bản thân người học ậ là nội lực. Nhưng điều này

không phủ nhận q trình dạy, q trình này cũng có ý nghĩa rất lớn và ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình học. Do vậy, trò là chủ thể, trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức,
chân lý bằng hành động của mình, tự phát triển bên trong. Thầy là tác nhân, hướng
dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học. Người thầy giỏi là người dạy cho trò biết tự học.
Người trò giỏi là người biết tự học sáng tạo suốt đời. Có thể thấy rằng, tự học, tự đào
tạo là vơ cùng quan trọng và được quan tâm, khuyến khích trong học tập. SV chỉ có
thể thành cơng trong học tập, nghiên cứu khoa học và những thành tựu nhất định trong
tương lai cũng bằng quá trình tự học.
Hiện nay, sự phát triển tri thức của lồi người là khơng bờ bến, trong khi thời
gian học trong trường, trên giảng đường Đại học, Cao đẳng bao giờ cũng có hạn thì
con đường để đi tới thành cơng, vươn tới những ước mơ của các bạn SV khơng có con
đường nào khác là phải tự học và học suốt đời.
1.3.3. Các ph ơng pháp và hình thức tự học của sinh viên
1.3.3.1. Phương pháp tự học của sinh viên.
Tự học dựa trên tài liệu, hướng dẫn của GV. Theo cách này GV trước khi bước
vào giảng dạy một học phần s cho các bạn danh mục những tài liệu liên quan đến học
phần đó và nhiệm vụ của SV đó là tìm hiểu và đọc các tài liệu được GV cung cấp.
Cách này s giúp SV nắm vững được kiến thức của môn học, mang lại một kết quả
học tập tốt.
Tự học thông qua các phương tiện truyền thông, sách, báo…. Theo cách này,
bạn có thể chủ động hơn trong việc thu thập thơng tin, tích lũy thêm nhiều kiến thức
khác liên quan đến môn học gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Điều quan trọng là bạn
cần thực hiện nó một cách thường xuyên để có thể ghi nhớ và vận dụng tốt hơn trong
học tập và cuộc sống.
Tự học thông qua việc tham gia các hội nghị, các sự kiện, các lớp kỹ năng
khác… Việc tự học này giúp SV tích lũy được những kinh nghiệm, những bài học bổ
ích từ những người có chun mơn cao từ đó tạo cho SV một tấm gương để học hỏi,
phấn đấu vươn lên.
Tự học thông qua việc tham gia các câu lạc bộ, đội nhóm trong cũng như ngồi
trường. Việc tham gia các CLB, đội nhóm giúp SV có những trải nghiệm mới, có cơ

hội để thực hành những kiến thức mà mình đã được học và thu thập thêm cho bản thân
những bài học mới, tạo cho SV phát triển toàn diện về học thức lẫn kỹ năng.


14
1.3.3.2. Hình thức tự học của sinh viên
Tự học có sự h

ng d n của GV:

Quá trình học tập trên lớp là quá trình căn bản, cung cấp cho SV những kiến
thức cơ bản, khái quát về vấn đề được học. GV giữ vai trò quan trọng trong việc định
hướng cho SV, hướng dẫn cho SV phương pháp nghiên cứu, tự học ở nhà giúp cho SV
chủ động, nắm vững và chiếm lĩnh được trọn vẹn tri thức liên quan đến vấn đề đã học
trên lớp. Ngoài ra, với việc định hướng cho SV, GV cịn có một vai trị quan trọng
trong việc giám sát, kiểm tra kết quả đạt được của SV sau khi SV tự nghiên cứu ở nhà
thông qua các buổi vấn đáp tại lớp.
Tự học theo hình thức này s gắn liền với nội dung bài học, theo sự sắp xếp và
giám sát của GV, nó s giúp cho SV xác định được phương hướng, mục tiêu và giải
pháp tốt nhất để hoàn thành bài học cũng như bổ sung thêm kiến thức liên quan đến
vấn đề đã được học.
Tự học khơng có sự h

ng d n của GV:

Ngoài việc tự học theo sự hướng dẫn của GV, SV cũng phải tự chủ động tìm
kiếm, nghiên cứu những vấn đề khác không liên quan đến bài học hay không được GV
định hướng nhưng những vấn đề đó lại có thể bổ trợ tốt cho ngành mình theo đuổi.
Hình thức này s kích thích sự ham học hỏi, tìm tịi của SV giúp SV hồn
thiện bản thân nhiều hơn, có thêm nhiều kiến thức khác tạo thêm sự tự tin cho SV khi

học tập cũng như tăng thêm khả năng tìm kiếm việc làm cho SV khi ra trường.
Việc khơng có hướng dẫn của GV giúp SV khơng bị gị bó, khơng bị ràng buộc
nên có thể chủ động tư duy, sáng tạo tạo ra những giá trị mới cho bản thân. Tuy nhiên,
SV cũng nên hỏi GV nếu cảm thấy có vướng mắc hoặc chưa hiểu hết nội dung liên
quan đến vấn đề mình đang nghiên cứu để tránh tư duy lạc đường, có sáng tạo nhưng
không phù hợp dẫn đến hiểu sai vấn đề gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả tự học
của bản thân.
Ngồi ra, SV cịn có thể tự học ở nhà theo sở thích, đam mê của bản thân. Có
thể bạn đang theo học một ngành này nhưng bạn vẫn hoàn tồn có thể nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến ngành học khác chỉ cần bạn cảm thấy nó thú vị, mình thực
sự đam mê với nó. Việc tự học này s giúp người học có một kiến thức tổng hợp, sâu
rộng ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.3.4. K t quả tự học của sinh viên
Tự học đối với SV là một nhiệm vụ không thể thiếu được khi đất nước và thế
giới đang trong đà phát triển như vũ bão. Kho tàng tri thức của xã hội loài người rất


×