Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nghiệp vụ kế toán và thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.01 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Thế kỷ XX vừa khép lại,nhân loại đã mở ra cánh cửa thời gian bớc
vào thiên niên kỷ mới trong xu thế toàn cầu hoá của nền kinh tế tri
thức.Cùng với xu thế phát triển kinh tế của toàn thế giới ,nền kinh tế Việt
Nam cũng đang dần lột xác mà trong đó có sự đóng góp đáng kể của
ngành kinh doanh Ngân hàng.
Sau hai năm học tập tại trờng ,đợc sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của
tập thể các thầy cô giáo ,em đã đợc tìm hiểu những kiến thức cơ bản nhất
về tổ chức ,hoạt động của ngành Ngân Hàng .Nhng trên thực tế trình tự các
công việc có ít nhiều sự khác nhau so với lý thuyết mà chúng em đã đợc
tiếp thu .Vì vậy việc đi thực tập đối với chúng em là rất cần thiết .Vì đây là
cơ hội tốt nhất giúp chúng em áp dụng những kiến thức đã đợc học ,so
sánh giữa lý thuyết với thực tiễn,có hiểu biết sâu hơn, rộng hơn về hoạt
động của ngành Ngân hàng ,đồng thời tạo cho chúng em có khả năng thích
ứng nhanh chóng hơn,dễ dàng hơn với công việc sau khi chúng em ra tr-
ờng .Qua sự giới thiệu của nhà trờng ,em đã đợc vào thực tập tại NHCT
Hai Bà Trng.
Cũng nh các ngân hàng thơng mại khác trên địa bàn Hà Nội, một
địa bàn dân c đông đúc ,kinh tế phát triển cao so với các vùng kinh tế trên
cả nớc ,chi nhánh Ngân hàng Công Thơng khu vực II Hai Bà Trng gặp
không ít thuận lợi cũng nh khó khăn trên con đờng phát triển của mình.
Mặc dù còn có những khó khăn ,nhng với sự cố gắng cùng nỗ lực cao nhất
của toàn thể cán bộ công nhân viên ,sự lãnh đạo điều hành đúng đắn cuả
Đảng uỷ và Ban giám đốc ,toàn chi nhánh đã cùng nhau thực hiện tốt
nhiệm vụ đã đề ra.Bên cạnh đó còn có sự chỉ đạo sát sao hiệu quả của
Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam ,Ngân Hàng Nhà Nớc Thành phố Hà
Nội nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng
Khu vực II Hai Bà Trng đã đạt kết quả tốt hoàn thành vợt mức kế hoạch
các chỉ tiêu và tăng trởng khá cao so với những năm trớc , góp phần tích
cực vào kết quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống ngân hàng công
thơng Việt Nam theo phơng châm phát triển , an toàn , hiệu quả .


1
Qua 3 tháng thực tập tại đây ,đợc sự giúp đỡ hết sức nhiệt tình cuả
các cô chú trong Ngân hàng và đặc biệt là các cô chú ở phòng Kinh
doanh,em đã đợc học hỏi ,hiểu biết thêm về thực tiễn ,các quy trình nghiệp
vụ ,nắm bắt kháI quát hoạt động kinh doanh của ngành Ngân Hàng .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trờng học viện ngân
hàng- phân viện Bắc Ninh đã dạy dỗ và hớng dẫn em suốt thời gian học
tập và viết báo cáo .
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo các cô chú trong NHCT Hai Bà
Trng nơi em thực tập đã giúp đỡ hoàn thành tốt báo cáo thực tập.
2
Mục lục
Phần I: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng
Trang
I- Lịch sử hình thành 4
II- Cơ cấu tổ chức 5
III- Một số tình hình kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng 7
1-Tình hình xã hội 7
2-Kết quả hoạt động kinh doanh 8
A/ Về nghiệp vụ huy động vốn 8
B/ Về việc sử dụng vốn 10
Phần II: Nghiệp vụ kế toán và thanh toán <2 tuần> 12
I- Tài khoản kế toán của NHCT Việt Nam 12
II-Hệ thống chứng từ sử dụng 12
III- Hình thức thanh toán 12
1- Nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt 13
2- Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt 15
3- Kế toán cho vay 17
4- Thanh toán qua ngân hàng 19

Phần III: Nghiệp vụ tín dụng 21
A- Quy trình cấp tín dụng 21
I-Tín dụng ngắn hạn 22
B-Nội dung quy trình cấp tín dụng
22
1-Thiết lập hồ sơ tín dụng
22
2. Phân tích tín dụng
27
3. Quyết định cho vay 33
4. Quản lý và giám sát tín dụng 35
C- Cho vay trung và dài hạn 39
Phàn IV: Cho vay khác 41
Kết luận 43
3
Phần I: Lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức ,tình
hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng công
thơng hai bà trng
I- Lịch sử hình thành:
Ngân hàng công thơng khu vực II Hai Bà Trng là một chi nhánh của
Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Sau khi thực hiện nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của hội đồng bộ trởng về tổ chức bộ máy
NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp,từ một chi nhánh
NHNN cấp quận và một Ngân hàng kinh tế cấp quận thuộc địa bàn quận
Hai Bà Trng ,trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội chuyển thành các chi
nhánh NHCT khu vực I và II quận Hai Bà Trng trực thuộc chi nhánh
NHCT thành phố Hà Nội thuộc NHCT Việt Nam.Tại quyết đinh số
93/NHCT-TCCB ngày 1/4/1993 của tổng giám đốc Ngân Hàng Công Th-
ơng Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo
mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam,bỏ cấp thành phố ,hai chi

nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trng là những chi nhánh trực thuộc
NHCT Việt Nam đợc tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động nh các chi
nhánh NHCT cấp tỉnh ,thành phố .Kể từ ngày 1/9/1993,theo quyết định
của tổng giám đốc NHCT Việt Nam,sát nhập chi nhánh NHCT khu vực I
và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trng.Nh vậy từ ngày 1/9/1993 trên
địa bàn quận Hai Bà Trng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh
NHCT.
Hiện nay, NHCT khu vực II Hai Bà Trng đã vợt qua những khó
khăn ban đầu và kh ẳng định đợc vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế
thị trờng,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới ,chủ động mở rộng
mạng lới giao dịch,đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ.Mặt
khác ,Ngân hàng còn thờng xuyên tăng cờng việc huy động vốn và sử
dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu t phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần theo định hớng công nghiệp hoá -hiện đại hoá .
Để thực hiện chiến lợc đa dạng hoá các phơng thức, hình thức
,giải pháp huy động vốn trong và ngoài nớc,đa dạng hoá các hình thức
kinh doanh và đầu t,từ năm 1993 trở lại đây NHCT KV II Hai Bà Trng đã
4
thu đợc nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh ,từng bớc khẳng định
mình trong môI trờng kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
II-Cơ cấu tổ chức
Hiện nay ,tổng số nhân viên của chi nhánh Ngân Hàng Công Thơng
Hai Bà Trng là 318 ngời, 8 phòng nghiệp vụ ,2 phòng giao dịch, 1cửa hàng
vàng ,2 tổ nghiệp vụ và 1 một ban giám đốc gồm 4 ngời (1giám đốc và 3
phó giám đốc) .Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng Công Thơng Hai Bà Trng
đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng

Chức năng nhiệm vụ của các phòng
5

Ban giám đốc
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
KD
đối
ngoại
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
kiểm
soát
Phòng
T. tin
đIện
toán
Phòng
GD
chợ
hôm

Tổ cân
đối tổng
hợp
Phòng
kho
quỹ
Phòng
giao
dich
Trơng
Định
12 quỹ
tiết
kiệm
Cửa
hàng
KD
vàng
bạc
Tổ
nghiệp
vụ bảo
hiểm
+)Phòng nguồn vốn
Là phòng nghiệp vụ thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh khu vực
II Hai Bà Trng ,có chức năng tham mu cho giám đốc trong việc huy
động nguồn vốn (tiền gửi trong dân c) để làm nhiệm vụ cho vay
phát triển kinh tế theo chủ trơng của Nhà Nớc .
+) Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu cho giám đốc thực

hiện công tác huy động vốn (tiền gửi của các tổ chức kinh tế ) trên
cơ sở chế độ thể lệ hiện hành đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và an
toàn hạn chế rủi ro.
Phòng còn tổng hợp và phân tích thông tin giúp giám đốc đIều
hành các hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+) Phòng kế toán tài chính
Tham mu cho giám đốc trong việc quản lý thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán tàI chính theo chế độ pháp luật.Tổ chức công tác hạch
toán kinh doanh tiền tệ ,tín dụng ,và dịch vụ Ngân Hàng .
+)Phòng Tổ chức hành chính
Tham mu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản chế độ
của Nhà Nớc ,của nghành về tổ chức bộ máy cán bộ,lao động,tiền l-
ơng,đào tạo hành chính quản trị nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ
Kinh doanh của chi nhánh .
+)Phòng kiểm soát
Xây dựng chơng trình kiểm tra ,kiểm soát nội bộ của chi nhánh
trình giám đốc duyệt
Tổ chức kiểm tra,phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ để thực
hiện kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của tổng giám đốc và giám đốc
Đôn đốc các phòng tự kiểm tra theo chơng trình.
+)Phòng thông tin đIện toán
Làm đầu mối thu nhập,xử lýthực hiện lu trữ,phân tích và truyền đa
thông tin về hoạt động kinh doanh tiền tệ,tín dụng và thanh toán của
chi nhánh bằng hệ thống máy vi tính và truyền tin.
Tham mu cho giám đốc về phơng hớng biện pháp và tổ chức ứng
dụng kỹ thuật tin học vào nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh.
+)Phòng giao dịch
Huy động tiền gửi của dân c và các tổ chức kinh tế trên địa bàn
Cho vay đối với các thành phần kinh tế theo đúng chế độ .
+)Cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý

6
Mua bán ngoại tệ chuyển khoản theo đúng chế độ ngoại hối của
Nhà Nớc
Tổ chức mua bán các mặt hàng vàng bạc ,đá quý,hàng mỹ nghệ và
giao lại cho các cửa hàng bán buôn bán lẻ.
III-Một số kết quả kinh doanh của ngân hàng công thơng Hai
Bà Trng
1>Tình hình kinh tế xã hội
Nằm trên địa bàn quận Hai Bà Trng là một quận tơng đối
rộng, đông dân c và tập trung khối sản xuất công nông nghiệp
Trung ơng và địa phơng nhất là khu công nghiệp Sợi -Dệt -May và
công nghiệp cơ khí ,công ty thơng nghiệp và nhiều loại kinh doanh
khác ... đây chính là điều kiện về mặt thị trờng cho Ngân Hàng
.Không dừng lại ở đó, hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp
trong địa bàn quận Hai Bà Trng mà còn vơn ra bình đẳng kinh
doanh với tất cả các ngân hàng khác trên địa bàn thành phố, hoà
nhập với sự nghiệp đổi mới kinh tế ,hoạt động của nghành. Tập thể
lãnh đạo và cán bộ nhân viên chi nhánh đã quyết định phấn đấu
thực hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của cấp trên giao phó với
mục tiêuvì sự thành đạt của mọi ngời ,mọi nhà,mọi doanh
nghiệp ,sự thành đạt của doanh nghiệp cũng là sự thành đạt của
Ngân hàng ,thực hiện tiếp tục đổi mới ,nâng cao trách nhiệm, tôn
trọng khách hàng.
Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế nớc ta ,NHCT khu
vực II Hai Bà Trng nhiều lúc cũng phải đối mặt với những khó khăn
nhất định ,hạn chế khả năng huy động tiền vốn cũng nh cho vay đối
với các tổ chức kinh doanh ở một số lĩnh vực nh khách sạn,cơ
khí ...Tuy vậy với sự cố gắng không ngừng ,đến nay NHCT Hai Bà
Trng đã khẳng định đợc vị trí vai trò của mình đối với kinh tế thủ
đô,đứng vững và phát triển trong cơ chế mới ,chủ động mở rộng

mạng lới giao dịch,đa dạng các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ
-ngân hàng ,thờng xuyên tăng cờng các nguồn vốn một cách có hiêu
quả ,thay đổi cơ cấu đầu t phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần,tăng cờng vật chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới
7
công nghệ ,góp phần vào quá trình công nghiệp hoá -hiện đại hoá
đất nớc .
2>Kết quả hoạt động kinh doanh
Trải qua nhiều năm hoạt động ,tuy gặp không ít khó khăn
và vớng mắc nhng với ý chí vơn lên ,bằng s quyết tâm hết mực của
ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh ,sự quan
tâm giúp đỡ của các cấp uỷ chính quyền địa phơng quận Hai Bà Tr-
ng ,của Ngân hàng Nhà Nớc thành phố Hà Nội và sự chỉ đạo trực
tiếp của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam ,chi nhánh NHCT Hai
Bà Trng đã có nhiều cố gắng trong họat động kinh doanh của mình
và cũng đạt đợc một số kết quả đáng kể:
A-Về nghiệp vụ huy động vốn
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác huy động vốn tới
hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng ,ban lãnh đạo đã luôn chủ
động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn dới mọi
hình thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trởng theo kế
hoạch xác định .Bằng các biện pháp đúng đắn thích hợp nh:
-Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn thanh toán qua Ngân
hàng ,thực hiện tốt những chính sách khuyến khích lợi ích mở tài
khoản để thanh toán .
-Bên cạnh đó là công tác huy động vốn tiền gửi dân c đợc
phát triển với mạng lới các quỹ tiết kiệm hợp lý ,tháI độ phục vụ
văn minh lịch sự .Thông qua công tác tự kiểm tra ,kiểm soát ,đảm
bảo an tòan tiền gửi dân c đã tạo đợc truyền thống uy tín cao của
chi nhánh NHCT Hai Bà Trng .Đặc biệt đã triển khai thực hiện tốt

quy trình giao dịch tiết kiệm bằng máy vi tính ,đảm bảo quyền lợi
ngời gửi tiền ,tạo thuận lợi cho khách hàng .
Trong công tác quản lý tiền gửi dân c,chi nhánh thực hiện thờng
xuyên nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra với nhiều hình thức.
Qua đó đã khắc phục đợc những sai sót ,đảm bảo an toàn tuyệt đối
nguồn tiền gửi dân c và các giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín của
khách hàng với Ngân hàng .
8
Bảng 1:Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Công Thơng
Khu vực II-Hai Bà Trng qua các năm.

Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 So với năm 2000
Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng Số d Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn 1579 100% 1838 100% +259 + 16,4%
Phân theo TPKT
1. Tiền gửi TCKT 527 33,4% 643 34,9% +116 +22%
2. Tiền gửi dân c 1052 66,6% 1195 65,1% +143 +13,59%
Phân theo nội và ngoại tệ
1.Tiền gửi VNĐ 1154 73,1% 1637 74,4% +213 +18,45%
2.Tiền gửi ngoại tệ 425 26,9% 471 25,6% +46 +10,82%

Trong công tác huy độngvốn mặc dù lãI suất huy động không
cao so với mặt bằng chung của các Ngân hàng thơng mại khác hệ
thống trên địa bàn ,đặc biệt là lãi suất USD giảm mạnh nhng do th-
ờng xuyên coi trọng chất lợng dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách
hàng nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng đều ,đảm bảo đợc
cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động hoạt động kinh doanh .
Qua số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn qua mấy năm gần

đây tại chi nhánh tăng cả về số tuyệt đối và số tơng đối .Cụ thể năm
2001tổng nguồn vốn huy động đạt 1838 tỷ đồng ,tăng 259 tỷ
đồng ,với tốc độ tăng là 16,4% so với năm 2000.Trong đó tiền gửi
của các tổ chức kinh tế tăng 116 tỷ đồng với tốc độ tăng 22%_một
tốc độ tăng khá cao,còn tiền gửi tiết kiệm của dân c tăng 143 tỷ
đồng ,tỷ lệ tăng 13,59%.
Nguồn tiền gửi đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác
huy động vốn của Ngân hàng .Vì vậy,ngân hàng cần giữ vững uy tín
của mình đối với khách hàng trên địa bàn .Công tác huy động vốn
đạt hiêu quả càng cao là tiền đề cho việc mở rộng quy mô kinh
doanh của Ngân hàng ,từ đó quyết định mục tiêu lợi nhuận của
Ngân hàng ,phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của Hà Nội nói
9
riêng và cuả đất nớc nói chung trong năm 2002 và những năm tiếp
theo.
B)Về tình hình sử dụng vốn.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của bất kỳ một
Ngân hàng nào ,Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng cũng vậy
,trong những năm qua chi nhánh rất quan tâm tới công tác tín dụng
và đã thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo ,quy chế cho vay của
thống đốc Ngân hàng Nhà Nớc và Tổng giám đốc ngân hàng Cô
Trong công tác đầu t cho vay vốn với bối cảnh môi trờng
đầu t hết sức khó khăn ,chi nhánh đặt ra quyết tâm đa d nợ tăng tr-
ởng một cách lành mạnh vững chắc .Chi nhánh đã triển khai đồng
bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát các doanh nghiệp phân tích
rõ khó khăn thuận lợi, dự đoán đến những vấn đề sẽ nảy sinh để
hạn chế rủi ro nhng đồng thời cũng tạo mọi thuận lợi cho các doanh
nghiệp đợc vay vốn ngân hàng .Quan trọng hơn là đồng vốn của
ngân hàng thực hiện đợc chức năng góp phần thúc đẩy nền kinh tế
thủ đô phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa .

Phân tích hoạt động đầu t và cho vay
Chỉ tiêu VNĐ Ngoại tệ
quy VNĐ
Tổng số
*Các khoản đầu t 300.527 36 300.563
1.Tiền gửi tại các TCTD trong nớc 50.000 36 50.036
2.Đầu t vào CK TCTD khác 250.000 250.000
3.Đầu t vào CK chính phủ 527 527
*Các khoản cho vay nền kinh tế 575.957 248.282 8240239
1.Cho vay ngắn hạn 431.589 85.769 5170358
2.Cho vay trung hạn 23.092 23.092
3.Cho vay dài hạn 113.557 138.781 252.338
4.Cho vay khác với TCKT cá nhân 645 645
Tổng d nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu t đến 31/12
là1125 tỷ đồng ,tăng 86.3% so với cùng kỳ năm trớc.
10
Trong đó: - D nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 36,7% tăng
62,2% so với năm 2000.
- Cho vay ngoài quốc doanh chiếm 7% tăng 15% so
với năm 2000.
Chất lợng tín dụng đợc xác định là mục tiêu hàng đầu ,do
vậy chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần ,nâng cao chất lợng các
khoản cho vay ,không ngừng hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín
dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác
thẩm định ,bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay ,nên vốn tín dụng
của chi nhánh có hệ số an toàn cao.Bên cạnh đó ,theo chỉ đạo của
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam để khắc phục đợc những tồn tại
cũ ,lành mạnh hoá các khoản nợ ,Ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã
đợc thành lập .Dựa trên cơ chế mới nh: Thông t liên bộ
03/2001/TTLB/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC và các văn bản quy

định khác ,ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã nghiên cứu từng khoản
nợ và đề ra những bớc xử lý thích hợp, với những động thái tích cực
đã tác động đợc đến những khách hàng có nợ khó đòi .Kết quả là
chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu,kế hoạch mà NHCT Việt Nam
giao .Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1,36% trong tổng d nợ và đầu t
.Chi nhánh đã đảm bảo đợc mức thu nhập cho mỗi cán bộ trong cơ
quan,đảm bảo an toàn tài sản của Nhà Nớc và của nhân dân .Và
quan trọng hơn cả là tạo đợc niềm tin và sự phấn khởi cho mỗi cán
bộ công nhân viên trong cơ quan yên tâm công tác ,gắn bó với
nghành .
11
Phần II:nghiệp vụ kế toán và thanh toán <2 tuần>
Tại NHCT Hai Bà Trng phòng kế toán có chức năng tham mu cho
giám đốc trong việc quản lý thực hiện các nghiệp vụ kế toán thanh toán tài
chính theo chế độ pháp luật .Tổ chức công tác hạch toán kinh doanh tiền tệ
,tín dụng và dịch vụ Ngân hàng .
I) TàI khoản kế toán của NHCT Việt Nam gồm các tài khoản trong
bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán đợc
bố trí thành 9 loại .
_Tài khoản nội bảng gồm 8 loại (từ loại 1 đến loại 8)
_Tài khoản ngoại bảng có 1 loại (loại 9)
II)Hệ thống chứng từ sử dụng
Hiện nay NHCT Hai Bà Trng thờng sử dụng các chứng từ sau:séc,
UNT,UNC,phiếu thu ,phiếu chi ,phiếu chuyển khoản ,lệnh chuyển tiền,
giấy yêu cầu bảo chi séc ...
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,các kế toán viên
xử lý nhanh chóng ,kịp thời ,căn cứ vào các chứng từ hạch toán vào máy
,in sổ phụ cho khách hàng kèm giấy báo nợ ,báo có cho khách hàng, lập
bảng cân đối tài khoản ngày .
Việc tính lãi cho vay đợc kế toán viên tính vào ngày 26 hàng tháng

và thu lãi trực tiếp từ tài khoản tiền gửi của khách hàng .
III)Hình thức thanh toán
NHCT Hai Bà Trng tổ chức thực hiện thanh toán dới các hình thức :
_Thanh toán bằng tiền mặt (thu ,chi tiền mặt )
_Thanh toán không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng (séc,
UNT,UNC...)
_Thanh toán liên hàng
_Thanh toán liên ngân hàng
_Thanh toán điện tử với các ngân hàng cùng hệ thống
_Thanh toán bù trừ
_Dịch vụ chuyển tiền
*Điều kiện thủ tục mở tài khoản tại NHCT Hai Bà Trng
12
Trớc khi muốn mở tại ngân hàng ,khách hàng cần phải có đủ t cách
pháp nhân và thực hiện chế độ hạch toán KT độc lập.
Khi mở tài khoản ,khách hàng sẽ lên trởng phòng kế toán để trình
và gửi cho kế toán trởng một số giấy tờ sau:
- Nếu khách hàng là doanh nghiệp ,tổ chức kinh tế :
+Bản sao quyết định thành lập đơn vị của cấp có thẩm quyền
+Mẫu dấu của cơ quan đã đợc đăng ký ở công an .
+Bản mẫu chữ ký của chủ tài khoản và mẫu chữ ký của kế toán tr-
ởng .
+Giấy xin mở tài khoản.
- Nếu khách hàng là thể nhân :
+Giấy CMTND
+Giấy xin mở tài khoản
+Chữ ký của chủ tài khoản.
Sau đó kế toán trởng của Ngân hàng tiến hành kiểm soát hồ sơ xin
mở TK của khách hàng ,nếu đúng và đủ ,thì kế toán sẽ ghi tên ,số hiệu TK
phân tích theo đúng quy định vào giấy xin mở TK,vào bảng mẫu dấu chữ

ký của chủ TK.Sau đó trình giám đốc ký duyệt ,khi đã đợc giám đốc ký
duyệt ,kế toán trởng tách giấy tờ bản sao thành lập đơn vị, bản sao bổ
nhiệm thủ trởng ,giấy xin mở TK để lu trong hồ sơ mở TK.Còn mẫu dấu
chữ ký của chủ TK,kế toán trởng thì gửi cho các thanh toán viên giữ để
kiểm soát khi khách hàng có giao dịch với Ngân hàng .
1)Nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt
a)Nghiệp vụ thanh toán thu tiền mặt
Kế toán thanh toán viên là ngời đầu tiên tiếp nhận ,kiểm tra tính
hợp lệ hợp pháp của chứng từ và là ngời có trách nhiệm trong việc hớng
dẫn khách hàng lập chứng từ .
Khi KH muốn nộp tiền vào NH,KH phảI lập 3 liên giấy nộp
tiền<nếu nộp tiền mặt để chuyển đI nơI khác thì lập 4 liên >.
Đầu tiên ,thanh toán viên giữ TK của KH sẽ nhận chứng từ và kiểm
tra tính hợp lệ ,hợp pháp của nó ,số tiền bằng chữ ,bằng số ,tên TK,số TK
và ký trực tiếp lên 3<hoặc 4>liên giấy nộp tiền .Sau đó chuyển qua bộ
phận kiểm soát trớc quỹ kiểm tra chứng từ lại và trả lại giâý nộp tiền cho
KH.Tiếp theo ,KH mang giấy nộp tiền sang cửa thu tiền .Tại đây, một lần
nữa chứng từ lại đợc kiểm tra ,tiến hành thu tiền,và đóng dấu đã thu tiền
13
lên chứng từ .Bộ phận quỹ sẽ trả lại 2<hoặc 3> liên giấy nộp tiền cho bộ
phận trớc quỹ ,một liên dùng ghi nhật ký quỹ ,một liên trả lại cho thanh
toán viên giữ tài khoản của khách hàng để chấm sổ và giao lại cho khách
hàng kèm sổ phụ .Nếu là chuyển tiền đi nơi khác thì sẽ gửi một liên cho
thanh toán điện tử .
Kế toán tiến hành hạch toán :
Nợ TK 1011.01001
Có TK 710A. XXX

Nếu chuyển tiền đi nơi khác :
Nợ TK 1011.01001

Có TK 5191.xxx (NHCT)
Hoặc Có TK 5111xx (NHNNghiệp )
Hoặc Có TK 5199.xxx (NHĐT)
Có TK 701
b)Nghiệp vụ kế toán chi tiền mặt
Trong ngày ,khi KH có yêu cầu lĩnh tiền mặt từ TK tiền gửi hoặc
TK tiền vay ,thanh toán viên hớng dẫn KH viết giấy lĩnh TM theo mẫu có
sẵn .Khi nhận đợc hai liên giấy lĩnh TM của KH gửi ,thanh toán viên phảI
kiểm tra :
+Giấy CMTND của KH ,thời gian cấp ,nơi cấp
+Số d của KH xem còn đủ không
+Xem chứng từ có hợp lệ không
+Mẫu chữ ký của chủ TK đã đăng ký
Thanh toán viên chuyển hai liên giấy lĩnh tiền sang bộ phận kiểm
soát trớc quỹ .Bộ phận kiểm soát trớc quỹ kiểm tra lại tính hợp lệ của
chứng từ ,ghị nhật kí quỹ rồi chuyển sang cửa chi tiền .Tại đây ,sẽ ghi nhật
kí quỹ và chi tiền cho KH(trớc khi chi phải kiểm tra CMT)chi xong đóng
dấu đã chi tiền lên chứng từ rồi chuyển lại bộ phận kiểm soát trớc quỹ
.Liên 1 vào máy nhập sổ nhật kí quỹ ,liên 2 trả lại thanh toán viên giữ TK
để chấm sổ và sau đó trả lại cho KH kèm sổ phụ
Nợ TK 710A.xxx :số TM chi ra
Có TK 1011.01001:số TM chi ra
14
Kết thúc mỗi ngày làm việc ,thanh toán viên phảI cộng nhật kí
quỹ ,tính tổng thu ,tổng chi ,tồn quỹ cụối ngày và đối chiếu số liệu với thủ
quỹ .
2>Nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt .
Thanh toán không dùng TM là hình thức thanh toán bằng cách trích
tiền từ TK ngời chi trả tiền vào TK ngời thụ hởng mở tại NH, Kho Bạc
bằng cách bù trừ lẫn nhau qua vai trò trung gian của NH.

Thanh toán không dùng TM ra đời có vai trò to lớn đối với sản xuất
và lu thông hàng hoá :
+Tiết kiệm đợc chi phí lu thông TM
+Tăng cờng quản lý vĩ mô nền kinh tế
+Tạo vốn cho NH
*Các hình thức thanh toán không dùng TM
a)Séc chụyển khoản
Đây là một loại séc khá phổ biến cuả nớc ta .Việc thanh toán bằng
séc CK tại chi nhánh cơ bản tuân theo quy định về séc của NHNN
Khi KH nộp SCK vào NH thanh toán viên kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp của tờ séc :thời hạn ,số hiệu TK của bên trả tiền bên thụ hởng,dấu
chữ kí trên séc và chuyển 2 liên bảng kê nộp SCK cho kiểm soát viên. Tại
đây ,kiểm soát viên kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp cuả tờ séc ,tách 1liên
bảng kê kèm SCK nhập vào máy ,1 liên trả cho thanh toán viên để thanh
toán viên chấm sổ và trả lại cho KH kèm sổ phụ .
Hạch toán :
Nợ TK 710A.xxx (TK bên phát hành )
Có TK710A.xxxx )TK bên thụ hởng )
Ví dụ minh hoạ :
Ngày 2/8/2002,Công ty xăng dầu Khu vực I(số TK 710A.00328)có
TK tại NHCT Hai Bà Trng nộp bảng kê nộp séc kèm SCK số tiền
22.700.000 Đ.Séc do Công ty vật t vận tải (số TK 710A.00062) có TK
cùng NH phát hành ngày 1/8/2002.
Khi nhận đợc 3liên bảng kê nộp séc kèm séc CK do Công tyXăng
dầu nộp vào ,thanh toán viên kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của séc,thời
hạn, đối chiếu các yếu tố trên tờ séc với bảng kê nộp séc ,tên ,số hiệu TK
của bên trả tiền và bên thụ hởng ,dấu và chữ kí trên séc .Cuối cùng kiểm
15
tra số d TK của Công ty vật t vận tải xem có đủ không và thanh toán viên
ký tên lên tờ séc .

Thanh toán viên trả lại 1liên bảng kê cho KH làm biên lai ,còn 2
liên chuyển sang cho kiểm soát . Kiểm soát viên khi nhận đợc sẽ kiểm tra
tính hợp lệ ,hợp pháp của tờ séc sau đó sẽ tách 1liên bảng kê kèm SCK
nhập vào máy và hạch toán :
Nợ TK 710A.00328: 22.700.000Đ
Có TK 710A.00062: 22.7000.000Đ
Còn 1liên bảng kê trả lại cho thanh toán viên .Sau khi nhận đợc
1liên bảng kê thanh toán viên sẽ dùng để chấm sổ và làm chứng từ báo có
cho Công ty xăng dầu Khu vực I kèm sổ phụ .
b)Séc bảo chi .
SBC là loại séc đợc lập theo mẫu của tờ séc CK nhng đợc NH đảm
bảo chi trả bằng cách lu ký trớc số tiền trên tờ séc vào một TK riêng của
NH.Nh vậy khả năng thanh toán của SBC đợc đảm bảo không xảy ra tình
trạng phát hành quá số d .
SBC đợc áp dụng trong trờng hợp :
-KH có TK cùng một chi nhánh
-Khác chi nhánh cùng hệ thống
-Khác chi nhánh nhng tham gia thanh toán bù trừ
Khi KH nộp vào NH tờ SBC kèm 3 liên bảng kê nộp séc ,thanh toán
viên làm thủ tục tơng tự nh SCK ,nếu thấy đủ điều kiện thì xử lý hạch toán.
Giả sử tờ séc này chi khác hệ thống NHCT trên địa bàn ,thanh toán viên
hạch toán :
Nợ TK:5012
Có TK: TKTG đơn vị hởng
c)Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
UNC là lệnh chi tiền của chủ TK đợc lập trên mẫu in sẵn của
NH,Kho Bạc, yêu cầu NH, KB trích TK của mình để trả cho ngời thụ h-
ởng. Tại NHCT Hai Bà Trng hình thức thanh toán bằng UNC chuyển tiền
là hình thức thanh toán đợc KH sử dụng phổ biến nhất .
Khi có nhu cầu chi trả ,bên trả lập 3 liên UNC nộp vào NH phục vụ

mình để trích TK tiền gửi của mình trả cho bên thụ hởng .
Khi nhận đợc UNC của bên trả tiền gửi đến ,thanh toán viên sẽ
kiểm tra các yếu tố trên tờ séc :số tiền ,tên TK, số TK, kiểm tra mẫu dẫu
16
chữ ký của chủ TK xem có khớp với mẫu dấu đã đăng ký không ? Sau đó
số d TK tiền gửi của KH xem còn đủ không .Nếu tất cả đều hợp lệ thì
thanh toán viên sẽ chuyển cho kiểm soất viên 1 liên để nhập vào máy và
hạch toán :
Giả sử cùng NH Nợ TK:710A.xxx :bên trả tiền
Có TK:710A.xxx :bên hởng
Một liên trả cho thanh toán viên giữ TK bên trả tiền và làm giấy báo nợ.
Một liên trả cho thanh toán viên giữ TK của bên hởng tiền và làm giấy báo
có .

d)Uỷ nhiệm thu.
UNT đợc dùng trong quan hệ mua bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế
hay đơn đặt hàng .
Khi KH nộp UNT cùng hoá đơn ,thanh toán viên kiểm tra tính hợp
lệ ,hợp pháp trên chứng từ ,kiểm tra hợp đồng thanh toán nhờ thu của hai
bên. Sau đó vào sổ theo dõi nhờ thu và chuyển cho kiểm soát viên, kiểm
soát viên sẽ tách 1 chứng từ làm chứng từ gốc và hạch toán :

Nợ TK tiền gửi bên trả tiền
Có TK tiền gửi bên đòi tiền
Một liên kèm hoá đơn trả lại cho thanh toán viên để chấm sổ và ghi
giấy báo có cho bên đòi tiền .
Một liên đa cho thanh toán viên chấm sổ và làm giấy báo nợ cho
bên trả tiền .
3)Nghiệp vụ kế toán cho vay .
Kế toán cho vay có vai trò quan trọng đối với nghiệp vụ tín dụng

của NH.
Quy trình cho vay đợc thực hiện qua các giai đoạn sau:
-Kế toán phát tiền vay.
Để đợc vay vốn ở NH,KH phảI nộp hồ sơ xin vay vào NH,NH phải có
trách nhiệm xem xét bộ hồ sơ xin vay đó trong thời gian nhất định, tiến
hành thẩm định để ra quyết định xét duyệt cho vay.
Giả sử KH vay theo phơng thức cho vay từng lần :
Mỗi lần xin vay,KH phảI lập 3 liên HĐTD và 3 liên giấy nhận
nợ kèm UNC cùng các chứng từ ,hoá đơn cần thiết để CBTD xem xét
và thẩm định món vay .Khi đợc giám đốc ký duyệt cho vay thì CBTD
17
chuyển cho kế toán cho vay gồm 1 HĐTD ,1 giấy nhận nợ và UNC
kèm theo.Sau khi nhận đợc chứng từ kế toán cho vay sẽ kiểm tra tính
hợp lệ ,hợp pháp sau đó hạch toán giảI ngân cho KH.
<->Giai đoạn thu nợ
Khi đến kỳ hạn nợ ,ngời vay phảI có trách nhiệm trả nợ cho NH.Thanh
toán viên lập 3 liên phiếu chuyển khoản để thu nợ .Nếu đến hạn nợ ,kế
toán cho vay chủ động trích TKTG của ngời vay để thu hồi nợ khi ngời
vay không chủ động trả nợ.
-Trờng hợp TK của KH không có tiền thì kế toán cho vay báo cho
CBTD để nhắc nhở đơn vị đi nộp tiền vào để trả nợ ,nếu đơn vị không
có tiền thì phảI làm đơn xin gia hạn nợ ,đợc sự xét duyệt của CBTD và
Giám đốc NH thì mới đợc gia hạn nợ .Sau đó chuyển xuống phòng kế
toán thì kế toán sẽ ghi vào HĐTD là gia hạn nợ .
-Nếu đơn vị quá khó khăn ,không có tiền nữa thì CBTD chuyển sang nợ
quá hạn ngay không cho gia hạn nữa .
<->Giai đoạn thu lãi
Việc thu lãi của NHCT-HBT đợc thực hiện nghiêm túc theo
nguyên tắc thu nợ trớc ,gốc sau.Mức lãi suất là 0.7%/tháng và thu lãi
vào ngày 26 hàng tháng .

-Trờng hợp đơn vị có tiền ,thu lãi theo cách sau :

Lãi = Số d của đơn vị *1 tháng * lãi suất
30
Ví dụ minh hoạ :
Ngày 25/7/2002 NHCT Hai Bà Trng tính lãI theo tích số TK cho
vay của Công ty Xât dung và phụ tùng Ôtô,số TK 710A.00320
Có diễn biến nh sau :
-Ngày 4/7/2002 số d :4.235.000.0000
- Ngày 20/7/2002 số d : 2.634.000.000 đ
-Ngày 24/7/2002 số d : 1.320.000.000 đ
Lãi suất thực tế là 0.68%/tháng
Kế toán cho vay tính lãi nh sau :
Từ ngày 4/7 đến 19/7/2002: 16 ngày *4235triệu=677600 triệu
Từ ngày 20/7 đến 23/7 : 4 ngày *2634 triệu =10536triệu
Từ ngày 24/7 đến 25/7 : 2 ngày *1.326 triệu = 2652 triệu
Tích số: 80.948 triệu

18

×