Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản lý kinh tế biển - Kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 195 trang )

Trang bìa
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Lại Lâm Anh

QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


ii

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Lại Lâm Anh

QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ VẬN DỤNG VÀO VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số : 62.31.07.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



1. PGS. TS. Nguyễn Thanh Đức
2. PGS. TS. Bùi Tất Thắng

HÀ NỘI - 2013


iii

Lời cam đoan

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu thu thập, trích dẫn, xử lý từ các nguồn chính thức
và/hoặc của riêng tác giả. Kết quả nêu trong luận án là trung thực,
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lại Lâm Anh


iv
Mục lục

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa ................................................................................................................. i
Lời cam đoan........................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................vii
Danh mục các hình.................................................................................................... x

Danh mục các bảng.................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN
1.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý kinh tế biển..................................................14
1.1.1. Khái niệm kinh tế biển..............................................................................14
1.1.2. Quản lý kinh tế biển..................................................................................16
1.2. Vai trò của quản lý kinh tế biển........................................................................19
1.3. Một số quan điểm và cách tiếp cận về quản lý kinh tế biển.............................23
1.3.1. Quản lý tổng hợp kinh tế biển...................................................................23
1.3.2. Lý thuyết phát triển không cân đối (unbalanced growth) hay các “cực tăng
trưởng” (A. Hirschman và F. Perrons)......................................................25
1.3.3. Quản lý để phát triển kinh tế theo “Vịng quay quốc tế có lợi” trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của vùng duyên hải (Wang Jian).........26
1.3.4. Chính sách quản lý thúc đẩy phát triển các trung tâm kinh tế biển trong
cạnh tranh quốc tế.....................................................................................27
1.3.5. Biến đổi khí hậu, mơi trường và phát triển bền vững................................28
1.3.6.. Chủ nghĩa cực đoan..................................................................................29
1.3.7. Chủ nghĩa lý tưởng....................................................................................31
1.3.8. Chủ nghĩa hiện thực...................................................................................32
1.4. Những vấn đề pháp lý liên quan tới quản lý kinh tế biển.................................33
1.4.1. Công pháp quốc tế về biển........................................................................33
1.4.2. Luật pháp quốc gia về biển........................................................................42
Chương 2 QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA THẾ GIỚI: TRƯỜNG HỢP
TRUNG QUỐC, MALAYSIA VÀ SINGAPORE
2.1. Quản lý kinh tế biển của Trung Quốc...............................................................44
2.1.1. Quan điểm, Chiến lược kinh tế biển của Trung Quốc...............................44
2.1.2. Thực trạng quản lý kinh tế biển của Trung Quốc......................................47


v


2.1.2.1. Quản lý kinh tế hàng hải của Trung Quốc.........................................47
2.1.2.2. Quản lý Các khu kinh tế ven biển của Trung Quốc............................53
2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý kinh tế biển của Trung Quốc........................56
2.1.3.1. Những thành công trong quản lý kinh tế biển của Trung Quốc..........56
2.1.3.2. Các vấn đề tồn tại trong quản lý kinh tế biển của Trung Quốc..........59
2.1.4. Một số bài học về quản lý kinh tế biển của Trung Quốc...........................62
2.2. Quản lý kinh tế biển của Malaysia...................................................................63
2.2.1. Quan điểm, chiến lược quản lý kinh tế biển của Malaysia........................63
2.2.2. Thực trạng quản lý kinh tế biển của Malaysia...........................................64
2.2.2.1. Quản lý hệ thống cảng biển của Malaysia.........................................64
2.2.2.2. Quản lý vận tải bằng tàu biển của Malaysia......................................67
2.2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực, an toàn và an ninh hàng hải, hợp tác
quốc tế về hàng hải của Malaysia.........................................................71
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý kinh tế biển của Malaysia.............................73
2.2.3.1. Những thành công trong quản lý kinh tế biển của Malaysia..............73
2.2.3.2. Các vấn đề tồn tại trong quản lý kinh tế biển của Malaysia..............75
2.2.4. Một số kinh nghiệm trong quản lý kinh tế biển của Malaysia...................76
2.3. Quản lý kinh tế biển của Singapore..................................................................78
2.3.1. Quan điểm, chiến lược quản lý kinh tế biển của Singapore......................78
2.3.2. Thực trạng quản lý kinh tế biển của Singapore.........................................79
2.3.2.1. Quản lý kinh tế hàng hải của Singapore:...........................................79
2.3.2.2. Quản lý khai thác dầu mỏ và khoáng sản của Singapore...................84
2.3.2.3. Du lịch biển của Singapore................................................................86
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý kinh tế biển của Singapore...........................88
2.3.3.1. Những thành công trong quản lý kinh tế biển của Singapore............88
2.3.3.2. Các vấn đề còn hạn chế trong quản lý kinh tế biển của Singapore....89
2.3.4. Một số bài học về quản lý kinh tế biển của Singapore..............................90
2.4. Một số vấn đề có tính chất quy luật trong quản lý kinh tế biển thế giới...........91
Chương 3 VẬN DỤNG KINH NGHIỆM QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA THẾ

GIỚI VÀO VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
3.1. Tầm quan trọng của quản lý kinh tế biển ở Việt Nam......................................94
3.2. Thực trạng quản lý kinh tế biển Việt Nam........................................................95


vi

3.2.1. Quan điểm chiến lược về phát triển kinh tế biển Việt Nam.......................95
3.2.2. Hệ thống luật biển Việt Nam.....................................................................97
3.2.3. Quy hoạch phát triển kinh tế biển Việt Nam.............................................99
3.2.4. Quản lý các lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam............................................100
3.2.4.1. Quản lý hệ thống cảng biển Việt Nam..............................................100
3.2.4.2. Quản lý ngành tàu biển Việt Nam.....................................................103
3.2.4.3. Quản lý khai thác khoáng sản biển Việt Nam...................................107
3.2.4.4. Quản lý khai thác hải sản biển Việt Nam.........................................114
3.2.4.5. Quản lý du lịch biển Việt Nam..........................................................119
3.2.4.6. Quản lý các khu kinh tế ven biển Việt Nam......................................123
3.2.4.7. Tranh chấp biển đảo Việt Nam.........................................................128
3.3. Một số kinh nghiệm thế giới rút ra cho quản lý kinh tế biển Việt Nam và gợi ý
chính sách...........................................................................................132
3.3.1. Các chính sách phát triển kinh tế biển Việt Nam phải hướng tới phát huy
lợi thế địa kinh tế trong phát triển kinh tế biển Việt Nam, cần đưa Việt
Nam trở thành quốc gia mạnh về biển....................................................133
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan tới kinh tế biển........................134
3.3.3. Hoàn thiện các tổ chức cơ quan quản lý kinh tế biển..............................135
3.3.4. Chiến lược và chính sách phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế biển....135
3.3.5. Phát triển kinh tế biển có trọng điểm.......................................................136
3.3.6. Kinh nghiệm quản lý kinh tế hàng hải.....................................................137
3.3.7. Kinh nghiệm quản lý khai thác dầu khí và khống sản...........................140
3.3.8. Kinh nghiệm về khai thác hải sản............................................................141

3.3.9. Kinh nghiệm quản lý du lịch biển...........................................................142
KẾT LUẬN........................................................................................................... 146
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.............................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................149
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 164


vii
Danh mục các chữ viết tắt

Chữ tắt

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên gốc tiếng Anh

Tên tiếng Việt

AAPA

American Association of Port
Authorities

Hiệp hội Cảng Mỹ

CITOS

Computer Integrated Terminal
Operations System

Hệ thống Quản lý Tích hợp bằng

Máy tính

CZ

Contiguous Zone

Vùng tiếp giáp

CS

Continental Shelf

Thềm lục địa

DOC

Declaration on the conduct of
parties in the South China Sea

Tuyên bố về quy tắc ứng xử của các
bên ở Biển Đông

DOF

Department of Fisheries of
Malaysia

Bộ Thủy sản của Malaysia

DSLB


Domestic Shipping Licensing
Board

Ban Cấp phép Vận chuyển Nội địa

DWT

Dead Weight Tons

Là đơn vị đo lường hàng hóa được
dùng trong vận tải biển

1 DWT = 2.240 pounds =
1.016,05 kg (1.000 kg = 1 tấn)
EDB

The Economic Development
Board of Singapore

Ban Phát triển Kinh tế của
Singapore

EDI

Electronic Data Interchange

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

EEZ


Exclusive Economic Zone

Vùng đặc quyền kinh tế

EPU

Economic Planning Unit

Ban Kinh tế Kế hoạch Malaysia

EU

European Union

Liên Minh Châu Âu

FEU

Forty-foot Equivalent Unit.

Là đơn vị đo của hàng hóa được
cơng ten nơ (container) hóa tương
đương với một cơngtenơ tiêu chuẩn
40 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao)
(khoảng 78 m³ thể tích).

1 FEU = 2 TEU



viii

FRI

Fisheries Research Institute

Viện Nghiên cứu Thủy sản

GRT

Gross Register Tonnage

GRT là “Dung tích đăng ký”. Gồm
tồn bộ thể tích các khoảng trống của
con tàu. 1GRT = 2,83168466 m³. Tuỳ
cách tính của mỗi cơ quan đăng kiểm
nên GRT của 1 con tàu là khơng đồng
nhất. GRT thường dùng làm đơn vị
tính cảng phí, hoa tiêu phí…

1 GRT = 100 cubic feet
(2,83168466 m³)

IAPH

International Association of
Ports and Harbors

Hiệp hội Cảng và Cảng biển Quốc tế


IMC

International Maritime Center

Trung tâm Hàng Hải Quốc tế

IZ

International Zone

Biển quốc tế

IW

Internal Water

Nội thủy

MISC

Malaysian International
Shipping Corporation

Tổng công ty vận chuyển Quốc tế
Malaysia

MSO

Merchant Shipping Ordnance


Cơ quan Quản lý Hàng hải

MATRAD The Malaysian External
Cơ quan Phát triển Ngoại thương
E
TradeDevelopment Corporation Malaysia
MIDA

Malaysian Industrial
Development Authority

Cơ quan Quản lý Công nghiệp
Malaysia

MIMA

Maritime Institute of Malaysia

Viện Hàng hải Malaysia

MPA

the Maritime and Port
Authority of Singapore

Cơ quan Quản lý Biển và Cảng biển
Singapore

nm


Nautical mile

Hải lý

PIPS

Port Improvement Plan of
Singapore

Bảng kế hoạch nâng cấp cảng
Singapore

R&D

Research and Development

Nghiên cứu và phát triển

RM

Ringit

Đơn vị tiền tệ của Malaysia

STB

Singapore Tourism Board

Tổng cục Du lịch Singapore



ix

TEU

Twenty-foot Equivalent Units
2 TEU = 1 FEU

TNCs

Trans National Corporations

TNHH

Là đơn vị đo của hàng hóa được
cơng ten nơ (container) hóa tương
đương với một cơngtenơ tiêu chuẩn
20 ft (dài) × 8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao)
(khoảng 39 m³ thể tích).
Các công ty xuyên quốc gia
Trách nhiệm hữu hạn

TSB

Territorial Sea Baseline

Đường cơ sở

TS


Territorial Sea

Lãnh Hải

UNCTAD

United Nations Conference on
Trade and Development

Diễn đàn Thương mại và Phát triển
Liên Hiệp quốc

UNCLOS

United Nations Convention on
the Law of the Sea

Công ước Liên hợp quốc về Luật
biển

VASEP

Vietnam Association of
Seafood Exporters and
Producers

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu
Thủy sản Việt Nam

WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới


x

Danh mục các hình
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1: Sơ đồ quản lý kinh tế biển...................................................................... 17
Hình 1.2: Chiến lược quản lý kinh tế biển............................................................... 19
Hình 1.3: Ba cách hiểu về Lãnh hải và đường cơ sở theo Điều 3 và Điều 7
UNCLOS.............................................................................................. 36
Hình 1.4: Quy định về vùng biển theo UNCLOS.................................................... 37
Hình 1.5: Tổng hợp khơng gian biển theo UNCLOS.............................................. 40
Hình 1.6: Đường trung tuyến phân định ranh giới biển theo Điều 15 UNCLOS....41
Hình 2.1: 10 cảng lớn nhất thế giới năm 2011......................................................... 48
Hình 2.2: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Trung Quốc................................ 51
Hình 2.3: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Hồng Kơng ................................ 51
Hình 2.4: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Malaysia .................................... 70
Hình 2.5: Vận tải bằng cơng ten nơ của cảng Singapore ......................................... 80
Hình 2.6: Vận tải hàng hóa bằng đường biển của Singapore ................................... 84
Hình 2.7: Xuất khẩu dầu thơ của Singapore............................................................ 85
Hình 3.1: Xếp hạng cảng biển thế giới theo tiêu chí số hàng qua cảng .................103
Hình 3.2: Vận tải bằng tàu biển của Việt Nam...................................................... 104
Hình 3.3: Xuất khẩu dầu thơ của Việt Nam........................................................... 109
Hình 3.4: Sản lượng khai thác than sạch của Việt Nam......................................... 111

Hình 3.5: Tổng giá trị than đá xuất khẩu của Việt Nam ......................................... 111
Hình 3.6: Sản lượng sản xuất muối của Việt Nam................................................. 113


xi

Danh mục các bảng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các cảng của Trung Quốc nằm trong danh sách 50 cảng đứng đầu thế
giới năm 2011 theo trọng lượng hàng hóa qua cảng.............................58
Bảng 2.2: Hàng qua cảng Klang và cảng Tg Pelepas của Malaysia ........................ 66
Bảng 3.1: Sản lượng khai thác khí tự nhiên ở dạng khí của Việt Nam ..................109
Bảng 3.2: Các Khu kinh tế ven biển ở Việt Nam................................................... 125
Bảng 3.3: Các khu vực hiện nay đang bị chiếm đóng tại Quần đảo Trường.............131


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về kinh tế biển với bờ biển dài
trên 3.260 km, có vùng biển rộng trên 1 triệu km 2 (gấp hơn 3 lần diện tích đất
liền), có vị trí địa kinh tế và địa chính trị đặc biệt. Biển chứa đựng nhiều tài
nguyên to lớn để phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đáng chú ý là những
lợi thế về vị trí địa lý, tài ngun khống sản và nguồn lực con người. Biển đã
đem lại cho Việt Nam nhiều nguồn lợi lớn từ khai thác khoáng sản (nhất là dầu
khí, than ven biển, làm muối), phát triển kinh tế hàng hải, khai thác hải sản, du
lịch biển và phát triển các khu kinh tế ven biển. Việc khai thác nguồn lợi biển đã
có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Các ngành kinh tế biển
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Năm 2011, ước

tính tỉ trọng các ngành kinh tế biển và liên quan đến biển chiếm khoảng 48%
GDP cả nước. Trong các ngành kinh tế biển, đóng góp của các ngành kinh tế
diễn ra trên biển chiếm tới 98%, chủ yếu là khai thác dầu khí, hải sản, hàng hải
(vận tải biển và dịch vụ cảng biển), du lịch biển,...
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, cho đến nay phát triển kinh
tế biển của Việt Nam được đánh giá là chưa hiệu quả. Theo đánh giá của các
chuyên gia nghiên cứu, Việt Nam chủ yếu vẫn chỉ khai thác lợi thế tĩnh theo hình
thức khai thác tài ngun thơ, trình độ cơng nghệ thấp, chưa tạo được giá trị gia
tăng lớn cho những ngành kinh tế từ biển. Khai thác hàng hải, cảng biển và du
lịch nhìn chung vẫn ở trình độ thấp, sức cạnh tranh cịn kém.
Để trở thành một quốc gia biển thì cần hội đủ ba thế mạnh là: (1) Mạnh về
kinh tế biển; (2) Mạnh về khoa học biển; (3) Mạnh về thực lực quản lý tổng hợp
biển. Nhận thức rõ được điều này, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X
thơng qua Nghị quyết 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 về Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020. Điều này cho thấy quyết tâm của Việt Nam đi theo xu hướng trên.
Theo nghị quyết này thì Việt Nam phấn đấu phải trở thành quốc gia mạnh về
biển, làm giàu từ biển. Để trở thành quốc gia mạnh về biển, một trong những
nhân tố quan trọng hàng đầu là phải mạnh về quản lý biển, tức là có chính sách
quản lý biển hữu hiệu và có hệ thống cơ quan tổ chức khoa học.


2
Thế kỷ XXI được thế giới xem như là “Thế kỷ kinh tế biển và đại dương”.
Hướng ra biển - đại dương đang là khẩu hiệu chiến lược của nhiều quốc gia. Việt
Nam là một quốc gia biển, có điều kiện thuận lợi trong cuộc tranh đua đó để phát
triển đất nước, nên không thể bỏ qua xu thế này. Trong quá trình tìm kiếm các
con đường đưa nước ta trở thành một quốc gia “mạnh về biển”, điều hết sức
quan trọng là Việt Nam cần phải xây dựng chính sách quản lý kinh tế biển hiệu
quả. Để thực hiện yêu cầu này, Việt Nam không những cần tổng kết kinh nghiệm
quản lý kinh tế biển trong nước những năm qua, mà còn phải chú ý học hỏi kinh

nghiệm nước ngồi. Kinh nghiệm của các nước Đơng Á (như Trung Quốc,
Malaysia, Singapore) rất đáng quan tâm nghiên cứu, bởi vì: Thứ nhất, đây là các
quốc gia châu Á có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam cả về kinh tế, văn hốxã hội, lẫn vị trí địa kinh tế; Thứ hai, các nước này, nhất là Trung Quốc cũng
giống như Việt Nam là nước đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường; Thứ
ba, các nước này cũng giống như Việt Nam đều là những nước phát triển trung
bình trong khu vực.
Do đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: “Quản lý kinh tế biển: Kinh
nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tính hình nghiên cứu
2.1.

Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Thế kỷ XXI được thế giới xem như là “Thế kỷ kinh tế biển và đại dương”.

Hướng ra biển - đại dương đang là khẩu hiệu chiến lược của nhiều quốc gia.
Ngày nay kinh tế biển được rất nhiều nước quan tâm chú ý và được đông
đảo các học giả trên thế giới đi sâu nghiên cứu.
Trung Quốc được coi là một trong những quốc gia có nhiều tham vọng
trong việc phát triển kinh tế biển và các nhà nghiên cứu Trung Quốc cũng đã khá
đi sâu nghiên cứu về kinh tế biển và quản lý kinh tế biển. Đáng chú ý phải kể
đến nhóm tác giả Dương Kim Thâm - Lương Hải Tân - Hồng Minh Lỗ với cơng
trình nghiên cứu mang tên “Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc” (Dương
Kim Thâm - Lương Hải Tân - Hoàng Minh Lỗ, 1990). Trong cơng trình nghiên
cứu này, các tác giả đã đề cập khá toàn diện đến các nội dung của quản lý kinh
tế biển ở Trung Quốc như: Khai thác hải sản, phát triển kinh tế hàng hải, phát


3
triển du lịch biển, điều tra tài nguyên biển,… Các tác giả khơng chỉ phân tích
hiện trạng của các ngành này trong hiện tại, mà cịn có những nghiên cứu mang

tính dự báo dài hạn như dự báo trữ lượng, vạch ra chiến lược phát triển của
những ngành này trong tương lai, cũng như đưa ra một số khuyến nghị chính
sách đối với những ngành này. Đặc biệt, về ngành khai thác hải sản, các tác giả
cho rằng phải có các chính sách quản lý để phát triển một cách đồng bộ từ đánh
bắt, nuôi trồng tới chế biến và xuất khẩu hải sản. Họ còn bàn tới cả các vấn đề về
dự báo nhu cầu và các mục tiêu, biện pháp chính sách về khai thác hải sản.
Về ngành du lịch biển, nhóm tác giả đã đưa ra một số luận điểm khá mới
mẻ: (1) Trên thế giới vui chơi giải trí, du lịch biển đã trở thành giải trí hấp dẫn và
có quy mơ lớn. Ngành du lịch biển trên thế giới đã có hàng triệu thuyền du lịch,
nhiều thuyền lớn hơn các ngành khác, thu nhập kinh doanh cao; (2) Ngành du
lịch biển không phải là con đẻ của sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, mà là
con đẻ của sự phát triển kinh tế hiện đại: Đời sống nhân dân càng cao, không
gian hoạt động càng mở rộng thêm, thời gian nhàn rỗi càng nhiều hơn, vì vậy
càng phát triển vui chơi du lịch trên biển; (3) Vui chơi trên biển là ngành lợi
dụng những tài nguyên không gian, gồm bãi biển, chỗ tắm, nơi câu cá, nơi vận
động trên biển. Do đó, việc quy hoạch và quản lý các hoạt động của du lịch biển
để bảo vệ mơi trường, phát triển văn hóa địa phương là hết sức cần thiết.
Đại hội 18 Đảng cộng sản Trung Quốc đã khẳng định trong thập kỷ 20112020, Trung Quốc sẽ phấn đấu trở thành “cường quốc về biển”, trong đó nâng
cao trình độ quản lý kinh tế biển có ý nghĩa hàng đầu.
Ariff, M. (1991), Lee Kuan Yew (2000), Poon, J. (2003) đã khẳng định rõ
vai trò quan trọng của kinh tế hàng hải trong kinh tế biển. Các tác giả này đã chỉ
rõ, một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công trong phát
triển kinh tế hàng hải là hệ thống chính sách quản lý của nhà nước, đặc biệt là
các chính sách quản lý tạo thuận lợi cho kinh tế hàng hải phát triển như chính
sách khuyến khích ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong khai báo hải quan, chính
sách quản lý tàu thuyền xuất nhập cảnh qua internet và phát triển chính phủ điện tử.
Trong báo cáo của Ban Chính sách biển của Mỹ có tên “An Ocean
Blueprint” đã đề cập đến một quan điểm khá mới trong quản lý kinh tế biển, đó



4
là quản lý tổng hợp biển. Các tác giả của báo cáo này đã đề cập đến quan điểm
này dưới hình thức quản lý liên bang đối với các hoạt động kinh tế biển như
quản lý các vùng nước, các vùng trầm tích bờ biển và quản lý bờ biển (Chương
9, chương 12). Họ cho rằng: Quản lý tổng hợp biển là một trong các cách thức
quản lý đa ngành nghề kinh tế biển, nhằm thoả mãn nhu cầu cần phải điều hoà,
cân bằng giữa phát triển kinh tế với các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
Quản lý tổng hợp biển ra đời nhằm khác phục những bất cập do phương thức
quản lý đơn ngành, riêng rẽ đã tồn tại từ lâu.
Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil và Farida Farid, với cơng trình nghiên
cứu mang tên “Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước Châu Á và
bài học cho Malaysia - The Asian experience in developing the marintime
sector: Some case studies and lessons for Malaysia” (Nazery Khalid, Armi
Suzana Zamil, Farida Farid, 2007) đã nêu bật vai trò và tầm quan trọng của
ngành khai thác tài nguyên biển, đặc biệt là khai thác dầu khí. Một trong các vấn
đề quan trọng mà cơng trình nghiên cứu trên đã chỉ ra là khai thác khoáng sản là
ngành rất dễ gây ơ nhiễm mơi trường. Do đó, nhà nước phải có chính sách về
quản lý khai thác nguồn tài nguyên biển để sao cho hoạt động khai thác vừa có
hiệu quả lại khơng ảnh hưởng tới vấn đề ô nhiễm môi trường. Các tác giả này
cũng khẳng định rằng: Các nước ven biển muốn phát triển bền vững cần phải có
chính sách phát triển, bảo tồn và bảo vệ khoáng sản biển khỏi việc khai thác quá
mức và ô nhiễm môi trường biển.
Các nhà kinh tế Trung Quốc đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các khu
kinh tế ven biển. Các tác giả này coi các khu kinh tế ven biển như là cực tăng
trưởng tạo động lực cho sự phát triển các ngành kinh tế khác trong nội địa. Theo
họ, vai trò của các khu kinh tế ven biển như là “cửa sổ” để mở cửa ra với bên
ngồi thơng qua thu hút FDI và đẩy mạnh xuất khẩu, “cực tăng trưởng” để lôi
kéo các vùng khác trong cả nước phát triển, “phịng thí nghiệm” của cải cách thể
chế trong cả nước. Các tác giả này đã chỉ ra chiến lược chính sách phát triển khu
kinh tế ven biển thông qua một số bước như: (1) Xây dựng các đặc khu kinh tế;

(2) Tăng cường mở cửa thành phố cảng ven biển; (3) xây dựng khu kinh tế tự do
ven biển.


5
2.2.

Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Các chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước
Mặc dù là một quốc gia biển nhưng cho tới trước năm 2007 mơ hình quản

lý kinh tế biển của Việt Nam chưa thực sự hình thành. Chỉ tới khi ra đời Nghị
quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ Tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020, mơ hình quản lý kinh tế biển của Việt Nam mới được định hình rõ nét. Mơ
hình quản lý kinh tế biển của Việt Nam tập trung chủ yếu vào năm điểm chính
là: (1) Khai thác và chế biến khoáng sản (trọng tâm vào dầu, khí); (2) Kinh tế
hàng hải; (3) Khai thác và chế biến hải sản; (4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo;
(5) Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven
biển gắn với các khu đô thị ven biển.
Năm điểm này được nêu rõ trong Nghị quyết trên chính là sự tiếp tục
đường lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế trong tình hình mới. Theo Nghị quyết
này, mục tiêu tổng quát trong chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là “đến
năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ
biển”. Mục tiêu cụ thể về kinh tế là “phấn đấu đến năm 2020, kinh tế trên biển
và ven biển đóng góp khoảng 53-55% tổng GDP của cả nước. Giải quyết tốt các
vấn đề xã hội, cải thiện một bước đáng kể đời sống nhân dân vùng biển và ven
biển. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người cao gấp hai lần so với thu nhập
bình quân chung của cả nước”. Việt Nam sẽ triển khai “xây dựng một số thương
cảng quốc tế có tầm cỡ khu vực, hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh… Xây

dựng một số khu kinh tế mạnh ở ven biển; xây dựng cơ quan quản lý nhà nước
tổng hợp thống nhất về biển có hiệu lực, hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về biển”.
Để thực hiện chủ chương của Đảng và Nhà nước, vấn đề quản lý kinh tế
biển được đặt lên hàng đầu. Nhiều chính sách và qui định pháp luật đã được đưa
ra. Hàng loạt các quy định pháp lý đã ra đời. Đặc biệt là năm 2012, Quốc hội
Việt Nam đã thông qua Luật biển Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
trong quản lý kinh tế biển Việt Nam. Về cơ bản, Luật biển Việt Nam phù hợp với
Công ước Quốc tế về Luật biển năm 1982 của Liên hợp quốc. Luật biển Việt


6
Nam nêu rõ các nguyên tắc phát triển kinh tế biển Việt Nam là: (1) Phục vụ xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; (2) Gắn với sự nghiệp bảo vệ
chủ quyền quốc gia, quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn trên biển; (3) Phù hợp
với yêu cầu quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; (4) Gắn với phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và hải đảo. Luật biển Việt Nam còn
đưa ra 6 ngành nghề kinh tế biển mà Nhà nước ưu tiên phát triển là: (1) Tìm
kiếm, thăm dị, khai thác, chế biến dầu, khí và các loại tài ngun, khống sản
biển; (2) Vận tải biển, cảng biển, đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, phương tiện
đi biển và các dịch vụ hàng hải khác; (3) Du lịch biển và kinh tế đảo; (4) Khai
thác, nuôi trồng, chế biến hải sản; (5) Phát triển, nghiên cứu, ứng dụng và
chuyển giao khoa học - công nghệ về khai thác và phát triển kinh tế biển; (6)
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực biển.
Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, có một số cơng trình tiêu biểu nghiên cứu về về kinh tế biển
và quản lý kinh tế biển. PGS. TS. Chu Đức Dũng với Đề tài cấp Nhà nước
“Chiến lược phát triển kinh tế biển Đông của một số nước Đông Á - Tác động và
những vấn đề đặt ra cho Việt Nam” (Chu Đức Dũng , 2011). Trong đề tài này, tác
giả đã trình bày một cách tồn diện những vấn đề lý luận cũng như thực tiến về

quản lý và phát triển kinh tế biển. Tác giả đã nêu lên một số quan điểm khá mới
mẻ về kinh tế biển như: Quản lý tổng hợp biển, phát triển trung tâm kinh tế biển,
phát triển kinh tế biển trong mối quan hệ chặt chẽ với biến đổi khí hậu, môi
trường và phát triển bền vững. Tác giả đã nghiên cứu kỹ lưỡng và sâu sắc kinh
nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước Đơng Á, điển hình là Trung
Quốc và các nước Đơng Nam Á, từ đó rút ra một số vấn đề chung có tính qui luật
và có những gợi ý chính sách cụ thể đối với phát triển kinh tế biển của Việt Nam.
PGS. TS. Bùi Tất Thắng, đã có nhiều bài viết về kinh tế biển. Trong bài
viết “Tầm nhìn kinh tế hải đảo: Bài học và cơ hội của Việt Nam” ( Bùi Tất
Thắng, Báo Diễn đàn đầu tư, ngày 15/10/2012), PGS. TS. Bùi Tất Thắng đã luận
giải một cách khoa học về chiến lược chính sách phát triển biển của Việt nam
đến 2020. Trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế, trước mắt cần chủ trương tập
trung xây dựng một số đảo có điều kiện thuận lợi và nhiều tiềm năng, tạo sự bứt


7
phá cho kinh tế biển, đảo, hình thành một số sản phẩm mũi nhọn phù hợp với lợi
thế của vùng đảo như du lịch, dịch vụ biển, khai thác và ni trồng hải sản,…
nâng cao mức đóng góp của kinh tế đảo trong kinh tế cả nước. Các lĩnh vực
trọng yếu cần ưu tiên trước hết gồm: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trên các
đảo, coi đây là khâu đột phá chính để thu hút đầu tư và khuyến khích nhân dân ra
định cư và lao động dài ngày trên các đảo và vùng biển quanh đảo; Phát triển
một số ngành/sản phẩm chủ lực, có lợi thế của kinh tế đảo, bao gồm: Đánh bắt
và chế biến hải sản, du lịch biển, đảo, các ngành dịch vụ biển, đảo, phát triển các
ngành/sản phẩm kinh tế khác; Phát triển các lĩnh vực giáo dục, xã hội; bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững, nghiên cứu khoa học-công nghệ biển; Tập trung
xây dựng một số đảo trọng điểm về kinh tế, trước mắt là phát triển du lịch tạo sự
bứt phá về phát triển kinh tế biển, đảo trong thời gian tới thành các đảo có tầm
cỡ khu vực và quốc tế.
PGS. TS. Trần Đình Thiên, trong bài viết “Về chiến lược kinh tế biển của

Việt Nam” (Trần Đình Thiên, Báo Tia Sáng, ngày 12/8/2011), ông đã nêu rõ, đã
đến lúc cần có những đột phá mới trong tư duy và chiến lược quản lý để phát
triển kinh tế biển. Phải chuyển nhanh từ phương thức “mò cua bắt ốc” sang
phương thức kết hợp: Khai thác mặt tiền (biển - lợi thế địa chiến lược) + tự do
hóa (thể chế vượt trước). Đây là công thức thành công của nhiều quốc gia đi
trước trong nỗ lực phát triển kinh tế biển để trở thành cường quốc biển.
Để định hình tư duy mới về kinh tế biển, theo ơng, có hai điểm cần lưu ý.
Thứ nhất, việc định hình chiến lược quản lý để phát triển kinh tế biển cần được
thực hiện đồng thời và tổng thể ở ba phương diện. Một là khai thác vùng không
gian biển (mặt biển, dưới biển và bầu trời trên biển); Hai là khai thác vùng bờ
biển (vùng duyên hải với các cảng biển, bãi biển, thành phố biển, khu kinh tế
ven biển); Ba là phát triển các lĩnh vực “hậu cần” cho kinh tế biển và các khu
vực kết nối (các ngành phục vụ phát triển kinh tế biển, phát triển khoa học - công
nghệ biển, nguồn nhân lực cho kinh tế biển, kết nối tuyến du lịch đất liền, v.v.).
Ba phương diện này hình thành các khâu liên tục của một chuỗi phát triển cho
bất cứ ngành kinh tế biển cụ thể nào. Thiếu một khâu bất kỳ nào, các ngành kinh
tế biển cũng đều sẽ bị mất cân đối, khó vươn lên thành ngành hiện đại, hoạt động
hiệu quả và có năng lực cạnh tranh quốc tế. Thứ hai, cùng với cách tiếp cận


8
chuỗi (hệ thống tổng thể), cần chú ý nguyên tắc tập trung phát huy lợi thế trong
phát triển. Với nguồn lực có hạn, việc lựa chọn mục tiêu trọng tâm trong chiến
lược biển để ưu tiên thực hiện là một yêu cần bắt buộc đối với Việt Nam. Thực
chất của yêu cầu này là căn cứ vào điều kiện cụ thể và lợi thế hiện có - hiện nay,
đối với nước ta, chủ yếu là lợi thế “tĩnh”, bao gồm các lợi thế về tài nguyên biển
và lợi thế địa kinh tế, lợi thế địa chiến lược để lựa chọn điểm đột phá cụ thể cho
từng lĩnh vực, ngành kinh tế biển. Việc thực hiện nó nhằm khắc phục tình trạng
dàn trải, phân tán trong đầu tư phát triển kinh tế biển, gây lãng phí và kém hiệu
quả.

Cơng trình tập thể của Ban Tuyên giáo Trung ương “Chiến lược biển Việt
Nam: Từ quan điểm tới thực tiễn” (Ban Tuyên giáo Trung ương , 2010) đã làm
nổi bật được tiềm năng biển đảo Việt Nam cũng như các vấn đề thực tiễn của
kinh tế biển Việt Nam. Đặc biệt việc gắn kết giữa phát triển kinh tế biển và an
ninh biển đảo, cũng như việc bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam cũng được đề
cập đến ở đây.
PGS. TS. Đào Huy Quát và PGS. TS. Phạm Văn Linh, với cuốn sách
“Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam” (Đào Huy Quát và
Phạm Văn Linh, 2011), đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về quản lý, điều tra,
khai thác tài nguyên biển đảo, phát triển kinh tế hàng hải, an ninh và bảo vệ chủ
quyền biển đảo Việt Nam.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên cịn có một số luận văn
luận án nghiên cứu về kinh tế biển và quản lý kinh tế biển Việt Nam như luận
văn thạc sĩ của Lý Kim Thụy với đề tài “Phát triển kinh tế biển tỉnh Cà Mau Thực trạng và giải pháp” năm 2011; luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hoàng Dung
với đề tài “Đánh giá tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển kinh tế biển
huyện Gị Cơng Đơng (Tỉnh Tiền Giang)” năm 2009; luận văn thạc sĩ của
Nguyễn Thụy Ngọc Trang với đề tài “Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát
triển kinh tế biển Tỉnh Ninh Thuận” năm 2011. Đây là các cơng trình nghiên cứu
đặc thù về phát triển kinh tế biển và quản lý kinh tế biển của các tỉnh thành trong
cả nước. Các cơng trình này đều nêu ra được một số khái niệm về kinh tế biển,


9
thực trạng phát triển kinh tế biển của địa phương và đưa ra được một số giải
pháp cho địa phương mình.
2.3. Những vấn đề đã thống nhất, các vấn đề còn tranh luận, các vấn đề còn bỏ
ngỏ liên quan đến luận án
Các vấn đề đã thống nhất
Qua việc điểm lại các cơng trình nổi bật trong và ngồi nước có thể thấy
được các thành tựu, cụ thể như sau:

Thứ nhất, phần lớn các cơng trình nghiên cứu đã đề cập nhiều đến khái
niệm thế nào là kinh tế biển. Các khái niệm này cũng đã được làm rõ nhưng chưa
có một sự thống nhất. Nhưng nhìn chung các khái niệm về kinh tế biển được chỉ
ra từ các công trình nghiên cứu đều xuất phát từ thực tiễn về phát triển kinh tế
biển. Các khái niệm này đều cho rằng kinh tế biển chính là các hoạt động về kinh
tế có liên quan trực tiếp hoặc liên quan gián tiếp tới biển. Trong đó, hoạt động
kinh tế biển nếu được hiểu theo nghĩa hẹp thì nó là tồn bộ các hoạt động kinh tế
diễn ra trên biển, nhưng hiểu theo nghĩa rộng thì nó cịn bao gồm các hoạt động
kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển
nhưng những hoạt động kinh tế này lại nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục
vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển. Còn quản lý kinh tế biển ở
góc độ quản lý vĩ mơ thì chính là các hoạt động quản lý, các chính sách quản lý
các hoạt động kinh tế biển. Quản lý kinh tế biển ở góc độ vi mơ chính là hoạt
động quản lý ở cấp độ doanh nghiệp hoặc các chủ thể trực tiếp khai thác biển.
Thứ hai, hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra được vai trò cũng như tầm
quan trọng của quản lý kinh tế biển. Đây là một trong những yếu tố quyết định
tới phát triển kinh tế biển cũng như phát triển kinh tế nói chung của các quốc gia
ven biển. Các siêu cường như Mỹ và các cường quốc như Nhật Bản, Anh,… đều
đi lên từ kinh tế biển và kinh tế biển chiếm tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế
của họ. Tuy nhiên, luận điểm cho rằng chỉ có các quốc gia ven biển (tức là tối
thiểu phải có bờ biển) thì biển mới có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế
khơng phải lúc nào cũng đúng. Thực thế đã cho thấy, có những quốc gia khơng
có đường bờ biển vẫn có thể coi biển làm một nhân tố quan trọng trong phát
triển kinh tế, chẳng hạn như: Mông Cổ, một quốc gia khơng có biển nhưng vẫn


10
phát triển kinh tế hàng hải, vẫn có đội tàu và thực hiện các dịch vụ về kinh tế
hàng hải; Thụy Sỹ có cơng ty vận tải bằng tàu biển lớn nhất thế giới.
Thứ ba, các nghiên cứu trên đã nêu được các nội dung của quản lý kinh tế

biển như: (1) Các chính sách quản lý kinh tế biển; (2) Các tổ chức cơ quan nhằm
quản lý kinh tế biển.
Còn nội dung của phát triển kinh tế biển chủ yếu gồm: (1) Kinh tế hàng
hải; (2) Khai thác tài nguyên biển; (3) Khai thác thủy hải sản; (4) Du lịch biển;
(5) Các khu kinh tế ven biển. Đây là những lĩnh vực chủ chốt của hoạt động kinh
tế biển.
Các vấn đề còn tranh luận
Mặc dù đã đạt được những thành công nhất định, tuy nhiên trong các
nghiên cứu đi trước, vẫn thiếu vắng một số vấn đề chưa được đi sâu nghiên cứu
kỹ.
Thứ nhất, sự tranh cãi gay gắt nhất diễn ra xoay quanh vấn đề thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế biển: Cần có quan điểm hệ thống phát triển kinh tế
biển hay quan điểm tập trung vào một số ngành, vùng then chốt. Quan điểm hệ
thống cho rằng cần phát triển đồng đều các ngành và các sản phẩm của kinh tế
biển ngay từ đầu, nếu khơng sẽ dẫn tới lãng phí lợi thế phát triển và tạo ra
khoảng cách phát triển kinh tế giữa các vùng, miền. Quan điểm tập trung vào
một số ngành, vùng then chốt chứng minh rằng: Trong điều kiện nguồn lực có
hạn, nếu dàn trải cùng một lúc phát triển nhiều ngành, nhiều sản phẩm sẽ dẫn tới
phân tán nguồn vốn và nguồn lực và phát triển không hiệu quả. Nếu ngay từ đầu,
biết chọn ra các lĩnh vực mà mình có lợi thế nhất và có khả năng thành cơng
nhất, tập trung nguồn lực vào đó thì sự phát triển sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Hơn nữa, sự phát triển theo kiểu “cực tăng trưởng” sẽ có tác dụng lan toả, lôi kéo
các vùng khác phát triển theo, cuối cùng cũng dẫn tới sự phát triển đồng đều
giữa các vùng trong cả nước.
Thực tế đã chỉ ra rằng, có những quốc gia phát triển đồng đều tất cả các
lĩnh vực liên quan tới kinh tế biển miễn là có thể phát triển được (như Trung
Quốc, Malaysia) thì cũng có thể đạt được những thành quả nhất định trong khi
đó có những quốc gia chỉ phát triển một vài lĩnh vực nhưng vẫn đạt được thành
công trong phát triển kinh tế (như Singapore là một quốc đảo nhưng hầu như



11
không phát triển ngành khai thác hải sản, không làm muối, phần lớn hải sản ở
Singapore được nhập khẩu từ Ấn Độ và Việt Nam).
Thứ hai, về quan hệ giữa quản lý kinh tế biển và phát triển kinh tế biển
cũng cịn nhiều vấn đề cịn để ngỏ. Có một số người cho rằng: Phát triển kinh tế
biển và quản lý kinh tế biển là hai lĩnh vực tương đối tách biệt, khơng nhất thiết
có quan hệ với nhau. Một số người khác lại khẳng định: Phát triển kinh tế biển
và quản lý kinh tế biển có mối quan hệ khăng khít, gắn bó, khơng thể tách rời,
nếu xét theo mục đích hiệu quả cuối cùng.
Thứ ba, về mối quan hệ giữa kinh tế biển và vấn đề về an ninh quốc
phịng, bảo vệ chủ quyền biển đảo, cịn có nhiều ý kiến tranh cãi. Nhiều ý kiến
cho rằng, muốn bảo vệ chủ quyền biển đảo thì phải phát triển kinh tế biển.
Những ý kiến ngược lại cho rằng, phát triển kinh tế biển không nhất thiết phải đi
đôi với vấn đề an ninh quốc phòng.
Thứ tư, cuối cùng vẫn cịn thiếu vắng những cơng trình nghiên cứu một
cách tồn diện và hệ thống về quản lý kinh tế biển, mà trong đó đề cập tương đối
đầy đủ các vấn đề như: Những vấn đề lý luận của quản lý kinh tế biển, quan
điểm và tư duy về quản lý kinh tế biển, nội dung của quản lý kinh tế biển, các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế biển
3. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn của quản lý kinh tế
biển của một số nước trên thế giới, trường hợp Trung Quốc, Malaysia và
Singapore.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quản lý kinh tế biển là một lĩnh vực rộng, nó bao gồm cả quản lý doanh
nghiệp, quản lý nhà nước về kinh tế biển. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu của
đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu ở tầm vĩ mô, tức là nghiên cứu quản lý của
nhà nước đối với kinh tế biển, trong đó tập trung vào các chính sách quản lý
kinh tế biển và các cơ quan quản lý kinh tế biển, với trọng tâm là quản lý nhà

nước đối với vào năm lĩnh vực là kinh tế hàng hải, khai thác khoáng sản biển,
khai hải sản, du lịch biển và các khu kinh tế biển.


12
Đề tài cũng đặt trọng tâm vào nghiên cứu kinh nghiệm quản lý kinh tế
biển của 3 nước Trung Quốc, Malaysia và Singapore.
Về thời gian, đề tài nghiên cứu kinh nghiệm quản lý kinh tế biển của các
nước trong giai đoạn từ những năm 1980 tới nay (2011), bởi vì giai đoạn những
năm 1980 đến nay là thời kỳ kinh tế biển của các nước này phát triển mạnh và có
nhiều nét đặc trưng nổi bật.
5. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý kinh tế
biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore nhằm rút ra kinh nghiệm có ích
cho Việt Nam, từ đó có một số gợi ý chính sách cho Việt Nam trong thời gian
tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong việc nghiên cứu khoa
học xã hội nói chung cũng như trong kinh tế học nói riêng như phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp logic lịch sử, phương pháp trừu tượng hố khoa
học, đề tài cịn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh, dự
báo để làm rõ hơn nội dung nghiên cứu.
Về số liệu, đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là các nghiên cứu đáng
tin cậy của các học giả và các tổ chức uy tín trong và ngồi nước.
Đề tài cịn sử dụng phương pháp hội thảo khoa học, phương pháp trao đổi,
khảo sát thực tế,…
7. Những đóng góp của đề tài
(1). Hệ thống hoá các vấn đề về quản lý kinh tế biển, từ khái niệm, vai trị,
chiến lược, chính sách, mơ hình đến thể chế phát triển kinh tế biển.
(2). Lần đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống những cơ sở lý luận của

quản lý kinh tế biển: Khái niệm, vai trò, các quan điểm và cách tiếp cận,…
(3). Đề tài nghiên cứu thực tiễn quản lý kinh tế biển của Trung Quốc,
Malaysia và Singapore, để tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh
tế biển nói chung.


13
(4). Từ các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh tế biển được rút ra
từ thực tiễn phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore, kết
hợp với nghiên cứu thực tiễn Việt Nam, đề tài đưa ra một số đề xuất, mang tính
gợi ý chính sách về quản lý kinh tế biển Việt Nam trong thời gian tới.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý kinh tế biển. Trong chương này, luận
án trình bày các khái niệm về kinh tế biển, quản lý kinh tế biển, vai trò của quản
lý kinh tế biển, các quan điểm và cách tiếp cận về quản lý kinh tế biển,…
Chương 2: Quản lý kinh tế biển của thế giới: Trường hợp Trung Quốc,
Malaysia và Singapore. Trong chương này luận án trình bày, phân tích các vấn
đề về quản lý và phát triển kinh tế biển của Trung Quốc, Malaysia và Singapore
mà trọng tâm vào 5 lĩnh vực chính: (1) Kinh tế hàng hải (phát triển cảng biển và
vận tải bằng tàu biển); (2) Khai thác khoáng sản (chủ yếu là khai thác dầu); (3)
Khai thác hải sản; (4) Phát triển du lịch biển; (5) Phát triển các khu kinh tế ven
biển. Sau khi phân tích luận án cũng đưa ra các đánh giá nhưng thành công cũng
như những thất bại để từ đó tìm ra các vấn đề có tính quy luật trong quản lý kinh
tế biển.
Chương3: Vận dụng kinh nghiệm quản lý kinh tế biển của thế giới vào
Việt Nam và một số gợi ý chính sách. Trong chương này, luận án đi sâu phân tích
vấn đề quản lý kinh tế biển Việt Nam từ trước đến nay để tìm ra được những hạn
chế cần khắc phục, từ đó vận dụng kinh nghiệm của Trung Quốc, Malaysia và
Singapore vào quản lý kinh tế biển Việt Nam và đưa ra một số gợi ý chính sách.

Mặc dù có sự nỗ lực của bản thân nhưng đây là một đề tài rộng, do trình
độ, thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi
những sai sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo để đề
tài được hồn thiện hơn.


14

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN
1.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý kinh tế biển
1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Từ xa xưa, con người đã biết dựa vào biển để khai thác các tài nguyên
biển: Trên mặt nước biển (dựa vào biển để di chuyển hàng hóa, giao lưu kinh
tế, phát triển du lịch biển,…), tài ngun trong lịng biển (đánh bắt, ni trồng
hải sản, rong biển, tảo biển,…), tài nguyên dưới lòng đại dương (khai thác
dầu khí, khai khống,…), phát triển kinh tế ven biển để phục vụ khai thác
biển (chế biến hải sản, phát triển dịch vụ hậu cần cho khai thác biển, phát
triển các khu kinh tế biển,…). Tất cả các hoạt động kinh tế trên đều được coi là
hoạt động kinh tế biển.
Bên cạnh những nội dung trên thì khái niệm kinh tế biển cũng có thể
được hiểu theo nhiều khía cạnh, có tài liệu cho rằng: “KINH TẾ BIỂN là hoạt
động kinh tế có ba lợi ích kinh tế phục vụ con người rõ ràng nhất là vận tải
đường biển, khai thác nguồn tài nguyên phong phú của biển và du lịch, viễn
thơng”1.
Cịn theo tài liệu nghiên cứu về kinh tế biển của Đà Nẵng thì cho rằng:
“KINH TẾ BIỂN là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế trên biển
với các hoạt động kinh tế trên đất liền, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò
khai thác nguyên liệu, cho hoạt động vận tải, hoạt động du lịch trên biển, còn
hầu hết các hoạt động tổ chức sản xuất, chế biển, hậu cần dịch vụ phục vụ

khai thác biển lại nằm trên đất liền. Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng
khoa học kỹ thuật trong mấy thập kỷ gần đây cho phép con người có thể khai
thác, sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của biển và đại dương”2.
1

2

Đào Duy Quát và Phạm Văn Linh (2008), Phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam, Ban Tuyên
giáo Trung ương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2008, tr. 33.
Huỳnh Văn Thanh (2002), Giải pháp cơ bản nhằm phát triển bền vững và có hiệu quả kinh tế biển thành phố Đà
nẵng, Đề tài Khoa học cấp Thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND Tỉnh Đà Nẵng, năm 2002, tr. 3.


×