Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 69 trang )

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ


BÁO CÁO ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

1


MỤC LỤC
Trang

2


NHẬP ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày một phát triển hơn khi tham gia vào q
trình tồn cầu hố, đây là động lực thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu được diễn ra
mạnh mẽ hơn đặc biệt là ngành xuất khẩu gạo. Bằng việc hệ thống kiến thức những
môn học “Marketing căn bản”, “Kinh tế vi mô”, “Kinh tế vĩ mơ”,… nhóm chúng
em đã có tầm nhìn rõ nét hơn về thực trạng sản xuất, xuất khẩu gạo Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc từ đó đưa ra giải pháp khắc phục những hạn chế của các
doanh nghiệp xuất khẩu.
Từ khi hội nhập thương mại quốc tế được tăng cường đẩy mạnh, Việt Nam
đã gặt hái được một số thành cơng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, các ngành hàng
trong nước đã có vị thế nhất định tại thị trường quốc tế, tổng sản lượng xuất khẩu
không ngừng tăng qua từng năm, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng khơng


ngừng được nâng cao. Theo đó, Gạo - một trong mặt hàng chủ lực của Việt Nam,
hiện đang dẫn thứ ba trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Thị trường Trung Quốc hiện đang là tiềm năng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam. Trong các năm gần đây, một số ngành hàng của nước ta đã
và đang có chỗ đứng trong thị phần tiêu dùng Trung Quốc. Đặc biệt là gạo Việt
Nam đã thành công trong việc thâm nhập vào thị trường và mang về nguồn thu
ngân sách nước nhà.Việt Nam là một trong các quốc gia có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Theo đó, gạo là mặt hàng xuất khẩu chính của nước
ta, và Trung Quốc là một trong các thị trường khá quan trọng mà Việt Nam đang
hướng đến. Qua đó, chúng tôi nhận thức được tầm quan trọng trong việc xuất khẩu
gạo và các vấn đề tồn động nên nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài này để tiến
hành nghiên cứu phân tích.

3


TRÍCH YẾU
Mục tiêu nghiên cứu
Tình hình thương mại gạo thế giới đang diễn ra vô cùng sôi động với
những quốc gia có sản lượng tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới như như Trung Quốc,
Ấn Độ, Thái Lan,…. Trong đó thị trường Trung Quốc là nơi có hoạt động xuất nhập
khẩu gạo sơi động nhất. Nhóm chúng tơi nghiên cứu nhằm tìm hiểu nhu cầu về gạo
tại thị trường Trung Quốc và thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam. Bên cạnh đó
nhóm chúng tơi phân tích những ưu nhược điểm của các thương nhân Việt Nam từ
đó đề suất một số phương pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo vào Trung Quốc.
Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: thị trường gạo Việt Nam, thị trường gạo Trung
Quốc; Phạm vi thời gian: số liệu thu thập từ năm 2015 đến 4 tháng đầu năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo
Việt Nam sang thị trường Trung Quốc

Phương pháp nghiên cứu thu thập và phân tích số liệu: đây là phương
pháp thu thập những nguồn thơng tin từ tài liệu tham khảo có sẵn như sách, báo, tạp
chí, internet,… để đưa ra dẫn chứng thực tế, cơ sở lý luận nhằm chứng minh giả
thuyết đã đề cập.
Phân tích số liệu: đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong
phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Sau khi thu thập được số liệu, dựa vào
những số liệu đã có mà người nghiên cứu có thể phân tích số liệu qua từng thời kỳ
dễ dàng hơn, dựa vào những số liệu phân tích đó mà chứng minh cho giả thuyết của
mình.
Phương pháp thu thập và phân loại tài liệu: thu thập tài liệu chính là
bước đầu tiên cần phải làm khi bắt đầu nghiên cứu một vấn đề nào đó, căn cứ vào
các vấn đề nghiên cứu mà tìm kiếm, xác định nguồn tài liệu và chọn lọc những tài
liệu cần thiết làm sáng tỏ và chứng minh cho giả thuyết khoa học của mình.
Phân loại tài liệu là bước tiếp theo sau khi thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá
trình đọc và chọn lọc nội dung. Đây là phương pháp sắp xếp tài liệu theo một cách

4


logic và chặt chẽ, tuỳ vào mục đích của người nghiên cứu mà sắp xếp tài liệu theo
nhiều cách khác nhau, hỗ trợ trong việc khai thác nội dung tốt hơn.
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: phân tích tài liệu là phương
pháp nghiên cứu tài liệu về một chủ đề bằng cách tách chúng ra thành từng mảng
nhỏ, từng vấn đề để phân tích và hiểu chúng một cách sâu sắc, mạch lạc hơn. Phân
tích tài liệu nhằm xác định được độ tin cậy, tính khách quan, giới hạn và phạm vi
của vấn đề mà tài liệu đề cập đến. Thơng qua việc phân tích tài liệu, người nghiên
cứu có thể xác định được tính hữu ích của tài liệu và nắm rõ được nội dung sau đó
triển khai dễ dàng hơn.
Bước tiếp theo của phân tích là tổng hợp và liên kết những thông tin, tài

liệu đã tìm hiểu, đây là bước quan trọng nhất để liên kết từng bộ phận thông tin tài
liệu dựa trên cơ sở kết quả phân tích tài liệu, giúp người nghiên cứu có những
thơng tin tồn diện và khái qt hơn dựa trên những thơng tin đã có.
Phân tích và tổng hợp là hai bước đối lập nhau nhưng lại gắn bó chặt chẽ
và bổ sung cho nhau trong nghiên cứu, giúp người nghiên cứu vừa nghiên cứu được
vấn đề một cách sâu sắc vừa khái quát được tất cả nội dung nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường
Trong chiến lược kinh doanh thị trường mục tiêu là yếu tố quan trọng nhất
quyết định số lượng hàng hoá và doanh thu của đơn vị kinh doanh. Thị trường
không những chi phối đến sự cấu tạo và mức độ hình thành giá cả mà ngay cũng
gây nên sự biến động gắt gao cả về hình thức kinh doanh. Đối với thị trường rộng
lớn như Trung Quốc việc khoanh vùng được những khu vực tiềm năng sẽ là lợi thế
đối với các doanh nghiệp.
Nghiên cứu thực trạng sản xuất
Việt Nam là nước nông nghiệp nên hoạt động sản xuất gạo tại Việt Nam
vẫn luôn sôi động trong nhiều năm qua. Trong đó việc nghiên cứu sản lượng sản
xuất qua từng năm giúp chúng ta nắm rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn của
người nơng dân nhằm đưa ra những giải pháp khác phục, phân khúc những loại gạo
mang lại chất lượng và năng suất tốt nhằm thúc đẩy cho hoạt động xuất khẩu.
Nghiên cứu giá
5


Giá hàng hố là một bộ phận khơng thể thiếu của thị trường. Giá cả đóng
vai trị quết định trong việc mua hay không mua hàng của người tiêu thụ. Giá cả và
thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tác động qua lại với nhau. Đối với các
doanh nghiệp giá cả được xem như những tín hiệu đáng tin cậy, phản ảnh tình hình
biến động của thị trưởng. Thơng qua giá cả các doanh nghiệp có thể bắt được sự tồn
tại sức chịu đựng cũng như khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.

Nghiên cứu yếu tố cạnh tranh
Cạnh tranh là bất khả kháng, linh hồn sống của cơ chế thị trường. Cạnh
tranh là động lực để phát triển kinh doanh. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường là
cuộc chạy đua không địch giữa các nhà sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về giá mà cỏn cạnh tranh nhau
bằng chất lượng sản phẩm bằng các phương thức thanh tốn. Khi đó các doanh
nghiệp nào không đáp ứng nhu cầu thị trường sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Nghiên cứu khách hàng
Các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng:
Văn hóa: nền văn hóa, nhánh văn hóa, sự giao lưu và biến đổi văn hóa. Có
thể coi là những nét riêng về tinh thần, thể chất, trí tuệ và cảm xúc. Quyết định tích
cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội
Xã hội: giai tầng xã hội, nhóm tham khảo, gia đình, vai trị và địa vị xã
hội.
Cá nhân: tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế và nhận thức. Đặc tính
cá nhân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua của họ.
Tâm lý: động cơ, tri giác, kiến thức, niềm tin, thái độ. Là những yếu tố
bên trong con người thúc đẩy hoặc kìm hãm hành vi tiêu dùng của họ, hành vi của
con người chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhấn tố thuộc về tâm lý.
Nghiên cứu hàng hoá
Nghiên cứu hàng hóa bao gồm chất lượng hàng hóa là một yếu tố quyết định
sự sống còn của một doanh nghiệp. Chất lượng bao gồm những chỉ tiêu thuần túy,
những đặc tính mang tính kỹ thuật, nó xác định khả năng hàng hóa và thõa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng. Chất lượng hàng hóa phải thõa mãn thị trường mục tiêu

6


của hàng hóa đó. Đối với mặt hàng gạo cần nghiên cứu năng suất, chất lượng, đặc
tính từng loại gạo từ đó đưa đến thị trường phù hợp.

Phạm vi sử dụng của hàng hóa: cho thấy những cơng dụng khác nhau của
hàng hóa. Hàng hóa có nhiều cơng dụng khác nhau thì giá trị sử dụng càng càng
lớn. Hiểu được cơng dụng của hàng hóa cho phép doanh nghiệp mở rộng lượng cầu
về sản phẩm và mở rộng được thị trường. Mặt hàng gạo xuất khẩu có 2 loại được
sử dụng như lương thực thực phẩm cho con người hoặc dùng làm thức ăn trong
chăn nuôi.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam

hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. (Luật thương mại 2005, điều 28 khoản 1)
Xuất khẩu là đưa các hàng hoá hoặc dịch vụ ra khỏi 1 quốc gia. Người
cung cấp hàng hoá và dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu, trụ sở được đặt tại nước
xuất khẩu, người mua hàng hoá và dịch vụ ở nước ngồi có trụ sở tại nước ngồi thì
là nhập khẩu. Thương mại quốc tế định nghĩa rằng “xuất khẩu" là việc bán sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ trong nước đưa ra thị trường khác. (Joshi, Rakesh Mohan,
2005, International Marketing, Trang 503-520)
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của ngoại thương với hình thức cơ bản
đầu tiên là trao đổi hàng hố, dịch vụ giữa các nước, sau đó được phát triển hơn và
thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động sản xuất hiện nay đang xuất khẩu
diễn ra trên toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, đối với
các hàng hố hữu hình lẫn cả hàng hố vơ hình với tỷ trọng ngày càng lớn. (Đại
học Kinh tế quốc dân, 2010. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng thuỷ sản vào

thị trường Mỹ, trang 2)
1.2. Phân loại hình thức xuất khẩu
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là chính doanh nghiệp sản xuất hàng hố, dịch vụ
hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác trong nước sau đó bán ra thị trường quốc
tế thơng qua tổ chức của mình.
Ưu điểm: doanh nghiệp sẽ có những phương án phù hợp cho từng thị
trường vì trực tiếp tiếp xúc với thị trường nước ngồi, có thể nắm bắt được những
diễn biến và nhu cầu thị trường vào thời điểm đó.
Hạn chế: thị trường khá rộng lớn nên doanh nghiệp khơng thể am hiểu hết
nếu khơng phân tích kỹ doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro về mặt sản phẩm, đối
tác và thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tốn chi phí khá cao nếu xuất khẩu
số lượng hàng hoá lớn.
8


9


1.2.2.

Xuất khẩu ủy thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị sản xuất ký

hợp đồng uỷ thác với đơn vị xuất nhập khẩu, lúc này đơn vị xuất nhập khẩu đóng
vai trị trung gian và thay thế đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
thực các thủ tục cần thiết để xuất khẩu và qua đó đơn vị xuất nhập khẩu được
i


ii

i

hưởng một số phí nhất định gọi là phí uỷ thác.
Ưu điểm: đối với doanh nghiệp uỷ thác, dù không có kinh nghiệm trong
việc xuất khẩu, đàm phán và giao tiếp, vẫn có thể xuất khẩu hàng hố khi uỷ thác
cho một doanh nghiệp có kinh nghiệm là một giải pháp an tồn, ít nhất là trong lơ
i

hàng đầu tiên. Đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác không cần tốn chi phí đầu tư sản
xuất nhưng vẫn nhận được hoa hồng từ sản phẩm được uỷ thác xuất khẩu đi nước
ngoài.
Hạn chế: đối với doanh nghiệp uỷ thác, doanh nghiệp cần phải trả chi phí
dịch vụ uỷ thác (cịn được gọi là hoa hồng uỷ thác). Ngoài ra, doanh nghiệp uỷ thác
sẽ rơi vào thế bị động vì phải qua bên trung gian, thơng tin sẽ ít nhiều bị hạn chế.
Đối với doanh nghiệp nhận uỷ thác, đây là đơn vị sẽ đứng tên trên giấy tờ xuất
khẩu nên sẽ chịu mọi trách nhiệm pháp lý khi xuất khẩu hàng. Do đó, nếu trong q
trình xuất khẩu phát hiện hàng cấm, thì người bị pháp luật gọi tên đầu tiên sẽ là
doanh nghiệp nhận uỷ thác.
1.2.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade)
Buôn bán đối lưu là phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó
xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người xuất khẩu đồng thời là người nhập khẩu,
lượng hàng mua bán có giá trị tương đương. (Theo sách Nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu, trang 24)
Ưu điểm: Hàng hố trao đổi thường khơng sử dụng tiền tệ để thanh toán
nên các bên sẽ hạn chế được chi phí tài chính và ảnh hưởng của tỉ giá. Khi một
trong hai bên thiếu điều kiện thực hiện mua bán như thiếu ngoại tệ, hàng bị lỗi,...
i


i

thì bn bán đối lưu là phương thức được ưu tiên hơn.
Hạn chế: Đối với hình thức này, người mua đồng thời cũng là người bán
nên đơi bên phải có trách nhiệm với nhau. Việc định giá hàng hoá cũng hay phát
sinh nhiều mâu thuẫn nên để cơng bằng tuyệt đối là rất khó.
10


1.2.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư
Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư là được ký kết theo nghị định thư
giữa hai chính Phủ (Theo Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Bộ Công Thương, điều 2).
Ưu điểm: với hình thức xuất khẩu này doanh nghiệp có thể tiết kiệm được
i

những khoản phí như phí nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng và đặc biệt là
i

khơng có sự rủi ro trong thanh tốn.
i

1.2.5. Gia cơng quốc tế
Gia công quốc tế là phương thức kinh doanh phối hợp giữa hai doanh
nghiệp, một bên nhận nguyên vật liệu từ đối tác và tiến hành sản xuất thành phẩm
theo yêu cầu và nhận thù lao.
Ưu điểm: giao dịch gia công quốc tế thúc đẩy chun mơn hố lao động
tồn cầu, giúp phân công lao động trên phương diện quốc tế phát triển mạnh mẽ
hơn. Mặt khác, đối với hình thức này, doanh nghiệp nhận gia cơng có cơ hội tiếp
thu kinh nghiệm và tiếp cận với công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn.
Hạn chế: bên nhận gia công thường chịu thù lao thấp do trình độ kỹ thuật

lạc hậu, bên cạnh đó sự khác biệt về văn hố sử dụng lao động quốc tế khiến đơi
bên khơng tìm được tiếng nói chung dẫn đến mâu thuẫn trong q trình hợp tác.
1.2.6. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc một thương nhân Việt Nam nhập
khẩu hàng hóa từ một quốc gia, được làm đầy đủ thủ tục thơng quan nhập khẩu vào
Việt Nam, sau đó thương nhân Việt Nam làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đã
nhập khẩu này sang một quốc gia khác hoặc có thể là chính quốc gia đã xuất khẩu
ban đầu. Đồng thời, hàng hóa tạm nhập tái xuất này theo hình thức kinh doanh thì
có thời gian lưu lại tại Việt Nam là không quá 60 ngày kể từ thời điểm thương nhân
Việt Nam làm thủ tục tạm nhập qua khu vực hải quan. (Luật Hải quan năm 2014 và
Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)
Ưu điểm: doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được khoản tiền đầu tư vào cơ sở vật
chất tại nước ngoài nhưng vẫn có thể xâm nhập vào thị trường và các khu vực khác
i

trên thế giới.

11


Hạn chế: các doanh nghiệp có khả năng bị chiếm dụng vốn thậm chí mất
vốn đầu tư nếu khơng tìm hiểu rõ về đối tác cũng như nắm rõ các điều khoản quy
định trong hợp đồng.
1.2.7. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức kinh doanh do các doanh nghiệp Việt Nam
i

i

sản xuất hàng hoá và bán cho các thương nhân quốc tế theo hợp đồng đã thoả

thuận. Hàng hoá lúc này sẽ được giao tại Việt Nam cho những thương nhân Việt
Nam khác theo quyết định của thương nhân đặt hàng. (Theo Giáo trình Nghiệp vụ
ngoại thương, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)
1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam

Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Về cơ bản, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động từ nhiều yếu tố
khác nhau như tốc độ phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kĩ thuật. Hiện tại, để nền
kinh tế phát triển đa số các nước đều xem thị trường thế giới là quan trọng và cũng
là cơ sở để tổ chức sản xuất.
Trong đó, việc tạo điều kiện cho các ngành nghề liên quan có cơ hội để
phát triển thuận lợi là yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Ví dụ như sự
phát triển của ngành sản xuất, xuất khẩu thực phẩm tiêu dùng sẽ tạo cơ hội cho các
ngành chế biến bao bì, đóng gói sản phẩm các dịch vụ hỗ trợ tư vấn sản phẩm phát
triển theo.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cịn giúp tạo động lực để các doanh nghiệp trong
nước nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra thêm thị trường tiêu thụ cho doanh
nghiệp. Để cạnh tranh được trên thị trường quốc tế, đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng
được nhu cầu về chất lượng, giá cả. Do đó việc thúc đẩy các doanh nghiệp ngày
càng đổi mới, hoàn thiện, nâng cao chất lượng máy móc, thiết bị cơng nghệ, hệ
thống quản trị sản xuất để tạo ra sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý,
từng bước khẳng định thương hiệu của sản phẩm Việt Nam trên trường quốc tế.
Hỗ trợ giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động
i

Thông qua việc đẩy mạnh sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đã thu hút và tạo
ra hàng triệu lao động từ vị trí cấp thấp đến cấp cao cho nhiều người có năng lực
tốt, với mức lương và chế độ đãi ngộ khá hấp dẫn phù hợp với từng công việc.
12



Nhiều cơng ty nước ngồi có xu hướng đặt nhà máy sản xuất, gia công tại Việt Nam
đã tạo cơ hội và giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động phổ thơng, cơng nhân
trong nước, bên cạnh đó cịn góp phần nâng cao đời sống người lao động để khơng
xảy ra những tình trang thất nghiệp hoặc gây ra những tệ nạn xã hội khi người dân
không được tạo điều kiện để lao động. Ngồi ra cịn giúp nâng cao thêm dân trí
người lao động khi đi làm ở môi trường tập thể.
Mang lại nguồn ngoại tệ, tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu và cơ sở để xúc
tiến quan hệ thương mại quốc tế
Về cơ bản nguồn vốn nhập khẩu cói thể sử dụng từ việc liên doanh đầu tư
từ nước ngoài (vay nợ, viện trợ), nguồn thu từ hoạt động dịch vụ du lịch, hoạt động
xuất khẩu, trong đó xuất khẩu là giải pháp tạo nguồn vốn quan trọng nhất. Bên cạnh
đó, mỗi quốc gia đều cần những thiết bị, máy móc hiện đại để trang bị, hỗ trợi sản
xuất trong nước, để tạo ra những sản phẩm mà tiềm lực trong nước chưa đáp ứng
được. Đây là cơ sở để nâng cao kĩ thuật, tiếp thu cơng nghệi tiên tiến từ thế giới bên
ngồi, góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiệni đại hóa của đất
nước. Hoạt động xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động phụ
thuộc lẫn nhau, việc thiết lập các mối quan hệ, chính sách đối ngoại với nhiều quốc
gia khác tạo điều kiện cho việc mở rộng xuất khẩu của Việt Nam. Đồng thời, các
hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và xuấti khẩu nói riêng thúc đẩy phát triển
các mối quan hệ giữa các nước. Từ đó kéo theo sự phát triển của các mối quan hệ
khác như vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, du lịch, tín dụng quốc tế, … Và chính
sự phát triển của các ngành này cũng tác động tích cực đối với hoạt động xuất
khẩu.
1.4. Các nhân tố tác dộng đến xuất khẩu

Tình hình xuất khẩu thường biến động, có những giai đoạn pháti triển
mạnh song cũng có giai đoạn đi xuống. Việc này chịu sự tác động của một số yếu tố
sau:
Các chính sách của Chính phủ là những chiến lược, chính sách thúc đẩy

phát triển kinh tế của bộ máy nhà nước, những chính sách ưu đặc biệt đối với các
hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Đối với nước thuộc diện đang phát triển như Việt
Nam, Nhà nước chủ trương phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố để
13


tạo nguồn vốn ngoại tệ, đáp ứng những nhu cầu về nhập khẩu máy móc, thiết bị
phục vụ cho các hoạt động sản xuất xuất khẩu trong nước.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là 2 cơng cụ quan trọng trong
quản lý điều tiết thị trường tiền tệ và phát triển kinh tế quốc gia. Đối với chính sách
tiền tệ, Ngân hàng Trung ương thực hiện kiểm soát và điều tiết lượng tiền cung ứng
trên thị trường nhằm hạn chế lạm phát, ổn định hàng hoá, giá cả, ổn định sức mua
đồng nội tệ. Chính sắc tài khố là công cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô của Chính
phủ nhằm phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính sao cho hiệu quả. Sự phối
hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa chính sách tài khố và chính sách tiền tệ góp phần
kiểm sốt nền kinh tế một cách hiệu quả đồng thời hỗ trợ tích cực cho sự phát triển
của các doanh nghiệp.
Chính sách thuế ưu đãi đối với hàng xuất khẩu: mỗi quốc gia đều có
những chính sách ưu đãi về thuế nhằm thúc đẩy xuất nhập khẩu, thuế ưu đãi xuất
khẩu lài một trong những chính sách Chính phủ đưa ra kích thích các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hoá sang thị trường thế giới. Đặc biệt với tình trạng hiện nay Việt
Nam vẫn cịn thiếu đồng ngoại tệ phục vụ cho việc đổi mới cơng nghệ, nâng cao
trình đội khoai học kỹ thuật của đất nước. Chính sách đưa ra cần được cân nhắc sao
cho thuận lợi đối với doanh nghiệp và duy trì được tỷ giá ổn định.
Yếu tố chính trị, pháp luật: các yếu tố chính trị đóng vai trị quan trọng
đối với hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước, đây là yếu tố gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sản lượng hàng hố cũng là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế các doanh
nghiệp giao thương quốc tế. Những chính sách của Nhà nước góp phần lớn vào khả
năng liên kết giữa các thị trường như việc tham gia vào hiệp định thương mại quốc
tế giúp hạn chế những rào cản về thuế giữa các quốc gia, thúc đẩy hoạt động giao

thương giữa các nước.
Mỗi quốc gia đều có quy định riêng về quyền kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp, mỗi mặt hàng đều có những ưui đãi và hạn chế riêng nhằm
ổn định nền kinh tế vì vậy các doanh nghiệp cần nắm rõ những chính sách của mỗi
quốc gia để thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Quy định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục quy
i

i

i

định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ…); Các quy định nhập
i

14


khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ hợp tác; Các hiệp ước, hiệp
i

định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu tham gia; Các vấn đề về
i

pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất khẩu (công ước viên 1980,
Incoterm 2000…); Quy định về cạnh tranh độc quyền, sở hũu trí tuệ; Quy định về
i

giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ; Qui định về vấn
i


i

đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng, thực hiện hợp đồng.
i

i

Tỷ giá hối đoái là giá trị của đơn vị tiền tệ nước này so với đơn vị tiền tệ
của nước kia. Khi đồng nội tệ tại nước xuất khẩu trượt giá sẽ tạo ưu thế cho quốc
gia vì giá nguyên liệu đầu vào thấp cộng thêm chi phí nhân cơng rẻ hơn làm cho giá
cả hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn và cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Việc này
thúc đẩy, mở rộng và gia tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu, giúp nền kinh tế của
quốc gia thu được nguồn vốn ngoại tệ và cải thiện cán cân thương mại quốc tế.
Năng lực sản xuất, cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia
Một quốc gia muốn nâng cao khả năng cạnhi tranh xuất khẩu trên thị
trường quốc tế cần đảm bảo về nguồn nguyên liệu, nguồn hàng, trình độ khoa học
kĩ thuật, để sảni xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, tiêu chuẩn quốc tế. Những tiêu
chuẩn ví dụ như hệ thống sản phẩm đa dạng, đạt chất lượng tốt, giá cả hợp lý, mẫu
mã đẹp,…
Hệ thống giao thông vận tải, cầu đường phát triển sẽ góp phần nâng cao
chất lượng, giảm thiểu thời gian, khó khăn trong vận chuyển hàng hóa. Quan trọng
nhất là hệ thống cảng biển, kho bãi cần được trang bị công nghệ hiện đại, đảm bảo
các hoạt động bốc dỡ, thủ tục giao nhận an tồn, nhanh chóng, đáp ứng được khối
lượng hàng hóa xuất khẩu.
Tình hình kinh tế tài chính, quan hệ kinh tế đối ngoại và nhu cầu của thị trường thế
giới
Để đẩy mạnh hàng hóa xuất khẩu địi hỏi mỗi nước, mỗi doanh nghiệp
cần nhắm đến đúng thị trường mục tiêu. Đó có thể là các thị trường mà năn sản
xuất trong nước không thỏa mãn, không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng

trong nước.
Tồn cầu hóa đã và đang là xu hướng tất yếu, do đó sự phụ thuộc giữa các
nước ngày càng tăng. Một cuộc chiến tranh thương mại, suy thoái kinh tế, hoặc một
15


biến động xã hội trên thế giới đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế
mỗi quốc gia, và hoạt động xuất khẩu là một trong số lĩnh vực chịu tác động mạnh
mẽ nhất.
Với sự hình thành của các liên minh kinh tế, nhiều hiệp định thương mại
được ký kết và đặc biệt là các mối quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập
khẩu và xuất khẩu đều tác động đến các chính sách, hàng rào thuế quan, phi thuế
quan,... Đây vừa là cơ hội, cũng vừa là thách thức cho các nước xuất khẩu muốn
thâm nhập vào thị trường, khu vực mục tiêu của mình.
1.5. Quy trình và thủ tục xuất khẩu

Sơ đồ 1: Quy trình và thủ tục xuất khẩu

Đàm phán & ký kết hợp đồng

Xin giấy phép xuất khẩu

Chọn phương tiện vận tải

Chuẩn bị chứng từ xuất khẩu

Thực hiện thủ tục xuất khẩu

Thông quan


Giao hàng

16


1.5.1. Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đàm phán có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, doanh nghiệp
có thể lựa chọn 1 trong 3 hình thức là gặp mặt trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua thư
từ, điện tín (Theo sách Quản trị xuất nhập khẩu. trang 259)
Hình thức gặp mặt trực tiếp: gặp mặt trực tiếp là hình thức giao dịch mà
người bán và người mua cùng bàn bạc, thoả thuận những điều khoản trong hợp
đồng như giá cả, điều kiện giao dịch, phương tiện vận tải, phương thức thanh tốn,

Hìnhi thức đàm phán qua điện thoại: đàm phán qua điện thoại là trao đổi
bằng miệng giữa người mua và người bán qua điện thoại, hình thức này khá nhanh
17


chóng và đảm bảo tính khẩn trương. Mặt khác, trao đổi qua điện thoại khơng có
giấy tờ làm bằng chứng cho những thoả thuận và quyết định trao đổi.
Hình thức đàm phán qua thư từ, điện tín: đàm phán qua thư từ, điện tín là
phương thức kinh doanh khá phổ biến hiện nay, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
một số chi phí cũng như cân nhắc kĩ lưỡng về các thoả thuận và quyết định trong
hợp đồng.
Sau khi hai bên mua bán đàm phán và giao dịch thành cơng thì tiến hành
ký kết hợp đồng. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế về bản chất là sự thoả thuận
giữa các bên mua bán ở các nước khác nhau hoặc giữa các bên có trụ sở cùng nằm
trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng một bên ở trong nội địa và bên kia ở trong các khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. (Theo Luật Thương mại Việt Nam,
2005, Điều 34-62)

Hợp đồng xuất khẩu là những thoả thuận và các điều khoản mua bán hàng
hoá như tên hàng, chất lượng, số lượng, giao hàng, giá cả, thanh toán,... giữa bên
mua và bên bán. Hợp đồng xuất khẩu có giá trị pháp lý buộc các bên tham gia phải
có trách nhiệm thực hiện những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng.
1.5.2. Xin giấy phép xuất khẩu (Nếu hàng thuộc diện này)
Trong mỗi hoạt động sản xuất xuấti khẩu thì giấy phép xuất khẩu là tiền
đề quan trọng về mặt pháp lý giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh
của mình. Tuy nhiên, mỗi quốc gia có thủ tục và quy tắc riêng về hình thức cấp
giấy phép xuất khẩu. Tại Việt Nam, đa phần các mặt hàng đều không cần giấy
phép, trừ những mặt hàng thuộc diện hạn chế xuất khẩu do nhà nước ban hành.
Thương nhân và doanh nghiệp được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
nhưng phải tuân theo quy định của pháp luật, được xác nhận trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh sau khi đã đăng ký mã số tại cục Hải quan tỉnh, cịn thành phố
thì khơng phải xin giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. (Theo nghị định 57/CP
ngày 31/07/1998 của Chính phủ)
Nộp hồ sơ cấp giấy phép
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật như đã
phân tích ở phần trên. Thương nhân tiến hành nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp phép đến
Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền quản lý. Có ba hình thức để nộp hồ sơ:
18


Thương nhân trực tiếp đến Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền cấp giấy phép để
nộp hồ sơ xin cấp phép.
Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thông qua đường bưu điện
Thương nhân có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy phép thơng qua hình thức nộp
i

i


trực tuyến trên mạng điện tử. Đối với hình thức này, chỉ có thể áp dụng trong
i

trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền cấp phép có áp dụng hình thức
nhận hồ sơ qua mạng trực tuyến.
Thời hạn giải quyết hồ sơ xin cấp giấy phép
Trong trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, chưa đầy đủ trong thời gian
03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo để doanh nghiệp tiến hành
hoàn thiện hồ sơ của mình. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
đầy đủ và đúng quy định, cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép xuất hoặc nhập
khẩu theo mẫu số 03/LN Thông tư 43/2018/TT-BNNPTNT. Trường hợp từ chối cấp
giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cần có văn bản phản hồi nêu rõ nguyên do. Thời
gian hiệu lực của giấy phép xuất khẩu không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp.
1.5.3. Chọn phương tiện vận tải
Doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 4 loại hình vận chuyển như đường
sắt, đường bộ, đường hàng không, đường thuỷ, đường ống.
Đường sắt: vận chuyển đường sắt là loại hình vận chuyển bằng tàu hoả,
đảm bảo được hàng hố an tồn trong q trình vận chuyển và đúng thời hạn.
Ngoài ra vận chuyển bằng tàu hoả cho phép khách hàng vận chuyển số lượng hàng
hoá lớn mà các loại hình khác khó làm được, vì vậy đây là loại hình vận chuyển
khá phổ biến trên thế giới.
Đường bộ: vận chuyển đường bộ là sử dụng các phương tiện như xe tải,
container, ô tô,... để vận chuyển hàng hố đến nơi giao dịch. Đây là hình thức vận
chuyển khá tiện lợi vì có thể chủ động được thời gian cũng như các loại hàng hoá
vận chuyển khá đa dạng, nhưng nếu hàng hố có kích thước và khối lượng lớn thì
sẽ khó hơn trong việc di chuyển, không giống với đường thuỷ và đường sắt
Đường hàng không: vận chuyển đường hàng khơng là việc vận chuyển
hàng hố bằng máy bay, vận chuyển bằng đường hàng khơng thì tốc độ di chuyển

19



nhanh, nhưng thay vào đó cước phí đắt và máy bay phải phụ thuộc vào thời tiết, sức
chở hàng hoá khá hạn chế so với các phương tiện khác.
Đường thuỷ: Vận chuyển đường sông, biển hầu hết sẽ sử dụng tàu thuyền
để vận chuyển hàng hoá và sử dụng các cơ sở hạ tầng đường thuỷ để hỗ trợ cho
mục đích vận chuyển như cảng biển, cảng trung chuyển. Hầu hết các hàng hố vận
chuyển bằng đường biển đều khơng bị hạn chế trọng lượng và ít gặp rủi ro khi vân
chuyển, tuy nhiên thời gian di chuyển của tàu thuyền vẫn cịn hạn chế, thời gian
lâu.
Đường ống: hình thức vận tải bằng được ống hoạt động bằng cách hàng
hoá được vận chuyển qua hệ thống đường ống được xây dựng cố định, chắc chắn
và thường được sử dụng để vận chuyển chất lỏng, gas. Đây là phương thức vận tải
chuyên dụng, mức độ dịch vụ dành cho khách hàng cao, hàng hoá thường được
giao đúng hạn và dễ dàng kiểm soát, hạn chế thất thoát hoặc hư hỏng hàng hoá.
1.5.4. Chuẩn bị chứng từ xuất khẩu
Hợp đồng ngoại thương (Sale Contract): đây là văn bản thỏa thuận giữa
hai bên mua và bán bao gồm các nội dung như thông tin nhà xuất khẩu, thông tin
nhà nhập khẩu, thông tin về hàng hóa, vận tải, thanh tốn,...
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): đây là văn bản nhằm rằng
buộc nhà xuất khẩu phải thanh tốn những cho lơ hàng đã nhận theo hợp đồng, đây
là chứng từ do nhà xuất khẩu phát hành. Chức năng chính của chứng từ là thanh
tốn nên khi phát hành, việc khai rõ nội dung như đơn giá, tổng tiền, phương thức
i

thanh toán,... là rất quan trọng.
Phiếu đóng gói (Packing List): đây là chứng từ thể hiện cách thức đóng
gói của lơ hàng, nhà nhập khẩu có thể dựa vào chứng từ này để xác định lô hàng,
kiện hàng, trọng lượng,…
Vận đơn (Bill of Lading): đây là chứng từ do nhà vận chuyển hoặc đại lý

của nhà vận chuyển phát hành sau khi hàng hoá được ghi nhận và sắp xếp lên
phương tiện vận tải. Vận đơn đóng vai trị xác định quan hệ pháp lý giữa nhà xuất
khẩu và nhà vận chuyển, đặc biệt là nhà người vận chuyển và người nhận hàng.

20


Tờ khai hải quan (Customs Declaration): đây là chứng từ kê khai, mơ tả
hàng hóa xuất nhập khẩu với bộ phận cơ quan hải quan để chứng minh hàng đủ
điều kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin): đây là loại
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá của nhà sản xuất do cơ quan có thẩm quyền hay
đại diện có thẩm quyền tại nước sản xuất, xuất khẩu cấp để chứng nhận xuất xứ của
hàng hố nước đó theo đúng quy tắc xuất xứ. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
này sẽ liên quan đến miễn giảm thuế đi xuất khẩu đi các nước khác vì vậy các
doanh nghiệp phải khai chính.
Một số mẫu giấy chứng nhận xuất xứ thường dùng tại Việt Nam như giấy
chứng nhận xuất xứ mẫu D nhằm ưu đãi cho hàng xuất khẩu sang các nước thuộc
khu vực ASEAN được hưởng ưu đãi thuế theo hiệp định CEPT; Giấy chứng nhận
mẫu E nhằm ưu đãi cho hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc và khu vực
ASEAN được hưởng ưu đãi thuế theo hiệp định ASEAN-Trung Quốc; Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá mẫu S nhằm ưu đãi cho hàng xuất khẩu sang Lào được
hưởng ưu đãi thuế theo hiệp định Lào-Việt Nam; Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hoá mẫu AK nhằm ưu đãi xuất khẩu hàng hoá sang Hàn Quốc được hưởng ưu đãi
thuế theo hiệp định ASEAN-Hàn Quốc,…
1.5.5. Thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu
Khi thực hiện thủ tục hải quan doanh nghiệp cần khai báo và nộp tờ khai
hải quan sau đó xuất trình những chứng từ đã quy định trong bộ hồ sơ, ngồi ra
doanh nghiệp có thể thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Sau khi khai báo doanh
nghiệp đưa hàng hoá và phương tiện vận chuyển đến địa điểm được quy định để

kiểm tra hàng hoá thực tế. Doanh nghiệp cần nộp thế và thực hiện các nghĩa vụ tài

i

chính theo quy định của pháp luật. (Theo Luật Hải quan 2005, điều 16)
Hồ sơ hải quan gồm có: tờ khai hải quan; Hố đơn thương mại; Hợp đồng
mua bán hàng hoá; Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng
hố xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép; Các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp
hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan. (Theo Luật Hải quan 2005, điều 22)
21


Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định như sau: đối với hàng hóa
xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông
báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng
hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước
khi phương tiện vận tải xuất cảnh; Đối với hàng hóa nhập khẩu, nộp trước ngày
hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa
khẩu; Thời hạn nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải
quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký.
1.5.6. Phân luồng, kiểm tra, thông quan
Thông quan hàng hóa là việc hồn tất thủ tục hải quan với hàng xuất nhập
khẩu. Hiện nay, Hải quan Việt Nami sẽ phân loại hàng hóa dưới hình thức 3 luồng:
Luồng xanh, vàng và đỏ.
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa thương mại gồm 5 bước:
Bước 1: Tiếp nhận hồi sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai, quyết định hình thức,
mức độ kiểm tra

Bước 2: Các thông tin từ bước 1 sẽ được nhập máy tính, tự động xử lý và đưa ra
lệnh hình thức, mức độ kiểm tra học kế toán thực tế ở đâu tốt nhất hà nội
Bước 3 : Kiểm trai thực tế hàng hóa
Bước 4 : Thu lệ phí hải quan, đóng dấu và trả tờ khai cho người khai hải quan
Bước 5 : Phúc tập hồ sơ học xuất nhập khẩu
Quy trình phân luồng hải quan: việc phân luồng hàng hóa thuộc luồng
xanh, vàng hay đỏ sẽ được thực hiện sau bước 1, hàng hóa được phân luồng chính
i

thức tại bước 2. Theo đó, lệnh hình thức sẽ cho ra các kết quả nhằm quyết định
i

mức độ kiểm tra hàng hóa. Hàng hóa của bạn có thể vào các luồng xanh, đỏ hay
vàng.
Sơ đồ 2: Quy trình phân luồng hải quan

22


TRUYỀN TỜ KHAI VÀ NHẬN PHÂN LUỒNG

LUỒNG XANH

LUỒNG
VÀNG

LUỒNG ĐỎ

THÔNG QUAN TRÊN MẠNG NỘP
(SAU HỒ

NỘPSƠ
THUẾ)
NỘPCỤC
HỒ SƠ ĐỂ HQ KIỂM TRA TẠI CHI CỤC
ĐỂ HQ KIỂM TRA TẠI CHI

XUẤT TRÌNH HÀNG HỐ ĐỂ HQ KIỂM TRA THỰC TẾ
THÔNG QUAN TỜ KHAI NẾU
CHUYỂN
HỢP LỆ
SANG
(ĐÃ NỘI
LUỒNG
THUẾ)
ĐỎ NẾU CĨ DẤU HIỆU VI PHẠM

THƠNG QUAN TỜ KHAI NẾU
THÔNG
HỢPQUAN
LỆ (ĐÃTỜ
NỘI
KHAI
THUẾ)
NẾU HỢP LỆ (ĐÃ NỘI THUẾ)

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC

2.1. Thực trạng sản xuất mặt hàng gạo tại Việt Nam
2.1.1. Tổng quan thị trường gạo Việt Nam

Việt Nam hiện nay vẫn là nước nông nghiệp nên ngành lúa gạo có tầm
quan trọng lớn khá lớn và liên quan đến 70% lực lượng lao động, đồng thời nắm
giữ 10% thị trường gạo thế giới. Khu vực có sản lượng gạo chiếm phần lớn là đồng
bằng sơng Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long, trong đó đồng bằng sông Cửu Long
i

chiếm một nửa sản lượng và 70% gạo xuất khẩu.
Kể từ khi Việt Nam tăng cường đối ngoại đã đưa ra những chính sách
nhất định trong việc dần hoàn thiện về kinh tế, mang đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng. Đặc biệt, sản xuất lúa gạo trong nước đã đạt được các thành tựu vượt
bậc. Từ một quốc gia thâm hụt lương thực, Việt Nam góp mặt trong top các quốc
gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Theo Viện nghiên cứu lúa gạo thế giới, Việt Nam có khoảng 82% diện
tích đất trồng trọt trên cả nước, đây là một lợi thế của Việt Nam so với các quốc gia
khác trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo. Ngành sản xuất lúa gạo cũng là một trong
những mũi nhọn đối với nền kinh tế Việt Na
2.1.2. Tổng quan tình hình sản xuất

Diện tích gieo trồng, thu hoạch
Năm 2019, do cơ cấu lại mùa vụ gieo trồng nên tồn vụ đơng xn của cả
nước đã gieo cấy được 3,12 triệu ha lúa, tăng 21,8 nghìn ha so với vụ đông xuân
i

năm 2018 (Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

24



Hình 1: Nơng dân huyện Kim Sơn gieo cấy lúa mùa.
(Nguồn: Quang Thọ)
Diện tích gieo trồng vụ hè thu 2019 đạt khoảng 2 triệu ha giảm 43.4 nghìn
ha so với cùng kỳ năm 2018, đồng thời diện tích gieo trồng lúa vụ thu đơng cũng
i

giảm khoảng 7.9 nghìn ha. Tổng thu hoạch vụ mùa cả năm 2019 trên cả nước đạt
gần 60 tạ/ha tương đương với năng suất năm ngoái tuy nhiên sản lượng thành phẩm
chỉ đạt chưa đến 45 triệu tấn giảm gần 600 nghìn tấn so với năm 2018. Nguyên do
thời tiết và sâu bệnh đã khiến tổng thu hoạch và sản lượng thành phẩm có sự chênh
lệch giữa hai năm.
Tình hình thời tiết, sâu bệnh
Do các diễn biến phức tạp từ thời tiết đã tác động không nhỏ đến sự sinh
i

ii

i

i

trưởng và phát triển của cây lúa, dẫn đến kết quả sản xuất của vụ đông xuân năm so
i

với năm trước đã giảm đáng kể. Năng suất toàn vụ trên cả nước giảm 0,9 tạ/ha
tương đương với chỉ đạt 65,5 tạ/ha, về sản lượng đạt 20,47 triệu tấn tương đương
việc

giảm


133

nghìn

tấn.

25


×