Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ y học dự PHÒNG (FULL) nghiên cứu ô nhiễm môi trường nước giêng do chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì làng hích, TN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 99 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, em xin trân trọng cảm ơn:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, Phòng Đào tạo Trường Đại
học Y - Dược Thái Nguyên đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo bộ môn Môi trườngĐộc chất, bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, bộ môn Y học cộng đồng, bộ môn
Dịch tễ học, bộ môn Y xã hội học trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện cho em học tập và nhiệt tình giảng dạy em trong suốt quá
trình học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác sỹ bệnh viện
Đa khoa TƯ Thái Nguyên đã tham gia giúp đỡ em trong quá trình khám bệnh
thu thập số liệu cho luận văn.
Em xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cơ giáo, TS. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, bộ
môn Môi trường - Độc chất trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, cô đã
ln tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt những kinh nghiệm cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Viện 69 - Hà Nội, UBND xã Tân Long, Trạm
Y tế xã Tân Long huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên nơi đã giúp đỡ tạo điều
kiện cho em trong suốt quá trình thu thập số liệu thực hiện, hồn thành luận
văn này.
Cuối cùng cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân
trong gia đình, đồng nghiệp, cùng các bạn bè, những người đã dành cho em
sự động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn do
tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào.


Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm
HỌC VIÊN


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN................................................................................. 3
1.1. Ô nhiễm mơi trường.................................................................................3
1.1.1. Ơ nhiễm mơi trường do sản xuất nói chung.......................................3
1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường nước do khai thác mỏ....................................... 3
1.2. Ơ nhiễm mơi trường do chì......................................................................4
1.2.1. Đặc điểm lý, hóa của chì..............................................................................4
1.2.2. Sự tồn lưu và các con đường xâm nhập của chì vào cơ thể con người
...6 1.2.3. Đường xâm nhập, sự tí ch lũ y, đà o thả i củ a chì........12
1.2.4. Cơ chế gây độc của chì.................................................................... 16
1.2.5. Ảnh hưởng của chì đối với các cơ quan trong cơ thể.......................18
1.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe, bệnh tật người
dân xung quanh khu khai thác mỏ.................................................................20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................23
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.............................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................23
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu........................................................................ 23
2.1.3. Thời gian nghiên cứu........................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................25
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu................................25
2.2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................27
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu...................................................................... 27

2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu........................................................... 28
2.3. Phương pháp xử lý hạn chế sai số...........................................................31
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................31


2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.........................................................32
3.2. Mức độ ơ nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung
quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Nguyên.......................................33
3.3. Thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí
nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Ngun......................................................34
3.3.1. Tỷ lệ mắc một số chứng bệnh của người trưởng thành sống xung quanh xí
nghiệp kẽm chì Làng Hích.........................................................................34
3.3.2. Kết quả xét nghiệm chì trong máu, chì trong nước tiểu, nồng độ Hb
của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng
Hích và liên quan giữ a hà m lượ ng chì trong má u vớ i mộ t số bệ nh.38
Chương 4. BÀN LUẬN...................................................................................43
4.1. Mức độ ô nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung
quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Ngun, năm 2011.....................43
4.2. Thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí
nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Ngun năm 2011.....................................44
KẾ T LUẬ N...................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu khám sức khỏe.
Phụ lục 2. Danh sách người dân xét nghiệm.
Phụ lục 3. Một số hình ảnh triển khai đề tài nghiên cứu.



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐKTW

: Bệnh viện Đa khoa Trung ương

CS

: Cộ ng sự

Hb

: Hemoglobin

MT

: Môi trường

MTV

: Một thành viên

NC

: Nghiên cứu

ND

: Người dân

ƠNMT


: Ơ nhiễm mơi trường

Pb

: Chì

SD

: Standard deviation (Độ lệch chuẩn)

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

TCCP

: Tiêu chuẩn cho phép

TL

: Tỷ lệ

TMH

: Tai Mũi Họng


TN

: Thái Nguyên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VPQ

: Viêm phế quản

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

X

: Số trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Thông số đo của phép đo củ a chì.....................................................29
Bảng 3.1. Tỷ lệ giới của đối tượng nghiên cứu.................................................32
Bảng 3.2. Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu.............................................32
Bảng 3.3. Thời gian cư trú của đối tượng nghiên cứu.....................................33
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chì trong nước giế ng của các hộ gia đình sống

xung quanh xí nghiệp.......................................................................33
Bảng 3.5. Số hộ gia đình sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích có
hàm lượng chì trong nước giếng vượt tiêu chuẩn cho phép.............34
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc chứ ng bệnh tai mũi họng của người trưởng thành sống
xung quanh xí nghiệp.......................................................................35
Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tiêu hóa của người trưởng thành sống
xung quanh xí nghiệp.......................................................................35
Bảng 3.8. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh tiết niệu của người trưởng thành sống
xung quanh xí nghiệp.......................................................................36
Bảng 3.9. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh cơ xương khớp của người trưởng
thành sống xung quanh xí nghiệp.....................................................36
Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc các chứng bệnh ngoài da của người trưởng thành
sống xung quanh xí nghiệp............................................................36
Bảng 3.11. Tỷ lệ mắc bệnh hệ thần kinh của người trưởng thành sống xung
quanh xí nghiệp..............................................................................37
Bảng 3.12. Tỷ lệ mắc bệnh tai mũi họng , tiêu hó a, da liễ u, tiế t niệ u củ a
ngườ i trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp theo khoả ng
cách so với nhà ở đến xí nghiệp.....................................................38
Bảng 3.13. Kết quả phân tích chì máu, chì niệu, Hb ở khu vực nghiên cứu......39
Bảng 3.14. Số người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì
được xét nghiệm có mẫu chì máu, chì niệu cao hơn TCCP...........40


Bảng 3.15. Hàm lượng chì máu với tỷ lệ bệnh ngồi da của người trưởng
thành sống xung quanh xí nghiệp..................................................40
Bảng 3.16. Hàm lượng chì máu với tỷ lệ bệnh tiêu hóa của người trưởng
thành sống xung quanh xí nghiệp..................................................41
Bảng 3.17. Liên quan chì nước với chì niệu, chì máu của người trưởng
thành sống xung quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích...................41
Bảng 3.18. Bảng tổng hợp liên quan giữa mơi trường nước giếng và bệnh

tậ t củ a ngườ i dân sớ ng xung quanh xí nghiệp kẽ m chì Là
ng
Hích, Thái Nguyên.........................................................................42
Bảng 4.1. So sánh hàm lượng chì trong nướ c giế ng với các tác giả khá c.....44
Bảng 4.2. So sánh với kết quả nghiên cứu của các tác giả về tỉ lệ mắc các
bệnh TMH và tiêu hoá...................................................................46
Bảng 4.3. So sánh hàm lượng chì trong máu với các tác giả khá c trong và
ngoài nước......................................................................................49


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Trang

Sơ đồ 1.1. Nước
thải và đường
xâm nhập của
chì vào cơ thể
[12].................................
6

Sơ đồ 1.2. Sự
phân bố chì
trong cơ thể
[10].................................
13

Sơ đồ 1.3: Quá
trình tác động
của chì lên hệ
thống tạo huyết

[10].................................
17

Biểu đồ 3.1.
Phân bố nghề
nghiệp của đối
tượng nghiên
cứu..................................
32

Biểu đồ 3.2.
Hàm lượng chì
trong nước
giếng so với
TCCP..............................
33
Biểu đồ 3.3. Tỷ
lệ hộ gia đình
có hàm lượng
Pb trong nước
giếng vượt


TCCP... 34 Biể u đồ 3.4. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp ở
người trưởng thành sống xung
quanh xí nghiệp............................................................................
37
Biể u đờ 3.5. Hàm lượng chì trong máu, chì trong nướ c
tiể u và Hb củ a ngườ i trưởng thành số ng
xung quanh xí nghiệ p kẽ m chì..................................................

39
Biều đồ 3.6. Tỷ lệ mẫu xét nghiệm chì máu, chì niệu cao
hơn TCCP..........................................................................................................
40


10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ơ nhiễm mơi trường hiện nay vẫn là vấn đề bức xúc của mỗi quốc gia,
trong đó bảo vệ môi trường đang là thách thức lớn đối với chúng ta cũng như
toàn nhân loại. Hành tinh của chúng ta chưa bao giờ phải đối mặt với những
vấn đề mơi trường nghiêm trọng như hiện nay, nó khơng những ảnh hưởng
xấu mà còn đe dọa trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại cả nhân loại [5], [25],
[11], [22].
Vấn đề ô nhiễm môi trường đã trở thành nỗi lo của toàn dân. Hầu hết
dân số trên thế giới từng ngày từng giờ tiếp nhận vào cơ thể nhiều chất độc
hại qua con đườ ng tiêu hóa, hơ hấp, trong đó có một số kim loại độc hại
như chì, thủy ngân, asen…Từ những năm 1970 trở lại đây, khối lượng Pb,
Cd, As được con người đào thải vào vào môi trường đã tăng gấp bội.
Chúng làm ô nhiễm nhiều vùng trên thế giới, xâm nhập vào thức ăn qua
môi trường nước tưới và nước sinh hoạt. Hàng năm có khoảng 14.000 người
bị nhiễm độc nông dược, 70.000 người bị mắc bệnh vì uống nước khơng hợp
vệ sinh [20], [24].
Kết quả kiểm tra môi trường năm 2007 của gần 200 cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và khu công nghiệp trên cả nước cho thấy trên 70% cơ sở có
nước thải ơ nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép. Hơn 80% cơ sở không thực hiện
đúng nội dung đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ mơi
trường. Hầu hết các cơ sở có phát sinh chất thải nhưng khơng có hệ thống xử
lý chất thải hoặc có nhưng khơng đạt tiêu chuẩn... [17], [18].

Các ngành cơng nghiệp, đặc biệt là kim loại phát triển nhanh trong khi
cơ sở hạ tầng và khả năng kiểm sốt ơ nhiễm khơng bắt kịp nên ơ nhiễm mơi
trường có nguy cơ tăng nhanh và ngày càng trầm trọng. Các ngành luyện kim


11
thải ra nhiều khí độc sinh ra trong q trình luyện chì, kẽm và kim loại màu
khác như asen, thủy ngân…[1].


Theo kết quả điều tra của Sở Tài nguyên và Mơi trường Thái Ngun
năm 2008, có tới 31 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và 17 cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân [26].
Trong các khu công nghiệp lớn của chúng ta, khu cơng nghiệ p khai
khống, tuyển quặng kim loại màu là một trong những ngành công nghiệp
chính. Xung quanh vùng tiếp giáp với khu vực này có rất nhiều dân cư sinh
sống, bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào hoạt động đều đem lại nhiều
lợi ích cho nhân dân, cho nền kinh tế quốc dân thì mặt trái của nó vẫn có thể
tác động, gây ô nhiễm môi trường các khu vực xung quanh, ảnh hưởng xấu
đến sức khoẻ cộng đồng dân cư. Đã có những cơng trình nghiên cứu và nhiều
tác giả đề cập vấn đề ô nhiễm môi trường bởi các khu vực sản xuất của nhà
máy, xí nghiệp và ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân. Tuy nhiên, việc đánh
giá khả năng phát tán các chất ô nhiễm ra xung quanh khu vực dân cư vùng
tiếp giáp đặc biệt là chì cùng với sự ảnh hưởng của nó đến sức khỏe của người
dân xung quanh xí nghiệp kẽm chì là chưa hệ thống [1].
Vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ơ nhiễm mơi trường
nước giếng do chì và bệnh tật người trưởng thành sống xung quanh xí
nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Ngun” với các mục tiêu sau:
1. Xác định mức độ ơ nhiễm chì trong nước giếng của người dân sống xung
quanh xí nghiệp kẽm chì Làng Hích, Thái Ngun, năm 2011.

2. Mơ tả thực trạng bệnh tật của người trưởng thành sống xung quanh xí nghiệp
kẽm chì Làng Hích, Thái Ngun, năm 2011.


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh
vật [33].
Hiện tượng ô nhiễm nước xảy ra khi các loại hóa chất độc hại, các loại vi
khuẩn gây bệnh, vi rút, ký sinh trùng phát sinh từ các nguồn thải khác nhau
như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất…được đẩy ra các ao, hồ,
sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lý hoặc khối
lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao,
hồ, sơng, suối.
1.1.1. Ơ nhiễm mơi trường do sản xuất nói chung
Từ thế kỷ XIX nhiều nhà vật lý học, y học như Ericman, Parscelus,
Genman (1800 - 1915) đã phát hiện ra các hoá chất và dung môi độc hại được
sử dụng trong chế biến các kim loại màu, tác giả đã cho thấy có rất nhiều kim
loại có nhiễm chì, asen, thuỷ ngân.
Bước vào đầu thế kỷ XX, bắt đầu xuất hiện các cơng trình nghiên cứu về
điều kiện môi trường làm việc, các yếu tố độc hại cũng như các bệnh nghề
nghiệp. Đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu của Lanphear, Succop, P.Roda,
S.Henningsen G. Các cơng trình nghiên cứu về điều kiện lao động và các yếu
tố độc hại của các tác giả trên đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề bệnh lý, giúp cho
các nhà lâm sàng tìm ra nguyên nhân và phương thức điều trị những trường
hợp bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc [44].
1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường nước do khai thác mỏ



Đặc điểm qui trình khai thác, tuyển quặng tại các khu vực mỏ khai thác,


khu chế biến khoáng sản, tuyến đường vận chuyển đất đá thải, sản phẩm, mức
độ gây ô nhiễm môi trường là rất lớn, ô nhiễm môi trường do nguồn nước thải
phát sinh từ quá trình chế biến, tuyển rửa với đặc thù ô nhiễm về kim loại
nặng, chất rắn lơ lửng,...[50]
Hoạt động khai thác mỏ: Kim loại nặng và các loại hóa chất nguy hại phát
sinh trong khai thác mỏ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của những người
tiếp xúc và gây ra các bệnh có liên quan tới mắt, da, mũi họng; những bệnh
tiêu hóa, hơ hấp, tuần hồn máu, thận, gan; thậm chí có thể gây ra các bệnh
ung thư, phá hủy hệ thần kinh trung ương, gây ra các dị dạng bẩm sinh.
Nguồn nước mặt và nước ngầm cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi hoạt động
này [39].
Các chất độc hại, kim loại nặng theo các nguồn nước từ mỏ gây ô nhiễm
nước mặt, nước ngầm khu dân cư, có khi gần thậm chí có sự xen kẽ với khu
vực dân cư sinh sống và thường chưa có các biện pháp bảo vệ hữu hiệu, nên
các chất độc hại được thải từ khu khai thác, ảnh hưởng trực tiếp không chỉ với
công nhân mà cả cư dân sống tiếp giáp với khu vực khai thác và chế biến.
Các kết quả nghiên cứu của Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường
cho thấy môi trường các khu vực khai thác, chế biến kim loại màu ở phía Bắc
nước ta như mỏ kẽm chì Làng Hích, mỏ chì kẽm Bản Thi, mỏ Mangan Cao
Bằng, mỏ thiếc Sơn Dương…thường có hàm lượng kim loại nặng vượt giới
hạn cho phép từ 2-10 lần về chì, 1,5-5 lần về Asen, 2-15 lần về kẽm…Tại mỏ
than lộ thiên Khánh Hòa nồng độ bụi than và bụi đá trong môi trường có lúc
lên tới 42mg/m

3


1.2. Ơ nhiễm mơi trường do chì
1.2.1. Đặc điểm lý, hóa của chì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


Chì là kim loại nặng màu xanh xám dễ dát thành lá mỏng và kéo thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


0

0

sợi, nhiệt độ chảy của chì bằng 237 C và nhiệt độ sơi của chì bằng 1525 C.
Chì bị hịa tan nhanh bởi acid nitric; chì dễ tan trong các chất hữu cơ (như
acid acetic, thực phẩm có mơi trường acid) và trong nước có chứa muối nitrat
Chì được con người phát hiện và khai thác cách đây 8.000 năm dưới dạng
quặng như galen [12], [28]. Chì là kim loại có ích và được biết đến từ thời
thượng cổ cùng với các kim loại khác như vàng, bạc, đồng, thủy ngân, sắt.
Chì tác dụng trên bề mặt dung dịch H2SO4 ở nồng độ thấp hơn 80% tạo
thành lớp muối khó tan. Con người sử dụng tính chất này để sản xuất ắc quy
chì. Ngồi ra, chì cịn được sử dụng để sản xuất vỏ dây cáp, đầu đạn, ống dẫn
nước và chế tạo các thiết bị bảo vệ khỏi tia phóng xạ [38]. Chì có trong thành

phần của nhiều hợp kim như hợp kim cho ổ trục, hợp kim in, que hàn. PbO
được dùng làm nguyên liệu trong các nhà máy sản xuất ắc quy chì, trong nhà
máy sản xuất dụng cụ quang học, chế tạo thủy tinh [10]. Pb3O4 (Minium)
được dùng chủ yếu trong sản xuất thủy tinh, men đồ sứ và trong cơng nghiệp
chế tạo sơn. Chì Axetat được sử dụng trong ngành nhuộm và trong y học. Chì
cacbonat là chất bột màu trắng khơng tan trong nước được dùng để làm sơn
dầu màu trắng nên được gọi là “trắng chì”. Tetraetyl chì là chất lỏng, nặng,
độc. Nó là hợp chất cơ kim, là chất chống kích nổ, một lượng nhỏ Tetraetyl
chì làm giảm mạnh sự nổ. Các hợp chất cả chì IV đều là chất ơ xi hóa mạnh,
trong đó PbO2 (oxyt chì) được ứng dụng thực tế trong cơng nghiệp hóa học.
Chì cromat (PbCrO4) màu vàng đẹp dùng pha sơn.
Chì được sử dụng rộng rãi trong cơng nghiệp, y tế và đời sống hàng ngày
vì vậy nguy cơ ơ nhiễm mơi trường do chì là khơng tránh khỏi. Chì là một
chất gây ơ nhiễm, sự ơ nhiễm chì bắt đầu xuất hiện cùng kỹ thuật khai thác
mỏ và nấu quặng chì. Thực tế cho thấy sự ô nhiễm chì trên bề mặt trái đất đã
tăng gấp 10 lần so với lượng chì vốn có q trình hình thành đất. Chì có nhiều
trong lớp vỏ trái đất với hàm lượng 10 -20 mg/kg [19], [25].


1.2.2. Sự tồn lưu và các con đường xâm nhập của chì vào cơ thể con người
Mơi trường ln bị đe dọa ơ nhiễm chì từ các hoạt động trong cơng
nghiệp, nơng nghiệp, giao thơng…Con người tiếp xúc với chì thơng qua
khơng khí, đất, nước theo hai loại hình tiếp xúc là nguồn tiếp xúc nghề nghiệp
và không nghề nghiệp [12].
NƢỚC THẢI

ĐẤT

Cây


NƯỚC NGẦM
Nƣớc bề mặt

Động vật

THỨC ĂN

CON NGƢỜI

Đồ uống

Sơ đồ 1.1. Nước thải và đường xâm nhập của chì vào cơ thể [12]
Vấn đề tiếp xúc với chì là khá rộng rãi, không những ở người lao động
trong các ngành nghề có sử dụng ngun liệu là chì mà cịn cả tiếp xúc trong
mơi trường sống, chứng tỏ có một nguồn tồn lưu chì trong mơi trường vì nó
có trong các nguyên liệu ngành công nghiệp và trong các vật dụng có chứa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


chì. Sự tiếp xúc với chì khơng do nghề nghiệp là khá nhiều và con đường xâm
nhập chủ yếu là đường hơ hấp và tiêu hóa [4].
1.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Nguồn tiếp xúc nghề nghệp
Theo Lanphear B.P và cs, các ngành nghề có tiếp xúc trực tiếp với chì ở
mức độ cao là thợ ắc quy, công nhân sửa chữa đồng thau, thợ đồng thiếc, thợ
nấu chì, thợ mài đốt tinh chế kim loại, thợ sơn, thợ sản xuất dây cáp điện, thợ
đúc, thợ sắt, thợ gốm, thợ hàn [45].

* Nguồn tiếp xúc khơng nghề nghiệp
Chì trong khơng khí: Về vấn đề tiếp xúc khơng nghề nghiệp đã có nhiều
tác giả nghiên cứu, đáng chú ý là nghiên cứu của Tuzen M và cs cho thấy chì
trong khơng khí thường biến thiên khá rộng tùy theo từng khu vực, từng chỗ
3

và có thể thấp hơn 1µg/m khơng khí trong mơi trường [51].
Đặc biệt chì trong khơng khí tăng cao ở các nút giao thơng mà Supat.W
3

đã nghiên cứu trong thời kỳ 1981-1991 tại Bangkok là 36-7,56 µg/m khơng
khí. Điều này cho thấy sự giao động khá rộng về hàm lượng chì trong khơng
khí mà các tác giả đã đề cập.
Chì trong bụi - đất: Chì trong khơng khí thường lắng đọng trở lại mơi
trường đất, vấn đề này Kavallieratos K và cs đã khẳng định. Theo tác giả
thì sự hoạt động của các phương tiện tham gia giao thơng đóng góp một phần
khá quan trọng trong vấn đề ô nhiễm đất, nhất là ở vùng gần đường, lượng
chì trong đất giảm theo khoảng cách đường giao thơng [42].
Theo Kovacs E định lượng chì trong đất tại các thành phố lớn ở Mỹ có
khoảng dao động từ 160 - 530 µg/g đất [43].
Ngày nay ơ nhiễm chì chủ yếu do nguồn khí thải của ơ tơ, xe máy.
Nguyên do là từ năm 1924, con người đã pha chì vào xăng dầu để chống nổ.
Ở Mỹ bình quân mỗi người một năm tiêu thụ khoảng 1000g chì do sử dụng ô


tơ. Cả nước Mỹ mỗi năm xả vào khí quyển mười mấy vạn tấn chì khiến
khơng khí bị ơ nhiễm chì với hàm lượng rất cao.
Hàm lượng chì trong khơng khí xung quanh khu vực sản xuất ắc quy
3


tăng cao 290 – 500 µg/m cịn ở khu vực xưởng đúc luyện của nhà máy ắc qui
3

thì cao hơn 10 µg/m khơng khí [24]. Vấn đề này sẽ là mối nguy hiểm cho dân
chúng sống trong khu vực tiếp giáp, nếu lâu dần sẽ làm tăng hàm lượng chì
máu.
Scutz A cũng cơng bố mức độ chì trung bình trong khơng khí vùng đơ
3

thị là 0,15 µg/m , cao hơn nhiều tại khu ơ nhiễm cơng nghiệp ở Uruguay.
Cịn Ohman H cho thấy nồng độ chì trong khơng khí ngồi trời là 5,8
3

3

3

µg/m , cịn ở trong nhà là 1,1µg/m , buổi chiều nồng độ chì là 6,3 µg/m , cao
hơn buổi sáng. Hàm lượng chì trong xăng tại Thụy Điển là 0,6 - 0,7 g/l.
Jin A và cộng sự cho rằng chì trong bụi và đất đóng vai trị quan trọng, là
nguồn tiếp xúc chủ yếu ở trẻ em và luôn có mối liên quan đến mức chì máu
của trẻ. Lượng chì trong đất giao động rất nhiều, có nơi đạt tới hàng nghìn
µg/g đất.
Lượng chì có trong đất là từ khơng khí và nước lắng đọng xuống. Lượng
chì có trên bề mặt trái đất từ 10 - 20 mg/kg.
Như vậy, chì tồn lưu trong khơng khí rồi lại lắng xuống đất làm tăng một
lượng đáng kể lượng chì trong đất. Từ đất do những cơn mưa chì sẽ ngấm vào
trong nước, làm tăng lượng chì trong nước bề mặt hoặc trong nước ngầm
nơng, rồi từ đó chì sẽ được cây trồng hấp thu làm tăng chì trong thực vật. Vấn
đề này được các nhà khoa học rất trú trọng quan tâm nghiên cứu.

Chì trong nước:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


Tại Mỹ các giám sát hàm lượng chì trong nước cho thấy ít khi vượt q
50 µg/l nước [46]. Yao J và cs nghiên cứu thấy hàm lượng chì đo được trong
các vòi cả hệ thống cấp nước là dưới 0,05 µg/ml [52].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


Theo nghiên cứu của Gunnarson E và cs thấy rằng lượng chì có trong
nước bề mặt là 0,02 µg/l [38]. Theo Kavallieratos K và cs phân tích trên 2000
mẫu nước ở Hawaii, Mỹ thấy rằng hàm lượng chì lên tới 20 - 700 µg/l [41].
Theo tiêu chuẩn của WHO lượng chì cho phép trong nước bề mặt là < 10
µg/l nước (0,01 mg/l).
Chì trong thực phẩm:
Hàm lượng chì trong đồ ăn uống và thực phẩm dao động nhiều, phần
lớn thực phẩm bị nhiễm chì do chế biến và bảo quản.
Theo OMS một số loại thực phẩm, đồ ăn, đồ uống đều có chứa một
lượng chì nhất định. Đáng chú ý là lượng chì trong sữa từ 10 - 40 µg/l, đặc
biệt sẽ bị tăng cao khi sữa bị cô đặc. Trong rượu vang, lượng chì từ 130 - 300
3


µg/m vì rượu vang chứa trong các bình to, ngâm lâu trong các hầm rượu,
ngồi có trong nước chì cịn được di chuyển từ bản thân các bình chứa ra
rượu, do đó lượng chì sẽ tăng cao trong rượu vang. Tương tự như vậy các nhà
khoa học Trung Quốc cũng cho thấy những loại bát nhôm, bát tráng men nếu
đựng nước canh nóng, canh chua thì lượng chì có trong đó sẽ tăng cao [49].
Trong các loại rau ăn thì các tác giả trên thế giới cũng rất chú trọng
xem xét. Theo nghiên cứu của Kovacs E tại Mỹ cho thấy hàm lượng chì
có trong qủa và nước hoa quả là 0,005 - 0,223 µg/g, trong rau là 0,005 0,694 µg/g [43].
Theo nghiên cứ u củ a nhiề u tá c giả trên thế giớ i cho thấ y k hi khảo
sát hàm lượng chì trong rau thì rau thân mềm đời sống ngắn có hàm lượng
chì cao hơn cả, sau đó là các loại rau thân cứng, củ, quả, chì có mặt trong thịt,
cá, trứng với hàm lượng đáng kể [48], [36].
Hàm lượng chì có trong thực phẩm phụ thuộc vào hàm lượ ng chì
trong khơng khí, trong đất, trong nước. Chì có trong đất được hấp thu qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn


các cây trồng trên đất, rễ cây thường chứa hàm lượng chì cao hơn trong thân
và lá cây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

Http://www.lrc-tnu.edu.vn



Các nguồn khác:
Kamiya M và cs nghiên cứu thấy chuyển hóa chì tăng cao hơn ở những
người hút thuốc lá tương đương 8 - 23 µg [40].
Yildiz O và cs gợi ý ở những người uống rượu, sự hấp thu chì tăng,
hơn nữa rượu làm đào thải chì qua mật [53].
Tóm lại: Chì tồn tại trong mơi trường khơng khí, đất, nước, thực phẩm là
rõ rệt, bởi vậy theo mô hình các con đường xâm nhập vào cơ thể như đã trình
bày ở phần trên thì dân chúng sống trong khu vực đó bị thấm nhiễm chì lâu
dài là điều khơng tránh khỏi. Sự thấm nhiễm chì của dân cư nhất là trẻ em đã
được các nhà khoa học Mỹ, Đức, Austraulia cơng bố. Lượng chì tích lũy
trong cơ thể bởi chì là loại chất độc tồn thân. Do vậy, cần có những nghiên
cứu, khảo sát sức khỏe của nhân dân sống trong khu vực tiếp xúc với chì ở
những vùng khu cơng nghiệp chế biến quặng có chứa chì.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Nguồn tiếp xúc nghề nghiệp
Những người ln tiếp xúc với chì và hợp chất của nó do sử dụng chì để
chế tạo các sản phẩm trong các cơ sở sản xuất và dùng các sản phẩm cho các
mục đích khác nhau.
Theo thống kê của Viện Y học lao động trong 5 năm (1989-1993) có
1776 người khám bệnh do nhiễm độc chì. Trên 140 người được điều trị nhiễm
độc chì trong 5 năm (1985-1990) tại khoa nghề nghiệp bệnh việ n Thanh
Nhàn Hà Nội.
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Hàm, một số bệnh nhân bị nhiễm độc
chì được giám định là mắc bệnh nghề nghiệp tăng cao, trong năm 1988 số
bệnh nhân bị nhiễm độc chì là 62 trường hợp, năm 1999 là 51 trường hợp,
năm 2000 là 57 trường hợp [8].
Việc nghiên cứu tiếp xúc nghề nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN


Http://www.lrc-tnu.edu.vn


cho thấy nhiễm độc chì là bệnh phổ biến, đứng hàng đầu trong các loại nhiễm
độc nghề nghiệp. Vấn đề này đã thu hút nhiều người nghiên cứu về lâm sàng,
các loại xét nghiệm phát hiện sự thâm nhiễm chì, các loại xét nghiệm hỗ trợ
ảnh hưởng của chì tới toàn thân, các loại thuốc chế phẩm điều trị nhiễm độc
chì và sự thâm nhiễm chì như sử dụng các chế phẩm giàu SH để bổ sung
lượng SH của các men trong cơ thể do chì tác động, khống chế gốc tự do do
chì tác động sinh ra trong cơ thể [28], [13], [14].
Tuy vậy vấn đề không chỉ là tiếp xúc mang tính nghề nghiệp, mà trong
điều kiện mơi trường sống hiện nay có nhiều nguy cơ ơ nhiễm khơng khí, đất,
nước, thực phẩm…thu lượng chì vào khơng khí khá cao.
* Nguồn tiếp xúc khơng nghề nghiệp
Chì trong khơng khí:
Mức độ chì trong khơng khí cao nhất thường ở những nơi có mật độ giao
thơng cao, đặc biệt các trung tâm thành phố lớn. Hàm lượng chì trong khơng
khí giảm dần tùy theo khoảng cách với đường giao thông, tùy thuộc vào các
thời điểm trong ngày, cường độ giao thơng và sự thay đổi theo mùa.
Chì được thải vào mơi trường khơng khí qua ống khói của các nhà máy,
0

0

đặc biệt là các nhà máy luyện kim với nhiệt độ cao (300 C - 400 C) nên làm
phát tán hơi chì ra mơi trường khơng khí rất rộng lớn.
Tại Việt Nam, quy định hàm lượng chì trong khơng khí khu vực dân cư
3


là 0,7 - 1µg/m khơng khí [6].
Chì trong bụi, đất:
Các ngành luyện kim thải ra nhiều bụi, bụi thơng thường có kích thước
từ 10 đến 100 µm phát sinh trong công đoạn tuyển quặng, sàng lọc, đập
nghiền quặng…bụi nhỏ và khói chủ yếu thốt ra từ lị cao, lò Mắctanh, lò
nhiệt luyện, băng truyền. Hơi và bụi được sinh ra trong quá trình luyện đồng,
kẽm và các kim loại màu có độc tính cao như Hg, Pb [28].


×