Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Luận văn: Thiết kế và thi công mạch quang báo dùng EPROM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.75 KB, 54 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

Luận văn
Thiết kế và thi công mạch quang
báo dùng EPROM

1
Svth: Vương Kiến Hưng


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LỜI GIỚI THIỆU:
Ngày nay, trước khi bước vào một hiệu sách, bạn có thể biết được hiệu sách đó bán
các loại sách gì, có loại sách mà mình cần mua không… nhờ vào bảng đèn quang báo rất
bắt mắt đặt trước cửa hiệu. Hoặc khi vào sân bay bạn biết được giờ giấc các chuyến bay,
các thông báo ngắn của phi trường, … cũng nhờ vào quang báo. Đôi khi đi ngoài đường ở
thành phố lúc về đêm, bạn sẽ thấy được các bảng quang báo lớn hơn với các hình ảnh cử
động được như li Coca Cola đang sủi bọt, các logo sản phẩm xuất hiện dần dần theo nhiều
kiểu (tràn từ dưới lên, từ trên xuống, lan dần từ trái qua phải, từ phải qua trái, …)
Như vậy quang báo ngày nay đã được đưa vào sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác
nhau như: giới thiệu sản phẩm, thông báo tin tức (thay cho các bản tin bằng giấy)… Với
ứng dụng rộng rãi như vậy, ta hãy thử tìm hiểu xem một mạch quang báo gồm những gì,
ngun lý hoạt động của nó ra sao,… qua đề tài “Thiết kế và thi công mạch quang báo
dùng EPROM”.
II. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:


Như đã giới thiệu ở trên, quang báo có thể hiển thị được các hình ảnh cử động chứ
khơng gói gọn trong việc hiển thị các chữ. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn nên đề tài chỉ
giới hạn ở việc hiển thị các chữ chạy, chớp tắt với màu của chữ được thay đổi theo ý của
người viết chương trình.

2
Svth: Vương Kiến Hưng


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ MẠCH QUANG BÁO
VÀ CÁC IC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN MẠCH
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU MẠCH QUANG BÁO
Có nhiều cách để làm một mạch quang báo: dùng IC rời, dùng EPROM, dùng vi xử
lý hoặc dùng máy vi tính để điều khiển mạch.
Nếu dùng IC rời thì ta sử dụng các IC giải đa hợp (Demultiplexer) kết hợp với các
Diode để làm thành mạch ROM (kiểu ROM này được gọi là Made Home). Chương trình
cho loại ROM này được tạo ra bằng cách sắp xếp vị trí các Diode trong ma trận, mỗi khi
cần thay đổi chương trình thì phải thay đổi lại vị trí các Diode này (thay đổi về phần cứng).
Dung lượng bộ nhớ kiểu này thay đổi theo kích thước mạch, kích thước càng lớn thì dung
lượng càng lớn (vì khi tăng dung lượng thì phải thêm IC giải đa hợp, thêm các Diode nên
kích thước của mạch tăng lên). Nếu muốn đủ bộ nhớ để chạy một mạch quang báo bình
thường thì kích thước mạch phải rất lớn nên giá thành sẽ lên cao, độ phức tạp tăng lên. Do
đó, dạng ROM này khơng đáp ứng được yêu cầu của mạch quang báo này.
Khi thay các IC rời ở trên bằng EPROM thì kích thước mạch và giá thành sẽ giảm
đáng kể. Kích thước của EPROM hầu như không tăng theo dung lượng bộ nhớ của nó.
Ngồi ra, khi muốn thay đổi chương trình hiển thị thì ta chỉ việc viết chương trình mới

(thay đổi về phần mềm) nạp vào EPROM hoặc thay EPROM cũ bằng một EPROM mới có
chứa chương trình cần thay đổi. Việc thay đổi chương trình kiểu này thực hiện đơn giản
hơn rất nhiều so với cách dùng IC rời ở trên. Đặc biệt, khi có u cầu hiển thị hình ảnh thì
việc sử dụng EPROM để điều khiển là hợp lý nhất, nó đơn giản hơn nhiều so với việc dùng
vi xử lý hoặc máy vi tính để điều khiển. Điều này được giải thích như sau: do vi xử lý và
máy vi tính muốn giao tiếp với bên ngồi đều phải thơng qua chương trình và các IC ngoại
vi cịn EPROM thì giao tiếp trực tiếp và khơng cần chương trình điều khiển nó. Vì phải
dùng chương trình nên tín hiệu điều khiển đưa ra ngồi tuần tự, khơng được liên tục như
EPROM nên khi muốn hiển thị hình ảnh thì sẽ gặp nhiều khó khăn (do hiển thị hình ảnh thì
cần qt cả hàng lẫn cột, và vì tín hiệu điều khiển xuất hiện tuần tự nên sẽ khó đồng bộ
giữa quét hàng và cột, từ đó sẽ gây khó khăn cho việc hiển thị hình ảnh trên bảng đèn).
Khi vi xử lý tham gia vào thì mạch quang báo sẽ có được nhiều chức năng hơn, tiện
lợi hơn nhưng cũng đắt tiền hơn. Với kit vi xử lý điều khiển quang báo ta có thể thay đổi
chương trình hiển thị một cách dễ dàng bằng cách nhập chương trình mới vào RAM (thay
đổi chương trình ngay trên kit, không cần phải tháo IC nhớ ra đem nạp chương trình như
EPROM). Do vi xử lý có nhiều chức năng nên việc đổi màu cho bảng đèn cũng được thực
hiện một cách dễ dàng. Tuy nhiên, khi sử dụng vi xử lý để làm mạch quang báo thì giá
thành của mạch lại tăng lên nhiều so với khi sử dụng EPROM vì kit vi xử lý cần phải có
EPROM lưu chương trình điều khiển cho vi xử lý, các IC ngoại vi (giao tiếp bàn phím,
hiển thị,…), các RAM để nhớ chương trình, các phím nhập dữ liệu (do có phím nên kích
thước mạch tăng lên nhiều)… Ngồi ra, do vi xử lý phải gởi dữ liệu ra IC ngoại vi (thường
là 8255A) rồi mới điều khiển việc hiển thị trên bảng đèn nên khi cần hiển thị hình ảnh thì
cách dùng vi xử lý sẽ phức tạp hơn nhiều so với khi dùng EPROM (như đã giải thích ở
trên).
Ngồi ra, mạch quang báo cịn có thể được điều khiển bằng máy vi tính. Tuy nhiên,
khi dùng máy tính để điều khiển quang báo thì rất đắt tiền, chiếm diện tích lớn mà chất
lượng hiển thị cũng khơng hơn so với khi dùng EPROM.

3
Svth: Vương Kiến Hưng



Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

Qua các phương án được nêu ra ở trên thì cách sử dụng EPROM được chọn vì đáp
ứng được yêu cầu của một mạch quang báo bình thường, giá thành lại rẻ hơn và mạch điện
đơn giản hơn so với khi dùng kit vi xử lý hoặc dùng máy vi tính, việc thay đổi chương
trình cũng dễ dàng hơn nhiều so với việc can thiệp vào phần cứng như cách dùng các IC
rời.
Dưới đây là sơ đồ khối của một mạch quang báo dùng EPROM với màu của chữ
thay đổi được tuỳ theo chương trình nạp vào EPROM.

4
Svth: Vương Kiến Hưng


Đồ án tố t nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

SƠ ĐỒ KHỐI MẠCH QUANG BÁO DÙNG EPROM
DAO ĐỘNG TẠO ĐỊA CHỈ

GIẢI MÃ
HIỂN THỊ
(EPROM)

ĐỆM NGÕ RA

(HÀNG)

THÚC CÔNG
SUẤT (HÀNG)
BẢNG ĐÈN
(MA TRẬN LED)

ĐIỀU
KHIỂN
MÀU

GIẢI MÃ
ĐỊA CHỈ

CHỐT DỮ
LIỆU (I)

ĐỆM NGÕ RA
CỘT (I)

THÚC CÔNG
SUẤT CỘT (I)

CHỐT DỮ
LIỆU (II)

ĐỆM NGÕ RA
CỘT (II)

THÚC CÔNG

SUẤTCỘT (II)

NGUỒN

Svth: Vương Kiến Hưng

5



Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

* CHỨC NĂNG CÁC KHỐI
-

Dao động – tạo địa chỉ: tạo ra xung vuông đưa vào bộ đếm để tạo địa chỉ cho bộ giải
mã hiển thị (EPROM) đồng thời đưa các xung điều khiển đến bộ giải mã địa chỉ.

-

Giải mã địa chỉ: nhận xung điều khiển từ bộ dao động – tạo địa chỉ, từ đó đưa ra tín
hiệu cho phép cột LED nào trên bảng đèn (ma trận LED) được phép sáng. Tại mỗi thời
điểm chỉ đưa ra một xung cho phép duy nhất và chỉ có một cột LED tương ứng với vị
trí xung đó được phép sáng. Tín hiệu cho phép này được đưa đến hai bộ chốt dữ liệu.

-

Các bộ chốt dữ liệu (I), (II): nhận dữ liệu ở ngõ vào từ bộ giải mã địa chỉ, nhận tín hiệu

cho phép từ bộ giải mã màu. Hai bộ chốt này có ngõ vào điều khiển đảo nhau nên tại
mỗi thời điểm chỉ có một bộ chốt được phép xuất dữ liệu. Quy định: bộ chốt (I) ứng
với các cột LED xanh, bộ chốt (II) ứng với các cột LED đỏ.

-

Các bộ đệm ngõ ra (cột, hàng): cách li tải và các mạch ở trước nó. Bộ đệm cũng có tác
dụng làm tăng dịng điện ở ngõ ra.

-

Các bộ thúc cơng suất (cột, hàng): khuếch đại dịng điện, bảo đảm cung cấp đủ dịng
điện cho các mạch ở phía sau nó và khơng làm q dịng của các mạch phía trước nó.

-

Giải mã hiển thị (EPROM): nhận địa chỉ từ bộ dao động – tạo địa chỉ, đưa dữ liệu ra để
hiển thị trên bảng đèn đồng thời đưa tín hiệu điều khiển đến bộ điều khiển màu.

-

Bộ điều khiển màu: nhận tín hiệu từ EPROM và từ đó đưa ra tín hiệu cho phép bộ chốt
nào làm việc, bộ chốt nào ngưng làm việc.

-

Bảng đèn (ma trận LED): nhận đồng thời hai tín hiệu từ các bộ thúc hàng và cột để từ
đó cho phép LED nào trên bảng được phép sáng, LED nào không được phép sáng.

-


Khối nguồn: bảo đảm cung cấp đủ dịng cho tồn bộ mạch nhưng bản thân nó khơng bị
q dịng.

Svth: Vương Kiến Höng

7


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU CÁC IC SỐ LIÊN QUAN ĐẾN
MẠCH ĐIỆN
I. IC 4060:
IC 4060 là một bộ đếm/bộ chia (Counter/Divider) nhị phân không đồng bộ với 14
tầng Flip-Flop. Mạch dao động của nó gồm 3 chân được nối ra ngoài là: RS, RTC, CTC; tất
cả các ngõ ra (10 ngõ ra từ O3~O9, O11~O13) đều được đệm sẵn từ bên trong trước khi đưa
ra ngoài. Quan trọng hơn hết là chân Master Reset (MR) dùng để cấm mạch dao động làm
việc và reset mạch đếm. Khi chân MR ở mức logic cao, nó sẽ reset mạch đếm làm tất cả
các ngõ ra của bộ đếm đều ở mức logic thấp, việc reset này hoàn toàn độc lập với các ngõ
vào khác (bất chấp trạng thái logic ở các ngõ vào còn lại).
IC 4060 có sơ đồ chân và sơ đồ chức năng như sau:
10

9

RTC


CTC

11 RS
CP
CD

12 MR

14 – STAGE BINARY
COUNTER
O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9 O11 O12 O13

7 5 4 6 14 13 15
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA IC 4060
16 15 14 13 12 11 10

1

2

3

9

VDD O9 O7 O8 MR RS RTC CTC

4060
O11 O12 O13 O5 O4 O6 O3 VSS
1


2 3 4 5 6 7
SƠ ĐỒ CHÂN IC 4060

8

Chức năng các chân như sau:
VDD, VSS: cung cấp nguồn cho IC (ở mạch này VDD được nối đến +5V, VSS nối đến
0V).
MR: master reset, dùng khóa mạch dao động bên trong IC và reset các bộ đếm. Khi
chân này tác động thì tất cả các ngõ ra của IC đều bị kéo về mức logic thấp.
RS: clock input/oscillator pin, chân này có hai chức năng: khi dùng mạch dao động
từ bên ngồi IC thì nó có nhiệm vụ nhận xung, khi dùng mạch dao động bên trong IC thì
nó là một thành phần của mạch dao động (kết hợp với các chân RTC, CTC).
RTC: oscillator pin, chân tạo dao động (kết hợp với các chân khác). Khi dùng mạch
dao động R-C thì một đầu điện trở được nối với chân này.
CTC: external capacitor connection, chân tạo dao động (kết hợp với các chân khác).
Khi IC 4060 dao động với mạch R-C (dùng dao động bên trong IC) thì chân này được nối
với một đầu của tụ điện.

Svth: Vương Kiến Hưng

8


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

O3 - O9, O11 - O13: counter outputs, các ngõ ra của IC. Các ngõ ra này không liên
tục mà bị nhảy cấp hai lần: ngõ ra đầu tiên của nó là O3 chứ không phải O0 (nhảy bỏ 3 tầng

Flip-Flop đầu tiên, không đưa các tầng này ra ngoài), ngõ ra từ O9 rồi đến O11 (khơng có
chân O10 ).
Sơ đồ mơ tả hoạt động bên trong của 4060 được vẽ như sau:
CTC
RTC
RS

FF1
CP

FF4

FF10

FF12

FF14

O

CD

O3
O13
O9
O11
Do xung Ck khi lấy ra ở ngõ ra đầu tiên (O3) của IC 4060 thì đã được chia qua 3
tầng Flip-Flop một cách tự động nên giản đồ thời gian ở đây chỉ vẽ bắt đầu khi có xung Ck
thứ 3 tác động vào IC.
MR


Giản đồ thời gian của IC 4060 như sau:
Ck
MR
O3

O4

O12
O13

Cấu trúc các phần tử trong mạch dao động của 4060 cho phép thiết kế mạch dao
động hoặc làm việc với tụ-điện trở (mạch dao động R-C) hoặc làm việc với thạch anh.
Ngồi ra, ta cũng có thể thay thế mạch dao động bên trong bằng một tín hiệu xung đồng hồ
từ bên ngoài đưa vào chân RS, khi dùng xung Ck từ bên ngồi thì bộ đếm sẽ hoạt động khi
có cạnh xuống của xung tác động.
* Mạch dao động của 4060 khi dùng tụ-điện trở được ráp như sau:
MR\

1

Svth: Vương Kiến
Hưng
C
R

2

3
Rt


Ct

Với Rt << R
R.C << Rt.Ct 9


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

Giải thích ngun lý hoạt động: đây là loại mạch dao động của CMOS. Mạch chỉ
dao động được khi chân MR ở mức cao (chỉ đúng với hình vẽ này, ở cac hình trên thì chân
MR tác động ở mức cao). Nếu chân MR ở mức thấp thì ngõ ra của cổng NAND sẽ bị khóa
chết ở mức logic [1] nên mạch khơng dao động được. Khi chân MR ở mức logic [1] thì
cổng NAND sẽ hoạt động như một cổng NOT. Ta nhận thấy trạng thái logic tại điểm 2 và
3 luôn luôn ngược nhau (ngõ vào và ra của cổng NOT). Tần số dao động của mạch này phụ
thuộc vào trị số của tụ và điện trở.
Bây giờ, giả sử ngõ vào 1 ở mức logic [0] thì ngõ ra 2 của cổng NAND (đồng thời
là ngõ vào của cổng NOT) ở mức logic [1], ngõ ra 3 của cổng NOT sẽ ở mức logic [0]. Lúc
này tụ Ct sẽ nạp điện qua Rt theo đường như sau: dòng điện từ cực dương của nguồn 
ngõ ra cổng NAND  Rt  Ct  vào cổng NOT  cực âm của nguồn.
Khi tụ Ct nạp đến giá trị > VT một chút (VT : điện thế mà tại đó trạng thái logic
chuyển từ thấp lên cao) thì ngõ vào của cổng NAND sẽ chuyển lên mức logic [1], ngõ ra
của nó sẽ thành mức logic [0] và làm cho ngõ ra của cổng NOT trở thành mức logic [1].
Do có sự thay đổi mức logic tại hai điểm 2 và 3 nên tụ Ct sẽ xả điện (cũng qua điện trở Rt).
Khi Ct xả thì điện thế tại ngõ vào cổng NAND (V1 ) giảm dần, khi V1 giảm đến giá trị  VT
một chút thì ngõ ra cổng NAND sẽ chuyển lên trạng thái logic [1] và ngõ ra cổng NOT sẽ
về lại mức logic [0]. Lúc này trạng thái logic tại các điểm 1, 2, 3 lại trở về trạng thái ban
đầu và tụ Ct lại tiếp tục nạp điện, bắt đầu lại quá trình nạp-xả kế tiếp. Và cứ như thế tiếp

tục mãi mãi, ta sẽ có được mạch dao động tạo xung vuông với tần số phụ thuộc giá trị Rt,
Ct và được tính theo cơng thức sau:
f=

1
2,3.Rt.Ct

với : Ct  100pF
10K ≤ Rt ≤ 1M
* Mạch dao động 4060 dùng thạch anh được ráp như sau:

Mạch này có tần số dao động là tần số riêng của thạch anh, điện trở R2 dùng giới
hạn dòng điện qua IC. Tụ biến dung C1 dùng lọc bớt tần số cộng hưởng hưởng của thạch
anh (do thạch anh vừa có dao động cộng hưởng nối tiếp, vừa có cộng hưởng song song)
II.

Svth: Vương Kiến Hưng

10


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

IC 4040 là bộ đếm nhị phân không đồng bộ gồm 12 tầng Flip-Flop, cả 12 ngõ ra
này (O0~O11) đều đã được đệm trước khi đưa ra ngoài.
Chân MR (Master Reset) tác động ở mức cao, khi MR tác động thì tồn bộ các ngõ
ra của IC bị kéo xuống mức thấp bất chấp trạng thái của chân CP lúc đó.
IC 4040 thường được dùng làm bộ chia tần số, được sử dụng trong các mạch làm

trễ hoặc để điều khiển sự hoạt động của các bộ đếm khác.
IC 4040 có sơ đồ chân và sơ đồ cấu tạo bên trong như sau:

10

CP\

T

12 – STAGE COUNTER
11

MR

CD
O0 O1 O2 O3 O4 O5 O6 O7 O8 O9 O10 O11
9

7 SƠ6 ĐỒ5NỘI3 BỘ2 CỦA
4 IC134040
12 14 15 1
16 15 14 13 12 11 10

9

VDD O10 O9 O7 O8 MR CP\ O0

4040
O11 O5 O4 O6 O3 O2 O1 VSS
1


2 3 4 5 68 7
SƠ ĐỒ CHÂN IC 4040

Chức năng các chân của IC 4060 như sau:
VDD, VSS: hai chân cấp nguồn của IC. VDD nối với nguồn dương, VSS nối với nguồn
âm. Ở mạch này VDD được nối đến +5V, VSS được nối với mass (0V).
CP: clock input, chân nhận xung của IC. Để IC hoạt động được thì phải có xung
đưa vào nó (vì bộ đếm thực chất là các bộ chia tần số nên bắt buộc phải có tần số ngõ vào
mới lấy được tần số cần chia ở ngõ ra). IC 4040 hoạt động với cạnh xuống của xung tác
động: khi xung đưa vào IC chuyển từ trạng thái logic cao về trạng thái logic thấp thì bộ
đếm sẽ đếm lên một xung (hoặc tần số ở ngõ ra được chia đôi thêm một lần nữa).
MR: master reset input, chân này dùng để reset IC, tác động ở mức cao. Khi chân
MR được đưa lên mức logic cao thì IC 4040 bị reset làm tồn bộ các ngõ ra của nó bị kéo
xuống mức logic thấp.
O0 ~ O11: parallel outputs, các ngõ ra song song của IC. Không như IC 4060, các
ngõ ra của IC 4040 được lấy ra một cách liên tục (không nhảy cấp), điều này sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho người thiết kế mạch khi sử dụng nó.
IC 4040 có sơ đồ mô tả hoạt động bên trong như sau:

CP

O
FF1
CP O

FF2

FF12


CD

Svth: Vương
Kiến Hưng
MR

11


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

IC 4040 có giản đồ thời gian như sau:
Ck
MR
O0

O1

O10
O11
III. IC 74164:

* Giới thiệu IC 74164:
IC 74164 là một thanh ghi dịch 8 bit vào nối tiếp-ra song song (Serial-in Parallelout), làm việc được ở tần số cao nhờ sử dụng Diode Schottky bên trong. Dữ liệu nối tiếp
được nhập vào thông qua cổng AND 2 ngõ vào, việc nhập này đồng bộ với cạnh lên xung
Ck.
Chân Clear (Clr) tác động không đồng bộ với xung Ck, khi chân này tác động thì
thanh ghi dịch sẽ bị xóa, tất cả các ngõ ra của nó sẽ bị kéo xuống mức thấp.

Về mặt giao tiếp với các IC khác thì IC 74164 được chế tạo để tương thích hồn
tồn với các IC thuộc họ TTL (của hãng Motorola).
IC 74164 có sơ đồ chân, sơ đồ nội bộ như sau:
14 13 12 11 10

9

8

VCC QH QG QF QE Clr Clk

74164
A

B

QA QB QC QD GND

1

2

3

4

5

6


7

SƠ ĐỒ CHÂN IC 74164
Chức năng các chân của IC 74164 như sau:

Svth: Vương Kiến Hưng

12


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của
nguồn (+5V do là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V). Đối với các IC
số thuộc họ TTL thì địi hỏi phải có nguồn cung cấp chính xác (5V 5%).
A, B: ngõ vào dữ liệu nối tiếp của IC 74164, đây là hai ngõ vào của một cổng AND
2 ngõ vào. Dữ liệu muốn đến được Flip-Flop đầu tiên để bắt đầu quá trình ghi dịch thì phải
qua cổng AND 2 ngõ vào này.
Clk: chân nhận xung clock (tác động cạnh lên). Dữ liệu ở hai ngõ vào A, B được
đưa đến ngõ ra (đồng thời dữ liệu ở các ngõ ra còn lại dịch phải một bit) đồng bộ với xung
đưa vào chân này. Điều này có nghĩa là IC sẽ thực hiện việc ghi dịch mỗi khi có cạnh lên
xung clock tác động.
Clr: chân reset IC, chân này tác động ở mức thấp. Khi chân Clr ở mức logic cao thì
IC được phép hoạt động bình thường (ghi dịch), nhưng khi chân này được đưa xuống mức
logic thấp thì IC bị reset ngay lập tức: tất cả các ngõ ra của nó đều bị kéo xuống mức logic
thấp. Việc reset này không đồng bộ với xung clock đưa vào IC, nghĩa là ở bất kỳ trạng thái
nào của xung clock (dù đang ở mức logic cao hay thấp hoặc đang chuyển trạng thái) ta đều
thực hiện được việc reset IC bằng cách hạ chân Clr này xuống mức thấp.

QA ~ QH : các ngõ ra song song của IC. Các ngõ này có thể được lấy ra cùng lúc
hoặc từng ngõ tuỳ vào yêu cầu của người sử dụng.
Sơ đồ nội bộ của IC 74164 như sau:
A
Q

D

B

D

CD

Q

D

CD

Q
CD

Clk
Clr
QA

QH

QB


SƠ ĐỒ MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN
TRONG CỦA IC 74164
IC 74164 có bảng các trạng thái hoạt động như sau:

OPERATING
MODE
Reset (Clear)

Shift

INPUTS

OUTPUTS

Clr

A

B

QA

QB – QH

L

x

x


L

L–L

H

l

l

L

q A - qG

H

l

h

L

q A - qG

H

h

l


L

q A - qG

H

h

h

H

q A - qG

Svth: Vương Kiến Hưng

13


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

L (l): LOW Voltage Levels.
H(h): HIGH Voltage Levels.
x: Don’t Care.
q n: biểu thị cho trạng thái logic tại ngõ ra thứ n của IC (n: A ~ H).
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74164:
Nguyên tắc hoạt động của IC được giải thích như sau: khi có cạnh lên xung Ck đầu

tiên tác động vào chân Clk thì dữ liệu ở ngõ vào (A, B) sẽ được dịch đến ngõ ra đầu tiên
QA, trạng thái logic của tất cả các ngõ ra khác không thay đổi.
Khi xung Ck thứ hai tác động thì dữ liệu từ ngõ ra đầu tiên QA sẽ dịch đến ngõ ra
thứ hai QB, dữ liệu từ ngõ vào được dịch đến ngõ ra đầu tiên, trạng thái logic của tất cả các
ngõ ra cịn lại khơng đổi.
Cứ tương tự như thế cho đến khi xung thứ 8 tác động thì dữ liệu đầu tiên đã được
dịch đến ngõ ra cuối cùng QH. Dữ liệu ở ngõ vào dịch đến ngõ ra QA, dữ liệu từ QA dịch
sang QB,… Như vậy dữ liệu đưa vào nối tiếp đã được lấy ra song song ở cả 8 ngõ ra sau 8
xung Ck tác động.
Khi có xung thứ 9 tác động thì dữ liệu từ ngõ vào sẽ được chuyển đến ngõ ra đầu
tiên, trạng thái logic ở các ngõ ra khác sẽ được dịch phải một bit (như hình vẽ), trạng thái
logic ở ngõ ra cuối cùng sẽ tự động biến mất.
IV. IC 74138:
14

* Giới thiệu IC 74138:

IC 74138 là loại IC dùng giải mã/giải đa hợp (Decoder/Demultiplexer) làm việc
được với tần số cao, nó đặc biệt thích hợp khi dùng làm bộ giải mã địa chỉ tác động vào
chân chọn IC (Chip Select) của các IC nhớ lưỡng cực.
IC 74138 có sơ đồ chân như sau:
16 15

13

12 11 10

9

VCC O0\ O1\ O2\ O3\ O4\ O5\ O6\


74138
A0 A1 A2 E1\ E2\ E3 O7\ GND
1

2

3 4 5 6 7 8
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74138

Chức năng các chân của IC 74138:
VCC, GND: dùng cấp nguồn cho IC hoạt động. VCC được nối đến cực dương của
nguồn (+5V do là IC họ TTL), GND được nối đến cực âm của nguồn (0V).
A0, A1, A2: các ngõ vào chọn trạng thái ngõ ra (có thể coi như đây là các đường địa
chỉ của IC 74138). Tổ hợp trạng thái logic của 3 ngõ vào này ta sẽ được 8 trạng thái logic
khác nhau ở 8 ngõ ra của IC (23 = 8).
E1, E2, E3: 3 ngõ vào điều khiển IC. IC chỉ được phép hoạt động bình thường khi
cả 3 chân này đều ở mức logic cho phép IC hoạt động (cụ thể là E1, E2 ở mức logic thấp,
E3 ở mức logic cao). Chỉ cần 1 trong 3 chân này ở mức logic không phù hợp thì IC sẽ bị

Svth: Vương Kiến Hưng

14


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

cấm ngay lập tức (tất cả các ngõ ra đều ở mức logic cao) bất chấp trạng thái ở các ngõ vào

còn lại.
O0 – O7: các ngõ ra của IC. Tùy thuộc vào trạng thái của các đường địa chỉ mà ta có
trạng thái ở ngõ ra tương ứng. Khi IC đang hoạt động bình thường (cả 3 chân điều khiển
đều ở mức logic cho phép) thì tại một thời điểm nhất định chỉ có một ngõ ra duy nhất được
ở mức logic thấp, tất cả các ngõ còn lại đều phải ở mức logic cao.

IC 74138 có sơ đồ mơ tả hoạt động bên trong như sau:
A2

A1

A0

E1\ E2\ E3

Bảng trạng thái của IC 74138:
O7
O6
O5
O4

O3

INPUTS
E1\ E2\

E3

A0


O2

O1

O0

OUTPUTS
A1

Svth: Vương Kiến Hưng

A2

O0 \

O1 \

O2 \

O3 \

O4 \

O5 \

O6 \

O7 \

15



Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

H

x

X

x

x

x

H

H

H

H

H

H


H

H

X

H

x

x

x

x

H

H

H

H

H

H

H


H

X

x

L

x

x

x

H

H

H

H

H

H

H

H


L

L

H

L

L

L

L

H

H

H

H

H

H

H

L


L

H

H

L

L

H

L

H

H

H

H

H

H

L

L


H

L

H

L

H

H

L

H

H

H

H

H

L

L

H


H

H

L

H

H

H

L

H

H

H

H

L

L

H

L


L

H

H

H

H

H

L

H

H

H

L

L

H

H

L


H

H

H

H

H

H

L

H

H

L

L

H

L

H

H


H

H

H

H

H

H

L

H

L

L

H

H

H

H

H


H

H

H

H

H

H

L

H: HIGH Voltage Level.
L: LOW Voltage Level.
x: Don’t care.
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74138:
Dựa vào bảng trạng thái ta thấy: chỉ cần 1 trong 3 chân cho phép (E1, E2, E3) ở
trạng thái cấm (khơng cho phép IC hoạt động) thì tất cả các ngõ ra của IC 74138 đều ở
mức logic cao bất chấp trạng thái logic của các chân địa chỉ (A0, A1, A2). Chẳng hạn như
khi chân E1 ở mức logic cao thì tất cả các ngõ ra của IC đều ở mức logic cao, bất chấp
trạng thái của các chân còn lại như: E2, E3, A0, A1, A2.
Ta nhận thấy khi cả 3 đường địa chỉ đều ở mức logic thấp 00h (với điều kiện là các
ngõ vào điều khiển đều phải ở mức logic thích hợp để IC hoạt động) thì chỉ có duy nhất
một ngõ ra đầu tiên là ở mức logic thấp, tất cả các ngõ ra còn lại đều ở mức logic cao.
Khi địa chỉ đưa vào IC tăng lên một (01h) thì mức logic thấp này được chuyển đến
ngõ ra thứ hai và cũng chỉ có duy nhất ngõ ra này ở mức logic thấp.
Khi địa chỉ đưa vào IC là 08h thì mức logic thấp sẽ ở ngõ ra cuối cùng (O7).
Như vậy, mức logic thấp ở ngõ ra sẽ di chuyển tương ứng với địa chỉ đưa vào IC.

V. IC 74373:
* Giới thiệu IC 74373:
IC 74373 gồm 8 mạch chốt là các Flip-Flop cùng với 8 bộ đệm ngõ ra 3 trạng thái.
IC này có hai chân điều khiển: một chân cho phép nhập dữ liệu vào IC, chân còn lại quyết
định việc xuất dữ liệu của IC, cả hai chân này làm việc độc lập với nhau. Trạng thái logic ở
ngõ vào và ngõ ra của IC không đảo nhau.
IC 74373 có sơ đồ chân như sau:
20 19 18 17 16 15 14 13 12 11
VCC O8 D8 D7 O7 O6 D6 D5 O5 LE

74373
Svth: Vương Kiến Hưng

OE\ O1 D1 D2 O2 O3 D3 D4 O4 GND
1

2

3

4

5

6

7

8


9 10

16


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

SƠ ĐỒ CHÂN IC 74373
Chức năng các chân của IC như sau:
VCC, GND: tương tự như các IC trên, hai chân này cũng dùng để cấp nguồn nuôi
cho IC, VCC cũng nối với +5V, GND được nối mass.
LE: latch enable, chân cho phép chốt dữ liệu. Khi chân này ở mức logic cao thì dữ
liệu mới được phép nhập vào IC, khi nó ở mức logic thấp thì dữ liệu mới khơng được phép
nhập vào và dữ liệu cũ (đã được đưa vào trước đó) vẫn cịn ở ngõ ra của nó.
OE: output enable, chân cho phép xuất dữ liệu. Khi chân này ở mức logic thấp thì
dữ liệu ở ngõ ra của Flip-Flop (bên trong IC) được đưa ra ngoài. Ngược lại, khi chân này ở
mức logic cao thì dữ liệu khơng được phép đưa ra ngoài và tất cả cá ngõ ra đều ở trạng thái
tổng trở cao.
D1 – D8: data inputs, các ngõ vào của IC. Dữ liệu được đưa vào IC thông qua các
ngõ này.
O1 – O8: outputs, các ngõ ra tương ứng với các ngõ vào trên. Cụ thể là ngõ ra O1
tương ứng với ngõ vào D1, O2 tương ứng với D2,… O8 tương ứng với D8.
IC 74373 có sơ đồ nội bộ như sau:
D2

D1
D
LATCH

ENABLE
LE

D8
D

O

G

D
G

O

G

O

OUTPUT
ENABLE

OE

O1

O2

O8


SƠ ĐỒ MƠ TẢ HOẠT ĐỘNG BÊN
IC 74373
Bảng các trạng thái hoạtTRONG
động củaCỦ
ICA74373:

OUTPUT
ENABLE
(OE)

LATCH
ENABLE

L

Dn

On

H

H

H

L

H

L


L

L

L

X

Q0

H

X

X

Z

(LE)

Svth: Vương Kiến Hưng

17


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang


H: HIGH Voltage Level.
L: LOW Voltage Level.
Z: High Impedence (tổng trở cao).
X: Immaterial (không quan trọng).
Dn: ngõ vào thứ n của IC.
On: ngõ ra thứ n (tương ứng ngõ vào thứ n) .
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74373:
Dựa vào bảng trạng thái ta nhận thấy dữ liệu mới chỉ được phép truyền qua IC khi
cả hai chân điều khiển (LE và OE) ở mức logic thích hợp: LE ở mức logic cao, OE ở mức
logic thấp. Khi cả hai chân điều khiển ở trạng thái này thì dữ liệu ở ngõ vào sẽ được đưa
vào bên trong IC (truyền qua các Flip-Flop) và đưa thẳng ra ngồi thơng qua các cổng đệm
ngõ ra 3 trạng thái.
Khi chân OE ở mức logic thấp (cho phép) mà chân LE cũng ở mức logic thấp
(cấm) thì dữ liệu ở ngõ ra của IC là dữ liệu cũ (vừa mới được truyền qua IC). Lúc này dữ
liệu mới ở ngõ vào sẽ không được phép nhập vào IC.
Ngược lại, khi chân OE ở mức logic cao thì ngõ ra của IC sẽ ở trạng thái tổng trở
cao, bất chấp trạng thái logic của các ngõ vào còn lại. Mặc dù ngõ ra ở trạng thái tổng trở
cao nhưng dữ liệu ở ngõ vào (nếu có) vẫn được phép đưa vào IC (đưa đến ngõ ra của các
Flip-Flop ở bên trong IC). Dữ liệu này sẽ được phép truyền đến ngõ ra khi chân OE về lại
mức logic thấp.
Khi cả hai chân điều khiển đều ở trạng thái cấm (chân OE ở mức logic cao, chân
LE ở mức logic thấp) thì ngõ ra sẽ ở trạng thái tổng trở cao và ngõ vào sẽ không được phép
nhập dữ liệu mới vào. Như vậy, ở trạng thái này thì IC hồn tồn khơng giao tiếp với bất
kỳ linh kiện nào khác ở cả ngõ vào và ngõ ra.
VI. IC 74573:
IC 74573 cũng là một bộ chốt dữ liệu 8 bit giống như IC 74373. Nó cũng có hai
chân điều khiển việc chốt và xuất dữ liệu, mức logic cho phép của các chân điều khiển này
cũng giống như ở IC 74373. Ngồi ra, IC 74573 cịn có chức năng các chân, bảng trạng
thái, nguyên lý hoạt động đều giống với IC 74373, chỉ có sơ đồ chân là khác.
Việc thiết kế các IC như vậy nhằm đáp ứng được các nhu cầu rất đa dạng của người

tiêu dùng, giúp việc sử dụng các IC được linh hoạt hơn trong nhiều ứng dụng khác nhau.
IC 74573 có sơ đồ chân như sau:
20 19 18 17 16 15 14 13 12 11
VCC O1 O2 O3 O4 O5 O6 O7 O8 LE

74573
OE\ D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 D8 GND
1

2

Svth: Vương Kiến Hưng

3 4 5 6 7 8 9 10
SƠ ĐỒ CHÂN IC 74573
18


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

VII. IC 74241:
* Giới thiệu về IC 74241:
IC 74241 gồm 8 bộ đệm/thúc dữ liệu ở bên trong với ngõ ra 3 trạng thái. Các
đường này được chia làm hai nhóm, mỗi nhóm có một chân điều khiển riêng. Hai nhóm
này làm việc độc lập với nhau, các chân điều khiển cũng không gây ảnh hưởng gì đến
nhau. Nói rõ hơn là khi một nhóm có chân điều khiển đang ở trạng thái cho phép truyền dữ
liệu, nhóm cịn lại có chân điều khiển ở trạng thái cấm (không cho phép truyền dữ liệu) thì
chỉ có nhóm thứ hai là khơng được phép truyền dữ liệu, cịn nhóm thứ nhất được phép

truyền tự do.
Hai chân điều khiển này có trạng thái logic lúc cho phép đảo nhau nên khi hai chân
có cùng trạng thái logic thì chỉ có duy nhất một nhóm là được phép truyền dữ liệu, nhóm
cịn lại sẽ có ngõ ra tổng trở cao.
IC 74241 có sơ đồ chân như sau:
20 19 18 17 16 15 14 13 12 11
VCC 2G 1Y1 2A4 1Y2 2A31Y3 2A2 1Y4 2A1

74241
1G 1A1 2Y4 1A2 2Y3 1A3 2Y2 1A4 2Y1 GND
1

2

8 9 10
4 CHÂN
3 ĐỒ
5 6 IC 774241


Chức năng các chân:
VCC, GND: đây là hai chân cấp nguồn cho IC. VCC nối đến +5V, GND nối với mass
(0V). Do là IC số thuộc họ TTL nên nguồn cung cấp cần phải có độ ổn định tốt thì IC mới
làm việc tốt được (VCC  5%).
1G: chân điều khiển của nhóm 1. Như đã giới thiệu ở trên thì IC này được chia làm
hai nhóm, đây là một nhóm của nó. Chân này sẽ cho phép các phần tử trong nhóm của nó
(nhóm 1) được phép hay khơng được phép truyền dữ liệu. Nó tác động ở mức logic thấp,
có nghĩa là khi chân này ở mức logic thấp thì dữ liệu mới được phép truyền qua, ngược lại
khi nó ở mức logic cao thì dữ liệu không được phép truyền qua và ngõ ra sẽ ở trạng thái
tổng trở cao.

2G: chân điều khiển của nhóm 2. Cũng tương tự như chân 1G, chân này điều khiển
việc truyền dữ liệu của các phần tử thuộc nhóm 2. Mức logic cho phép truyền dữ liệu của
chân này khác với chân trên, nó tác động ở mức logic cao: dữ liệu chỉ được phép truyền
qua khi nó ở mức logic cao, ngõ ra sẽ ở trạng thái tổng trở cao khi nó ở mức logic thấp.
1A1 – 1A4: các ngõ vào của nhóm 1.
2A1 – 2A4: các ngõ vào của nhóm 2.
1Y1 – 1Y4: các ngõ ra của nhóm 1.
2Y1 – 2Y4: các ngõ ra của nhóm 2.
IC 74241 có sơ đồ nội bộ như sau:
1A1

Svth: Vương Kiến Höng

2A1

1A2

2A2

1A3

2A3

1A4

2A4
19


Đồ án tốt nghiệp


Gvhd: Nguyễn Phương Quang

Bảng các trạng thái hoạt động của IC 74241:
INPUTS
1G

D

L

L

L
H

OUTPUTS

INPUTS

OUTPUTS

2G

D

L

H


L

L

H

H

H

H

H

X

Z

L

X

Z

H: HIGH Voltage Level.
L: LOW Voltage Level.
X: Immaterial.
Z: HIGH Impedence.
* Nguyên tắc hoạt động của IC 74241:
Dựa vào bảng các trạng thái hoạt động của IC ta nhận thấy trạng thái hoạt động của

nó được chia làm hai nhóm riêng biệt, mỗi nhóm được điều khiển bởi một chân điều khiển
của riêng nó.
Do hai chân điều khiển có trạng thái logic khi cho phép là đảo nhau nên ở đây chỉ
xét nguyên tắc hoạt động của một nhóm, cách hoạt động của nhóm cịn lại cũng được giải
thích tương tự.
Xét ngun tắc hoạt động của nhóm 1, nhóm này được điều khiển bởi chân 1G.
Chân điều khiển của nhóm này tác động ở mức logic thấp, nghĩa là dữ liệu chỉ được phép
truyền qua khi nó đang ở mức logic thấp. Khi chân điều khiển ở mức logic cao thì nó sẽ
làm cho cả 4 ngõ ra của nhóm 1 ở trạng thái tổng trở cao, bất chấp trạng thái logic ở các
ngõ vào.
VIII. IC 7404:
7404 là loại IC cổng thuộc họ TTL, bên trong nó gồm 6 cổng đảo.
Khi số lượng cổng được sử dụng ít hơn 6 thì ở các cổng khơng sử dụng ta nên nối
nó lên +VCC hay nối xuống mass qua một điện trở khoảng vài trăm  đến 1K để các
cổng không sử dụng này không gây nhiễu đến quá trình làm việc của các cổng khác.

Svth: Vương Kiến Hưng

20


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

IC 7404 cần nguồn ni chuẩn 5V ( 10%).
IC 7404 có sơ đồ chân như sau:
14

13


12

11

10

9

8

VCC

7404
GND
1

2
3
4
5
6
SƠ ĐỒ CHÂN IC 7404

7

Để việc sử dụng IC được tốt hơn thì ta nên xem bảng các thơng số của IC 7404 do
nhà sản xuất cung cấp.
KÝ HIỆU


THẤP NHẤT

ĐIỂN HÌNH

CAO NHẤT

VCC

4.5

5.0

5.5

V

70

o

TA

0

25

ĐƠN VỊ ĐO
C

IOH


-1.0

mA

IOL

20

mA

Giải thích các chữ viết tắt ở bảng trên
VCC: nguồn cung cấp cho IC.
TA: giới hạn nhiệt độ của môi trường làm việc cho IC (IC cịn hoạt động được khi
nhiệt độ mơi trường làm việc còn trong giới hạn cho phép, cụ thể là từ 0oC – 70 oC).
IOH: dòng ngõ ra của IC khi ngõ ra ở mức logic cao. Khi ngõ ra của IC ở mức logic
cao thì có dịng điện từ IC đổ ra để cung cấp cho tải, dịng này có giá trị thấp.
IOL: dòng ngõ ra của IC khi ngõ ra ở mức logic thấp. Khi ngõ ra của IC ở mức logic
thấp thì có dịng điện từ ngồi đổ vào IC (từ tải hoặc +VCC đến ngõ vào IC rồi xuống
mass), dịng này có giá trị cao.

Svth: Vương Kiến Höng

21


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang


CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ EPROM
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÁC IC NHỚ:
EPROM là một loại trong họ các IC nhớ. Nó có thể lập trình được và xóa được rất
nhiều lần. Trước khi biết cách sử dụng EPROM thì ta cũng nên xem qua một chút về ý
nghĩa của tên gọi cũng như q trình phát triển của nó.
Bộ nhớ bán dẫn được chế tạo đầu tiên có tên gọi là ROM (ROM: Read Only
Memory có nghĩa là bộ nhớ chỉ đọc). Với ROM, ta chỉ có thể đọc dữ liệu ra chứ khơng thể
viết dữ liệu mới vào nó bất cứ khi nào ta muốn. ROM có cách truy xuất dữ liệu như sau:
CÁC NGÕ VÀO
ĐIỀU KHIỂN


SỐ
VÀO

ROM

ROM nhận mã số vào (các đường
chỉ) và cho mã số ra tương ứng (dữ liệu cần
MÃ Sđịa
Ố RA
truy xuất) khi được các ngõ vào điều khiển cho phép. Do không thể ghi dữ kiện mới vào
nên ROM chỉ được sản xuất hàng loạt ở số lượng lớn và ghi cùng một chương trình có độ
phổ dụng cao (chương trình được sử dụng trong nhiều ứng dụng thực tế với số lượng lớn).
Để đáp ứng cho các nhu cầu riêng biệt hay các yêu cầu có độ phổ dụng khơng cao
(sử dụng với số lượng ít), ROM thảo chương được đã được chế tạo (PROM: Programable
ROM nghĩa là ROM có thể lập trình được). Tuy nhiên, với PROM thì người sử dụng chỉ
ghi chương trình được có một lần, nếu ghi sai hay muốn đổi chương trình khác thì phải
thay PROM mới. Để khắc phục thiếu sót này, EPROM đã được chế tạo.
EPROM (Erasable PROM: ROM có thể lập trình được và xóa được). EPROM có

hai loại là UV-EPROM (Ultra Violet EPROM: EPROM xóa bằng tia cực tím) và EEPROM (Electrically EPROM: EPROM xóa bằng xung điện). Do UV-EPROM được sử
dụng rộng rãi hơn E-EPROM nên khi nói đến EPROM thì thường là nói đến UV-EPROM.
EPROM được xóa bằng cách rọi tia cực tím với bước sóng và cường độ thích hợp trong
khoảng thời gian mà nhà sản xuất quy định vào cửa sổ xóa trên lưng EPROM. Việc xóa EEPROM được thực hiện bằng các xung điện nên sẽ dễ dàng, nhanh chóng và chính xác hơn
khi xóa EPROM. Tuy nhiên, để xóa được E-EPROM thì cần phải có các mạch xóa riêng
biệt cho từng loại E-EPROM, và mạch xóa này phải hoạt động tốt, nếu khơng sẽ làm cho
E-EPROM hoạt động khơng bình thường (khơng như mạch xóa EPROM, có thể xóa được
nhiều loại EPROM trong cùng một lúc và chỉ cần sử dụng cùng một mạch xóa và nếu
mạch xóa có bị hỏng thì ta chỉ khơng xóa được EPROM chứ khơng ảnh hưởng gì tới sự
hoạt động của nó sau này).
Thời gian gần đây có xuất hiện thêm loại IC nhớ mới: bộ nhớ Flash (có người gọi
là Flash ROM). Nguyên lý hoạt động của bộ nhớ Flash cũng giống như E-EPROM, chỉ có
điện thế xóa thấp hơn và tốc độ làm việc của nó nhanh hơn so với E-EPROM. Bộ nhớ
Flash này thường được sử dụng thay thế cho các ổ đĩa mềm và cứng trong các máy tính

Svth: Vương Kiến Hưng

22


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

xách tay (Notebook). Bộ nhớ Flash có thể hoạt động gần mềm dẻo như RAM nhưng lại
không bị mất dữ liệu khi bị mất điện.
Các EPROM thường được ký hiệu bắt đầu bằng 27xxx, với x là các số chỉ dung
lượng của EPROM và tính bằng Kbit. Chẳng hạn như EPROM 2708 có dung lượng bộ nhớ
là 8 Kbit (tương đương 1 Kbyte do EPROM 2708 có bus dữ liệu dài 8 bit), EPROM 2764
có dung lượng là 64 Kbit (8 Kbyte), EPROM 27256 có dung lượng là 256 Kbit (32

Kbyte)…
II. CÁCH TRUY XUẤT DỮ LIỆU CỦA EPROM:
Các EPROM đều có cách truy xuất dữ liệu như sau:
DATA
OUTPUTS

OE\
CE\
PGM\

OUTPUT
CONTROL

OUTPUT
BUFFER

Y
DECODER

Y
GATING

X
DECODER

MATRIX
MEMORY

ADDRESS
INPUTS


Nguyên lý hoạt động của EPROM khi ở chế độ đọc dữ liệu như sau (giải thích dựa
vào hình vẽ trên): địa chỉ đặt vào EPROM sẽ được giải mã thành các địa chỉ hàng và địa
chỉ cột riêng biệt bên trong nó (do ma trận nhớ được tổ chức theo cách chọn trùng phùng)
nhờ các mạch X DECODER và Y DECODER. Dữ liệu ứng với địa chỉ này sẽ được đưa
đến bộ đệm ngõ ra (OUTPUT BUFFER) và chỉ được phép xuất ra khi được sự cho phép
của bộ điều khiển xuất dữ liệu (OUTPUT CONTROL). Do đó các chân OE, CE phải ở
mức logic thấp (0V); các chân PGM, VPP phải ở mức logic cao (VCC) khi EPROM đang ở
chế độ đọc dữ liệu.
Tổ chức ma trận nhớ theo cách chọn trùng phùng: địa chỉ của một tế bào nhớ được
quy định bởi địa chỉ hàng và địa chỉ cột, chỉ có những tế bào nhớ mà địa chỉ hàng và địa
chỉ cột đều ở mức logic cao thì mới được chọn để đưa dữ liệu ra ngoài. Để hiểu rõ hơn về
cách tổ chức ma trận nhớ theo cách chọn trùng phùng, ta hãy xem hình vẽ sau:

GIẢI MÃ Y ( GIẢI MÃ CỘT )
1 TRONG N

GIẢI

Svth: Vương Kiến
Hưng
X
(GIẢI MÃ
HÀNG)
1

23


Đồ án tốt nghiệp


Gvhd: Nguyễn Phương Quang

TỔ CHỨC MA TRẬN NHỚ THEO CÁCH CHỌN TRÙNG PHÙNG
Ta nhận thấy trong hình vẽ trên thì tế bào nhớ chỉ có một bit. Khi muốn số lượng
bit ở ngõ ra tăng lên thì số lượng bit trong một tế bào nhớ phải tăng lên theo, và lúc này số
lượng đường bit cũng phải tăng lên tương ứng, kéo theo số cổng đệm ngõ ra cũng phải tăng
lên theo.
Chẳng hạn như EPROM 2764 có 8 bit ở ngõ ra thì tế bào nhớ của nó phải là 8 bit, 8
bit này được đưa đến 8 đường bit riêng biệt, mỗi đường bit cũng được nối đến một bộ đệm
ngõ ra riêng biệt.
III. KHẢO SÁT VÀI EPROM THÔNG DỤNG:
1. EPROM 2732:
EPROM 2732 là một IC nhớ có dung lượng 4 Kbyte, gồm 12 đường địa chỉ, 24
chân. Các chân được sắp xếp như sau:

Svth: Vương Kiến Hưng

24


Đồ án tốt nghiệp

Gvhd: Nguyễn Phương Quang

24 23 22

21 20 19 18 17 16 15 14 13
A10 CE D7 D6 D5 D4 D3


VCC A8 A9 A11

OE/VPP

2732
1

2

A7 A6
1

2

3

5

A5 A4 A3 A2 A1 A0 D0 D1 D2 GND
9 10 11 12
7 8 2732
5 6 EPROM
3SƠ 4ĐỒ CHÂN

EPROM 2732 có bảng trạng thái hoạt động như sau:
Pins

CE

OE/VPP


VCC

Outputs

(18)

(20)

(24)

(9 ~11, 13 ~17)

Read

VIL

VIL

+5V

Dout

Standby

VIH

Don’t Care

+5V


High Z

Program

VIL

VPP

+5V

Din

Program Verify

VIL

VIL

+5V

Dout

Program Inhibit

VIH

VPP

+5V


High Z

MODE

Chức năng các chân:
VCC, GND: là hai chân cấp nguồn cho EPROM, VCC nối với +5V, GND nối mass
(0V). Nguồn ni cho EPROM cần có độ ổn định cao. Khi cấp nguồn thì phải ln ln
đúng cực tính, khơng được phép sai.
CE: chip enable, chân chọn IC. Chỉ ở trạng thái chờ và cấm nạp trình thì chân này
mới ở mức logic cao, các trạng thái cịn lại thì nó phải ở mức logic thấp. Khi CE được đưa
lên mức logic cao thì các ngõ ra của EPROM sẽ ở trạng thái tổng trở cao, bất chấp trạng
thái logic ở các ngõ vào cịn lại.
OE/VPP: chân này có hai chức năng là cho phép xuất dữ liệu và điều khiển nạp
trình. Khi EPROM đang đọc dữ liệu thì chân này phải ở mức logic thấp, cịn khi nạp
chương trình thì chân này phải ở mức logic cao (VPP, giá trị VPP này được nhà sản xuất quy
định).
A0 ~ A11: các đường địa chỉ của EPROM, khi nạp chương trình hoặc truy xuất dữ
liệu thì đều cần các đường địa chỉ này. Khi áp địa chỉ ô nhớ cần truy xuất hoặc cần nạp
chương trình vào thì các bộ giải mã hàng và giải mã cột bên trong EPROM sẽ chọn lấy tế
bào nhớ ở đúng địa chỉ cần truy xuất hoặc nạp trình để từ đó dữ liệu được lấy ra (lúc truy
xuất) hoặc nạp vào (khi nạp trình).
D0 ~ D7: các đường dữ liệu của EPROM. Khi EPROM đang nạp trình thì nó có
nhiệm vụ đưa dữ liệu vào bên trong EPROM, cịn khi đang đọc thì nó lại lấy dữ liệu từ bên
trong EPROM đưa ra ngoài. Do khi ở trạng thái chờ thì các đường dữ liệu này sẽ ở trạng

Svth: Vương Kiến Hưng

25



×