Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động Luận văn thạc si Đại học Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.75 KB, 116 trang )

B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM
j




PHM QUNH NH SNG



HOÀN THIN H THNG KIM SOÁT NI
B TI NGÂN HÀNG U T VÀ PHÁT
TRIN VIT NAM THEO HNG I PHÓ
VI RUI RO HOT NG

Chuyên ngành: K toán – Kim toán
Mã s: 60.34.30




LUN VN THC S KINH T

NGI HNG DN: TS V HU C





THÀNH PH H CHÍ MINH – 2010




MỤC LỤC





TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2
6. Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 1
: HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TIẾP CẬN THEO RỦI RO HOẠT ĐỘNG 4
1.1 RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1 Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại 4
1.1.1.1 Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại 4
1.1.1.2 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 5
1.1.1.3 Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động với các rủi ro khác trong ngân hàng 5
1.1.2 Rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại 6
1.1.2.1 Các yếu tố rủi ro hoạt động 6

1.1.2.2 Phân loại rủi ro hoạt động 8
1.1.2.3 Vấn đề quản trị rủi ro hoạt động trong NHTM 9
1.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13
1.2.1 Tổng quan về KSNB 13
1.2.1.1 Báo cáo COSO 1992 13
1.2.1.2 Báo cáo COSO 2004 19
1.2.1.2.1 Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp 21
1.2.1.2.2 Những điểm khác biệt so với kiểm soát nội bộ 23
1.2.1.2.3 Hạn chế của quản trị rủi ro doanh nghiệp 30
1.2.2 KSNB trong NHTM tiếp cận theo quan điểm quản trị RRHĐ 28
1.2.1 Mục tiêu quản trị RRHĐ 29
1.2.2 Các yếu tố của KSNB tiếp cận theo hướng quản trị RRHĐ 30
1.2.2.1 Môi trường quản lý 30
1.2.2.2 Thiết lập mục tiêu 30
1.2.2.3 Nhận dạng các sự kiện tiềm tàng 30
1.2.2.4 Đánh giá rủi ro 31
1.2.2.5 Phản ứng rủi ro 32
1.2.2.6 Hoạt động kiểm soát 33
1.2.2.7 Thông tin và truyển thông 36
1.3.2.8 Giám sát 37
Kết luận chương 1 38
CHƯƠNG 2
: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI RỦI RO HOẠT ĐỘNG 39
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ BIDV VIỆT NAM 39
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KSNB TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI RỦI RO HOẠT ĐỘNG 41
2.2.1 Đánh giá công tác quản lý rủi ro hoạt động của các chi nhánh trong toàn hệ
thống BIDV Việt Nam năm 2009 42

2.2.1.1 Đánh giá rủi ro hoạt động liên quan đến chính sách, quy chế, quy trình 42
2.2.1.2 Đánh giá rủi ro hoạt động liên quan đến cán bộ và công tác tổ chức cán
bộ 43
2.2.1.3 Đánh giá sai sót tác nghiệp của cán bộ trong quá trình tác nghiệp 43
2.2.1.4 Đánh giá chung về những dấu hiệu có mức độ rủi ro cao 44
2.2.1.5 Giá trị tổn thất RRHĐ của các bộ phận nghiệp vụ 9 tháng đầu năm
2009 45
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý rủi ro hoạt động tại BIDV Việt Nam 47
2.2.2.1 Môi trường quản lý 47
2.2.2.2 Thiết lập các mục tiêu 51
2.2.2.3 Nhận dạng các sự kiện tiềm tàng 52
2.2.2.4 Đánh giá rủi ro 54
2.2.2.5 Phản ứng rủi ro 54
2.2.2.6 Hoạt động kiểm soát 55
2.2.2.7 Thông tin truyền thông 59
2.2.2.8 Giám sát 60
2.2.3 Nhận xét và đánh giá 61
2.2.3.1 Những thành công 61
2.2.3.2 Những hạn chế 63
2.2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản trị RRHĐ tại BIDV Việt
Nam 66
Kết luận chương 2 68
CHƯƠNG 3
: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI BIDV VIỆT NAM THEO HƯỚNG
ĐỐI PHÓ VỚI RỦI RO HOẠT ĐỘNG 69
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KSNB NHẰM ĐỐI PHÓ VỚI RRHĐ 69
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỐI VỚI BIDV VIỆT NAM 69
3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện môi trường quản lý 69
3.2.2 Thiết lập các mục tiêu của ngân hàng và chiến lược thực hiện vào chu trình

KSNB 74
3.2.3 Nâng cao việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng 75
3.2.4 Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro trong hoạt động ngân hàng 76
3.2.5 Các giải pháp nâng cao phản ứng rủi ro 77
3.2.6 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm soát 79
3.2.7 Các giải pháp nâng cao hiệu quả của thông tin và truyền thông 80
3.2.8 Các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động giám sát 81
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ TỪ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 82
3.3.1 NHNN cần sớm ban hành các quy định, hướng dẫn việc thực thi quy chế về
kiểm tra, kiểm soát nội bộ và QTRR hoạt động. 82
3.3.2 Các cơ quan giám sát của NHNN cần tăng cường việc giám sát các ngân
hàng thực hiện quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ để đối phó với rủi ro
hoạt động 83
3.3.3 Ban đào tạo của NHNN cần thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn và hội
thảo trao đổi kinh nghiệm về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với rủi ro hoạt
động 85
Kết luận chương 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89





LỜI CAM ĐOAN


 




Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động” là
công trình do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của người hướng
dẫn khoa học”
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, và chưa từng được
công bố trong các luận văn trước đây.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010



Phạm Quỳnh Như Sương
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


 



1. Basle : Uỷ ban Balse về giám sát ngân hàng
2. BIDV :Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
3. COSO : Committee of Sponsoring Organizations
4. CN : Chi nhánh
5. CIF : Phân hệ thông tin khách hàng
6. KSV : Kiểm soát viên
7. KSNB : Kiểm soát nội bộ
8. HĐQT : Hội Đồng Quản Trị
9. NHNN : Ngân hàng nhà nước
10. NHTM : Ngân hàng thương mại

11. QTRR : Quản trị rủi ro
12. QLRRTN : Quản lý rủi ro tác nghiệp
13. RRHĐ : Rùi ro hoạt động
14. Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG


 




Bảng 1.1 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO
Bảng 1.2 Các yếu tố của quản trị rủi ro doanh nghiệp
Bảng 1.3 Các kỹ thuật định lượng để đánh giá rủi ro
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu của BIDV năm 2008 - 2009
Bảng 2.2: Giá trị tổn thất rủi ro tác nghiệp của các bộ phận nghiệp vụ 9 tháng đầu
năm 2009
Bảng 2.3: Triết lý của nhà quản lý BIDV CN Tp.HCM về quản trị RRHĐ
Bảng 2.4: Đánh giá tầm quan trọng của các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.5: Nhiệm vụ của phòng Quản lý rủi ro tại CN Tp.HCM
Bảng 2.6: Ý kiến về mục tiêu ngắn hạn và dài hạn tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.7: Nhận dạng rủi ro tiểm tàng tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.8: Phương pháp đo lường RRHĐ tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.9: Cách thức phản ứng với RRHĐ tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.10: Các hoạt động kiểm soát tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.11: Các hình thức truyền thông tại BIDV CN Tp.HCM
Bảng 2.12: Các hình thức giám sát tại BIDV CN Tp.HCM.
1


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi thực thể tồn tại trong sự đan xen của nhiều
mối quan hệ hữu cơ, ở đó, hợp tác và cạnh tranh luôn là hai mặt đối lập không thể
tách rời. Song cũng chính từ mối quan hệ hợp tác và cạnh tranh ấy đã, đang và sẽ
nảy sinh nhiều biến cố không thể lường trước, được gọi là rủi ro kinh doanh
Là một thực thể trong nền kinh tế thị trường và lại là một thực thể đặc biệt –
một trung gian tài chính, một đơn vị kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ - vì
thế ngân hàng phải đối mặt với vô vàn rủi ro, xuất hiện trên nhiều phương diện chứ
không chỉ bó hẹp trong phạm vi nội ngành như các doanh nghiệp khác. Những rủi
ro này luôn có mối quan hệ hữu cơ với nhau và kết hợp tạo thành một “dây chuyền”
nguy hiểm đe dọa đến sự tồn vong của ngân hàng.
Trong số các loại rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng thì
rủi ro hoạt động, còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành, là loại rủi
ro bao trùm, khó lường trước nhất. Trong những năm qua, các NHTM Việt Nam và
trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt động, ảnh
hưởng đến uy tín và tài sản của NHTM. Chính vì vậy, trong quản lý rủi ro, nếu quản
lý tốt rủi ro hoạt động sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra rủi ro khác.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập và công nghệ tiên tiến phát triển, sức ép về
công việc ngày một tăng lên, các hoạt động gian lận trở nên tinh vi hơn, rủi ro hoạt
động tăng lên cả về khả năng xảy ra cũng như mức độ ảnh hưởng. Do vậy, các
doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng càng quan tâm hơn đến loại rủi
ro này. Để tiến hành quản lý rủi ro hoạt động một cách có hiệu quả, các NHTM cần
tăng cường hoạt động KSNB để đảm bảo điều hành hoạt động ngân hàng an toàn và
hiệu quả
Chính vì tầm quan trọng của hệ thống KSNB và yêu cầu nâng cao hiệu quả
hoạt động KSNB tại các NHTM nói chung và ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam nói riêng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế nên việc chọn đề tài “Hoàn
2


thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động” là một yêu cầu khách quan và hết sức
cấp thiết, có ý nghĩa đối với các ngân hàng thương mại hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này hướng tới các mục đích sau:
- Luận văn làm sáng tỏ lý luận về hệ thống KSNB và vai trò của nó trong việc
quản trị rủi ro hoạt động và giúp ngân hàng đạt được mục tiêu đề ra
- Luận văn phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động KSNB của ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (viết tắt BIDV Việt Nam) theo hướng đối
phó với rủi ro hoạt động, nhận biết những hạn chế và nguyên nhân những hạn
chế của hệ thống KSNB tại ngân hàng này
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn hiện
hệ thống KSNB tại BIDV Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi giới hạn của đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về: hệ thống kiểm
soát nội bộ; quan điểm về rủi ro hoạt động và cách thức quản lý rủi ro tại Ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp duy vật biện chứng.
Luận văn dựa trên việc quan sát, tìm hiểu qua sách báo, tạp chí, khảo sát và trao đổi
ý kiến với người hướng dẫn khoa học cũng như kết hợp với thực tế bản thân là giao
dịch viên tại BIDV HCM để tăng cơ sở thực tiễn cho các đánh giá và đề xuất của
luận văn. Việc đánh giá số liệu dựa trên các phương pháp thống kê, tổng hợp, so
sánh và phân tích
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
3

Luận văn đã góp phần làm rõ lý luận về hệ thống KSNB tại NHTM tiếp cận
quan điểm mới về rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động theo Báo Cáo COSO

năm 2004, mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và quản trị rủi ro trong ngân hàng.
Luận văn đã đánh giá những ưu điểm cùng với những hạn chế trong việc
thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB nhằm đối phó với rủi ro hoạt động tại BIDV
Việt Nam
Luận văn đã đưa ra những giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và
hoàn thiện hệ thống KSNB tại BIDV Việt Nam nhằm đảm bảo ngân hàng hoạt động
an toàn và hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng thương mại tiếp cận theo rủi ro
hoạt động
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam nhằm đối phó với rủi ro hoạt động
Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ tại
BIDV Việt Nam theo hướng đối phó với rủi ro hoạt động
4

CHƯƠNG 1:
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TIẾP
CẬN THEO RỦI RO HOẠT ĐỘNG
1.1 RỦI RO HOẠT ĐỘNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại
Theo Peter S.Rose “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”
1


Theo quyết định số 20/2004/QH11 về sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các
tổ chức tín dụng thì ngân hàng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
luật này (luật các tổ chức tín dụng) và các quy định khác của pháp luật được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch thanh toán
2

Hoạt động ngân hàng với các sản phẩm dịch vụ truyền thống là trao đổi tiền tệ,
chiết khấu thương phiếu, cho vay thương mại, nhận tiền gửi, bảo quản vật có giá, tài
trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dịch và dịch vụ ủy
thác. Hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển theo hướng trở thành tập đoàn gồm
nhiều công ty trực thuộc cung cấp các dịch vụ tài chính và do đó sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cũng ngày càng đa dạng với các dịch vụ ngân hàng hiện đại như cho vay
tiêu dùng, quản lý ngân quỹ, tư vấn tài chính, cho thuê tài chính, tài trợ dự án, kinh

1
Nguồn: Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB.Tài Chính

2

Nguồn: Quyết định số 20/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội khóa XI về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng

5

doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân
hàng bán buôn, dịch vụ ngân hàng quốc tế, thanh toán thẻ …
Các ngân hàng ngày càng có nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, mở rộng
phạm vi hoạt động kinh doanh cả trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu của

khách hàng ngày càng đa dạng thì rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng ngày càng
gia tăng.
1.1.1.2 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Những rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể được chia
thành các loại: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối,
rủi ro hoạt động, rủi ro uy tín (chi tiết được trình bày ở Phụ lục 1)
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động với các loại rủi ro khác trong
ngân hàng
Do tính phức tạp và khối lượng giao dịch lớn, cùng với tính dễ biến động của
tiền tệ nên trong hoạt động của mình ngân hàng thường gặp nhiều rủi ro. Các loại
rủi ro thường có mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn nhau thí dụ uy tín ngân hàng suy giảm
có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản do khách hàng đồng loạt rút tiền gửi tại ngân
hàng và có thể làm ngân hàng phá sản, ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Trong đó, rủi ro hoạt động thường là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác như:
Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh toán, rủi ro uy tín… xảy
ra mà nguyên nhân là do con người không tuân thủ đúng quy trình hoặc quy trình
không đầy đủ hoặc do tác động từ yếu tố khách quan bên ngoài, thì các rủi ro đó
cũng bắt nguồn từ rủi ro hoạt động. ( Ví dụ: rủi ro hoạt động dẫn tới rủi ro tín dụng
đó là nhân viên tín dụng không thực hiện đúng quy trình tín dụng như không giám
sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay và tình hình kinh doanh của khách hàng nên
không kịp thời phát hiện khách hàng kinh doanh thua lỗ, dẫn tới phá sản, không trả
nợ vay cho ngân hàng.)
Do rủi ro hoạt động có tác động đến những rủi ro khác, nó cần được quản lý một
cách thống nhất và toàn diện trên mọi khía cạnh của tổ chức. Bởi vậy, cơ chế quản
6

lý rủi ro cần đề cập tới mọi loại rủi ro, cũng như mọi chiến lược để xác định, đo
lường, điều khiển và kiểm soát rủi ro hoạt động.
1.1.2 Rủi ro hoạt động trong các ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Các yếu tố rủi ro hoạt động

Rủi ro hoạt động trong hoạt động kinh doanh là lẽ thường tình xảy ra. Riêng
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mức độ rủi ro hoạt động
còn lớn hơn rất nhiều so với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác, và rủi ro hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng thường gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn do số tiền
thất thoát lớn hơn. Rất nhiều vụ rủi ro hoạt động nổi tiếng xảy ra gần đây trên thế
giới và ở Việt Nam như vụ rủi ro tại ngân hàng Socioete Generale của Pháp năm
2008 làm thiệt hại 4,9 tỷ EUR. Hoặc vụ việc nhân viên điểm giao dịch của một
NHTM nhà nước giả mạo chữ ký khách hàng “thụt két” tới 24 tỷ đồng. Tổ trưởng tổ
kế toán một điểm giao dịch một NHTM cổ phần biển thủ 7 tỷ đồng cá độ bóng đá.
Cán bộ kho quỹ một NHTM cổ phần rút ruột 1,28 tỷ đồng và 8 nghìn USD trái
phiếu là tài sản cầm cố của khách hàng để chơi chứng khoán. Thanh toán viên chọn
nhầm loại tiền từ VND thành AUD. Khách hàng chuyển 4 triệu VND bị hạch toán
thành 4 triệu AUD (tương đương 48,5 tỷ VND).
3

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, “rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra tổn
thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt
các quy trình, hệ thống;các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao
gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín”.
4

Như vậy, rủi ro hoạt động là do các nhóm yếu tố sau tạo ra:
 Quy trình: Rủi ro hoạt động tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch. Các
quy trình bao gồm công tác quản trị doanh nghiệp và thẩm quyền từ cấp hội đồng

3
Nguồn: www.ft.com; www.vneconomy.com
4

Basel Committee on Banking Supervision,2001,”Consultative Document: Operational Risk”- Supporting

Document to the New Basel Accord, www.bis.org, www.en.wikipedia.org


7

quản trị tới ban điều hành, lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và nhân viên. Mọi chức
năng hay bộ phận trong một tổ chức tín dụng từ việc lập kế hoạch, nhận tiền gửi,
huy động nguồn lực thông qua tín dụng và các hợp đồng, thỏa thuận; ra quyết định
từ đầu tư, xử lý giao dịch…đều chịu rủi ro.
 Con người: Rủi ro hoạt động tăng lên cùng với sự tham gia của con người
vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo, hoặc điều chỉnh một giao dịch. Các
biểu hiện cụ thể của rủi ro hoạt động bao gồm hành vi gian lận , lỗi, sự bỏ sót và
lạm dụng của nhân viên. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều điểm giao dịch
và khách hàng thì rủi ro hoạt động càng cao.
 Hệ thống: Rủi ro hoạt động từ hệ thống công nghệ bao gồm: đầu tư công
nghệ không phù hợp, lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống, lỗ hổng an ninh hệ thống.
Ngoài ra, những biến cố có thể rất đơn giản như máy chủ bị treo trong thời gian
ngắn hoặc có thể toàn mạng lưới bị hỏng phần cứng hoặc phần mềm…Tổn thất của
trục trặc hệ thống khó có thể định lượng vì trong phần lớn trường hợp đó chính là
chi phí cơ hội do ngân hàng không thể tiến hành hoạt động như bình thường.
 Các sự kiện bên ngoài: các vấn đề về cơ sở hạ tầng (bao gồm điện, nước,
điện thoại, hệ thống dữ liệu, giao thông, vận chuyển…), đình công, các thay đổi về
pháp lý, chính trị và ngay cả thời tiết khắc nghiệt có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm
các rủi ro cho ngân hàng.
 Các vấn đề khác: Bao gồm số tiền của các giao dịch và số lượng các thay
đổi mà một ngân hàng đang gặp phải (quyền sở hữu mới, lãnh đạo mới, nhân viên
mới, những thay đổi về chính sách, quy trình, hệ thống…)
Các nhóm nhân tố trên tác động đến tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nên rủi ro hoạt động tồn tại trong tất cả các dịch vụ và hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Vì vậy, mọi vấn đề liên quan đến hoạt động ngân hàng đều có thể

gây ra rủi ro hoạt động như chiến lược kinh doanh, các chính sách, các quy trình tác
nghiệp, công tác tổ chức, các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hổ trợ, nguồn nhân
8

lực, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, các biện pháp kiểm soát, công tác kiểm toán

1.1.2.2 Phân loại rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực kinh doanh của
ngân hàng. Và thực tế, nó thường xuất hiện trong các trường hợp sau:
 Rủi ro từ nội bộ ngân hàng
- Rủi ro do cán bộ ngân hàng gây nên: Cán bộ ngân hàng thực hiện các nghiệp
vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép;
không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng; có hành vi lừa đảo
hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân
hàng…
- Rủi ro do các quy trình quy định nghiệp vụ: Quy trình nghiệp vụ có nhiều
điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân
hàng; hoặc quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp
trong ngân hàng …
- Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ: Rủi ro từ công nghệ thông tin (dữ liệu không đầy
đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn, thiết kế của hệ thống không phù
hợp, gián đoạn của hệ thống, phần mềm chương trình hổ trợ cài đặt trong hệ thống
lỗi thời, hỏng hoặc không hoạt động); rủi ro từ các hệ thống hổ trợ khác.
 Rủi ro do tác động bên ngoài
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài ngân hàng, hành động phá hoại đánh bom, cướp ngân hàng …
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão, lũ lụt …)
gây gián đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh.
- Rủi ro do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành có liên quan,
có sự thay đổi hoặc những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

của ngân hàng
9

1.1.2.3 Vấn đề quản trị rủi ro hoạt động trong NHTM
Trong những năm gần đây, khi xảy ra liên tục những thua lỗ, thất thoát nhiều tỷ
đồng tại các ngân hàng lớn trên thế giới liên quan đến tác nghiệp, RRHĐ bắt đầu
được nhìn nhận và quan tâm dưới một góc độ mới, RRHĐ được thể hiện thông qua
việc: gian lận nội bộ, gian lận từ bên ngoài, thiệt hại về tài sản, lỗi hệ thống… Từ
các nguyên nhân và ảnh hưởng của RRHĐ, NHTM phải thiết lập kế hoạch ngăn
ngừa, giảm thiểu RRHĐ. Các sự kiện RRHĐ cần được phân tích kỹ lưỡng nguyên
nhân và ảnh hưởng, cũng như các tổn thất và đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM làm
cơ sở cho việc quản trị RRHĐ trong tương lai.
Quản trị RRHĐ đã trở thành một hoạt động quan trọng đối với các NHTM. Mức
độ hiện đại hóa đòi hỏi các NHTM phải dựa vào công nghệ tự động ngày càng phức
tạp; phát triển đa dạng hơn các sản phẩm; xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh, mở
rộng quy mô, tham gia vào hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất. Quản trị rủi ro
hoạt động là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các hoạt động tác động đến rủi ro
hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách,
phương pháp quản lý rủi ro hoạt động để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là xác
định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro hoạt động
nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra. Quản trị RRHĐ hiệu quả
nghĩa là rủi ro xảy ra trong mức độ dự đoán trước và NHTM có thể kiểm soát được.
Rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng các biện pháp quản trị RRHĐ ngay
sau khi Basel II
5
có hiệu lực. Nhiều ngân hàng ở Mỹ, Châu âu, Nhật Bản, Australia
đã áp dụng cách tiếp cận đo lường hiện đại AMA (Advanced Measurement
Approach). Kết quả nghiên cứu do Ủy ban Basel thực hiện đối với 121 ngân hàng
tại 17 quốc gia cho đến hết năm 2008 đã kết luận rằng vốn RRHĐ của các ngân
hàng sử dụng AMA thấp hơn các ngân hàng không sử sụng AMA (10,8% so với 12-

18%).

5
Hiệp ước Basel I năm 1996 vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I không đề
cập đến một loại rủi ro đang ngày càng phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro hoạt động. Vì
vậy từ năm 1999, Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm
2004, bản Hiệp ước quốc tế Basel II đã ra đời.
10

Hơn 50% ngân hàng Tây Ban Nha đã thực hiện đổi mới hoạt động và tổ chức
nhằm mục tiêu quản trị RRHĐ như: thành lập một bộ phận riêng biệt chuyên về
RRHĐ, đổi mới hệ thống báo cáo và áp dụng công nghệ hiện đại.
Một số ngân hàng sử dụng tối đa nguồn lực từ bên ngoài để quản trị RRHĐ, như
ING Group thuê IBM để quản trị RRHĐ, Citibank sử dụng phần mềm CLS
(continuous linked settlement). Citibank thực hiện quản trị RRHĐ theo các tiêu
chuẩn và chính sách rủi ro và kiểm soát trên cơ sở tự đánh giá rủi ro. Hoạt động của
các phòng ban, đơn vị kinh doanh được xác định, đánh giá thường xuyên; từ đó các
quyết định điều chỉnh và sửa đổi hoạt động này được tài liệu hóa và công bố trong
ngân hàng. Các chỉ số đo lường rủi ro chính được xác định kỹ lưỡng và cụ thể - và
đấy là điều kiện để Citibank thực hiện quản trị RRHĐ.
6

1.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Tổng quan về KSNB
1.2.1.1 Báo cáo COSO 1992
Thời kỳ tiền COSO (từ năm 1992 trở về trước)
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ 20 trong các tài liệu về
kiểm toán. Lúc đó, KSNB được hiểu như là một biện pháp để bảo vệ tiền không bị
các nhân viên gian lận. Sau đó, khái niệm này dần được mở rộng: KSNB không chỉ
dừng lại ở việc bảo vệ tài sản (không chỉ có tiền) mà còn nhằm đảm bảo việc ghi

chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các
chính sách của nhà quản lý.
Năm 1977, sau vụ bê bối Watergate, quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Luật hành
vi hối lộ ở nước ngoài. Điều luật này nhấn mạnh việc KSNB nhằm ngăn ngừa
những khoản thanh toán bất hợp pháp và dẫn đến việc yêu cầu ghi chép rất đầy đủ

6
Nguồn: TS Lê Thanh Tâm & Phạm Bích Liên, “Quản trị rủi ro hoạt động – kinh nghiệm quốc tế và bài học
đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam”,Tạp chí Ngân hàng số 20 tháng 10 năm 2009 (trang 26).
11

trong mọi hoạt động. Lần đầu tiên, hoạt động KSNB trong các tổ chức được đề cập
đến trong một văn bản pháp luật.
Năm 1985, sự đổ bể của các công ty cổ phần có niêm yết làm cho các nhà làm
luật Hoa Kỳ quan tâm đến việc KSNB của các doanh nghiệp. Nhiều quy định,
hướng dẫn về KSNB của các cơ quan chức năng Hoa Kỳ được ban hành trong giai
đoạn này như: Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ năm 1998, Ủy ban chứng
khoán Hoa Kỳ năm 1988, tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ năm 1991,
Những quy định này một mặt làm phong phú khái niệm KSNB nhưng mặt khác
dẫn đến yêu cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về KSNB.
Sự ra đời của báo cáo COSO năm 1992
Quá trình phát triển của các công ty ở Hoa Kỳ cũng là quá trình phát triển quy
mô của gian lận gây thiệt hại đáng kể cho nền kinh tế. Nhiều Ủy ban đã ra đời để
khảo sát và tìm cách khắc phục, trong đó có Ủy ban quốc gia về chống gian lận báo
cáo tài chính – gọi tắt là ủy ban Treadway- ra đời năm 1985. COSO là một Ủy ban
gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp nhằm hỗ trợ cho Ủy ban Trradway. Các tổ chức
nghề nghiệp trên bao gồm: Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế
toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm toán
viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA). Qua quá trình tìm hiểu
về gian lận, COSO đã nhận thấy KSNB đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xảy ra

gian lận. Vì thế, việc nghiên cứu và đưa ra một khuôn khổ chung về KSNB được
đặt ra. Báo cáo COSO 1992 là kết quả của quá trình nghiên cứu này. Báo cáo cung
cấp một hệ thống lý luận đầy đủ nhất về KSNB cho đến thời điểm này, kế thừa và
phát triển các nghiên cứu trước đó về KSNB.
Báo cáo COSO 1992 gồm có 4 phần:
7

- Phần 1 – Bản tóm lược: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao

7
Nguồn: Kiểm toán – NXB Lao động xã hội, năm 2007 (trang 94)

12

- Phần 2 – Hệ thống lý luận: Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của KSNB
và chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống.
- Phần 3 – Báo cáo cho các thành viên bên ngoài: Hướng dẫn cách thức báo cáo
cho các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính.
- Phần 4 – Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh
giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Cụ thể về phần Khuôn khổ chung của KSNB như sau:
a) Định nghĩa
Báo cáo COSO định nghĩa:”KSNB là một quá trình bị chi phối bởi ban giám
đốc, nhà quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính
- Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định”
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lưu ý, đó là: quá trình,
con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.

 KSNB là một quá trình: tức khẳng định KSNB không phải là một sự kiện
hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt động hiện diện rộng khắp trong doanh
nghiệp. KSNB tỏ ra hữu hiệu nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong
hoạt động của doanh nghiệp chứ không phải là một sự bổ sung cho các hoạt động
của doanh nghiệp hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi các cơ quan quản lý hay thủ
tục hành chính. KSNB phải là một bộ phận giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
của mình.
 KSNB bị chi phối bởi con người trong đơn vị (bao gồm ban giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên). Con người đặt ra mục tiêu và đưa cơ chế kiểm soát vào
vận hành hướng tới các mục tiêu đã định. Ngược lại, KSNB cũng tác động đến hành
13

vi của con người. Mỗi cá nhân có một khả năng, suy nghĩ và ưu tiên khác nhau khi
làm việc và họ không phải luôn luôn hiểu rõ nhiệm vụ của mình cũng như trao đổi
và hành động một cách nhất quán. KSNB sẽ tạo ra ý thức kiểm soát ở mỗi cá nhân
và hướng các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
 Đảm bảo hợp lý: KSNB chỉ có thể cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho ban
giám đốc và nhà quản lý việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Điều này là do
những hạn chế tiềm tàng trong HTKSNB như: sai lầm của con người, sự thông
đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý và do mối quan hệ giữa lợi ích
và chi phí của việc thiết lập nên HTKSNB.
 Các mục tiêu: mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu mà mình cần đạt tới (mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị). Có thể
chia các mục tiêu mà đơn vị thiết lập ra thành 3 nhóm sau đây:
 Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực.
 Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: đơn vị phải đảm bảo tính trung
thực và đáng tin cậy của báo cáo tài chính mà mình cung cấp.
 Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: đơn vị phải tuân thủ các luật lệ và quy
định.

Sự phân chia các nhóm mục tiêu như trên chỉ có tính tương đối vì một mục tiêu
cụ thể có thể liên quan đến 2 hoặc 3 nhóm trên. Sự phân chia này chủ yếu dựa vào
sự quan tâm của các nhóm đối tượng khác nhau đối với HTKSNB của đơn vị: nhóm
mục tiêu về hoạt động xuất phát từ yêu cầu của đơn vị là chính; nhóm mục tiêu về
báo cáo tài chính chủ yếu xuất phát từ yêu cầu của cổ đông, nhà đầu tư và chủ nợ;
nhóm mục tiêu về sự tuân thủ xuất phát từ yêu cầu của các cơ quan quản lý.
b) Các bộ phận hợp thành của hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo Báo cáo COSO (1992) thì một HTKSNB bao gồm 5 bộ phận có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, đó là:
14

- Môi trường kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm soát
- Thông tin và truyền thông
- Giám sát
Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ được thể hiện ở bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO
Bộ phận

Nội dung chủ yếu

Các nhân tố

1. Môi trường
kiểm soát

Tạo ra sắc thái chung của một
tổ chức, chi phối đến ý thức
kiểm soát của mọi người

trong tổ chức; là nền tảng cho
tất cả các bộ phận khác của
kiểm soát nội bộ.

-Tính chính trực và giá trị đạo
đức.
- Đảm bảo về năng lực.
- Hội đồng quản trị và Uỷ ban
kiểm toán.
- Triết lý quản lý và phong
cách điều hành.
- Cơ cấu tổ chức.
- Phân định quyền hạn và trách
nhiệm.
- Chính sách về nhân sự.

2. Đánh giá rủi
ro

Một tổ chức phải nhận biết và
đối phó được với các rủi ro
bằng cách thiết lập các mục
tiêu của tổ chức và hình thành
một cơ chế để nhận dạng,
phân tích, đánh giá rủi ro liên
- Xác định mục tiêu của tổ
chức.
- Nhận dạng rủi ro.
- Phân tích và đánh giá rủi ro.


15

quan.
3. Hoạt động
kiểm soát

Các chính sách, các thủ tục
để giúp đảm bảo là những chỉ
thị của nhà quản lý được thực
hiện và có các hành động cần
thiết đối với các rủi ro nhằm
thực hiện các mục tiêu của tổ
chức.

-Phân chia trách nhiệm đầy đủ.
- Kiểm soát quá trình xử lý
thông tin.
- Kiểm soát vật chất.
- Kiểm tra độc lập việc thực
hiện.
-Phân tích, soát xét lại việc
thực hiện.

4. Thông tin
và truyền
thông

Hệ thống này được thiết lập
để mọi thành viên trong tổ
chức có khả năng nắm bắt và

trao đổi thông tin cần thiết
cho việc điều hành, quản trị
và kiểm soát các hoạt động.

- Hệ thống thông tin, bao gồm
cả hệ thống thông tin kế toán
phải đảm bảo chất lượng thông
tin.
- Truyền thông bảo đảm các
kênh thông tin bên trong và
bên ngoài đều hoạt động hữu
hiệu.

5. Giám sát

Toàn bộ quy trình hoạt động
phải được giám sát và điều
chỉnh khi cần thiết. Hệ thống
phải có khả năng phản ứng
năng động, thay đổi theo yêu
cầu của môi trường bên trong
và bên ngoài.

-Giám sát thường xuyên đạt
được thông qua việc tiếp nhận
các ý kiến góp ý của khách
hàng, nhà cung cấp … hoặc
xem xét các báo cáo hoạt động,
phát hiện các biến động bất
thường .

- Giám sát định kỳ thường
được thực hiện thông qua các
cuộc kiểm toán định kỳ do
16

kiểm toán viên nội bộ, hoặc do
kiểm toán viên độc lập thực
hiện.

c) Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mặc dù đã được bổ sung và hoàn thiện trong quá trình phát triển, tuy nhiên lý
thuyết về kiểm soát nội bộ vẫn còn những hạn chế, đặc biệt trong điều kiện kinh tế
hiện nay. Các hạn chế của lý thuyết kiểm soát nội bộ thể hiện ở những mặt sau đây:
 Chưa mở rộng tầm nhìn chiến lược
Báo cáo COSO năm 1992 không xác định việc xây dựng các mục tiêu của đơn
vị nằm trong chu trình KSNB. Vì vậy, hệ thống KSNB được xây dựng chỉ để nhằm
mục đích kiểm soát việc thực hiện các mục tiêu đã được xác định, chứ không nhằm
phục vụ việc quản trị các tình huống không chắc chắn và tối ưu hoá quá trình quản
trị đó.
Mặt khác, việc xác định các mục tiêu, đặc biệt là các mục tiêu chiến lược không
nằm trong chu trình kiểm soát cũng làm cho hệ thống KSNB bị hạn chế về tính dự
báo đối với các loại rủi ro và vì vậy không xây dựng được các chiến lược dài hạn
đối để đối phó.
 Chưa áp dụng các phương pháp, kỹ thuật để quản trị rủi ro
Báo cáo COSO năm 1992 cung cấp khá nhiều các phương pháp, kỹ thuật cho
KSNB. Tuy nhiên các kỹ thuật này mới chỉ dừng lại ở mức độ kiểm soát chứ chưa
đáp ứng được yêu cầu về đánh giá và quản trị các rủi ro liên quan đến đơn vị.
 Chưa thể hiện vai trò của người quản lý cao cấp và trách nhiệm của họ
đối với rủi ro
Hệ thống KSNB được xây dựng bởi những người quản lý trong đơn vị nhằm

đảm bảo hợp lý việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, lý thuyết KSNB
chỉ giới hạn trách nhiệm của người quản lý trong các hoạt động của đơn vị, chưa thể
hiện trách nhiệm liên quan đến việc kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, sau khi
17

Báo cáo COSO năm 1992 ra đời thì lý thuyết KSNB tiếp tục phát triển theo nhiều
hướng khác nhau và theo hướng tích hợp với việc quản trị các rủi ro tại đơn vị.
1.2.1.2 Báo cáo COSO 2004
Tiếp tục phát triển Báo cáo năm 1992, năm 2004 COSO công bố báo cáo tổng
thể dưới tiêu đề: Quản trị rủi ro doanh nghiệp – khuôn khổ hợp nhất. Báo cáo
năm 2004 được xây dựng trên cơ sở phát triển Báo cáo năm 1992 và tích hợp với
quản trị rủi ro tại các đơn vị. Mặt khác báo cáo COSO năm 2004 cũng đã xác định
được những tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá rủi ro cũng như đề xuất xây dựng chu
trình quản lý rủi ro hiệu quả trong công tác quản lý.
Theo Báo cáo của COSO năm 2004 thì quản trị rủi ro (QTRR) doanh nghiệp là
một quá trình do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi
phối, được áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn đơn vị và
áp dụng cho tất cả các cấp độ trong đơn vị, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện
tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến đơn vị và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp nhận
được của rủi ro nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục
tiêu của đơn vị.
So với định nghĩa của Báo cáo COSO năm 1992, thì định nghĩa này có những
điểm mới sau:
- Ngoài 3 mục tiêu: báo cáo tài chính, hoạt động và tuân thủ thì mục tiêu của
Báo cáo COSO năm 2004 còn có mục tiêu chiến lược. Mục tiêu chiến lược được
xác định ở cấp độ cao hơn so với các mục tiêu còn lại của QTRR. Các mục tiêu
chiến lược được xây dựng dựa trên sứ mạng của đơn vị. Các mục tiêu về hoạt động,
báo cáo và tuân thủ phải phù hợp với các mục tiêu chiến lược này.
- Mở rộng hướng tiếp cận chiến lược về rủi ro. QTRR được áp dụng trong việc
thiết lập các mục tiêu chiến lược và các chiến lược để thực hiện cũng như trong các

hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu liên quan. Như vậy, các mục tiêu trong QTRR
bao trùm hơn, xuyên suốt hơn so với các mục tiêu trong KSNB do đó sẽ có mức độ
bao quát rộng hơn đối với những rủi ro có khả năng phát sinh.

×