Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Cty PNT thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.06 KB, 108 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi theo
cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở nước ta đã
hình thành và phát triển nhanh chóng nhằm tăng cường sự minh bạch về tình hình
tài chính của bất cứ một cơ quan, tổ chức nào thông qua việc kiểm tra, đánh giá,
đưa ra ý kiến kết luận về tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính của
đơn vị đó.
Ở các tất cả các doanh nghiệp nào, dù hoạt động trong những lĩnh vực khác
nhau thì tài sản cố định luôn là khoản mục được lưu tâm do đây là khoản mục chiếm
tỷ trọng lớn trên Bảng cân đối kế toán, dễ xảy ra các gian lận và sai sót. Chính vì vậy
mà trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục tài sản cố định luôn được coi
trọng và chiếm nhiều thời gian nhất, đòi hỏi những người có nhiều kinh nghiệm thực
hiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty PNT, có nhiều cơ hội đi các doanh nghiệp
sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương mại, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình
của các anh, chị trong Công ty, em có dịp được theo dõi, học hỏi và nghiên cứu các
hồ sơ, tài liệu về kiểm toán khoản mục tài sản cố định, tìm hiểu lý luận và thực tiễn,
em đã mạnh dạn nghiên cứu để tài “Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty PNT thực hiện”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba phần chính sau:
Chương I: Lý luận chung về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Chương II: Thực trạng kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty PNT thực hiện
Chương III: Hoàn thiện kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo
tài chính do Công ty PNT thực hiện.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán
Với kết cấu như vậy, do giới hạn về thời gian và phương pháp nghiên cứu,
luận văn chỉ tập trung nghiên cứu nội dung thực hiện kiểm toán chu trình TSCĐ bởi


các KTV độc lập.
Do những hạn chế về mặt kiến thức, về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm
thực tế nên luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và các anh, chị trong Công ty PNT
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh, chị trong Công ty PNT đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty và Th.S.
Tạ Thu Trang – giáo viên hướng dẫn trực tiếp, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Phong
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái quát chung về tài sản cố định với vấn đề kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) là những tài sản của doanh nghiệp (DN) có hình thái
vật chất hoặc không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do DN nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ. Với những loại tài sản này, cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng nhằm sử
dụng có hiệu quả, đồng thời có kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số
04, có bốn tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
1.1.2. Phân loại tài sản cố định
TSCĐ có thể được phân loại theo nhiều cách. Để quản lý TSCĐ một cách có
hiệu quả, người ta chia TSCĐ ra thành nhiều nhóm dựa vào các tiêu thức sau:
Theo nguồn hình thành, TSCĐ được chia thành 4 loại:
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước cấp.
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung.
- TSCĐ nhận liên doanh, liên kết với đơn vị khác.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán
Theo công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm 4 loại:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý.
Theo tính chất sở hữu, TSCĐ được chia thành 2 loại:
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị.
- TSCĐ thuê ngoài.
Trong TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, người ta có nhiều cách phân loại
khác nhau trong đó cách phân loại theo tính chất và đặc trưng kỹ thuật của tài sản là
phổ biến hiện nay trong công tác hạch toán và quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và
TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐHH có thể là
từng đơn vị có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
TSCĐVH là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lượng chi phí mà DN đã đầu tư hoặc một giá trị lâu dài và được phân bổ dần trong

nhiều năm và được coi như trích khấu hao TSCĐVH.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định DN thuê của các đơn vị, các
công ty tài chính thoả mãn các điều kiện về thuê tài chính.
1.1.3. Quản lý tài sản cố định tại các doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
trong công tác quản lý TSCĐ, các DN cần theo dõi cả về mặt giá trị và mặt hiện vật
của TSCĐ.
Quản lý về mặt giá trị: Là xác định đúng nguyên giá và giá trị còn lại của
TSCĐ đầu tư, mua sắm, điều chuyển. Đơn vị phải tính toán chính xác và đầy đủ chi
phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm. Đồng thời
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán
đơn vị phải theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm giá trị TSCĐ khi tiến hành sửa
chữa, tháo dỡ, nâng cấp, cải tiến TSCĐ và đánh giá lại TSCĐ. Trên cơ sở quản lý về
mặt giá trị TSCĐ, đơn vị sẽ có kế hoạch điều chỉnh TSCĐ theo loại tài sản phù hợp
với yêu cầu hoạt động của đơn vị.
Quản lý về mặt hiện vật: Bao gồm cả quản lý về số lượng và chất lượng của
TSCĐ. Về số lượng, bộ phận quản lý TSCĐ phải bảo đảm cung cấp đầy đủ về công
suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của DN. Về mặt chất lượng, công tác bảo
quản phải đảm bảo tránh được hỏng hóc, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá
trị TSCĐ. Để quản lý tốt về mặt hiện vật, mỗi DN cần xây dựng một nội quy bảo
quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Với các DN sản xuất, hoạt động kinh doanh đang phát triển mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu, đòi hỏi phải có một lượng TSCĐ thích hợp cho kinh doanh. Do
đó, vấn đề quản lý TSCĐ càng trở nên phức tạp. Thông qua kiểm toán, KTV có thể
xem xét, đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho
DN cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ.
1.1.4. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Hệ thống chứng từ trong kế toán tài sản cố định

Chứng từ kế toán áp dụng trong kế toán TSCĐ phải được thực hiện theo đúng
nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo đúng quy định. Theo Quyết định
15/2006/QĐ_BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 về việc ban hành Chế độ kế
toán doanh nghiệp, các loại chứng từ sử dụng trong kế toán TSCĐ gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ;
- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
- Phiếu thu;
- Phiếu chi;
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán
- Hoá đơn Giá trị gia tăng;
- …
Hệ thống tài khoản sử dụng trong hạch toán TSCĐ
Trong hạch toán, TSCĐ được phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng
những tài khoản, tiểu khoản khác nhau gồm:
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình;
Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính;
Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình;
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định;
Tài khoản 217 - Bất động sản đầu tư.
Ngoài ra, một số tài khoản khác được sử dụng trong hạch toán TSCĐ như:
Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang;
Tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh;
Tài khoản 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản;
Tài khoản 414 - Quỹ đầu tư phát triển;
Tài khoản 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi;

Tài khoản 441 - Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản;
Tài khoản 711 - Thu nhập khác;
Tài khoản 811 - Chi phí khác;

Hệ thống sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan
đến DN.
Mỗi DN chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ kế toán
gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp gồm:
- Sổ Nhật ký chung;
- Sổ nhật ký thu tiền;
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán
- Sổ nhật ký chi tiền;
- Các loại nhật ký chứng từ, bảng kê;
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213 ,214;
- …
Sổ kế toán chi tiết gồm:
- Sổ tài sản cố định;
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng;
- Thẻ TSCĐ;
- Các loại sổ theo dõi chi tiết tài khoản TSCĐ;
- …
Khi mở sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, DN cần căn cứ vào hệ
thống tài khoản kế toán đang áp dụng và yêu cầu quản lý TSCĐ của DN mình.
Hạch toán tài sản cố định
Trình tự hạch toán TSCĐ thể hiện qua các sơ đồ sau:

Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.1. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định hữu hình
111, 112, 331… 211 111, 112, 331…
241
mua về qua Khi TSCĐ đưa Chiết khấu thương mại,
lắp đặt, chạy thử vào sử dụng giảm giá TSCĐ mua vào
Mua sắm (không qua lắp đặt chạy thử) 811
NGTSCĐ đưa đi GTCL
211 214 trao đổi với TSCĐ 214
GTHM không tương tự GTHM
NGTSCĐ đưa đi trao
đổi với TSCĐ tương tự NGTSCĐ nhận về 811, 431
131 GTCL
Ghi tăng TSCĐ nhận được do trao đổi với Thanh lý,
TSCĐ không tương tự nhượng bán 214, 466
512 GTHM
Sử dụng sản phẩm tự chế chuyển thành TSCĐ
TSCĐ chuyển 623, 627…
111, 112… thành công Nếu GTCL nhỏ
CP trực tiếp liên quan khác cụ,dụng cụ
142, 242
711 GTCL Phân
Khi nhận TSCĐ được tài trợ, biếu tặng lớn bổ
111, 113, 411…
411 GTCL
Cấp nhận vốn góp bằng TSCĐ TSCĐ phát 214
hiện thiếu GTHM
241, 331, 338…
TSCĐ phát hiện thừa 222

111, 112 Góp vốn
212 Chi mua lại liên doanh
Chuyển quyền sở hữu TSCĐ thuê tài chính 711 338
217 Phân bổ
Chuyển BĐSĐT thành BĐS chủ sở hữu sử dụng Chênh lệch đánh
Chuyển BĐS chủ sở hữu sử dụng thành BĐSĐT 811 giá lại tài sản
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định vô hình
111, 112, 331 213 811
214 GTCL
Mua qua lắp Đưa TSCĐ vào Thanh lý, nhượng bán hoặc
đặt, chạy thử sử dụng đưa TSCĐ đi trao đổi với 214
Mua không qua lắp đặt, chạy thử TSCĐ không tương tự GTHM
Chi phí liên quan
131 142,242 623, 627…
Nhận tài trợ, biếu tặng Không đủ tiêu chuẩn Phải
hoặc không thu được phân Phân
214 lợi ích kinh tế từ việc bổ bổ
213 GTHM sử dụng tiếp theo dần
NGTSCĐ đưa đi trao
đổi với TSCĐ tương tự GTCL Không phải phân
111, 112, 411… bổ dần
Giá trị quyền sử dụng đất được 222
chuyển nhượng, góp vốn 214
TK 241 GTHM
Chi phí đầu tư, xây dựng cơ Góp vốn
bản hình thành TSCĐVH liên doanh
711 338
Phân bổ

TK 217 Chênh lệch đánh
Chuyển BĐSĐT thành BĐS chủ sở hữu 811 giá lại tài sản

Chuyển BĐS chủ sở hữu sử dụng
thành BĐSĐT
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính
315 138
Thuế GTGT
đầu vào
Số nợ gốc phải trả kỳ này Nhận TSCĐ 212 211
(Có cả thuế GTGT) thuê tài chính Chuyển quyền
Nguyên giá sở hữu
342 (chưa có 111, 112
Cuối niên độ kế toán, Giá trị hiện tại của khoản thuế GTGT) Chi mua lại
Ghi số nợ gốc đến hạn thanh toán tiền thuê tối thiếu
trả trong niên độ kế trừ (-) số nợ gốc phải trả kỳ 214
toán tiếp theo này cộng (+) số thuế GTGT Hết hạn hợp đồng
(theo hợp đồng thuê) bên thuê còn phải trả dần trả lại TSCĐ thuê
trong suốt thời hạn thuê
111, 112 142
Chi phí phát sinh trước Phân bổ chi phí trực tiếp liên quan
khi nhận tài sản thuê đến TSCĐ thuê phát sinh trước đó
Chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê
phát sinh khi nhận TSCĐ thuê tài chính
244
Chi tiền quỹ đảm bảo việc thuê tài sản
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán

Sơ đồ 1.4. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
TK 211, 212, 213 TK 214 TK 627, 641, 642…

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Trích KH TSCĐ
811
GTCL
623, 627, 641, 642
Điều chỉnh giảm khấu hao
1.1.5. Vai trò của kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó chứa
đựng đầy đủ sắc thái “kiểm toán” ngày từ khi ra đời cũng như trong quá trình phát
triển. Có hai cách phân chia đối tượng trong kiểm toán tài chính thành các phần hành
kiểm toán: phân theo chu trình và phân theo khoản mục.
Phân theo chu trình là cách phân chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung
của hoạt động tài chính. Thông thường, phân theo chu trình bao gồm các phần hành
cơ bản sau:
- Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
- Kiểm toán tiền mặt;
- Kiểm toán chu trình mua hàng và trả tiền;
- Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên;
- Kiểm toán hàng tồn kho;
- Kiểm toán đầu tư và chi trả;
- Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn;
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán
Như vậy, kiểm toán TSCĐ không hẳn là một chu trình. Tuy nhiên, TSCĐ có
liên quan tới nhiều chu trình như bán hàng và thu tiền, mua hàng và trả tiền, huy động
và hoàn trả vốn đầu tư cho TSCĐ nên TSCĐ được đặc biệt nghiên cứu cùng với các

chu trình kiểm toán khác trong kiểm toán BCTC. TSCĐ thường chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của DN và nó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật nói
chung và máy móc thiết bị nói riêng. Do đó, kiểm toán TSCĐ thường chiếm một vị
trí quan trọng trong quá trình kiểm toán BCTC.
1.1.6. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Các mục tiêu kiểm toán mà kiểm toán HTK hướng tới là:
- Sự hiện hữu: Các số liệu phản ánh giá trị, các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu
hao TSCĐ được ghi chép là có thật.
- Tính trọn vẹn: Tất cả các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều được
phản ánh trên sổ sách, báo cáo; giá trị tài sản cố định được phản ánh đầy đủ.
- Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ ghi sổ được chia cắt niên độ một cách chính
xác.
- Đo lường và tính giá: Giá trị tài sản được ghi nhận một cách hợp lý và phù
hợp với quy định của chế độ kế toán và nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận.
- Quyền và nghĩa vụ: Tài sản được ghi nhận trong sổ sách kế toán phải
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của đơn vị.
- Trình bày và khai báo: Khoản mục TSCĐ được phân loại và sắp xếp đúng
vị trí trên bảng cân đối kế toán. Những khai báo có liên quan đến sự phân loại căn cứ
để tính giá và phân bổ khấu hao TSCĐ phải thích đáng.
1.1.7. Các sai phạm liên quan đến tài sản cố định
Các sai phạm liên quan đến TSCĐ có thể là các gian lận hoặc sai sót trong các
nghiệp vụ về TSCĐ.
Gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là:
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán
- Lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế, sửa chữa chứng
từ, làm chứng từ giả liên quan tới chi phí mua làm tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ
công quỹ.
- Cố tình giấu giếm hồ sơ tài liệu, bỏ sót nghiệp kết quả các nghiệp vụ nhằm

đạt lợi ích riêng cho DN hoặc cho cá nhân.
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật như các nghiệp vụ liên quan đến chi
phí mua sắm TSCĐ để biển thủ công quỹ.
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước.
Các sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể là:
- Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi vào sổ.
- Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi Có một TK
này nhưng lại ghi vào TK khác hoàn toàn không phù hợp với nghiệp vụ phát sinh đặc
biệt đối với các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ.
- Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ như ghi sai số tiền, ghi lộn số
tiền so với số tiền ghi trong chứng từ…
- Sai sót do trùng lắp. Chẳng hạn, DN sử dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung, kế toán vừa ghi sổ Nhật ký thu tiền, vừa ghi sổ Nhật ký chung số tiền thu
được trong quá trình thanh lý TSCĐ.
1.2. Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán nói chung và kiểm toán TSCĐ nói riêng, đồng thời để thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp
lý của số liệu TSCĐ trên BCTC, quy trình kiểm toán TSCĐ thường được tiến hành
theo ba giai đoạn gồm: lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, thực hiện kế
hoạch kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được
lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp
nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán
gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn
thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công
việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công

việc kiểm toán”.
Như vậy, lập kế hoạch là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán TSCĐ gồm các bước công việc sau:
Bước 1: Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng.
Công việc đầu tiên trong giai đoạn lập kế hoạch KTV phải thực hiện là đánh
giá việc chấp nhận hay tiếp tục một khách hàng có làm tăng rủi ro cho hoạt động của
KTV hay làm hại đến uy tín và hình ảnh của công ty kiểm toán hay không? Để làm
được đó, KTV phải xem xét tính độc lập, khả năng phục vụ tốt khách hàng và tính
liêm chính của ban quản trị DN khách hàng.
Đánh giá tính liêm chính của ban quản trị khách hàng là công việc rất quan
trọng vì đây là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm soát, là nền tảng cho
tất cả các bộ phận khác của HTKSNB của khách hàng. Ban quản trị có thể phản ánh
sai các nghiệp vụ về TSCĐ hoặc dấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu
trên BCTC. Những nghi ngại về tính liêm chính của ban quản trị có thể nghiêm trọng
đến nỗi KTV kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể thực hiện được.
Những thông tin liên quan tới việc ra quyết định chấp nhận hay duy giữ một
khách hàng có thể được KTV thu thập qua những nguồn sau:
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm: Nếu khách hàng trước đây đã được kiểm
toán bởi một công ty kiểm toán khác thì KTV mới (KTV kế tục) phải chủ động liên
lạc với KTV cũ vì đây là nguồn thông tin đầu tiên để đánh giá khách hàng. Những
vấn đề cần tìm hiểu qua KTV tiền nhiệm gồm: những thông tin về tính liên chính của
ban quản trị; những bất đồng giữa ban quản trị với KTV tiền nhiệm về các nguyên tắc
kế toán, thủ tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng khác,… và lý do tại sao khách
hàng thay đổi KTV.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán
- Xem xét hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán chứa đựng đầy đủ những thông
tin tổng quát về khách hàng. Vì vậy, KTV có thể xem lại hồ sơ kiểm toán của KTV
tiền nhiệm để thu thập những thông tin liên quan đến việc đưa ra quyết định chấp

nhận hợp đồng kiểm toán.
- Các nguồn thông tin khác: Ngoài những nguồn thông tin trên, để có thêm
thông tin về khách hàng, KTV có thể thu thập qua việc nghiên cứu sách báo, tạp chí
chuyên ngành, thẩm tra các bên thông tin về khách hàng sắp tới như ngân hàng, cố
vấn pháp lý…
Bước 2: Thiết lập hợp đồng kiểm toán.
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán
tiến hành lập hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thoả thuận chính thức giữa công ty với
khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Các nội dung chủ yếu trong hợp đồng kiểm toán gồm:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán;
- Trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng;
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán;
- Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát
hành báo cáo kiểm toán;
- Giá phí cuộc kiểm toán và phương thức thanh toán;
- Trách nhiệm của KTV với những sai sót do bản chất và hạn chế vốn có của
HTKSNB và kiểm toán, hệ thống kế toán…
Bước 3: Thu thập thông tin về ngành nghề hoạt động, kinh doanh của khách
hàng.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310: “để thực hiện được kiểm toán
BCTC, KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đủ để nhận thức và xác định
các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà đánh
giá của KTV có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV
hoặc đến báo cáo kiểm toán”.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán
-Những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị: Mỗi
một lĩnh vực ngành nghề kinh doanh khác nhau thường có những tỷ lệ TSCĐ trên

tổng tài sản khác nhau và có mức quy định hợp lý chung cho một ngành nghề cụ thể,
được thay đổi tuỳ theo quy mô của DN. Do đó, những hiểu biết chung này giúp cho
KTV xác định được tỷ lệ TSCĐ trên tổng tài sản chung của ngành, từ đó đánh giá
tính hợp lý trong việc đầu tư TSCĐ của đơn vị được kiểm toán.
-Những thông tin về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán, năng
lực quản lý của BGĐ giúp KTV đưa ra đánh giá chính xác về HTKSNB đối với
TSCĐ,…
Để có được những thông tin này, KTV có thể trao đổi với các KTV tiền nhiệm
hoặc những KTV đã kiểm toán cho khách hàng khác trong cùng ngành nghề kinh
doanh hoạc trao đổi trực tiếp với nhân viên, BGĐ của khách hàng. Ngoài ra, KTV có
thể xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung, nghiên
cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành hoặc lấy các thông tin từ Niêm gián thống kê do
Tổng cục thống kê phát hành hàng năm.
Bước 4: Thực hiện phân tích tổng quát BCTC.
Sau khi đã thu thập được những thông tin cơ sở về khách hàng, KTV tiến hành
bước phân tích tổng quát những số liệu trên BCTC có liên quan tới TSCĐ nhằm hỗ
trợ cho việc lập kế hoạch. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ
bản: phân tích ngang và phân tích dọc.
Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng
một chỉ tiêu như so sánh về nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐHH, TSCĐVH..
của kỳ này với kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau; so sánh số liệu thực tế phát sinh
với số liệu kế hoạch, dự toán của việc mua sắm hoặc sửa chữa lớn TSCĐ trong năm;

Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu TSCĐ khác nhau. Các tỷ suất tài chính thường dùng trong phân tích dọc
gồm:
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán
Tỷ suất đầu tư =
TSCĐ và đầu tư dài hạn

Tổng số tài sản

Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn
Sức sinh lời của TSCĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản cố định bình quân
Số vòng quay của
TSCĐ
=
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài sản cố định bình quân
Suất hao phí của TSCĐ so
với doanh thu thuần
=
Tài sản cố định bình quân
Doanh thu thuần
Suất hao phí của TSCĐ so
với lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản cố định bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Bước 5: Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Đánh giá trọng yếu:
Trong bước công việc này, KTV xác định mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC
từ đó phân bổ mức đánh giá này cho khoản mục TSCĐ. Đây chính là sai số có thể
chấp nhận được đối với các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ. Mục đích của việc phân
bổ này là để giúp cho KTV xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp
phải thu thập trong kiểm toán TSCĐ ở mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo

tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính chất xét
đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu không cố
định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán nếu KTV thấy rằng mức ước
lượng ban đầu là quá cao hoặc quá thấp hoặc một trong các nhân tố dùng để xác định
mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu bị thay đổi.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán
Đánh giá rủi ro:
Sau khi xác định mức trọng yếu ban đầu, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
toán bao gồm ba loại rủi ro sau:
- Rủi ro cố hữu: là sự nghi ngờ một số dư tài khoản nào đó trong một khoản
nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra giả sử rằng không có một bước kiểm soát
nội bộ liên quan nào. KTV đánh giá rủi ro cố hữu dựa vào các yếu tố ảnh hưởng như
bản chất kinh doanh của khách hàng, tính trung thực của BGĐ, kết quả các lần kiểm
toán trước, các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, các ước tính kế toán, số lượng
tiền của các số dư tài khoản…
- Rủi ro kiểm soát: là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do HTKSNB
của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó đã
không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm này. Rủi ro này được KTV đánh giá
thông qua việc tìm hiểu HTKSNB của khách hàng đối với TSCĐ.
- Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận mà không
được ngăn chặn hay phát hiện bởi HTKSNB và cũng không được KTV phát hiện
thông qua các phương pháp kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán TSCĐ có thể rủi ro
phát hiện do ảnh hưởng của các nhân tố sau: các bước kiểm toán không phù hợp; phát
hiện ra bằng chứng nhưng không nhận thức được sai sót dẫn đến đưa ra kết luận sai
về TSCĐ; hoàn toàn không phát hiện ra sai sót do có sự nhất trí làm sai các chính
sách và chế độ quản lý, hạch toán TSCĐ do Ban quản trị đề ra…
Bước 6: Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng là một phần việc hết quan trọng trong
cuộc kiểm toán mà KTV phải tiến hành. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách
hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”.
Khi tìm hiểu HTKSNB của khách hàng về phần hành TSCĐ, KTV thường
quan tâm tới các vấn đề sau:
- Chế độ kế toán TSCĐ được DN áp dụng như thế nào?
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán
- DN có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách về việc đầu tư, mua sắm và
thanh lý, nhượng bán TSCĐ không?
- Việc phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ được phân
cấp rõ ràng, cụ thể không?
- DN có thực hiện kiểm kê định kỳ TSCĐ và đối chiếu với sổ kế toán ít nhất
một lần trong năm hay không? Những chênh lệch phát hiện có được xử lý kịp thời
hay không?
- DN có lập hội đồng khi tiến hành thanh lý, nhượng bán TSCĐ không?
- ...
Bước 7: Thiết kế chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên
quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục
kiểm toán cần thiết thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm toán TSCĐ. Tuỳ thuộc
vào từng cuộc kiểm toán cụ thể mà chương trình kiểm toán được thiết kế khác nhau.
Nhưng thông thường, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, chương trình kiểm toán gồm
ba phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
Chương trình kiểm toán sẽ là căn cứ để KTV tiến hành thực hiện kiểm toán.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh cho các chế độ và thể thức

đặc thù góp phần vào đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát thông qua các phương thức kiểm soát chủ yếu là quan sát việc quản lý và sử
dụng TSCĐ ở đơn vị, phỏng vấn những người có liên quan về các thủ tục và quy
định của đơn vị đối với TSCĐ, kiểm tra các chứng từ sổ sách, làm lại thủ tục kiểm
soát TSCĐ của đơn vị.
Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán TSCĐ, KTV thường thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát như sau:
Bảng 1.1. Các thử nghiệm kiểm soát
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán
Mục
tiêu
Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu Các thử nghiệm kiểm soát phổ
biến
Tính
hiệu
lực
- TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do DN quản
lý, sử dụng. Tách biệt trách nhiệm giữa bộ
phận quản lý TSCĐ với bộ phận ghi sổ.
- Sự có thật của yêu cầu mua, phê duyệt
mua, hợp đồng mua, biên bản bàn giao
TSCĐ đưa vào sử dụng và thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được huỷ bỏ, tránh việc sử dụng lại.
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị và
xem xét sự tách biệt giữa các
chức năng quản lý và ghi sổ với
bộ phận bảo quản TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luận

chuyển chứng từ và dấu hiệu của
kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ.
Tính
đầy
đủ
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ theo dõi. Việc
ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều dựa
trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
Kiểm tra tính đầy đủ của chứng
từ có liên quan đến TSCĐ.
Quyề
n và
nghĩa
vụ
TSCĐ được ghi nhận thuộc quyền sở hữu
của DN, được DN quản lý và sử dụng.
Kiểm kê TSCĐ kết hợp với việc
kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý
về quyền sở hữu của tài sản.
Sự
phê
chuẩn
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm, trích
khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với các
nhà quản lý doanh nghiệp.
- Phỏng vấn những người có liên
quan.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê
chuẩn.

Tính
kịp
thời
Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực
hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ nghiệp
vụ phát sinh và đáp ứng yêu cầu lập BCTC
của DN
Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời
của việc ghi chép.
Tính
chính
xác
- Tất cả các chứng từ liên quan tới việc
mua sắm, thanh lý… TSCĐ ở DN đều
được phòng kế toán tập hợp và tính toán
đúng đắn.
- Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp TSCĐ
là chính xác và được kiểm tra đầy đủ.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của
HTKSNB.
- Chọn mẫu một số chứng từ
phát sinh của TSCĐ và tiến hành
cộng lại.
Phân
loại

trình
- DN có quy định về việc phân loại chi tiết
TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ

phát sinh của TSCĐ.
- Phỏng vấn người có trách
nhiệm để tìm hiểu quy định về
phân loại TSCĐ trong DN.
- Kiểm tra việc sử dụng hệ thống
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán
bày tài khoản và sự phân loại sổ sách
kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và dấu
hiệu kiểm tra của HTKSNB.
1.2.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thực hiện các thủ tục phân tích:
•KTV xây dựng mô hình ước tính chi phí khấu hao TSCĐ trong năm. Tuỳ vào
từng phương pháp khấu hao TSCĐ mà DN đang áp dụng, KTV xác định các biến cụ
thể sử dụng trong mô hình.
-Nếu DN áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng:
Chi phí khấu hao = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm =
Số ngày KH trong năm
Tổng số ngày KH của TSCĐ
-Nếu DN áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại * Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ KH bình quân * hệ số điều chỉnh
-Nếu DN áp dụng phương pháp KH theo sản lượng:
Mức khấu hao = Số lượng sản phẩm sản xuất * Mức KH của một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức KH của một đơn vị

sản phẩm
=
Nguyên giá TSCĐ
Tổng sản lượng theo công suất thiết kế
•Đánh giá tính độc lập và tin cậy của các biến sử dụng trong mô hình.
•Ước tính giá trị dựa theo mô hình trên và so sánh với giá trị ghi sổ.
•Nếu kết quả so sánh cho thấy có sự chênh lệch, KTV tiến hành phỏng vấn kế
toán của đơn vị, xem xét lại các giả định và dữ liệu đã sử dụng để ước tính.
•Điều tra về tính chất và nguyên nhân cả về cơ sở dẫn liệu, cả về mục tiêu
kiểm toán và cả về tình hình kinh doanh của khách hàng.
Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán
• Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ:
Đối với mỗi DN, số tiền đầu tư, mua sắm, thuê TSCĐ trong một năm thường
rất lớn. Vì vậy, việc ghi sổ và cộng sổ các nghiệp vụ tăng TSCĐ ảnh hưởng trực tiếp
đến tính chính xác trên BCTC. Để thực hiện các khảo sát chi tiết số dư trong quan hệ
với các nghiệp tăng TSCĐ, KTV căn cứ vào mục tiêu kiểm toán:
Bảng 1.2. Các khảo sát chi tiết số dư tài khoản TSCĐ
Mục
tiêu
Các khảo sát chi tiết Chú ý
Tính
hợp lý
chung
- So sánh tỉ trọng của TSCĐ trên tổng tài sản để
đánh giá tính hợp lý trong việc đầu tư vào TSCĐ.
- So sánh nguyên giá, số phát sinh tăng TSCĐ
năm nay so với năm trước.
KTV phải có những hiểu

biết đầy đủ và sâu sắc
công việc sản xuất của
DN.
Tính
hiện
hữu
- Kiểm tra sự đầy đủ cũng như tính hợp lý, hợp lệ,
hợp pháp của các bộ hồ sơ có liên quan đến
TSCĐ tăng trong kỳ.
- Kiểm tra vật chất, kiểm kê TSCĐ hiện có và
TSCĐ tăng trong kỳ.
- Kiểm tra nguồn hình thành TSCĐ và những
khoản thực chi trả để có được TSCĐ.
Tính
trọn
vẹn
- So sánh giá trị ghi sổ với kết quả kiểm kê để
phát hiện những tài sản bị bỏ sót.
- Đối chiếu hoá đơn của người bán, các chứng từ
tăng TSCĐ, các chi phí sửa chữa TSCĐ với sổ
sách kế toán để phát hiện các trường hợp quên
ghi sổ hoặc ghi TSCĐ thành chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Kiểm tra lại các hợp đồng thuê TSCĐ.
Đây là một trong những
mục tiêu quan trọng nhất
của kiểm toán TSCĐ.
Tính
giá
- Kiểm tra hoá đơn của người bán và chứng từ

gốc liên quan đến tăng TSCĐ.
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê tài
chính liên quan đến xác định nguyên giá TSCĐ đi
thuê.
- Đối chiếu từng trường hợp tăng với sổ chi tiết
TSCĐ.
- Cần nắm vững các
nguyên tắc quy định hiện
hành về đánh giá TSCĐ.
- Số lượng kiểm tra tuỳ
thuộc vào mức rủi ro kiểm
soát của khoản mục TSCĐ
trong BCTC.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán
Quyề
n và
nghĩa
vụ
- Kiểm tra các hoá đơn, các chứng từ gốc có liên
quan.
- Kiểm tra các điều khoản của hợp đồng thuê
TSCĐ
- Kiểm tra nguồn hình thành TSCĐ.
- Khi cần chú ý nhiều đến
máy móc, thiết bị sản
xuất.
- Kiểm tra thường xuyên
đối với đất đai, nhà xưởng
và TSCĐ vô hình.

Chính
xác
máy
móc
- Cộng bảng liệt kê mua sắm, đầu tư, cấp phát…
- Đối chiếu số tổng cộng trong Sổ Cái tổng hợp.
Mức độ và phạm vi kiểm
tra phụ thuộc vào tính
hiệu lực của HTKSNB.
Phân
loại,
trình
bày
Kiểm tra các chứng từ tăng TSCĐ và các bút toán
trong sổ kế toán căn cứ vào các quy định hiện
hành.
Tính
kip
thời
Kiểm tra các nghiệp vụ tăng TSCĐ vào gần ngày
lập BCTC để kiểm tra việc ghi sổ có đúng kỳ
không.
Kết hợp với việc ghi sổ
đầy đủ các nghiệp vụ tăng
TSCĐ và cách tính giá
TSCĐ. Chú ý thời gian
ghi sổ.
• Kiểm tra các nghiệp vụ giảm TSCĐ:
Với các nghiệp vụ giảm TSCĐ, sai phạm xảy ra thường là khai giảm các
nghiệp vụ này, cơ sở để thanh lý nhượng bán không hợp lý… Vì vậy, khi kiểm tra

các nghiệp vụ này, KTV cần tiến hành các công việc sau:
-Kiểm tra kế hoạch, dự toán về thanh lý, nhượng bán TSCĐ của DN.
-Thanh lý, nhượng bán thường gắn liền với mua sắm, đầu tư vào TSCĐ mới.
Do đó, KTV có thể đối chiếu giữa các nghiệp vụ đầu tư mới TSCĐ trong năm để
khẳng định rằng những nghiệp vụ này có dẫn đến nghiệp vụ giảm TSCĐ hay không?
-Kiểm tra trình tự và thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
-Kiểm tra các khoản thu nhập khác có liên quan đến các nghiệp vụ thanh lý,
nhượng bán để khẳng định các nghiệp vụ này đã được ghi sổ đầy đủ.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán
-Tính toán lại những thu nhập và chi phí của nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán
để thấy được những điểm bất hợp lý trong quan hệ này.
-Kiểm tra hợp đồng góp vốn liên doanh, liên kết, biên bản định giá, giao nhận
TSCĐ kết hợp với kiểm tra thẻ TSCĐ, sổ chi tiết TK 211, TK 214.
-Phân tích chỉ tiêu giá trị hao mòn luỹ kế để xem tính đúng đắn của việc ghi
chép các nghiệp vụ tăng và giảm TSCĐ.
-So sánh mức khấu hao luỹ kế và chi phí liên quan đến việc giảm TSCĐ trong
các sổ kế toán chi tiết.
-Xem xét quá trình bổ sung TSCĐ, quá trình sử dụng TSCĐ để tính toán mức
hao mòn của từng loại tài sản.
•Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ
Với số dư đầu kỳ, nếu khoản TSCĐ đã được khẳng định là chính xác hoặc đã
được kiểm toán năm trước thì không phải kiểm tra. Trong trường hợp ngược lại,
KTV phải chia số dư đầu kỳ thành các bộ phận nhỏ chi tiết ứng với từng loại TSCĐ
và đối chiếu chi tiết với sổ tổng hợp để xem xét tính chính xác của các số dư.
Với số dư cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ, và các nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ để xác định, đồng thời kiểm tra, đánh giá kết quả kiểm
kê TSCĐ của DN. Trên cơ sở đó, chọn mẫu một vài TSCĐ ở các sổ chi tiết để đối
chiếu với TSCĐ trên thực tế.
• Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ:

Kiểm tra chi phí khấu hao TSCĐ thường bao gồm các công việc chủ yếu sau:
-Xét bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của DN trong đó có xét duyệt của các
cấp có thẩm quyền.
-Đối chiếu trích khấu hao thực tế đang ký trên.
-Xem xét việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các bộ phận trong DN.
-Kiểm tra việc hạch toán khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định và việc ghi
chép chứng trên các sổ chi tiết.
-Đối với các trường hợp nâng cấp TSCĐ dẫn tới thay đổi mức tính khấu hao,
cần đi sâu xem xét thay đổi tương ứng của mức trừ khấu hao.
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B
Luận văn tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán
-Xem xét cụ thể việc xin duyệt khấu hao mới trong trường hợp thay đổi mức
khấu hao của DN.
• Kiểm tra chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Các công việc chủ yếu KTV thực hiện trong quá trình kiểm tra chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ:
-Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác của việc tập hợp chi phí sửa chữa lớn, chú
ý đến việc phát sinh chi phí sửa chữa lớn “Khống”.
-Đối với nguồn chi cho sửa chữa lớn, cần xem xét hai trường hợp: sửa chữa
lớn theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.
Đối với sửa chữa lớn ngoài kế hoạch, KTV phải xem xét tính hợp lý của mức
phân bổ chi phí đã sửa chữa lớn trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, và
ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Đối với sửa chữa lớn theo kế hoạch, KTV phải xem xét mức trích trước chi
phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của DN đối với mức phê
duyệt hoặc đăng ký.
-Xem xét việc quyết toán chi phí sửa chữa lớn theo chế độ quy định; kiểm tra
việc hạch toán chi phí sửa chữa lớn đơn thuần và chi phí sửa chữa lớn nâng cấp
TSCĐ.
1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn này, KTV thực hiện các công việc cuối cùng trước khi ra báo
cáo kiểm toán.
Sau khi hoàn tất các trắc nghiệm, kết quả kiểm toán TSCĐ được đưa lên
trưởng nhóm để xem xét tính hợp lý chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự
kiện bất thường, các nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập BCTC và kết quả kiểm toán
của các chu trình khác. Sau đó, trưởng nhóm kiểm toán thảo luận với BCĐ khách
hàng để đưa ra kết luận cuối cùng về cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán phát
hành báo cáo kiểm toán dựa trên các kết luận đó. Cuối cùng, báo cáo kiểm toán chính
thức được phát hành kèm theo Thư quản lý để giúp đơn vị hoàn thiện công tác tài
Nguyễn Tiến Phong Lớp Kiểm toán 46B

×