Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Báo cáo: Phân tích ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
KHỐNG SẢN ĐẾN TÀI NGUN THIÊN NHIÊN
VÀ MƠI TRƯỜNG

1


MỤC LỤC

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu tác động của khai thác khoáng sản ảnh
hưởng đến tài ngun và mơi trường
Việt Nam là nước có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Cho đến nay
ngành Địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60
loại khoáng sản khác nhau. Một số khoáng sản đã được phát hiện và khai thác từ
rất lâu như vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các loại vật liệu xây dựng; số khác
mới được phát hiện và khai thác như dầu khí, sắt, đồng… Một số nơi, có những
mỏ nằm tập trung như than ở Quảng Ninh, bôxit ở Tây Nguyên và apatit, đất hiếm
ở miền núi phía Bắc
Khai thác khống sản là q trình con người bằng phương pháp khai thác lộ
thiên hoặc hầm lị đưa khống sản từ lịng đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
Các hình thức khai thác bao gồm: khai thác thủ công, khai thác quy mơ nhỏ và
khai thác quy mơ vừa. Bất cứ hình thức khai thác khoáng sản nào cũng dẫn đến sự
suy thối mơi trường.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, công nghiệp
khai thác và chế biến khống sản đã và đang góp phần to lớn vào sự phát triển
kinh tế và công cuộc xây dựng đổi mới đất nước. . Ngành cơng nghiệp khai thác


khống sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam

2


Theo số liệu thống kê kinh tế 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục Thống kê, cơng
nghiệp khai khống tiếp tục là ngành có đóng góp lớn và tăng trưởng cao, đứng ở vị trí thứ 3
trong các ngành có đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng GDP. ( Báo tn&mt vn-2015)

Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang tác động xấu đến
môi trường xung quanh như: tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường, tích
tụ và phát tán chất thải, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước, ô nhiễm
nước, tiềm ẩn nguy cơ về dòng thải axit mỏ… Những hoạt động khai thác khoáng
sản, đặc biệt khai thác than, titan, bauxite đang phá vỡ cân bằng hệ sinh thái, gây ô
nhiễm nặng nề với môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chất xã hội và
chính trị của cộng đồng

Cơng tác khai thác khống sản gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng (Ảnh: deec.vn)

Hạn chế ô nhiễm môi trường, hướng tới phát triển bền vững trong khai thác
khoáng sản đang là vấn đề cấp bách, nhận được sự quan tâm rất lớn của cộng
đồng. Giải quyết vấn đề này cần sự chung tay của tất cả các ngành liên quan, sự
đồng lòng của Nhà nước, Nhân dân và phụ thuộc rất lớn vào ý thức doanh nghiệp
khai khoáng.

3


Hội thảo về chính sách khai thác khống sản và phát triển bền vững


Cần giáo dục, tuyên truyền và nâng cao nhận thức của mọi người trong khai
thác khoáng sản: về hiện trạng khai thác khoáng sản, những tác động của khai thác
khống sản đến tài ngun thiên nhiên, mơi trường và cuộc sống của con người.
Để từ đó có thể đưa ra biện pháp khai thác, sử dụng tài ngun khống sản hợp lý,
tiết kiệm, tìm ra những phương pháp tiên tiến để khai thác hiệu quả hơn, và các
biện pháp, giải pháp đề xuất khắc phục hậu quả do khai thác không hợp lý, kém
hiệu quả để lại.
2.Mục tiêu, quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a, Mục tiêu
- làm rõ hiện trạng khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
- các vấn đề gây bức xúc trong khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam: khai
thác khơng hiệu quả, lãng phí, ơ nhiễm mơi trường trong khai thác tài nguyên
thiên nhiên
- giải quyết ô nhiễm trong khai thác, đề xuất khắc phục hậu quả, xây dựng ngành
cơng nghiệp khai thác và chế biến khống sản trong bối cảnh phát triển bền vững.
b, Quan điểm tiếp cận
- quan điểm hệ thống: nghiên cứu các hợp phần tự nhiên tạo nên tài nguyên
khoáng sản, các mối quan hệ của chúng, sự ảnh hưởng lẫn nhau của các hợp phần
tác động đến quá trình hình thành tài nguyên khoáng sản; hoạt động khai thác và
sử dụng tài nguyên khoáng sản của con người ảnh hưởng đến trữ lượng, số lượng
và chất lượng của các loại khoáng sản, các vấn đề về ô nhiễm môi trường do khai
4


thác, chế biến khoáng sản.
- quan điểm tiếp cận bền vững: khai thác khoáng sản gắn với phát triển bền vững,
chỉ ra thực trạng của khai thác tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam và đưa ra những
đề xuất, biện pháp để khai thác sử dụng hợp lý, sử dụng tài nguyên sạch, bảo vệ
môi trường.


c, Phương pháp nghiên cứu
nghiên cứu, phân tích tổng hợp, đánh giá các vấn đề liên quan đến ảnh
hưởng của khai thác khoáng sản tác động đến tài nguyên và môi trường.
- nghiên cứu từ các môn học chuyên ngành: vấn đề về tài nguyên và môi trường,
phát triển kinh tế - xã hội, môn Khoa học mơi trường và biến đổi khí hậu; vấn đề
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên - môn Tài nguyên thiên nhiên
- nghiên cứu từ sách báo, tạp chí, phương tiện thơng tin đại chúng: tất cả các thông
tin liên quan đến tài nguyên và môi trường : khai thác, sử dụng, những bấp cập
trong khai thác tài nguyên và những vấn đề môi trường trên các báo đời sống, báo
tài nguyên môi trường
- nghiên cứu từ các thông tin trên Internet: các diễn đàn tài nguyên và môi trường,
cổng thông tin của các cơ quan tài nguyên môi trường: các số liệu thống kê về tài
nguyên Việt Nam và các tỉnh, thành trên cả nước, các phân tích, nhận định chuyên
sâu về vấn đề tài nguyên- môi trường- con người của các chuyên gia đầu ngành.

5


II. PHẦN 2: NỘI DUNG
NHỮNG TÁC ĐỘNG, ẢNH HƯỞNG CỦA KHAI THÁC
KHỐNG SẢN ĐẾN MƠI TRƯỜNG VÀ CON NGƯỜI.
1. Hiện trạng khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Trong những năm qua, ngành CN khai khống đã đóng vai trị quan trọng
và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất
nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân như
ngành than đã cung ứng đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho ngành điện, xi măng,
hố chất, giấy; khống sản thiếc, chì kẽm, sắt đã cung ứng đủ cho ngành luyện
kim; khoáng sản apatit đã cúng cấp đủ cho ngành Hoá chất, phân bón. Đồng thời
khống sản và sản phẩm chế biến của khống sản đã có một phần xuất khẩu, tăng
giá trị GDP. 2 loại khống sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là dầu khí và

than (năm 2012 khoảng 10 tỷ USD).
1.1 Quặng sắt:
Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có
quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung chủ
yếu ở vùng núi phía Bắc.

6


Trong tất cả các mỏ quặng sắt của Việt Nam, đáng chú ý nhất là có hai mỏ
lớn đó là mỏ sắt Quý Xa ở Lào Cai và mỏ sắt Thạch Khê ở Hà Tĩnh. Hàng năm, số
lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ 300.000 – 450.000 tấn.
Năng lực khai thác quặng sắt hiện nay có thể đáp ứng sản lượng là 500.000
tấn/năm. Thị trường quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong nước, chủ yếu là để
luyện thép, còn 20% xuất khẩu.

1.2 Quặng Bơ xít
Nước ta có tiềm năng rất lớn về quặng bơxít với tổng trữ lượng và tài
ngun dự báo đạt khoảng 5,5 tỷ tấn, phân bố chủ yếu ở tỉnh Đắc Nơng, Lâm
Đồng, Gia Lai, Bình Phước,…
Nhìn chung, nước ta có trữ lượng tài ngun bơxít lớn, chất lượng tương đối
tốt, phân bố tập trung, điều kiện khai thác thuận lợi.

ô nhiễm nguồn nước do khai thác boxit ở Tây Nguyên

1.3 Quặng titan
Theo kết quả điều tra, thăm dò địa chất, cho tới nay đã phát hiện 59 mỏ và
điểm quặng titan, trong đó có 6 mỏ lớn có trữ lượng từ 1 đến 5 triệu tấn, 8 mỏ
trung bình có trữ lượng > 100.000 tấn và 45 mỏ nhỏ và điểm quặng.
Ngành Titan hoạt động với giá trị xuất khẩu quặng tinh titan 20-30 triệu

USD/năm, có hiệu quả kinh tế đáng kể, đặc biệt có ý nghĩa kinh tế xã hội với
7


nhiều địa phương suốt dọc ven biển từ Thanh Hoá đến Bình Thuận.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do quản lý khơng chặt chẽ, và lợi dụng
hình thức “khai thác tận thu” đơn vị khai thác và chế biến quặng titan, chỉ đầu tư
nửa vời, bán ra nước ngoài ở dạng thơ, trong đó có cả các đơn vị không đủ khả
năng, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm quản lý, khai thác bừa bãi bất hợp pháp,
“nhảy cóc” gây lãng phí tài ngun, gây tác động xấu đến mơi trường, gây tình
trạng tranh chấp trong sản xuất và thị trường.
Ngành Titan phát triển thiếu quy hoạch, mất cân đối, chưa có cơng nghệ chế
biến sâu, hiện nay đang phải xuất quặng tinh, nhưng đang phải nhập khẩu các chế
phẩm từ quặng titan cho nhu cầu trong nước với mức độ tăng.
1.4 Than
Việt Nam là nước có tiềm năng về than khoáng các loại. Than biến chất thấp
(lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều sâu
1700m có tài ngun trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3500m thì
dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn.

Khai thác và vận chuyển than

Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên, vùng
sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên gần
80 triệu tấn.
8


Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng Ninh,
Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than

Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh đã
được khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
Khai thác, chế biến than quy mô công nghiệp đang từng bước được nâng
cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh đã có
sự gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ mơi
trường, bảo vệ tài ngun khống sản. Tuy nhiên cịn hạn chế quy mơ cơng nghiệp
ở nước ta hiện chưa đồng đều về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành các quy định
của pháp luật về khoáng sản, về bảo vệ môi trường

[ Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Vinh (Chủ tịch Tổng hội Địa chất Việt Nam-2015)]

2.Đánh giá và nhận xét chung về tình hình khai thác khống sản ở Việt Nam
Thực tế cho thấy, tổn thất tài ngun trong q trình khai thác khống sản
của nước ta còn rất lớn, nhất là ở các mỏ hầm lò, các mỏ do địa phương quản lý.
Một số điều tra nghiên cứu của CODE cho biết tổn thất tài nguyên khi khai thác
than hầm lò từ 40-60%; khai thác aptit là 26-43%; quặng kim loại 15-30%; vật
liệu xây dựng 15-20%; dầu khí 5-60%. Đối với loại mỏ vừa và nhỏ (chiếm đa số),
sự thất thốt khơng dừng lại ở một vài chục phần trăm mà nguy cơ mất mỏ rất
nghiêm trọng.
Ví dụ như khai thác than tại Quảng Ninh, mức độ tổn thất theo số liệu báo
cáo của TKV cũng vào khoảng 7,3-7,7% đối với khai thác lộ thiên, khoảng 2831% trong khai thác hầm lò. Đặc biệt, nhiều khu vực giàu quặng quý hiếm đã bị
khai thác với tần suất và trữ lượng lớn và không tuân thủ quy hoạch chung
Hầu hết ở các mỏ kim loại, về kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng hệ
thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô - máy xúc. Đây là loại hình cơng nghệ
cổ điển, giá thành cao. Các thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và vận tải
không đảm bảo. Phương pháp khai thác thủ công và bán cơ giới đã tác động xấu
đến mơi trường sinh thái và gây lãng phí tài ngun.
Giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, chưa tương xứng với giá trị tài nguyên
9



khống sản, đồng thời gây lãng phí rất lớn tài ngun do khơng tận dụng được
đáng kể sản phẩm khống sản khác đi kèm. Nhiều mỏ quy mô khai thác nhỏ chỉ
lấy được những phần trữ lượng giàu nhất, bỏ đi tồn bộ quặng nghèo và khống
sản đi kèm, dẫn đến lãng phí tài nguyên do mức độ cơ giới hóa thấp và cơng nghệ
khai thác lạc hậu
Kỹ thuật lạc hậu khơng bảo đảm an tồn lao động, người dân kém hiểu biết
và không đủ nhận thức về các vấn đề khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Doanh nghiệp chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt mà để mất an tồn lao động và
phá hủy mơi trường.tai nạn lao động trong khai thác khoáng sản, đặc biệt trong
khai thác hầm lò và khai thác đá, xảy ra thường xuyên với tỷ lệ thương vong khá
cao. Điều này thể hiện trình độ phát triển thấp và cơng tác quản lý rất lỏng lẻo
trong lĩnh vực này

Hoạt động khai thác còn lạc hậu, kém hiệu quả

Công tác quản lý, bảo vệ khống sản chưa khai thác vẫn cịn gặp khó khăn
về xác định và bố trí kinh phí cho cơng tác bảo vệ khống sản chưa được quy định
rõ; chính quyền quản lý trực tiếp ở địa phương vẫn chưa thực sự thực hiện hết
trách nhiệm trong quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

10


Quản lý nhà nước về khai thác khống sản cịn nhiều bất cập, lỏng lẻo. Tuy
đã có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành về khai thác khoáng sản, tuy nhiên ở rất
nhiều các địa phương công tác quản lý và khai thác khống sản cịn bng lỏng,
thiếu trách nhiệm, vẫn để các tình trạng vi phạm pháp luật, chống đối lại cơ quan
Nhà nước.

PGS.TS Lưu Đức Hải, Khoa Môi trường, ĐH Khoa học Tự nhiên –
ĐHQGHN cho rằng, vấn đề bất cập hiện nay trong chế biến khoáng sản ở Việt
Nam là có rất ít doanh nghiệp quan tâm đến các sản phẩm phụ và chất thải có thể
tận thu trong q trình chế biến khống sản, gây lãng phí tài nguyên của đất
nước. Một số trường hợp, giá trị của chất thải rắn, lỏng bị loại bỏ khỏi dây truyền
chế biến quặng có giá trị kinh tế, chưa được tận dụng.

3. Tác động của hoạt động khai thác khống sản đến tài ngun và mơi
trường.
Các hoạt động khai thác khoáng sản đã gây ra nhiều tác động xấu đến mơi
trường xung quanh: sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản tự
nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường; tích tụ hoặc phát tán chất
thải rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí, ô
nhiễm đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và chấn động; sự
cố môi trường; tác động đến công nghiệp nói chung; tác động đến kinh tế – xã
hội; gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của người lao động
3.1 Ô nhiễm nguồn nước
11


Các hoạt động khai thác khoáng sản thường sinh ra nước thải, chất hóa
học độc hại với khối lượng lớn, gây ơ nhiễm nước.
Tác động hố học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nước:
- Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan
nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng và
đất đá, q trình tháo khơ mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nước, chất thải rắn, bụi
thải không được quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nước mưa, nước
chảy tràn cung cấp cho nguồn nước tự nhiên,… là những tác động hoá học làm
thay đổi tính chất vật lý và thành phần hố học của nguồn nước xung quanh các
khu mỏ.

- Nước ở các mỏ than thường có hàm lượng các ion kim loại nặng, á kim,
các hợp chất hữu cơ, các nguyên tố phóng xạ… cao hơn so với nước mặt và nước
biển khu vực đối chứng và cao hơn TCVN từ 1-3 lần. Đặc biệt khu vực từ Quảng
Yên đến Cửa Ông. Để sản xuất 1 tấn than, doanh nghiệp cần bóc đi từ 8 đến 10 m³
đất phủ và thải từ 1 đến 3 m³ nước thải mỏ. Trung bình hàng năm, các mỏ than của
Tập đồn Cơng nghiệp Than và Khống sản Việt Nam đã thải ra môi trường 182,6
triệu m³ đất đá, khoảng 70 triệu m³ nước thải mỏ dẫn đến một số vùng thuộc tỉnh
Quảng Ninh bị ô nhiễm đến mức báo động như Mạo Khê, ng Bí, Cẩm Phả…

ô nhiễm nguồn nước trầm trọng ở khu vực mỏ than
- Trong

các mỏ thiếc sa khống, biểu hiện chính của ô nhiễm hoá học là làm
đục nước bởi bùn – sét lơ lửng, tăng hàm lượng các ion sắt và một số khống vật
nặng. Các chất thải này khơng được xử lý, thải trực tiếp và môi trường, làm đọc
hại nguồn nước khu vực cũng như vùng xung quanh, không chỉ làm ô nhiễm
12


nguồn nước mặt mà cịn ơ nhiễm nguồn nước ngầm và nước trong khơng khí khi
bốc hơi.
- Việc khai thác và tuyển quặng vàng phải dùng đến thuốc tuyển chứa Hg,
ngoài ra, các nguyên tố kim loại nặng như asen, antimoan, các loại quặng sunfua,
có thể rửa lũa hồ tan vào nước. Vì vậy, ơ nhiễm hố học do khai thác và tuyển
quặng vàng là nguy cơ đáng lo ngại. Tại những khu vực này, nước thường bị
nhiễm bẩn bởi bùn sét, một số kim loại nặng và hợp chất độc như Hg, As, Pb
v.v… mà nguyên nhân chính là do nước thải, chất thải rắn không được xử lý đổ
bừa bãi ra khai trường và khu vực tuyển quặng.

\


ô nhiễm nguồn nước do khai thác khoáng sản ở Tuyên Quang

3.2 Ơ nhiễm khơng khí
- Những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất mặt, di chuyển
chất thải và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh vùng khai mỏ.
Bụi làm giảm chất lượng không khí tại ngay khu khai mỏ, tổn hại thực vật, và sức
khỏe của công nhân mỏ cũng như vùng lân cận

13


bụi do vận chuyển than

- Đất đá thải loại trong khai thác khoáng sản cũng là nguyên nhân gián tiếp
dẫn đến tác động cộng hưởng về phát thải bụi từ các mỏ, gây suy giảm mơi trường
khơng khí. Trên các mỏ than thường có mặt với hàm lượng cao các ngun tố Sc,
Ti, Mn...Các khống vật sulphua có trong than còn chứa Zn, Cd, HG...làm cho bụi
mỏ trở nên độc hại với sức khỏe con người.
- Việc khai thác vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho sản xuất phân bón và
hố chất như đá vơi cho ngun liệu xi măng, đá xây dựng các loại, sét, cát sỏi,
apatit, … đã gây những tác động xấu đến môi trường như làm ơ nhiễm khơng khí.
3.3 Hoạt động khai thác khống sản là nguyên nhân dẫn đến phá rừng, giảm
độ che phủ của rừng
Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân làm giảm
độ che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ thực vật bị suy giảm. Hoạt động khai
thác khoáng sản cũng làm cho thực vật, động vật bị giảm số lượng hoặc tuyệt
chủng do các điều kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ và sơng nước xấu đi. Một số
lồi thực vật bị giảm số lượng, động vật phải di cư sang nơi khác.


14


Chặt cây, phá rừng để khai thác khoáng sản

Quần xã vi sinh vật và q trình quay vịng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di
chuyển, tổn trữ và tái phân bố đất. Nhìn chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn
đến xói mịn. Di chuyển đất từ khu vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá
hủy nhiều đặc tính tự nhiên của đất và có thể giảm năng suất nơng nghiệp hoặc đa
dạng sinh học. Khai thác lộ thiên gây ra những tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp đến
động, thực vật hoang dã. Tác động trực tiếp nhất đến sinh vật hoang dã là phá hủy
hay di chuyển loài trong khu vực khai thác và đổ phế liệu.Nhưng những lồi q
hiếm có thể bị tuyệt chủng. Tác động lâu dài và sâu rộng đến động, thực vật hoang
dã là mất hoặc giảm chất lượng sinh cảnh.

15


Bảng 1. Diện tích rừng tự nhiên bị mất do khai thác khống sản

Một ví dụ điển hình là hiện nay trong khu vực Hịn Gai – Cẩm Phả có
khoảng 30 mỏ than lớn nhỏ đang hoạt động, bình quân khoảng 2.000ha, có 1 mỏ
với tổng diện tích là 175km2, chiếm 28,7% tổng diện tích đất tự nhiên của thành
phố Hạ Long và thị xã Cẩm Phả. Trong giai đoạn 1970 – 1997, các hoạt động khai
thác than ở Hòn Gai, Cẩm Phả đã làm mất khoảng 2.900ha đất rừng các loại
(trung bình mỗi năm mất 100 – 110ha) , trong đó khoảng 2.000ha bị mất do mở
vỉa, đổ đất đá thải. Độ che phủ rừng tự nhiên từ 33,7% năm 1970 giảm xuống
6,7% (1985) và 4,7% (1997)
Đơn vị: %


Bảng 3. Biến động độ che phủ rừng khu vực Hòn Gai – Cẩm Phả

16


3.4 Tác động đến nông nghiệp- nông thôn
- Trong khai thác mỏ,diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị
bồi lấp do sạt lở, xói mịn của đất đá từ các bãi thải, gây thoái hoá lớp đất mặt.
Việc đổ bỏ đất đá thải tạo tiền đề cho mưa lũ bồi lấp các sông suối, các thung lũng
và đồng ruộng phía chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi có mưa lớn thường
gây ra các dòng bùn di chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác hại tới
ruộng vườn, nhà cửa, vào mùa mưa lũ thường gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại lớn

- Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai
trường bị hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải tâng
cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện thuỷ văn, các yếu
tố của dòng chảy trong khu mỏ như: thay đổi khả năng thu, thốt nước, hướng và
vận tốc dịng chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy như mực nước, lưu
lượng, v.v…. Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các lòng hồ, kênh
mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dịng chảy, dung tích chứa nước,
biến đổi chất lượng nguồn nước
- Các đống cuội, đá thải trong quá trình khai thác vàng, khai thác cát từ lịng
sơng đã ngăn cản, làm thay đổi dịng chảy, gây sự xói lở đất bờ sơng, đê điều, gây
úng lụt cục bộ.

17


Bảng 2. Mức độ ô nhiễm đất nông nghiệp do khai thác mỏ( 2012)


3.5 Ảnh hưởng đến sức khỏe nguời dân và cộng đồng
Ngành khai thác mỏ đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở
Việt Nam, và tạo công ăn việc làm cho hơn 400.000 người. Tuy nhiên khai thác
mỏ là ngành lao động nặng nhọc, độc hại nguy hiểm chứa đựng nhiều nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
- Khai thác mỏ là một ngành lao động đặc thù, được xếp loại lao động nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm. Hầu hết các mỏ có kiến tạo phức tạp, cơng nghệ khai
thác lạc hậu, lao động thủ công là chủ yếu, điều kiện môi trường lao động khắc
nghiệt, người lao động phải làm việc dưới hầm sâu, chật hẹp, gị bó, tối tăm,
thường xun phải tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh nghề nghiệp
và bệnh liên quan đến nghề nghiệp như bụi than, đá, kim loại (cadimi, man gan...),
phóng xạ; bùn nước ứ đọng, tiếng ồn, rung chuyển và các loại hơi khí độc CH4,
CO, CO2, TNT.
- Người lao động khai thác mỏ luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ tai nạn
lao động do lở đất đá, sập hầm, bục nước, nhiễm độc khí mêtan và mắc các bệnh
nghề nghiệp phổ biến trong ngành khai thác mỏ như bệnh bụi phổi-silic, bệnh bụi
phổi-amiăng, bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh rung cục bộ tần số cao,
bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân, bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp,
bệnh phóng xạ nghề nghiệp, bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp, nhiễm độc
mangan nghề nghiệp, nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp, nhiễm độc TNT
(trinitrotoluen) và bệnh da nghề nghiệp.
18


Công nhân khai thác than ở Quảng Ninh

-Bụi, sỉ than và rất nhiều phế thải khác cũng làm ô nhiễm nặng môi trường
sống, và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân địa phương. Người dân địa phương
khu vực này thường xuyên gặp các bệnh về hô hấp, nhiễm độc. Khai thác Titan
gây ơ nhiễm hóa chất và ơ nhiễm phóng xạ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe

người dân địa phương
Vì vậy, chăm sóc sức khỏe cho người lao động khai thác mỏ là vấn đề quan
trọng, cần được quan tâm.
Tóm lại: Các hoạt động khai thác khống sản đã gây ra nhiều tác động
xấu đến môi trường xung quanh, nhưng có thể nói gọn lại trong một số tác động
chính như sau: sử dụng chưa thực sự có hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên;
tác động đến cảnh quan và hình thái mơi trường; tích tụ hoặc phát tán chất thải
rắn; làm ảnh hưởng đến nguồn nước, ô nhiễm nước, ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm
đất; làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; gây tiếng ồn và chấn động; sự cố môi
trường; tác động đến công nghiệp nói chung; tác động đến kinh tế – xã hội; gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ và an toàn của người lao động

4. Đề xuất giải pháp, khắc phục hậu quả, đảm bảo khai thác hợp lý, hiệu quả
- Cần quản lý chặt chẽ quản lý Nhà nước về khai thác khoáng sản:
Việc cấp phép khai thác khoáng sản phải nghiêm minh, đúng trách nhiệm.
Củng cố và tăng cường đội ngũ thanh tra khống sản, thanh tra mơi trường có đủ
19


năng lực, trình độ kinh nghiệm và nhiệt tình để làm công tác thanh tra, kiểm tra.
Bổ xung quyền hạn cho thanh tra viên, tăng mức xử phạt cho mỗi hành vi vi
phạm các quy định của Luật khoáng sản, Luật mơi trường trong khai thác chế biến
khống sản. Trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác thanh
tra, kiểm tra.
Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản,
pháp luật bảo vệ môi trường gây tác động xấu đến cộng đồng. Các tổ chức, cá
nhân cố tình vi phạm thì phải thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản;
nếu vi phạm nghiêm trọng phải đưa ra truy tố trước pháp luật.

Tăng cường quản lý nhà nước về khai thác khoáng sản


-Các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản phải áp dụng triệt để các biện
pháp nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất ảnh hưởng của hoạt động khai thác
chế biến khống sản đến mơi trường, mơi sinh và đời sống nhân dân
Đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản cần thực hiện các giải pháp thay
đổi các thiết bị công nghệ lạc hậu bằng các thiết bị công nghệ tiên tiến phù hợp
với điều kiện của mỏ nhằm giảm lượng chất thải và tổn thất tài nguyên. Áp dụng
các phương pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do bụi bằng cách trồng cây xanh,
phun dập bụi bằng hỗn hợp nước + khí nén.

- Hạn

chế tổn thất tài nguyên và tác động tiêu cực đến môi trường trong q
trình thăm dị, khai thác, chế biến. Điều tra chi tiết, quy hoạch khai thác và chế
20


biến khống sản, khơng xuất thơ các loại ngun liệu khoáng, tăng cường tinh
chế và tuyển luyện khoáng sản.
- Nâng

cao nhận thức, ý thức của người dân, doanh nghiệp về vấn đề khai thác
khoáng sản và những tác động đến môi trường và con người .Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động, nâng cao và giáo dục ý thức bảo vệ cảnh quan, mơi
trường trong khai thác, chế biến khống sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng cho mọi người dân nói chung và các tổ chức tham gia hoạt động khống
sản nói riêng.

Phần 3 .KẾT LUẬN
Việt Nam là quốc gia giàu có về tài nguyên thiên nhiên với số lượng, trữ

lượng và chất lượng các tài nguyên khoáng sản là rất lớn. Tuy nhiên do hoạt động
khai thác cịn thiếu hiệu quả, khơng hợp lý gây lên tác động, ảnh hưởng xấu đến
môi trường và con người: làm tổn thất tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi
trường và gây hại đến sức khỏe cộng đồng. Để giải quyết tốt vấn đề này cần sự
quan tâm của Nhà nước, các cơ quan, tổ chức có liên quan, và phụ thuộc rất lớn
vào ý thức của doanh nghiệp và người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Văn Hữu Tập-Tác động từ hoạt động khai thác khống sản đến mơi trường
( />-Hiện trạng khai thác khống sản tại Việt Nam
( />-Ngành cơng nghiệp khai thác khống sản ở Việt Nam cịn nhiều bất cập
( />-Văn Hữu Tập- Đánh giá tác động môi trường, Khai thác than tác động đến môi trường
( />
21


22



×