Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế COSO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.82 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH HƢƠNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN
QUỐC TẾ COSO

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS LÊ VĂN LUYỆN

2. TS. NGUYỄN QUANG THÁI

HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN
QUỐC TẾ COSO



Phản biện 1: …………………………………..
Phản biện 2: …………………………………..
Phản biện 3: …………………………………..

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ cấp học viện vào hồi … giờ
ngày …. tháng …. năm …. Tại Học viện Ngân hàng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm trở thành thành viên của WTO, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
những thành tựu bước đầu. Môi trường và thể chế hoạt động của hệ thống ngân hàng đã có
những chuyển biến tích cực với những thành công đáng ghi nhận về khung điều tiết, quản trị
nội bộ, tổ chức bộ máy, chất lượng nguồn nhân lực và sự phát triển của các dịch vụ ngân
hàng hiện đại ứng dụng những thành tựu của khoa học công nghệ. Song hoạt động của hệ
thống ngân hàng dễ bị tổn thương trước những biến động của môi trường bên trong và bên
ngoài. Để ngăn ngừa những tổn thất và rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động kinh
doanh, ngoài các biện pháp thanh tra - kiểm tra - giám sát của các Cơ quan quản lý Nhà
nước; trước hết đòi hỏi bản thân các ngân hàng phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện
pháp quan trọng nhất là ngân hàng phải thiết lập được Hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) một cách đầy đủ và có hiệu quả v trong mơ h nh quản trị doanh nghiệp nói
chung hay ngân hàng nói ri ng th HTKSN luôn là yếu tố mang t nh sống cịn.
Trước u cầu đó, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành
Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về HTKSNB và kiểm toán nội bộ (KTNB) của tổ
chức tín dụng (TCTD), ngân hàng nước ngồi. Văn bản pháp lý này đã góp phần nâng kiểm
sốt nội bộ (KSN ) l n đúng tầm và vai trò. Tuy nhi n, thực tế triển khai và đánh giá mức
độ ph hợp của HTKSN cho thấy Thơng tư 44/2011/TT-NHNN cịn mang tính khái quát,

chưa thực sự đầy đủ và đáp ứng được quy định về vai trò thực sự của một HTKSNB trong
hoạt động ngân hàng. Vì vậy, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư 13/2018/TT-NHNN
quy định về HTKSNB của ngân hàng thương mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Các quy định trong Thông tư 13/2018/TT-NHNN khá cụ thể và rõ ràng, đặc biệt là
đã tiệm cận với các thông lệ quốc tế về xây dựng HTKSN . Điều này cũng ph hợp với
thực tế triển khai Basel II tại Việt Nam. Theo đó, HTKSN được quy định nổi bật theo ba
tuyến phịng thủ độc lập nhằm kiểm sốt, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, Thơng tư 13/2018/TT-NHNN cũng quy định
HTKSNB thực hiện năm chức năng là giám sát của quản lý cấp cao, KSNB, quản lý rủi ro,
đánh giá nội bộ về mức đầy đủ vốn và KTNB.
Có thể nói các nước phát triển đã đưa ra định nghĩa, cách thức tiến hành xây dựng
HTKSNB trong nhiều năm trước và đã hệ thống thành những chu n mực được công nhận


2
toàn cầu. Năm 1992, Uỷ ban Các tổ chức tài trợ (COSO - Committee of Sponsoring
Organizations) thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập Báo cáo tài chính
( CTC) đã ban hành báo cáo về khuôn mẫu KSN

đầu ti n. Cho đến nay, qua nhiều lần

điều chỉnh và cập nhật, khuôn mẫu KSNB COSO thực sự đã trở thành cơ sở nền tảng cho
việc xây dựng HTKSNB của nhiều loại hình doanh nghiệp trên thế giới. Việc áp dụng các
chu n mực đã được quốc tế công nhận sẽ giúp các ngân hàng tại Việt Nam đ y nhanh tiến
độ và đạt được hiệu quả trong q trình xây dựng và hồn thiện HTKSNB; từ đó tiết kiệm
thời gian, kinh phí và quan trọng hơn là nâng cao sự phù hợp của HTKSNB so với thông lệ
quốc tế nhằm tăng hiệu quả quản lý và đáp ứng yêu cầu khắt khe của hội nhập.
Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam (Agribank) là hệ thống ngân hàng lớn nhất cả về vốn, tài sản, đội ngũ nhân
viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng… Tuy nhi n, đây lại là hệ thống ngân

hàng bộc lộ nhiều yếu kém trong trong quản trị điều hành cũng như những lỗ hổng kiểm
soát. Từ những lý do trên, hoàn thiện HTKSNB tại Agribank trở thành vấn đề có tính cấp
bách trong quản lý, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Vì
vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại NHNo&PTNT
Việt Nam theo tiêu chuẩn quốc tế COSO” làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan
2.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ với quản trị doanh nghiệp được thực
hiện ở một số nghiên cứu: Báo cáo COSO 1992, nghiên cứu “Kiểm soát trong tổ chức kinh
doanh” của Merchant, K.A (1985); nghiên cứu “Kiểm soát quản lý” của Anthony R.N và
Dearden, Jbedford (1989) trong; nghiên cứu về quản trị rủi ro trong mối quan hệ với KSNB
của Laura F.Spira và Micheal Page (2002); nghiên cứu về mối quan hệ giữa chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp với KSNB của Faudizah, Hasnal và Muhamad (2005); nghiên cứu
về vai trò định hướng thị trường của doanh nghiệp và KSN có tác động đến hoạt động phát
triển sản ph m mới... củaYuan Li, Yi Liu, Youngbin Zhao (2006); nghiên cứu về những ảnh
hưởng của KSNB với hoạt động tài chính tại các trường đại học ở Uganda của Mawanda
(2008); nghiên cứu về ảnh hưởng của chiến lược KSN
doanh

nghiệp

niêm

yết

Thái

Lan

của


Varipin

đến hiệu quả hoạt động của các
Mongkolsamai



Phapruke

Ussahawanitchakit (2012); nghiên cứu về tác động của HTKSNB với hoạt động tài chính tại


3
các cơ sở y tế ở khu vực phía tây của Ghana của Sahabi Ibrahim, Gordon Diibuzie và
Mohammed Abubakari (2017).
Nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ với kiểm toán. Các nghiên cứu ban đầu về
KSNB chủ yếu trong mối liên hệ với KTNB và từng bước bổ sung mục tiêu của KTNB.
Thuật ngữ KSNB bắt đầu xuất hiện từ việc Cơng ty Kiểm tốn Price Waterhouse. Đến năm
1905, Robert H. Montgomery đã đưa ra ý kiến của m nh về nội dung của hệ thống kiểm tra
nội bộ mà sau này đã phát triển l n thành KSN

trong cuốn “ uditing - Theory and

Practice”. Năm 1929, công bố của Cục Dự trữ Li n bang M (Federal Reserve System - FED)
lần đầu ti n đưa ra khái niệm về KSN . Năm 1936, Hiệp hội kế toán vi n công chứng M
( ICP ) cũng đưa ra khái niệm về KSN , trong đó bổ sung mục ti u của KSN là bảo đảm
số liệu kế toán ch nh xác. Sau đó, trong quyển “Kiểm tốn nội bộ hiện đạI - Đánh giá các hoạt
động và hệ thống kiểm soát” của Tác giả Victor . rink và Herbert Witt (1941), HTKSN
cũng đã được đề cập với những nhận định tương đối đầy đủ về KTN . Năm 1949, ICP đã

bổ sung th m mục ti u thúc đ y hoạt động có hiệu quả và khuyến kh ch sự tuân thủ các ch nh
sách của nhà quản lý vào khái niệm về KSN . Sau năm 1949,

ICP

cũng đã ban hành

nhiều chu n mực kiểm toán đề cập đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của
KSN . Năm 1958, trong báo cáo về thủ tục kiểm toán SAP 29 (SAP - Statement on
Auditing Procedure) của Uỷ ban thủ tục kiểm toán (CAP - Committee on Auditing
Procedure) trực thuộc AICPA, lần đầu tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế
toán. Đến năm 1962, vẫn tổ chức này tiếp tục ban hành SAP33 lại tiếp tục làm rõ hơn nữa
khái niệm KSN theo nghĩa rộng; từ đó xây dựng chu n mực kiểm tốn, trong đó y u cầu
cơng ty kiểm tốn nên giới hạn nghiên cứu KSNB về kế toán. Đến năm 1972, C P ban
hành S P 54 “T m hiểu và đánh giá KSN ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm sốt kế tốn.
Sau đó,

ICP

đã ban hành các chu n mực kiểm toán (S S - Statement on

uditing

Standard) thay thế cho các thủ tục kiểm tốn (S P), trong đó S S1 (ra đời năm 1973) về
trách nhiệm của kiểm toán vi n đã soát x t lại S P 54 và đưa ra một khn khổ đầy đủ hơn
về kiểm sốt kế toán. Năm 1976,

lvin

.


rens và James K. Loebbecke trong cuốn

“ uditing: n integrated approach” đã đưa ra lý do để các công ty xây dựng một HTKSNB.
Năm 1992,

áo cáo COSO ra đời dưới ti u đề “Internal Control - Intergrated framework”

trở thành khuôn mẫu lý luận về KSN được nghi n cứu và tr nh bày một cách đầy đủ và
có hệ thống.


4
Nghiên cứu về KSNB trong mối quan hệ chất lượng thơng tin kế tốn tài chính
của các cơng ty niêm yết được thực hiện qua một số nghiên cứu như nghiên cứu của Uỷ ban
tài trợ tại M năm 1987; nghi n cứu của Defond (1991); nghiên cứu của Angella.A (2009);
nghiên cứu của J.Altamuro (2010); nghiên cứu của N.Klai (2011); nghiên cứu của Alvin
A.Arens (2012). Các nghiên cứu tr n đều cho thấy ảnh hưởng quan trọng của KSNB tới
chất lượng thơng tin kế tốn tài chính của cơng ty niêm yết.
Nghiên cứu về KSNB trong lĩnh vực ngân hàng. Vận dụng các quy định về KSN
của COSO vào các tổ chức t n dụng (TCTD) và các ngân hàng trong áo cáo asel của Uỷ
ban Basel ngày càng tập trung vào tầm quan trọng của KSNB trong ngân hàng. Báo cáo
Basel nhấn mạnh KSNB là một quá trình bị ảnh hưởng bởi ban giám đốc, quản lý cấp cao
và các cấp của nhân vi n. Sau đó là các nghi n cứu như nghi n cứu của Karagiorgos,
Drogalas và Dimou (2008); nghiên cứu của Olatunji (2009); nghiên cứu của Amudo và
Inanga (2009), nghiên cứu của Njanike, K và các cộng sự (2011); nghiên cứu của Adeyemi
et al (2011), nghiên cứu của Socol A (2011), nghiên cứu của Sultana & Haque (2011),
nghiên cứu của Charles, E.I. (2011); nghiên cứu mới của Hayali et al (2012), nghiên cứu
của William và Kwasi (2013); nghiên cứu của Ayagre, Applian-Gyamerah and Nartey
(2014); nghiên cứu của Gamage CT et al (2014); nghiên cứ của Gamage CT, Low, Lock

Teng Keving (2018)…
2.2 Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về KSNB: Cuốn sách “Kiểm toán” của Đại học
kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005; cuốn “Kiểm tốn tài ch nh” của Nguyễn Quang
Quynh năm 2006; cuốn “Kiểm soát nội bộ” của Trần Thị Giang Tân và Bộ mơn kiểm tốn năm
2012; nghiên cứu của Phạm Quang Huy (2014).
Các nghiên cứu về KSNB tại các đơn vị cụ thể: Các nghi n cứu được thực hiện
trong một Ngành, Bộ hoặc một Tổng công ty tại Việt Nam ở một số đề tài nghiên cứu và
các luận án tiến sĩ. Liên quan tới lĩnh vực ngân hàng, cũng có khá nhiều cơng trình nghiên
cứu về KSN , HTKSN nhưng thực hiện cho tồn hệ thống ngân hàng.
Kết luận: Đã có nhiều các nghiên cứu về KSNB, HTKSNB ở trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Tuy nhiên, sau khi làm tổng quan nghiên cứu, luận án xác định được khoảng
trống nghiên cứu là chưa có một nghiên cứu nào xây dựng khung lý thuyết HTKSNB cho
NHTM mà chủ yếu là kế thừa khn mẫu thống nhất chung cho các loại hình doanh nghiệp;
các nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam chủ yếu cho các tập đoàn kinh tế hoặc cho cả hệ


5
thống NHTM mà chưa có riêng cho một NHTM cụ thể. Ví lý do đó, luận án tập trung vào
nghiên cứu khuôn mẫu HTKSNB tại NHTM dựa vào đặc thù hoạt động và khuôn mẫu KSNB
COSO cũng như các quy định về KSNB của Uỷ ban Basel; điều kiện áp dụng khuôn mẫu
KSNB COSO cho các NHTM; học tập kinh nghiệm thiết lập HTKSNB tại ngân hàng ở các
nước theo khuôn mẫu KSNB COSO; đưa ra quan điểm về sự hồn thiện của HTKSNB tại
ngân hàng và các tiêu chí đo lường sự hồn thiện. Tiếp theo, luận án tìm hiểu thực trạng
hoàn thiện HTKSNB tại Agribank dựa vào các thành phần của HTKSNB và các nguyên tắc
theo khuôn mẫu KSNB COSO; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của
HTKSNB tại ngân hàng và đo lường mức độ tác động của từng nhân tố đó đến sự hữu hiệu
đó thơng qua việc vận dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mơ hình
hồi quy bội; đánh giá thực trạng hoàn thiện HTKSNB tại Agribank. Cuối cùng, luận án đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB tại Agribank theo khuôn mẫu KSNB COSO.

3. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Mục tiêu tổng quát: Hoàn thiện HTKSNB của Agribank theo
tiêu chu n quốc tế COSO. (2) Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận án xây
dựng các mục tiêu cụ thể như sau: Xây dựng khung lý thuyết về HTKSNB của NHTM trên
cơ sở các khuôn mẫu COSO và phù hợp với đặc thù hoạt động của NHTM; Tìm hiểu thực
trạng hồn thiện HTKSNB tại Agribank theo khuôn mẫu KSN COSO, đo lường mức độ
hữu hiệu của HTKSNB tại Agribank, kiểm định lại tr n cơ sở xác định các nhân tố và đo
lường mức độ tác động của từng nhân tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại Agribank, đánh
giá thực trạng hoàn thiện HTKSNB tại Agribank; Đề xuất giải pháp hoàn thiện HTKSNB
của Agribank phù hợp với đặc thù hoạt động của ngân hàng này dựa trên khuôn mẫu KSNB
COSO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Sự hoàn thiện của HTKSNB và các nhân tố tác động theo khuôn
mẫu KSNB COSO.
- Phạm vi nghiên cứu: (1) Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Agribank. (2) Về
thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Thiết kế nghiên cứu:
5.1 Khung phân tích


6
Hình 1. Khung nghiên cứu của luận án

5.2 Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp thực chứng, phương pháp
nghiên cứu định t nh và phương pháp nghi n cứu định lượng.
6. Nội dung của Luận án: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các NHTM theo tiêu chu n quốc
tế COSO.
Chương 2. Thực trạng Hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam theo tiêu
chu n quốc tế COSO.
Chương 3. Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam

theo tiêu chu n quốc tế COSO.


7

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN QUỐC
TẾ COSO
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THEO TIÊU CHUẨN
QUỐC TẾ COSO
1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế COSO
Khái niệm KSNB là một khái niệm có ý nghĩa rộng đã được nhiều nhà nghiên cứu và
các tổ chức định nghĩa. Tuy nhi n, hiện nay định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định
nghĩa của COSO với ba mục tiêu: mục tiêu về hoạt động, mục tiêu về BCTC và mục tiêu về
sự tuân thủ. Đến năm 2009, Robert R. Moeller đã đưa ra th m một mục tiêu kiểm sốt “đảm
bảo tính chính trực và giá trị đạo đức”. Tại Việt Nam, định nghĩa KSN cũng được nêu rõ
trong Điều 39, Luật Kế toán Việt Nam năm 2015.
Khái niệm về HTKSN cũng được nhiều tác giả khác nhau đề cập trên. Tại M , một
trong những khái niệm đầu ti n về HTKSN

được định nghĩa bởi Hiệp hội Kế tốn viên

cơng chứng Hoa Kỳ ( ICP ) sau đó là trong Chu n mực Kiểm tốn Quốc tế (ISA) về Đánh
giá rủi ro và KSNB - ISA 400 của Li n đồn Kế tốn Quốc tế (IF C). Tại Việt Nam, tác giả
Ngơ Trí Tuệ và các cộng sự (2004) đã n u các quan điểm khác nhau về HTKSN và đưa ra
khái niệm chung. Thay thế cho Chu n mực Kiểm toán Việt Nam (VSA) số 400 - VSA 400,
VS 315 (2012) cũng đã đưa ra được định nghĩa về KSN được cho là tiếp cận theo hướng
đánh giá rủi ro và tương đồng với quan điểm của COSO, coi KSNB là một quy trình chứ
khơng phải là hệ thống như các khái niệm trước đây.

1.1.2 Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế COSO:
Báo cáo COSO (1992) cho rằng một HTKSNB bao gồm năm thành phần, đó là: Mơi trường
kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám sát.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC NHTM THEO
TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO
1.2.1 Sự cần thiết thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM: NHTM là một loại
hình doanh nghiệp đặc th hoạt động trong lĩnh vực tài ch nh, đặc trưng hoạt động là tiếp
nhận và chuyển hoá rủi ro thành lợi nhuận, cấu trúc tổ chức thường có quy mơ lớn, nhiều
chi nhánh, phịng giao dịch hoạt động trên diện rộng, nhiều nghiệp vụ kinh doanh tài ch nh
phức tạp và không ngừng biến động. Vì vậy, việc thiết lập HTKSN cho NHTM càng trở
n n vô c ng cần thiết.


8
1.2.2 Đặc trƣng của NHTM ảnh hƣởng đến việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm
soát nội bộ theo tiêu chuẩn quốc tế COSO: (1) Ảnh hưởng đến việc thiết lập mơi trường
kiểm sốt; (2) Ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro; (3) Ảnh hưởng đến việc thiết lập và vận
hành các hoạt động kiểm soát; (4) Ảnh hưởng đến thông tin và truyền thông; (5) Ảnh hưởng
đến việc thực hiện giám sát các kiểm soát.
1.2.3 Cơ sở thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ theo thông lệ quốc tế: Theo
Suzanne Steyn (1997), hiện có 05 tài liệu được xem làm cơ sở cho việc thiết lập và vận
hành HTKSNB theo thông lệ quốc tế, đó là: Khn khổ hợp nhất KSNB của COSO; Quản
lý rủi ro - Một khuôn khổ hợp nhất COSO (ERM); Khn khổ kiểm sốt và kiểm tra hệ
thống thơng tin (COBIT); Khn khổ kiểm tra, kiểm sốt của Uỷ ban kiểm toán nội bộ
(IIA); Các chu n mực xem xét KSNB trong thực hiện kiểm toán BCTC của AICPA
(SAS55, SAS78, SAS94). Ngoài ra, ri ng trong lĩnh vực ngân hàng, năm 1998 Uỷ ban
Basel về giám sát ngân hàng đã ban hành tài liệu về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng. Báo
cáo Basel về khuôn khổ KSN không đưa ra lý luận mới mà chỉ áp dụng khung cơ bản của
COSO năm 1992 vào hoạt động ngân hàng. Có thể nói, COSO đưa ra khung đầy đủ về
KSN


như mục tiêu, các thành phần, các nguyên tắc… Việc tuân thủ các nguyên tắc của

báo cáo COSO gần như cũng đảm bảo các nguyên tắc của Uỷ ban Basel khi thiết lập KSNB
trong ngân hàng cũng như các quy định của Thơng tư 13/2018/TT-NHNN quy định về
HTKSNB của NHTM. Chính vì vậy, nghiên cứu chọn COSO làm khuôn mẫu khi xây dựng
HTKSNB tại các NHTM nói chung hay Agribank nói riêng.
1.2.4 Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM theo tiêu chuẩn quốc tế
COSO: Xuất phát từ khung KSN theo báo cáo COSO cũng như các quy định của Uỷ ban
asel và đặc thù hoạt động của NHTM; nghiên cứu đề xuất HTKSNB tại các NHTM nên
được thiết lập bao gồm các nội dung sau:
1.2.4.1 Xác định các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM theo tiêu
chuẩn quốc tế COSO: (1) Mục tiêu hoạt động; (2) Mục tiêu thông tin; (3) Mục tiêu tuân thủ.
1.2.4.2 Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM theo tiêu chuẩn
quốc tế COSO: HTKSNB của NHTM được đề xuất cũng n n bao gồm năm thành phần theo
như khuôn mẫu KSNB COSO cũng như các quy định về KSNB của Uỷ ban Basel.
a. Mơi trường kiểm sốt: Nghiên cứu đề xuất việc thiết lập mơi trường kiểm sốt sẽ tập
trung vào con người trong ngân hàng, bao gồm các yếu tố: (a1) Tính trung thực và các giá trị
đạo đức; (a2) Các cam kết về năng lực; (a3) HĐQT và Uỷ ban kiểm toán; (a4) Triết lý và
phong cách điều hành; (a5) Cơ cấu tổ chức; (a6) Phân chia quyền hạn và trách nhiệm; (a7)
Chính sách nhân sự.


9
b. Đánh giá rủi ro: (b1) Xác định mục tiêu; (b2) Rủi ro: Nhận diện và phân tích rủi ro
để có thể đưa ra biện pháp quản trị chúng; (b3) Quản trị sự thay đổi.
c. Hoạt động kiểm soát: Ngân hàng có thể lựa chọn và phát triển các hoạt động
kiểm sốt (1) Theo mục đ ch: Kiểm sốt phịng ngừa, Kiểm soát phát hiện, Kiểm soát
khắc phục; (2) Theo loại hình: Kiểm sốt thủ cơng, Kiểm sốt tự động, Kiểm soát bán tự
động; (3) Theo chức năng: Soát x t của nhà quản lý cấp cao, Quản trị hoạt động, Phân

chia trách nhiệm hợp lý, Kiểm sốt q trình xử lý thơng tin, Kiểm sốt vật chất, Phân
tích rà sốt.
d. Thơng tin và truyền thơng: Hệ thống thơng tin cần có những thơng tin được cung
cấp chính xác, thích hợp, kịp thời và liên tục; hệ thống truyền thông cần được thiết lập bao
gồm truyền thông nội bộ và truyền thơng bên ngồi.
e. Giám sát: Giám sát được hiểu là quá tr nh đánh giá chất lượng của KSNB theo thời
gian, bao gồm giám sát thường xuy n và giám sát định kỳ.
1.2.5 Các điều kiện để áp dụng tiêu chuẩn quốc tế COSO khi thiết lập HTKSNB tại
NHTM: (1) Khn khổ pháp lý rõ ràng và hồn thiện; (2) Thiết lập được ý thức trong việc
quản trị rủi ro và cũng như ý thức coi trọng KSNB trong ngân hàng. (3) Nguồn lực về con
người, tài chính; (4) Cơ cấu tổ chức bộ máy hoàn thiện, đảm bảo sự độc lập giữa các bộ
phận và cá nhân; (5) Bộ phận KTNB có khả năng hoạt động hữu hiệu; (6) Sự hỗ trợ của hệ
thống CNTT hiện đại.
1.3 SỰ HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI NHTM THEO TIÊU
CHUẨN QUỐC TẾ COSO
1.3.1 Quan niệm về sự hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHTM: Một HTKSNB
tốt với sự hiện diện và hoạt động của đầy đủ các thành phần của hệ thống tuân theo các
nguyên tắc được thiết lập, từ đó giúp cho các NHTM có thể đạt được mục tiêu kiểm sốt.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá sự hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại NHTM: (1)
Tính hiện hữu: Tất cả năm thành phần của HTKSNB và tất cả các nguyên tắc liên quan
phải hiện diện trong ngân hàng; (2) Tính hiệu lực: Tất cả năm thành phần của HTKSNB và
tất cả các nguyên tắc liên quan phải hoạt động trong thực tế; (3) Tính hữu hiệu: Đạt được
các mục tiêu kiểm soát của NHTM.
1.4 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VIỆC THIẾT LẬP KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO - BÀI HỌC CHO
NHNo&PTNT VIỆT NAM
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về việc thiết lập kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế COSO



10
1.4.1.1 Mỹ: Các ngân hàng tại M thiết lập HTKSNB theo khuôn mẫu COSO với đầy đủ
các thành phần môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và
truyền thơng và hoạt động giám sát nhằm đạt mục tiêu kiểm soát.
1.4.1.2 Trung Quốc: Trung Quốc là một trong các quốc gia vận dụng hoàn toàn khuôn mẫu
COSO để thiết lập HTKSNB với đầy đủ các thành phần cơ bản bao gồm mơi trường kiểm
sốt nội bộ, nhận diện và đánh giá rủi ro, biện pháp kiểm sốt nội bộ, trao đổi thơng tin và
phản hồi; giám sát và khắc phục nhằm đạt các mục tiêu kiểm soát.
1.4.1.3 Ấn Độ: Tại Ấn Độ cũng vận dụng khuôn mẫu COSO để thiết lập HTKSNB với đầy
đủ các các thành phần cơ bản bao gồm: (1) Môi trường kiểm soát; (2) Nhận diện và đánh
giá rủi ro; (3) Hoạt động kiểm soát; (4) Phân chia và luân chuyển nhiệm vụ; (5) Uỷ quyền
giao dịch; (6) Trách nhiệm và bảo vệ tài sản; (7) Hệ thống kế tốn, thơng tin và truyền
thông; (8) Hoạt động giám sát và cũng nhằm đạt được mục tiêu kiểm soát.
1.4.2 Bài học rút ra cho NHNo&PTNT Việt Nam: (1) Các thành phần cơ bản của
HTKSN trong ngân hàng thường bao gồm: môi trường kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng,
hệ thống quản lý rủi ro, các thủ tục kiểm soát và hệ thống giám sát; (2) Đánh giá rủi ro được
coi là cơ sở quan trọng để thiết lập và hoàn thiện HTKSN trong ngân hàng; (3) Đảm bảo
chất lượng của HTKSNB tại các NHTM qua thời gian thông qua việc thiết lập hoạt động
giám sát đối với hệ thống này; (4) Con người đóng vai trị vơ c ng quan trọng.


11

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam: Agribank là NHTM sở
hữu 100% vốn Nhà nước, hoạt động của ngân hàng ln gắn liền với vai trị thực thi chính
sách tiền tệ, tín dụng của Chính phủ, đi đầu thực hiện chủ trương thúc đ y tăng trưởng tín

dụng xanh, xây dựng nền nơng nghiệp an tồn, phát triển bền vững, đồng thời thực hiện
trách nhiệm an sinh xã hội của doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển và gia tăng các giá
trị sống tích cực cho cộng đồng, trở thành một trong những tổ chức cung cấp dịch vụ tài
chính vi mơ lớn nhất tại Việt Nam.
2.1.2 Khái qt về hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam: Agribank hiện là NHTM có
quy mơ tài sản lớn nhất trong hệ thống; ln đảm bảo các tỷ lệ an tồn theo quy định; mạng
lưới hoạt động rộng nhất; mạng lưới ngân hàng tự động lớn nhất; đội ngũ cán bộ lớn nhất
trong hệ thống; cung cấp gần 220 sản ph m dịch vụ... Trong thời gian tiếp theo, Agribank
xác định tiếp tục triển khai thành công tái cơ cấu giai đoạn 2; Đề án chiến lược phát triển
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; đ y nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án
CNTT tạo nền tảng k thuật quan trọng cho phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử và yêu cầu
của công tác quản trị rủi ro; triển khai thực hiện theo lộ tr nh đảm bảo tuân thủ quy định của
NHNN tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN, Thông thư 41/2016/TT-NHNN và từng bước
hướng tới áp dụng các chu n mực an toàn theo asel II; nâng cao năng lực tài ch nh, năng
suất lao động, hướng tới mục tiêu hoạt động hiệu quả để cổ phần hoá thành cơng.
2.2 THỰC TRẠNG HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ tại các NHTM Việt Nam.
2.2.1.1 Các quy định của Ngân hàng Nhà nước: Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và
Thơng tư 13/2018/TT-NHNN quy định về HTKSNB của NHTM.
2.2.1.2 Các quy định nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam: Quyết định 600/QĐHĐTV/2012 về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Agribank; Quyết định 102/QĐHĐTV-KTNB/2014 về Quy chế kiểm soát nội bộ của Agribank; Quyết định 206/QĐBKS/2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nội bộ Agribank.


12
2.2.2 Thực trạng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam
theo tiêu chuẩn quốc tế COSO
2.2.2.1 Thực trạng mơi trường kiểm sốt tại NHNo&PTNT Việt Nam
a. Cam kết về tính trung thực và tuân thủ các giá trị đạo đức:
nang văn hoá


gribank đã ban hành C m

gribank; quy định về tiêu chu n, tác phong, phong cách giao dịch của giao

dịch viên trong hệ thống Agribank; nội quy lao động... phổ biến rộng rãi trong hệ thống qua
Website, mạng nội bộ Eoffice... nhằm khuyến kh ch, đảm bảo các cá nhân, bộ phận nắm
được các thông điệp kiểm sốt từ đó chủ động nhận diện, kiểm sốt rủi ro. Từ đó, tạo nên
văn hố kiểm sốt tương đối lành mạnh trong ngân hàng này.
b. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát: HĐTV của gribank đã thiết lập chức năng giám sát
cấp cao đối với HTKSNB. Chủ tịch HĐTV và các thành vi n đều là những người có chun
mơn; phần lớn có ý thức trong việc quản trị rủi ro và khá độc lập với an điều hành.
c. Cơ cấu tổ chức và việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm: Mơ hình tổ chức tại Hội sở
ch nh được cơ cấu theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tránh
chồng ch o, tăng cường kiểm soát rủi ro trong toàn hệ thống; Agribank hiện mới đang triển
khai xây dựng dự thảo Bản mô tả công việc; chưa xây dựng được bộ chỉ số đo lường hiệu
quả công việc KPIs. Các ti u ch đánh giá lương thưởng, đề bạt cán bộ vẫn cịn dựa vào
thành tích trong việc tạo ra lợi nhuận.
d. Cam kết về năng lực: Chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được cải thiện tại Agribank,
năng suất lao động b nh quân được nâng cao.
e. Chính sách nhân sự:

gribank đã ban hành các quy định li n quan đến tuyển dụng, đào

tạo và đánh giá nhân vi n, đề bạt... một cách cụ thể và khá minh bạch.
2.2.2.2 Thực trạng đánh giá rủi ro tại NHNo&PTNT Việt Nam
a. Xác định mục tiêu: Về cơ bản các mục ti u được thiết lập tại Agribank, bao gồm: mục
tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC và mục tiêu tuân thủ.
b. Nhận diện rủi ro: Agribank lựa chọn mơ hình quản trị rủi ro tương đối an toàn, khoa học có
thể dễ dàng vận hành thống nhất và về cơ bản đảm bảo t nh “có thể kiểm tra được” của KSNB.
+ Uỷ ban quản lý rủi ro (UBQLRR): UBQLRR trực thuộc HĐTV tham mưu cho

HĐTV trong việc ban hành chính sách li n quan đến quản lý rủi ro. Tuy nhi n,

gribank

chưa xây dựng Quy chế hoạt động của U QLRR theo chức năng, nhiệm vụ dựa tr n việc
nghi n cứu, tiếp cận thông lệ quốc tế Basel và các thông lệ tốt, ph hợp với thực tế hoạt
động và các quy định của NHNN.


13
+ Hội đồng rủi ro: Hội đồng rủi ro (HĐRR) và Hội đồng quản lý vốn đã được thành
lập. Phó Tổng giám đốc phụ trách về quản lý rủi ro là Chủ tịch HĐRR; thành vi n HĐRR
chia theo mảng rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và rủi
ro lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi ro tập trung, rủi ro sản ph m mới và hoạt động trên thị
trường mới.
+ Các Ban, Trung tâm tại trụ sở chính theo chức năng nhiệm vụ thực hiện quản lý
từng mảng rủi ro phải có bộ phận quản lý rủi ro.
c. Quản trị sự thay đổi:

gribank chưa chú trọng đến việc quản trị sự thay đổi - một nội

dung mà thông lệ quốc tế khuyến nghị.
2.2.2.3 Thực trạng hoạt động kiểm soát tại NHNo&PTNT Việt Nam: HTKSNB của
gribank cũng đã được thiết lập với ba tuyến phịng thủ độc lập gắn với mơ hình tổ chức
tuy nhi n chưa đảm bảo được độc lập hồn tồn giữa tuyến phịng thủ thứ nhất và thứ hai.
Trong từng quy trình nghiệp vụ, tr n cơ sở nhận biết và đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm
soát đã được thiết lập tại Agribank dựa vào mục đích hay theo hình thức song rủi ro, gian
lận vẫn xảy ra chủ yếu do cán bộ yếu kém về đạo đức.
2.2.2.4 Thực trạng thông tin và truyền thông tại NHNo&PTNT Việt Nam
a. Thực trạng thông tin:


gribank đã thiết lập hệ thống thông tin báo cáo về kết quả hoạt

động kinh doanh đối với tất cả các nghiệp vụ, hệ thống mẫu biểu báo cáo NHNN được ban
hành thống nhất, hầu hết được khai thác tự động trên hệ thống chương tr nh IPC S (Module
Báo cáo MIS). Ngoài ra, Agribank còn thiết lập hệ thống chương tr nh Eoffice giúp cho việc
luân chuyển và xử lý văn bản, báo cáo trong hệ thống.
b. Thực trạng truyền thông: Truyền thơng nội bộ đảm bảo các thơng tin kiểm sốt được
truyền tải chính xác, kịp thời tới các cá nhân, bộ phận trong ngân hàng. Hoạt động truyền
thơng bên ngồi của Agribank cần được triển khai chủ động để các thơng điệp kiểm sốt của
ngân hàng được truyền tải tới các đối tượng b n ngoài như khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan
quản lý, kiểm toán...
2.2.2.5 Thực trạng về giám sát các kiểm soát tại NHNo&PTNT Việt Nam: Bao gồm giám
sát của HĐTV, KS thông qua bộ phận KTNB trực thuộc BKS và giám sát của Tổng giám
đốc thông qua bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ chuyên trách.
2.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƢỢNG ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI SỰ
HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM
THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO


14
2.3.1 Kết quả nghiên cứu định tính khám phá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hữu hiệu
của HTKSNB tại NHTM: Luận án sử dụng phương pháp nghi n cứu định tính, cụ thể
thơng qua phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại ngân hàng. Gắn với quan điểm về sự hữu hiệu của
HTKSNB thể hiện ở việc hệ thống đó có đầy đủ các nhân tố và từng nhân tố đều hoạt động
trong thực tiễn nhằm giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu kiểm soát. Luận án kết hợp kết
quả phỏng vấn với sự kế thừa khuôn mẫu COSO và xác định năm nhân tố sau đây sẽ ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại NHTM, đó là: (1) Mơi trường kiểm soát (2) Đánh
giá rủi ro (3) Hoạt động kiểm soát (4) Thông tin và truyền thông (5) Giám sát. Tr n cơ sở

đó, luận án sử dụng phương pháp nghi n cứu định lượng nhằm mục đ ch đo lường mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại Agribank.
2.3.2 Kết quả nghiên cứu định lƣợng ảnh hƣởng của các nhân tố tới sự hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.3.2.1 Mẫu nghiên cứu: Phiếu khảo sát được xây dựng và gửi tới các đối tượng khảo sát
theo các hình thức: (1) Điện thoại; (2) Email; (3) Phỏng vấn trực tiếp. Với 350 phiếu phát
ra, tác giả thu về 315 phiếu (đạt tỷ lệ 90%). Qua quá trình làm sạch, số lượng phiếu đưa vào
xử lý và phân tích là 278 phiếu.
2.3.2.2 Định hướng nghiên cứu: Sau khi xác định những nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu
hiệu của HTKSN

như đã n n ở trên và kết quả khảo sát, luận án đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB của Agribank bằng phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mơ hình hồi quy bội nhằm giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu sau: Các nhân tố được xác định ảnh hưởng như thế nào đến sự hữu hiệu của
HTKSNB tại Agribank?
2.3.2.3 Kết quả đo lường mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
NHNo&PTNT Việt Nam: Các mục tiêu kiểm sốt chưa đạt được tại

gribank có nghĩa

HTKSNB tại gribank chưa thực sự đạt được sự hữu hiệu. Vì vậy, về tổng thể thì HTKSNB
chưa hồn thiện v chưa đáp ứng được “t nh hữu hiệu” của hệ thống này trong việc giúp
ngân hàng đạt được các mục tiêu kiểm soát.
2.3.2.4 Kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam
a. Tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo: Qua phân tích kiểm định Cronbach’s
lpha đối với các thang đo, 06 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 33 biến đặc trưng.



15
b. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA):
(*) Kiểm định tính thích hợp của của phương pháp và dữ liệu thu thập (KMO và
artlett’s Test) ta có hệ số KMO = 0,856, thoả mãn điều kiện: 0,5 < KMO < 1, như vậy
phân tích nhân tố khám phá EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế.
(*) Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong thước đo đại diện: Kiểm định
arlett có Sig.<=0,05 nghĩa là nhân tố đại diện và các biến quan sát có tương quan tuyến
tính với nhau.
(*) Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố: Kiểm định
mức độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của
HTKSNB tại Agribank cho kết quả: Cột Cumulative cho biết trị số phương sai tr ch là
60,876%, điều này có nghĩa các biến quan sát giải th ch được 60,876% sự thay đổi của các
nhân tố; 6 nhân tố có giá trị Eigen lớn hơn 1.
(*) Kết quả của mô hình EFA: Sử dụng phương pháp xoay nguy n góc (Varimax)
các nhân tố cho kết quả mơ hình EFA là phù hợp cho nghiên cứu.
c. Phân tích khám phá hồi qua đa biến (MRA)
Các yếu tố thực sự ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSN

được thể hiện qua

phương tr nh hồi quy tuyến tính sau:
Sự hữu hiệu của HTKSNB = -0,441 + 0,319 MTKS + 0,319 DGRR + 0,146
HDKS + 0,194 TTTT + 0,126 GS
(*) Kiểm định mức độ giải thích và phù hợp của mơ hình
- Mức độ giải thích: R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,612. Như vậy, 61,2%
thay đổi sự hữu hiệu của HTKSN được giải thích bởi 5 biến độc lập.
- Mức độ phù hợp: Kiểm định mức độ phù hợp của mô h nh (phương sai – ANOVA)
cho kết quả Sig.<0,01, có thể kết luận rằng mô h nh đưa ra ph hợp với dữ liệu thực tế. Hay
nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin

cậy 99%.
2.3.2.5 Bàn luận từ kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam
a. Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá (Unstandardized Coefficient): Các biến Mơi trường kiểm
sốt - Đánh giá rủi ro - Hoạt động kiểm sốt - Thơng tin & truyền thơng - Giám sát có hệ số
tương ứng lần lượt là 0,319 - 0,319 - 0,146 - 0,194 - 0,126 quan hệ cùng chiều với sự hữu


16
hiệu của HTKSNB. Kết quả này cho thấy các yếu tố tr n được đảm bảo sẽ là nền tảng cho
HTKSNB của gribank đạt được sự hữu hiệu.
b. Hệ số hồi quy chuẩn hoá (Standardized Coefficient): Kết quả nghiên cứu cho thấy thơng qua
các kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hoàn thiện/hữu hiệu của
HTKSNB theo thứ tự tầm quan trọng như sau:
Bảng 2.11 Tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hữu hiệu của
HTKSNB tại Agribank

0,319

Tỷ trọng
%
28,89

Thứ tự
ảnh hƣởng
1

Đánh giá rủi ro (DGRR)

0,319


28,89

1

3
4

Hoạt động kiểm sốt (HDKS)
Thơng tin & truyền thông (TTTT)

0,146
0,194

13,22
17,58

3
2

5

Giám sát (GS)
Tổng

0,126
1,104

11,42
100%


4

STT

Biến độc lập

Giá trị

1

Môi trường kiểm sốt (MTKS)

2

Biến MTKS và DGRR đóng góp 28,89%; biến TTTT đóng góp 17,58%; biến HDKS đóng góp
13,22%, biến GS đóng góp 11,42%. Thơng qua kiểm định, có thể khẳng định rằng các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại Agribank theo thứ từ tầm quan trọng là: Mơi trường
kiểm sốt - Đánh giá rủi ro - Thơng tin & truyền thơng - Hoạt động kiểm sốt - Giám sát.
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ
COSO
2.4.1 Kết quả: (1)

gribank đã tạo ra văn hoá kiểm soát tương đối lành mạnh. Agribank

cũng đã thiết lập được sự giám sát HTKSNB của HĐTV thông qua bộ phận KTNB trực
thuộc KS và đảm bảo sự độc lập tương đối giữa HĐTV với ĐH. ộ máy tổ chức cũng
dẫn được hoàn thiện phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Chất lượng nhân sự đã được cải thiện và năng suất lao động b nh quân cũng

được nâng cao trong thời gian qua . Các chính sách nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, đề
bạt... được ban hành và khá minh bạch tại Agribank; (2) gribank đã thiết lập được các mục
ti u làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro. Trong mơ hình tổ chức quản trị rủi ro của Agribank
đã có U QLRR, HĐRR theo quy định hiện hành. Khung quản lý rủi ro

gribank đã được

ban hành theo hướng tiệm cận khung quản lý rủi ro toàn diện của Uỷ ban asel; đang hoàn
thiện và ban hành mới các ch nh sách, quy định, quy trình về quản lý các rủi ro trọng yếu;
(3) HTKSNB của

gribank đã được thiết lập với ba tuyến phòng thủ độc lập theo quy định


17
hiện hành tạo n n văn hoá kiểm soát trong tồn hệ thống. Bên cạnh đó, các quy trình nghiệp
vụ hoạt động, chính sách và thủ tục kiểm sốt đã cơ bản được thiết lập và có sự phân cấp
th m quyền rõ ràng; (4)

gribank đã chú trọng xây dựng hệ thống CNTT; phát triển MIS

nội bộ; nâng cấp ngân hàng lõi phù hợp với quy mô hoạt động, yêu cầu quản trị điều hành
và nhu cầu phát triển sản ph m dịch vụ. Hoạt động truyền thông nội bộ cũng như b n ngoài
của Agribank về cơ bản được thực hiện; (5) Việc giám sát các hoạt động kiểm soát đã được
thực hiện tại Agribank chủ yếu qua bộ phận KTNB và bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ
chuy n trách và cũng đã phát huy hiệu quả trong việc đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB.
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế: (1) Agribank thiết lập văn hoá kiểm soát chưa đủ mạnh. HĐTV cũng chưa
độc lập hoàn toàn với BĐH.


gribank hiện mới đang hoàn thiện việc xây dựng Bản mô tả

công việc, bộ chỉ số KPIs; chưa xác định rõ mối quan hệ theo chiều ngang. Tr nh độ nhân
sự còn chưa đồng đều và năng suất lao động vẫn còn thấp. Việc phân bổ nguồn lực cho các
hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm sốt tại vẫn cịn hạn chế; (2) Trong mơ hình quản lý
rủi ro, chưa đảm bảo được sự độc lập giữa tuyến phòng thủ thứ nhất và tuyến phòng thủ thứ
hai; hệ thống quản trị rủi ro phân tán ở nhiều bộ phận, t nh chuy n trách chưa cao. Các
chính sách, quy định, quy trình về quản lý rủi ro đối với từng rủi ro trọng yếu hiện mới đang
được xây dựng hoặc hoàn thiện và hiện mới đang tập trung vào việc phát hiện và giảm thiểu
mà chưa thực sự chủ động trong nhận diện rủi ro.

gribank chưa thực sự chú trọng quản trị

các yếu tố mới có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng; (3) Việc tn thủ các chính sách và thủ
tục kiểm sốt từ phía nhân viên vẫn chưa được đảm bảo n n đơi lúc các ch nh sách và thủ
tục đó bị vơ hiệu hố. Việc quản trị sự thay đổi cịn hạn chế; (4)

gribank chưa hồn thiện

cơ chế trao đổi thơng tin nội bộ cũng như MIS. Hệ thống CNTT chưa có khả năng hỗ trợ
trực tuyến trong việc đánh giá hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch. Truyền thơng
nội bộ cũng cịn những hạn chế như truyền tải thơng tin một chiều, việc chưa có k nh thơng
tin cho nhân vi n phản ánh các hành vi sai phạm trong hệ thống kịp thời, chưa có biện pháp
xem các nhân viên, bộ phận đã nắm bắt và thực hiện các quy định được ban hành. Agribank
chưa thông tin đầy đủ đến toàn thể nhân vi n về trách nhiệm kiểm soát của họ dẫn đến
nhiều ch nh sách quản trị quan trọng của

gribank đã không được thực thi. Truyền thơng

b n ngồi cũng có hạn chế như thơng tin cung cấp tr n Website, Facebook chưa phong phú,

chậm trễ; giao diện khó tương tác; các k nh tiếp nhận thơng tin phản hồi từ bên ngồi vẫn
cịn mang tính hình thức, chưa phong phú, chưa xử lý kịp thời; (5) Agribank hiện có nguồn


18
lực kiểm toán, kiểm tra kiểm soát nội bộ chuy n trách chưa tương xứng, thiếu nhân sự. Hoạt
động KTNB, kiểm tra kiểm soát nội bộ chuy n trách cũng cịn hạn chế về quy mơ và tính
chun nghiệp. Mơ mình tổ chức KTNB và kiểm tra kiểm sốt nội bộ có sự trùng lắp về
nhiệm vụ. Hoạt động của bộ phận KTNB mới chỉ tập trung kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
BCTC mà chưa chú trọng kiểm toán hoạt động với phạm vi vẫn tập trung vào các mảng
hoạt động chính và mới chủ yếu thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá; các khuyến nghị
của bộ phận này cũng chưa được quan tâm tại đơn vị được kiểm toán một cách đúng mực.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ mới chỉ quan tâm đến sự tuân thủ và đầy đủ của hồ sơ
tài liệu và các kết luận vẫn mang tính hình thức như số lượng biên bản, kết luận, số lượng
sai phạm....
2.4.2.2 Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan: (1) Khuôn khổ pháp lý cho các NHTM Việt Nam có cơ sở để
triển khai thiết lập HTKSN

chưa thực sự hoàn thiện; (2) Sự thay đổi nhanh chóng trong

hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
b. Nguyên nhân chủ quan: (1) Chưa hoàn thiện hành lang pháp lý; (2) Một số giám đốc các
chi nhánh chưa chú trọng đến cơng tác quản trị nói chung hay chưa coi trọng vai trị của
KSNB và KTNB nói riêng; (3) Cơ cấu tổ chức và mơ hình quản trị rủi ro còn hạn chế; (4)
Sự thiếu hụt về nhân sự chung, đặc biệt kiểm toán viên nội bộ và kiểm tra kiểm sốt viên
chun trách; nhân sự cũng khơng đồng đều về năng lực chuyên môn, k năng và kinh
nghiệm làm việc và một bộ phận nhân sự lại thiếu đạo đức; (5) Việc ứng dụng CNTT còn
hạn chế.



19

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN
QUỐC TẾ COSO
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI
BỘ TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO
3.1.1 Những vấn đề đặt ra đối với quản lý và sự cần thiết phải hồn thiện hệ thống
kiểm sốt nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam: (1) Môi trường hoạt động đặt ra yêu cầu
phải hoàn thiện HTKSNB tại

gribank để giảm thiểu rủi ro. (2)

gribank đặt ra yêu cầu

phải hoàn thiện HTKSN để hoạt động được an toàn.
3.1.2 Định hƣớng hoạt động và hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại NHNo&PTNT
Việt Nam trong thời gian tới
3.1.2.1 Định hướng hoạt động
Trong năm 2020,

gribank sẽ tập trung tối đa mọi nguồn lực để thực hiện cổ phần

hố; hồn thành các mục tiêu còn lại của Phương án cơ cấu lại Agribank gắn với xử lý nợ
xấu giai đoạn 2016 - 2020; nâng cao năng lực tài ch nh, đảm bảo các tỷ lệ an tồn trong hoạt
động theo Thơng tư 22/2019/TT-NHNN; hồn thiện HTKSNB phù hợp với quy định tại
Thơng từ 13/2018/TT-NHNN và xây dựng lộ trình triển khai Thơng tư 41/2016/TT-NHNN
quy định tỷ lệ an toàn đối với các ngân hàng, hướng tới các chu n mực của Uỷ ban Basel và

phù hợp với thực tiễn hoạt động của

gribank; tăng cường ứng dụng thành tựu của Cách

mạng công nghiệp 4.0 nhằm cung cấp SPDV ngân hàng hiện đại, nâng cao khả năng cạnh
tranh của Agribank.
Trong Đề án chiến lược kinh doanh giai đoạn 2016 - 2025 và tầm nh n đến năm
2030,

gribank đã đưa ra mục tiêu tổng quát cho giai đoạn 2016 - 2025 với 04 khâu đột

phát chiến lược và tám nhiệm vụ chiến lược, trong đó nhiệm vụ số 7 với nội dung nâng cao
năng lực quản trị rủi ro, KTNB, kiểm soát tuân thủ, chu n bị các điều kiện để áp dụng thành
công asel II; Tăng chất lượng công bố thông tin hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin đầy
đủ và minh bạch để cải thiện lòng tin của nhà đầu tư và người gửi tiền. Một trong các mục
tiêu cụ thể là mục tiêu số 8 về bộ máy quản trị, hệ thống mạng lưới, nguồn nhân lực.


20
Như vậy, định hướng của Agribank đã đề cập đến việc nâng cao hiệu quả của
HTKSNB cũng như hoàn thiện mơ hình quản trị điều hành, thực hiện các chức năng của
HTKSNB như KSNB, KTNB, quản lý rủi ro...
3.1.2.2 Định hướng hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ: (1) Đảm bảo sự khác biệt; (2)
Đảm bảo hài hoà giữa lợi ch đem lại và chi phí; (3) Tr n cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro;
(4) Tuân thủ các quy định của pháp luật đồng thời nên theo thông lệ quốc tế như khuôn
mẫu COSO.
3.2 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
NHNO&PTNT VIỆT NAM THEO TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ COSO
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện mơi trƣờng kiểm sốt: (1) HĐTV và an điều hành phải xây
dựng, duy trì, khuyến kh ch, thúc đ y văn hoá kiểm soát tại Agribank; (2) Nâng cao trách

nhiệm giám sát với KSNB của HĐTV và KS của

gribank đồng thời đảm bảo sự độc lập

của HĐTV với an điều hành; (3) Hoàn thiện bộ máy tổ chức của Agribank; thiết lập các
k nh báo cáo đầy đủ; đảm bảo sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm; (4) Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; (5) Đổi mới chính sách, tập trung đào tạo cho nhân viên; tạo động
lực nâng cao hiệu quả cơng việc.
3.2.2 Giải pháp hồn thiện đánh giá rủi ro: (1) Thiết lập mục ti u rõ ràng và đầy đủ để có
cơ sở xác định và đánh giá các rủi ro phát sinh ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của
ngân hàng; (2) Nhận diện rủi ro trong việc đạt được mục tiêu của ngân hàng, tiến hành phân
tích rủi ro để xác định việc quản lý rủi ro; (3) Đánh giá các loại gian lận tiềm tàng; (4) Xác
định và đánh giá những thay đổi của môi trường ảnh hưởng đến KSNB của ngân hàng.
3.2.3 Giải pháp hồn thiện hoạt động kiểm sốt: (1) Cân nhắc lựa chọn và phát triển các hoạt
động kiểm sốt để giảm thiểu các rủi ro từ đó đạt được mục tiêu của ngân hàng; (2) Cân nhắc lựa
chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát chung với công nghệ hiện đại để hỗ trợ cho việc đạt
được các mục tiêu; (3) Tổ chức triển khai hoạt động kiểm sốt thơng qua nội dung các chính sách
đã được thiết lập và triển khai ch nh sách thành các hành động cụ thể
3.2.4 Giải pháp hồn thiện thơng tin và truyền thông: (1) Thiết lập cơ chế và và đảm bảo
chất lượng báo cáo tại ngân hàng; (2) Thiết lập các k nh trao đổi thông tin kiểm sốt nội bộ
trong ngân hàng; (3) Hồn thiện truyền thơng bên ngoài.
3.2.5 Giải pháp hoàn thiện giám sát các kiểm soát: (1) Lựa chọn, phát triển và thực hiện
giám sát thường xuyên và/hoặc giám sát liên tục đối với KSNB; (2) Quan tâm đến việc đánh


21
giá và truyền thơng kịp thời những thiếu sót của KSN đến những bên có trách nhiệm liên
quan để tiến hành hoạt động khắc phục.
3.3 KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đối với Hiệp hội Ngân hàng, đối với các cơ

sở đào tạo.


22

KẾT LUẬN CHUNG
Việc hoàn thiện HTKSN được xem là cần thiết đối với khơng chỉ với Agribank nói
riêng mà cho cả hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói chung nhằm giảm thiểu rủi ro, từ đó
các ngân hàng có thể hoạt động an toàn và hiệu quả đạt được các mục ti u đã đề ra. Việc
thiết lập cũng như hồn thiện HTKSNB nên theo thơng lệ quốc tế như khuôn mẫu KSNB
COSO, tuy nhiên phải đảm bảo t nh đặc thù trong từng tổ chức để mang lại hiệu quả cao
nhất của hệ thống này - đó ch nh là mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Luận án đã nghi n cứu đặc thù của hoạt động ngân hàng để đề xuất khung HTKSNB
ri ng cho ngân hàng tr n cơ sở khuôn mẫu COSO và quy định KSNB của Uỷ ban Basel.
Sau đó, luận án tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoàn thiện HTKSNB tại Agribank theo
khuôn mẫu KSNB COSO. Tiếp theo, luận án sử dụng kết hợp phương pháp định tính và
phương pháp định lượng để xác định mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới sự hữu hiệu của
HTKSNB tại NHTM và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới sự hữu hiệu của
HTKSNB tại Agribank. Kết quả của nghiên cứu n u rõ có năm nhân tố ảnh hưởng đến sự
hữu hiệu của HTKSNB tại NHTM và tại Agribank mỗi nhân tố có mức độ tác động đến sự
hữu hiệu khác nhau theo mức độ quan trọng giảm dần là mơi trường kiểm sốt - đánh giá
rủi ro - thơng tin & truyền thơng - hoạt động kiểm sốt - giám sát. Từ đó, luận án đánh giá
thực trạng hoàn thiện HTKSNB tại Agribank với những nhận định kết quả cũng như hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế. Cuối cùng, luận án đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm hoàn thiện HTKSNB tại Agribank trong bối cánh tái cấu trúc và hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng.


23


KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ
Kết quả nghiên cứu của luận án mang lại ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thứ
nhất, về mặt lý luận luận án đã tổng quan lại các vấn đề về KSNB, HTKSNB; thiết lập
khuôn mẫu HTKSNB cho các NTHM theo thông lệ (khuôn mẫu KSNB COSO và các quy
định về KSNB của Uỷ ban Basel) và phù hợp với đặc thù hoạt động ngân hàng; nhận định
các điều kiện áp dụng khuôn mẫu KSNB COSO cho các NHTM; đưa ra quan điểm về sự
hoàn thiện của HTKSNB tại ngân hàng và xác định các ti u ch đánh giá sự hồn thiện đó.
Thứ hai, về mặt thực tiễn luận án đã t m hiểu kinh nghiệm quốc tế về việc thiết lập
HTKSNB theo khuôn mẫu KSNB COSO và rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
Agribank trong việc thiết lập và hồn thiện HTKSNB theo khn mẫu này. Tiếp theo, luận
án tìm hiểu thực trạng hồn thiện HTKSNB tại Agribank dựa vào các thành phần và các
nguyên tắc của khuôn mẫu KSNB COSO; đo lường mức độ hữu hiệu của HTKSNB tại
Agribank; xác định các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng mô h nh đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại Agribank thông qua việc vận dụng
phương pháp phân t ch nhân tố khám phá (EFA) và mơ hình hồi quy bội. Tr n cơ sở thực
trạng kết hợp với kết quả điều tra khảo sát cũng như kết quả của mơ hình, luận án đã có
những đánh giá về kết quả đạt được, chỉ ra một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế về thực
trạng hoàn thiện HTKSNB tại Agribank. Cuối cùng, luận án đưa ra được các giải pháp
nhằm giúp Agribank hoàn thiện HTKSNB tại ngân hàng cũng như có những định hướng về
cơ chế, ch nh sách cho các cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo…
Tuy nhiên, luận án vẫn còn những hạn chế như các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu
của HTKSNB tại Agribank chủ yếu là các nhân tố kế thừa từ khn mẫu COSO mà chưa có
các nhân tố khám phá mới cho phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam cũng như đặt
thù hoạt động của Ngành ngân hàng tại Việt Nam hay đặc thù hoạt động của gribank. Đây
sẽ là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo cho phù hợp với thực tế của các ngân hàng tại
Việt Nam.


×