Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230 KB, 6 trang )

24

1

KẾT LUẬN
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới khi các
hiệp định thương mại tự do (FTA) phát huy hiệu quả. Các doanh nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài

CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán vừa phải cạnh tranh trong

Trong bối cảnh rủi ro ngày càng gia tăng và phức tạp thì kiểm sốt

nước vừa phải đón nhận những thách thức khi xuất khẩu ra các thị trường

nội bộ (KSNB) là một vấn đề rất được quan tâm bởi những nhà quản lý và
cả các kiểm toán viên. KSNB với các thành phần được liên kết chặt chẽ với

nước ngồi.
Để có thể đảm bảo các mục tiêu của đơn vị, đặc biệt là mục tiêu

nhau, cùng thực hiện mục tiêu đối phó với các rủi ro sẽ hỗ trợ cho tổ chức đạt

HQHĐ, các doanh nghiệp CBTP niêm yết cần nâng cao năng lực quản trị

được mục tiêu. Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu về thực trạng KSNB

cơng ty, và hồn thiện KSNB trở thành một nhu cầu cấp thiết cần được



của các doanh nghiệp ở một ngành cụ thể bằng phương pháp định tính,

quan tâm. Luận án đã đi vào nghiên cứu thực trạng KSNB của các doanh

cũng có một số tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng ảnh hưởng của tổ

nghiệp để thấy được những hạn chế đang tồn tại xoay quanh năm yếu tố là

chức KSNB tới chất lượng thông tin kế tốn tài chính, tổ chức KSNB chi

Mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Các hoạt động kiểm sốt, Thơng tin

phí sản xuất tới hiệu quả tài chính, ảnh hưởng của chất lượng KSNB tới khả

& truyền thông và giám sát, đồng thời nghiên cứu cũng xem xét tác động

năng sinh lời của doanh nghiệp và ảnh hưởng của KSNB tới tính hữu hiệu

của nó đến HQHĐ của doanh nghiệp để có thể đưa ra những đề xuất hữu

của KSNB. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ nào chú trọng KSNB

hiệu cho các doanh nghiệp CBTP trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay.

theo hướng kiểm soát rủi ro, hướng tới mục tiêu hiệu quả hoạt động

Về cơ bản, nghiên cứu đã giải quyết được các mục tiêu liên quan
đến đánh giá và hoàn thiện KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, do điều kiện nghiên cứu

còn hạn chế về mặt thời gian, chi phí và hiểu biết của tác giả về ngành
CBTP nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp CBTP niêm yết nói
riêng nên những kết quả đánh giá trong luận án có thể chưa được toàn diện.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến nhận xét và ý kiến đóng góp của
các nhà khoa học, các nhà quản trị doanh nghiệp để có thể có tiếp tục hồn
thiện và bổ sung trong những nghiên cứu tiếp theo.

2
của đơng đảo các cổ đơng. Vì vậy, tác giả đề xuất nghiên cứu tác động của
KSNB đến HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Với hướng nghiên cứu này tác giả tin tưởng rằng sẽ
có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn về KSNB cho các
doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khốn nói riêng và
ngành CBTP Việt Nam nói chung để nâng cao HQHĐ của các doanh
nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu


Nghiên cứu đặc điểm của ngành CBTP Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng đến KSNB.



Tìm hiểu thực trạng KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết
trên thị trường chứng khốn Việt Nam.



Xem xét tác động của các yếu tố KSNB đối với HQHĐ của các doanh
nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


Đề xuất các khuyến nghị/ biện pháp nhằm hoàn thiện KSNB, giúp
các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam nâng cao HQHĐ.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu




Câu hỏi 1: Ngành CBTP Việt Nam có những đặc điểm gì?



Câu hỏi 2: Có những rủi ro nào mà các doanh nghiệp CBTP Việt Nam



Câu hỏi 3: Thực trạng KSNB của các doanh nghiệp CBTP niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào?



Câu hỏi 4: Các yếu tố KSNB trong các doanh nghiệp CBTP niêm

đang gặp phải trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay?

yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam có tác động tích cực đến
tỷ suất ROA của đơn vị khơng?



Câu hỏi 5: Các yếu tố KSNB trong các doanh nghiệp CBTP niêm
yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam có tác động tích cực đến

(HQHĐ) của doanh nghiệp.
Hơn nữa về mặt thực tiễn, ngành chế biến thực phẩm (CBTP) của
Việt Nam là ngành cơng nghiệp rất quan trọng, góp phần tăng hiệu quả kinh
tế của sản xuất nông nghiệp và giúp đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, trong
bối cảnh nền kinh tế hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, doanh nghiệp CBTP
Việt Nam cũng đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro bao gồm rủi ro về
nguyên vật liệu, rủi ro về công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm, rủi ro
về thị trường tiêu thụ và rủi ro về thị hiếu của người tiêu dùng. Trước
những rủi ro và thách thức lớn đó, các nhà quản lý cần có KSNB hữu hiệu,
có biện pháp điều chỉnh kịp thời đối với các rủi ro để nâng cao năng lực,
HQHĐ từ đó đạt được chiến lược phát triển của doanh nghiệp và của ngành.
Với doanh nghiệp niêm yết, áp lực về HQHĐ lại càng lớn do lợi nhuận là
yếu tố quyết định khả năng tiếp tục niêm yết, và lợi nhuận cũng là địi hỏi

23
Bên cạnh đó, ở khía cạnh HQHĐ, trong nghiên cứu này tác giả
cũng mới chỉ xem xét qua chỉ tiêu ROA, ROE và chỉ tiêu phi tài chính ở khía
cạnh kinh tế và cạnh tranh. Hướng nghiên cứu sau này có thể tiếp tục tìm hiểu
và đánh giá HQHĐ của doanh nghiệp ở các khía cạnh khác nữa sẽ tồn diện và
đầy đủ hơn như khía cạnh khách hàng.
Ngồi ra, trong việc lựa chọn tìm hiểu các biến độc lập – các yếu tố
của KSNB trong các doanh nghiệp, tác giả đã khảo sát dựa trên cơ sở nhận
thức của người phỏng vấn về các nội dung KSNB trong khuôn khổ báo cáo
COSO (2013). Tác giả cũng nhận thấy đề tài sẽ có giá trị cao hơn nếu tác giả
phân tích định lượng dựa trên các thơng tin về KSNB thực tế tại doanh nghiệp.



3

22


tỷ suất ROE của đơn vị khơng?

Tăng cường việc áp dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình sản xuất

kinh doanh: các doanh nghiệp cân nhắc đầu tư ứng dụng ERP - Hệ thống hoạch



Câu hỏi 6: Các yếu tố KSNB trong các doanh nghiệp CBTP niêm
yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam có tác động tích cực đến
HQHĐ – khía cạnh cạnh tranh khơng?



Câu hỏi 7: Nhóm giải pháp nào cần đưa ra cho KSNB để nâng cao

định nguồn lực doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lên kế hoạch ngân sách phù hợp
và chuẩn hóa quy trình cho tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để có thể áp
dụng được hệ thống này.


HQHĐ cho các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế?

Nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm: các doanh


nghiệp cần tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị điện
tử để thực hiện tốt truy xuất nội bộ, cập nhật thông tin, quản lý dữ liệu

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.

1.4.1.



Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tác động của các yếu tố KSNB đến HQHĐ của

Đổi mới truyền thông trong và ngoài đơn vị: Các doanh nghiệp cần

quan tâm hơn đến mạng truyền thông nội bộ trong cho doanh nghiệp. Đồng

các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

thời, cần thể hiện cam kết với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, thể

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

hiện trách nhiệm với cộng đồng qua việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường,

Tác giả tập trung nghiên cứu KSNB và thông tin về HQHĐ của của

tăng cường việc truyền thông đại chúng để giới thiệu sản phẩm, xây dựng


các công ty CBTP niêm yết trên 2 sàn giao dịch: Sở giao dịch chứng khoán

và quảng bá thương hiệu.

Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong năm

5.2.5. Hồn thiện giám sát

2016 - 2018. Nội dung KSNB của doanh nghiệp được gắn với mục tiêu

Theo yêu cầu của Chính phủ (Nghị định 05/2019/NĐ-CP) cũng như
xuất phát từ nhu cầu quản trị, các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị

HQHĐ, và HQHĐ được xem xét qua các chỉ tiêu tài chính như ROA, ROE
và chỉ tiêu phi tài chính ở khía cạnh cạnh tranh.

trường chứng khốn Việt Nam bắt buộc phải thực hiện cơng tác kiểm toán
nội bộ. Các doanh nghiệp khi tổ chức cần ban hành các quy định liên quan
chính thức bằng văn bản, lập một kế hoạch triển khai cụ thể cho chiến lược
xây dựng kiểm toán nội bộ phù hợp với thực trạng hiện tại của đơn vị.
Những vấn đề cần quan tâm đó là: về nguồn nhân lực cho chức năng kiểm
toán nội bộ và cách thức hoạt động, báo cáo của kiểm toán nội bộ.
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn ở không gian là các cơng ty
CBTP niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam (sàn HNX và HoSE). Tác
giả chưa nghiên cứu được các doanh nghiệp khác cùng ngành CBTP.

4
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN TÁC ĐỘNG
CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP

21
5.2.2. Hoàn thiện đánh giá rủi ro


Nâng cao nhận thức của nhà quản lý trong nhận diện, đánh giá và

phân tích rủi ro.


Hồn thiện phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro: các doanh

2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án

nghiệp CBTP niêm yết có thể áp dụng các mơ hình quản trị rủi ro, phổ biến

2.1.1. Các cơng trình nghiên cứu tác động của kiểm sốt nội bộ tới hiệu

trong đó là: ERM – Enterprise Risk Management theo COSO (2004) hoặc

quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh qua các chỉ tiêu tài chính.
Mối quan hệ giữa KSNB với HQHĐ là một nội dung được nhiều tác
giả nghiên cứu, HQHĐ thường được phản ánh thông qua các chỉ tiêu tài

tiêu chuẩn ISO 31000:2009.
5.2.3. Hồn thiện các hoạt động kiểm sốt



Hồn thiện kiểm sốt ô nhiễm môi trường: các doanh nghiệp CBTP

chính như lợi nhuận, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời,.... Ở khối

niêm yết cần hướng đến việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 14001 gồm các

các đơn vị cơng thì có nghiên cứu của Mawanda, 2008; Muraleetharan P.,

tiêu chuẩn liên quan các khía cạnh về quản lý mơi trường.

2011; Sahabi Ibrahim & cộng sự, 2017 Rafiqa Irahayu Rosman, 2018.



Hồn thiện kiểm sốt hoạt động cung ứng: hướng đến tồn bộ các

Trong lĩnh vực ngân hàng có nghiên cứu của Muhammad Hanif, 2015,

bước cơng việc cơ bản theo trình tự thực hiện q trình mua; nghiên cứu

Lukmon Lawal, 2018. Cịn với các doanh nghiệp tư nhân có nghiên cứu của

ứng dụng quản trị chuỗi cung ứng nguyên liệu để đảm bảo cung cấp nguồn

Mwakimasinde Mary và cộng sự, 2014; Nyakundi & cộng sự, 2014; đối

nguyên liệu ổn định.

với các công ty cổ phần có nghiên cứu của Al – Thuneibat, Ali A, 2015,

công ty niêm yết của Florio và Leoni, 2017, Jiayi Chenm, 2018.



Hồn thiện kiểm sốt tiêu thụ - thanh toán: - Giải pháp về giá xuất

khẩu và phát triển thương hiệu sản phẩm xuất khẩu hướng đến xây dựng và

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về thực trạng KSNB được thực hiện ở

phát triển thương hiệu quốc gia - Nâng cao hiểu biết và kiến thức về hoạt động

một số lĩnh vực ngành nghề cụ thể như tại các ngân hàng thương mại Việt

của các cơ quan và các quy định mới dành cho sản phẩm nhập khẩu tại các

Nam, Tổng cơng ty Bưu điện Việt Nam, Tập đồn Hoá chất Việt Nam, các

quốc gia EU, Hoa Kỳ,... – Quan tâm hơn đến việc bố trí nhân sự và báo cáo

doanh nghiệp may mặc Việt Nam,.... Một số tác giả có hướng đến nghiên

định kỳ thơng tin về tình hình thanh tốn với khách hàng cho quản lý đơn vị.

cứu mối quan hệ giữa KSNB chi phí sản xuất và hiệu quả tài chính (Chu

5.2.4. Hồn thiện hệ thống thông tin và truyền thông

Thị Thu Thuỷ, 2014), KSNB với HQHĐ (Võ Thu Phụng, 2016; Lai, Syoy-


• Hồn thiện hệ thống thơng tin kế tốn: hồn thiện xây dựng, chuẩn

Ching & cộng sự, 2017; Nguyễn Tuân, 2018), chất lượng KSNB với khả

hố hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế (IFRS), đào tạo nguồn

năng sinh lời (Đặng Thuý Anh, 2017); hoặc xem xét các yếu tố của KSNB

nhân lực tinh nhuệ, năng động, sẵn sàng cho việc hội nhập quốc tế, minh

tác động đến tính hữu hiệu của KSNB (Phạm Thị Bích Thu, 2018), KSNB

bạch rõ ràng số liệu kế tốn theo tiêu chuẩn quốc tế. Ngồi ra, các doanh

và HQHĐ, tính tuân thủ quy định (Nguyễn Thị Kim Anh, 2019). Trong các

nghiệp cần nghiên cứu triển khai “Kế toán xanh” giúp nhận diện, phản ánh

nghiên cứu trên, các tác giả đều xem xét ảnh hưởng của KSNB đến hiệu

các chi phí phát sinh liên quan đến mơi trường.


5

20
CHƯƠNG 5

quả tài chính của các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực và loại hình kinh


MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN KIỂM SỐT NỘI BỘ

doanh khác nhau, KSNB tốt sẽ cải thiện HQHĐ của đơn vị, KSNB yếu kém

NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH

sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến HQHĐ của doanh nghiệp: Boritz (2008), Stoel

NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ

(2011), Salehi và cộng sự, 2013, Q. Cheng, 2013, Lai, Syoy-Ching & cộng

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

sự, 2017, Nancy L. Harp & Beau Grant Barnes, 2018.

5.1. Xu thế phát triển của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm

2.1.2. Các công trình nghiên cứu tác động của kiểm sốt nội bộ tới hiệu

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

quả hoạt động của doanh nghiệp phản ánh qua các chỉ tiêu phi tài chính.

kinh tế quốc tế.

Nghiên cứu về tác động của KSNB tới HQHĐ đo lường qua chỉ

Tác giả trình bày xu thế phát triển và những yêu cầu đặt ra đối với


tiêu phi tài chính của các doanh nghiệp có nghiên cứu của tác giả Sabina

các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Dineshkumar, Priya Kogulacumar, 2012; Abraham Ayom Ayom, 2013,....

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cũng như sự cần thiết

Tại Việt Nam, nghiên cứu đến khía cạnh KSNB và HQHĐ của các doanh

hồn thiện KSNB của các doanh nghiệp dựa vào kết quả nghiên cứu của

nghiệp phản ánh qua thước đo phi tài chính cịn rất hạn chế: có nghiên cứu

Luận án.

của Chu Thị Thu Thủy, 2014.

5.2. Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao

2.1.3 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả

hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết

Các nghiên cứu trước áp dụng phương pháp định lượng và chỉ ra
được có sự tác động giữa KSNB và HQHĐ của doanh nghiệp ở các loại
hình, lĩnh vực hoạt động khác nhau như trong các tổ chức công, công ty
tư nhân vừa và nhỏ, ngân hàng. Phần lớn các nghiên cứu này tập trung
xem xét HQHĐ ở khía cạnh tài chính, khía cạnh phi tài chính thì hạn chế
hơn, đặc biệt mối quan hệ giữa KSNB đối với HQHĐ ở khía cạnh cạnh

tranh cũng cịn ít được đề cập đến. Hơn nữa, các thước đo hiệu quả tài
chính cũng rất khác nhau, việc xem xét KSNB tác động đến HQHĐ đo
lường tỷ suất ROA phổ biến hơn, việc sử dụng cả tỷ suất ROE kết hợp
các thước đo phi tài chính rất hạn chế. Một số nghiên cứu chỉ xem xét
KSNB thông qua một số yếu tố đơn lẻ, hoặc chỉ sử dụng một số thước
đo KSNB của COSO, ít nghiên cứu đánh giá đầy đủ cả năm yếu tố của
KSNB theo COSO, phạm vi nghiên cứu cũng giới hạn ở một số công ty,
tổ chức cụ thể.

trên thị trường chứng khốn Việt Nam
5.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt
• Nâng cao tính chính trực và các giá trị đạo đức: các đơn vị nên
xem xét ban hành thành văn bản các tài liệu quy định về chuẩn mực hành vi
đạo đức và tuyên truyền nó trong đơn vị cho các thành viên lãnh đạo cấp cao
đến những cán bộ nhân viên đang làm việc tại Công ty.
• Hồn thiện phân cấp quản lý cũng như đảm bảo sự tham gia phối
hợp của Ban kiểm soát với Hội đồng quản trị trong tổ chức điều hành tại
các cơng ty.
• Hồn thiện chính sách nhân sự: doanh nghiệp cần bổ sung hệ thống
quy chế, chính sách nhân sự riêng biệt, vẫn đảm bảo tuân thủ, phù hợp với
Bộ Luật Lao động và các văn bản pháp lý khác có liên quan, nhưng cũng
gắn với lợi ích của người lao động.

6

19

Hơn nữa, tác giả cũng nhận thấy ngành CBTP là một ngành công

trường của các đơn vị cũng chưa được cung cấp và phản ánh đầy đủ. Đối


nghiệp đặc thù, sản xuất qua nhiều giai đoạn với các rủi ro lớn từ ngun

với tình hình áp dụng cơng nghệ thông tin, việc triển khai các công cụ hiện

liệu, quy trình cơng nghệ suất, chất lượng sản phẩm,.... HQHĐ của doanh

đại để truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm ở tất cả

nghiệp là mối quan tâm lớn đối với người sử dụng thông tin. Đặc biệt

các khâu cũng chưa được thực hiện tại nhiều. Đối với việc truyền thông của

trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, yêu cầu đổi mới, hoàn thiện

đơn vị: các kênh truyền thông hiện tại chưa hiệu quả, chưa có những kênh

kiểm sốt của doanh nghiệp càng trở nên cần thiết. Dựa theo tổng quan

chuyên biệt mà chủ yếu vẫn thơng qua website, báo cáo thường niên, email,

trên thì tác giả nhận thấy chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tác động của

điện thoại.

KSNB tới HQHĐ tại các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Tác giả tin tưởng với việc hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã
đề ra, luận án sẽ có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn. Đây là một
nghiên cứu mới với phạm vi là toàn bộ tổng thể các các doanh nghiệp

CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, kết quả của luận
án sẽ là một bằng chứng về sự tác động của KSNB đối với HQHĐ của
doanh nghiệp, trong đó KSNB được xem xét đầy đủ cả 5 yếu tố theo
khung KSNB của COSO và HQHĐ của doanh nghiệp đo lường qua các
thước đo tài chính là ROA, ROE và phi tài chính. Nghiên cứu cũng sẽ là
một cơ sở để cung cấp thông tin cũng như các khuyến nghị cho các nhà
quản lý doanh nghiệp CBTP Việt Nam có thể hồn thiện KSNB, nâng cao
HQHĐ của đơn vị.
2.2. Cơ sở lý thuyết
Tác giả vận dụng 3 lý thuyết vào trong luận án là lý thuyết đại diện,
lý thuyết đối phó ngẫu nhiên và lý thuyết các bên liên quan. Lý thuyết đại diện
được tác giả vận dụng vào trong luận án nhằm giải thích cho việc thiết lập
và duy trì KSNB thích hợp trong đơn vị sẽ giúp cải thiện xung đột giữa
người được uỷ nhiệm đại diện và người uỷ nhiệm, có tác động tích cực đến
HQHĐ của doanh nghiệp. Lý thuyết đối phó ngẫu nhiên vận dụng trong
luận án với dự đoán rằng mục tiêu HQHĐ của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các biến số phù hợp, đồng thời cũng giải thích cho sự đa dạng của KSNB



Về giám sát: cơng tác đánh giá tính hiệu lực của các hoạt động kiểm

soát, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực và hiệu năng của quản lý tại
các đơn vị thực hiện chưa được toàn diện. Nhiệm vụ đánh giá của Ban kiểm
soát liên quan đến chất lượng báo cáo tài chính cũng như các hoạt động
khác trong đơn vị cịn khá mờ nhạt, các báo cáo đánh giá hầu hết đều chỉ
nhận xét chung là số liệu khớp đúng, không có những đánh giá về KSNB
cũng như những kiến nghị cải thiện KSNB.



18

7

bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lí, điều hành hoạt động kinh doanh

trong thực tế, việc nghiên cứu và xây dựng KSNB cho các doanh nghiệp
khác nhau là khác nhau. Lý thuyết các bên liên quan sử dụng để nghiên cứu
về mối quan hệ giữa KSNB và HQHĐ trong doanh nghiệp, tập trung vào
vai trò của nhà quản lý, nhân viên trong đơn vị như là bên liên quan có ảnh
hưởng giúp đơn vị tối ưu hố các nguồn lực và nâng cao HQHĐ.

của cơng ty. Chính sách nhân sự cũng cần được quan tâm hơn vì nguồn
nhân lực vẫn chưa ổn định, lao động phổ thông, tay nghề yếu vẫn cịn lớn.


Về đánh giá rủi ro: hầu hết các công ty đều tồn tại hạn chế trong

việc hồn thiện quy trình, cơng cụ để phân tích, đánh giá rủi ro, nhân viên
có trình độ chun mơn sâu để đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực kinh
doanh của đơn vị cũng cịn thiếu hụt.


Về các hoạt động kiểm sốt: Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường: việc

áp dụng những tiêu chuẩn kiểm sốt chất lượng về mơi trường, quản lý
năng lượng còn rất thấp. Vẫn còn một số cơng ty vi phạm hành chính về
bảo vệ mơi trường. Kiểm soát hoạt động cung ứng: nguyên vật liệu cung
cấp cho các doanh nghiệp phần lớn vẫn phải nhập khẩu và phụ thuộc
nhiều vào các biến động từ thị trường, chuỗi cung ứng nguyên vật liệu còn

hạn chế, chất lượng nguyên liệu đầu vào không đảm bảo cũng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm. Kiểm soát hoạt động lưu kho:
cách thức và điều kiện bảo quản hàng tại các doanh nghiệp chủ yếu mới
được đánh giá ở mức bình thường. Kiểm sốt tiêu thụ - thanh tốn: Thị
trường trong nước của các doanh nghiệp CBTP chịu sức ép, cạnh tranh
khốc liệt của hàng ngoại nhập còn thị trường xuất khẩu thì đặt ra các yêu
cầu, tiêu chuẩn xuất khẩu khắt khe. Việc cập nhật hiểu biết về các cơ quan
cũng như các quy định mới về an toàn thực phẩm ở các quốc gia nhập
khẩu cũng như có những biện pháp ứng phó hiệu quả trước các biến động
về giá và các rào cản thương mại, các quy định khắt ke của thị trường EU,
Hoa Kỳ,….của các doanh nghiệp CBTP cịn chưa kịp thời.


Về thơng tin và truyền thơng: Đối với hệ thống thơng tin kế tốn:

Các doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc lập các báo cáo tài chính theo
quy định quốc tế, cũng như chưa có đủ nguồn lực để thực hiện. Ngồi ra,
các hoạt động và báo cáo tài chính liên quan đến kiểm sốt ơ nhiễm mơi

2.3. Lý luận chung về kiểm sốt nội bộ và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
2.3.1. Những vấn đề cơ bản về kiểm sốt nội bộ
Có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về KSNB. Trong
đó, định nghĩa KSNB theo báo cáo của tổ chức COSO hiện hành
(Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission)
được chấp nhận rộng rãi nhất: “KSNB là một quá trình bị chi phối bởi Hội
đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, nó được thiết lập
để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu về hoạt
động, báo cáo và tuân thủ”.
Cũng theo báo cáo của COSO (2013), KSNB bao gồm 5 bộ phận có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau là: Mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi ro,
Hoạt động kiểm sốt, Thơng tin truyền thơng và Giám sát. Gắn với 5 bộ
phận này là 17 nguyên tắc liên quan đến cách thức tổ chức KSNB.
2.3.2. Hiệu quả hoạt động và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
HQHĐ được đánh giá dựa trên nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo phương diện mục tiêu, HQHĐ được xem xét là hiệu quả tài chính hay
hiệu quả phi tài chính. Đối với các doanh nghiệp có mục tiêu là tối đa hóa
lợi nhuận thì HQHĐ doanh nghiệp được đo lường bằng các chỉ số tài chính
như: tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE), tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI), các chỉ số thị trường. HQHĐ
doanh nghiệp cũng được đo bằng các yếu tố phi tài chính như hiệu quả quản
lý, hiệu quả xã hội. Tiếp cận theo hệ thống thì HQHĐ của doanh nghiệp
được đo lường bằng hiệu quả của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp
gộp lại. Một số mơ hình để đo lường HQHĐ như: bảng điểm cân bằng của

8

17

Kaplan và Norton (1992), lăng kính hiệu suất của Kennerly và Neely
(2001), mơ hình tháp hoạt động SMART của Lynch và Cross (1991), mơ
hình kết quả và yếu tố quyết định của Fitzgerald và cộng sự (1991), mơ
hình đầu vào – quy trình – đầu ra – kết quả của Brown (1996),….HQHĐ
cũng có thể được xem xét ở các khía cạnh khác nhau như khía cạnh kinh tế,
khía cạnh khách hàng và khía cạnh cạnh tranh.

định được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, mục tiêu tuân thủ của

2.3.3 Mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của


soát cũng đã được tiến hành.

doanh nghiệp
Từ các mục tiêu của KSNB, nếu KSNB được thiết kế và vận hành

đơn vị và nhận diện ra những rủi ro lớn có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất như rủi ro về nguyên liệu đầu vào, rủi ro liên quan đến công nghệ chế
biến, rủi ro về chất lượng sản phẩm, rủi ro về tài chính, tiêu thụ - thanh
tốn,.... Từ đó, việc phân tích những rủi ro để có biện pháp đối phó, kiểm


Các hoạt động kiểm sốt: các doanh nghiệp đều đã triển khai có

hiệu quả những hoạt động kiểm soát phù hợp liên quan đến vấn đề đảm bảo

tốt sẽ có ảnh hưởng tích cực đến HQHĐ của doanh nghiệp. Qua tổng quan

chất lượng sản phẩm, ô nhiễm môi trường, hoạt động tài chính, lưu kho,

nghiên cứu, tác giả nhận thấy có sự tác động từ KSNB đến HQHĐ, cũng

cung ứng và tiêu thụ - thanh toán, các hoạt động kiểm soát vận hành liên tục

như KSNB yếu kém có thể có những ảnh hưởng đáng kể đến HQHĐ của

và hữu hiệu.

đơn vị. Các yếu tố của KSNB là mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các




Hệ thống thông tin và truyền thông: Hệ thống thông tin kế tốn

hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thơng, giám sát đều có vai trị rất

trong các đơn vị đều được thực hiện đầy đủ và phù hợp với chế độ kế tốn

quan trọng trong việc góp phần giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình –

hiện hành. Ngồi ra, các doanh nghiệp đều cơ bản áp dụng công nghệ thơng

trong đó có mục tiêu nâng cao HQHĐ.

tin và quá trình quản trị và điều hành các hoạt động trong đơn vị, đặc biệt là

2.4. Đặc điểm của doanh nghiệp chế biến thực phẩm ảnh hưởng đến

vấn đề truy xuất nguồn gốc gắn liền với sản phẩm từ CBTP.

kiểm sốt nội bộ.
Ngành cơng nghiệp CBTP thuộc nhóm cơng nghiệp sản xuất được



Giám sát: Tại các doanh nghiệp CBTP niêm yết hiện nay công tác

giám sát vẫn chủ yếu được thực hiện định kỳ bởi Ban kiểm soát và báo cáo

gọi là chế biến nông sản hoặc công nghiệp chế biến nông sản. Một trong


kết quả cho nhà quản lý trong các cuộc họp tổng kết.

những đặc điểm nổi bật của ngành đó là hoạt động chế biến rất đa dạng và

4.4.2. Nhược điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến

phức tạp với ba giai đoạn là: hoạt động đầu vào, sản xuất và đầu ra. Cả ba

thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam

khâu này có liên quan mật thiết với với các chủ thể bên ngồi của ngành, từ
đó chúng hình thành hoạt động và đặc trưng cho ngành có ảnh hưởng đến



Về mơi trường kiểm sốt: Tại một số cơng ty quan điểm và sự quan

tâm từ các nhà quản lý đến khía cạnh rủi ro của đơn vị cịn chưa đầy đủ,

KSNB bao gồm: vấn đề nguyên vật liệu đầu vào, yếu tố quy trình và cơng

tồn diện. Nhiều đơn vị chưa hiểu rõ để tiếp cận và áp dụng các hệ thống

nghệ sản xuất, vấn đề đầu ra – tiêu thụ sản phẩm.

quản lý chất lượng hiện đại gắn với môi trường, trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, việc tham gia phối hợp của ban kiểm sốt với Hội
đồng quản trị trong tổ chức điều hành tại nhiều cơng ty cịn hạn chế; báo
cáo đánh giá của Ban kiểm sốt chưa đưa ra được những đóng góp sửa đổi,



9

16
nghĩa thống kê đến HQHĐ trong cả 3 mơ hình; 2 yếu tố là thông tin truyền
thông và giám sát khơng có tác động có ý nghĩa thống kê đến HQHĐ của
các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
Biến kiểm soát Tổng tài sản có tác động ngược chiều đến ROA và
ROE, cịn biến Tỷ lệ nợ/ vốn CSH tác động thuận chiều đến ROA và ROE,
trong cả 3 mơ hình thì số năm hoạt động khơng có tác động có ý nghĩa
thống kê.
4.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam.
4.4.1. Ưu điểm của kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoánViệt Nam.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Luận án được tiến hành nghiên cứu theo quy trình sau: Trước tiên,
xác định nền tảng lý thuyết và những cơ sở lý luận liên quan đến đối tượng
nghiên cứu, đưa ra mơ hình nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả thực hiện việc
khảo sát bằng bảng hỏi để thu thập dữ liệu từ doanh nghiệp, tiến hành phân
tích và đánh giá về thực trạng KSNB; đồng thời, thông qua phương pháp
nghiên cứu định lượng để đánh giá tác động của các yếu tố KSNB đến
HQHĐ của doanh nghiệp.
3.2. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, gửi bảng hỏi đến các


Về mơi trường kiểm sốt: Tính chính trực và các giá trị đạo đức:

doanh nghiệp nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp thu thập từ việc nghiên cứu các

Các công ty đều rất quan tâm và có những cách khác nhau để thể hiện quan

tài liệu, các báo cáo tổng kết của Tổng Cục thống kê, hiệp hội các ngành



điểm, mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Nhà quản lý tại hầu hết các đơn vị

thuộc lĩnh vực CBTP và các tài liệu của doanh nghiệp.

đều cho thấy thái độ gương mẫu, tuân thủ các quy định và truyền tải tốt đến

3.3. Nghiên cứu định tính

nhân viên trong cơng ty. Sự tham gia của Ban quản trị: hầu hết các doanh

3.3.1. Nghiên cứu tài liệu

nghiệp CBTP niêm yết đều cho thấy sự hiện diện và tham gia của Hội đồng

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng là: phân tích và tổng

quản trị và Ban kiểm soát. Cơ cấu tổ chức và phân định trách nhiệm, quyền

hợp thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu trong nước và quốc tế có liên


hạn: Các cơng ty CBTP niêm yết đều là các cơng ty cổ phần có cơ cấu tổ

quan đến đề tài nghiên cứu. Từ việc kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả

chức phù hợp, việc phân cấp phân quyền quản lý đảm bảo độc lập và rõ

đưa ra mơ hình nghiên cứu đồng thời xác định các biến trong mơ hình, các

ràng giữa các phịng ban, bộ phận, tạo điều kiện thuận lợi để dịng thơng tin

giả thuyết nghiên cứu cũng như chỉ tiêu đo lường cho từng đối tượng

thông suốt và triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị.

nghiên cứu.

Cam kết sử dụng nguồn nhân lực: Các đơn vị đều đã thiết lập và triển khai

Biến phụ thuộc là HQHĐ của doanh nghiệp, đo lường thơng qua thước

các chính sách đối với người lao động theo đúng quy định trong Luật doanh

đo tài chính truyền thống là: tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh

nghiệp, Bảo hiểm xã hội, Luật lao động, có chú trọng đến hoạt động đào

lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), thước đo phi tài chính nhóm chỉ tiêu đo lường

tạo, bồi dưỡng nâng cao chun mơn cho cán bộ nhân viên trong cơng ty.


khía cạnh cạnh tranh (gia tăng thị phần, mở rộng thị trường và giành được vị

Về đánh giá rủi ro: Các cơng ty CBTP niêm yết đều cơ bản đã xác



trí tốt hơn đối thủ cạnh tranh, vững vàng trước sức ép của đối thủ).

10
Biến độc lập được xác định dựa trên các nội dung theo 5 thành phần
KSNB là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm sốt,
thơng tin và truyền thơng, giám sát.
Biến kiểm sốt là thời gian hoạt động, tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu, tổng
tài sản.
3.3.2. Hỏi ý kiến chuyên gia
Các câu hỏi trong phiếu điều tra được tác giả đưa ra dựa trên kế thừa
từ hệ thống lý thuyết và các nghiên cứu trước. Do đó, tác giả đã tiến hành
tham khảo ý kiến từ một số chuyên gia giảng dạy và nghiên cứu về KSNB
và giám đốc nhà máy, trưởng phịng tại một số cơng ty CBTP về nội dung
câu hỏi giúp khẳng định rõ các nhân tố cũng như các tiêu chí cụ thể có liên
quan đến từng nhân tố KSNB, phù hợp với đặc điểm của các doanh nghiệp
trong ngành CBTP.
3.4. Nghiên cứu định lượng
3.4.1. Chọn mẫu nghiên cứu
• Tổng thể nghiên cứu: Các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam (Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội và TP
Hồ Chí Minh) tính đến năm 2018 có 41 cơng ty CBTP niêm yết.
• Mẫu nghiên cứu: Để đảm bảo độ tin cậy của nghiên cứu, tác giả
thực hiện nghiên cứu với toàn bộ tổng thể - 41 doanh nghiệp CBTP niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (HNX và HoSE).

3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Xây dựng phiếu điều tra
Nội dung phiếu điều tra được trình bày gồm 3 phần với kết cấu: Phần
1 bao gồm những thông tin chung về doanh nghiệp, Phần 2 là các thông tin
về KSNB của doanh nghiệp. Phần 3 là các câu hỏi về HQHĐ và KSNB của
doanh nghiệp. Việc đo lường những chỉ tiêu nói trên ở phần 2 và 3 được thực hiện

15
Bảng 4.1: Kết quả lượng hoá tác động của các yếu tố KSNB tới HQHĐ của
các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc HQHĐ (ROA)
R2
R2 điều chỉnh
Sai số ước lượng
.669
.581
5.838670
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta
MTKS
.290**
DGRR
.247*
HDKS
.379***
TTTT
.167
GS
.085
LnTongTS
-.254**

No_VCSH
-.203*
So nam hoat dong
-.176
Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc HQHĐ (ROE)
.758a
.575
.461
13.148142
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta
*
MTKS
.232
DGRR
.266*
HDKS
.263*
TTTT
.212
GS
.027
LnTongTS
-.240*
No_VCSH
.273**
So nam hoat dong
-.215
Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc HQHĐ_cạnh tranh
a
.802

.643
.547
.62488
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta
MTKS
.279**
DGRR
.314**
HDKS
.432***
TTTT
.160
LnTongTS
-.125
No_VCSH
-.030
So nam hoat dong
.101
(Nguồn: Xử lý dữ liệu từ SPSS )
Model
1

R
.818a

Theo kết quả phân tích, 3 yếu tố của KSNB là Mơi trường kiểm
sốt, đánh giá rủi ro và các hoạt động kiểm sốt là có tác động tích cực có ý


14


11

nhất, nhỏ nhất và độ phân tán được tính tốn cho từng biến nghiên cứu.
 Kết quả đánh giá thang đo
Đánh giá thang đo đo lường bằng phương pháp hệ số Cronbach
Alpha: các khái niệm đo lường đều đạt hệ số Cronbach Alpha biến thiên từ
0.795 đến 0.932. Ngoài ra, các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến
tổng từ 0.30 trở lên. Như vậy, thang đo các khái niệm nghiên cứu đạt độ tin
cậy yêu cầu.

dựa trên các câu hỏi kế thừa từ các nghiên cứu trước. Ở phần 3, thang đo sử dụng là

 Phân tích tương quan
Giữa biến phụ thuộc “ROA” và “ROE” với các biến độc lập đều có

khốn Việt Nam – đây đều là những người trực tiếp tham gia quản lý điều hành

thang đo Likert từ 1 đến 5 (từ rất không đồng ý đến rất đồng ý).
 Gửi và thu thập phiếu điều tra được trả lời
Tác giả gửi các phiếu điều tra qua mail cho các đối tượng khảo sát
bao gồm: Giám đốc / Phó giám đốc nhà máy/cơng ty, Trưởng, phó phịng/ bộ
phận, một số nhân viên của các công ty CBTP niêm yết trên thị trường chứng
và hiểu biết về KSNB của đơn vị.

mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; Hệ số tương quan giữa các

Khảo sát được tiến hành trong vòng hơn một tháng, từ giữa tháng 9

biến độc lập và biến phụ thuộc đều dương. Như vậy, các biến này có thể


đến cuối tháng 10 năm 2019. Tác giả thu về được đầy đủ số phiếu từ 41

đưa vào mơ hình để giải thích cho biến “ROA” và “ROE”.
Tuy nhiên, giữa biến phụ thuộc HQHĐ_cạnh tranh - “HQCT” với các

doanh nghiệp thuộc phạm vi nghiên cứu.
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi nhận lại được các phiếu khảo sát, tác giả thực hiện xử lý dữ

biến độc lập “giám sát” không có tương quan có ý nghĩa thống kê, cịn các
biến Mơi trường kiểm sốt; Đánh giá rủi ro; Các hoạt động kiểm sốt;
Thơng tin truyền thơng đều có mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức
5% và hệ số tương quan giữa các biến này với biến phụ thuộc đều dương
nên có thể đưa vào mơ hình để giải thích cho biến “HQCT”.

liệu theo trình tự: Nhập dữ liệu -> Kiểm tra và làm sạch dữ liệu -> Đánh giá
thang đo các biến: kiểm định độ tin cậy trong thang đo bằng cách sử dụng
hệ số Cronbach’s Apha, thống kê mơ tả và phân tích hồi quy để kiểm định
mơ hình nghiên cứu đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến HQHĐ của doanh nghiệp.

 Kết quả hồi quy
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện hồi quy: biến phụ
thuộc là ROA, ROE và thước đo phi tài chính về HQHĐ_cạnh tranh; các
biến độc lập là 5 yếu tố của KSNB; biến kiểm soát là số năm hoạt động của
doanh nghiệp, tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu, tổng tài sản. Kết quả hồi quy được
thể hiện ở các bảng sau:

12

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA KIỂM

13
trình CBTP tại các doanh nghiệp khá đa dạng, cho ra nhiều sản phẩm khác
nhau. Một số quy trình kéo dài, phức tạp dẫn đến phát sinh nhiều chi phí.

SỐT NỘI BỘ TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

(3) Rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm: Vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm, các rủi ro liên quan đến luật pháp và các quy định, rào cản
thương mại, Tỷ giá – Lãi suất.

4.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên

(4) Rủi ro khác: bao gồm rủi ro bên ngoài như thiên tai, lũ lụt, hạn

thị trường chứng khoán Việt Nam ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ.

hán, dịch bệnh…, rủi ro kinh tế - chính trị - xã hội.

4.1.1. Đặc điểm của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam trong điều kiện

4.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ của các doanh nghiệp chế biến thực

hội nhập kinh tế thế giới

phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.


Đặc điểm về nguyên liệu của ngành: nguyên vật liệu thường

Tác giả đã tìm hiểu và phân tích thực trạng KSNB của các doanh

khơng ổn định, ngun liệu mang tính đặc thù như: mang tính mùa vụ,

nghiệp CBTP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam qua năm yếu

thường bị xuống cấp chất lượng do khâu bảo quản cịn thơ sơ; lệ thuộc vào

tố là: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, hệ

nguyên vật liệu nhập khẩu,... Nguyên vật liệu không ổn định sẽ tiềm ẩn

thống thông tin và truyền thông, giám sát.

nhiều rủi ro cho sản xuất của doanh nghiệp. Đặc điểm về quy trình và sử

4.3. Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu quả hoạt động của các

dụng công nghệ thiết bị chế biến: Lĩnh vực CBTP, tiêu chuẩn vệ sinh an

doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng

tồn phải được đặt lên hàng đầu, vì vậy các doanh nghiệp rất cần đầu tư đổi

khoán Việt Nam
4.3.1. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tác giả tìm hiểu HQHĐ của các doanh nghiệp CBTP niêm yết trên

mới công nghệ hiện đại để khẳng định chất lượng và thương hiệu. Đặc điểm
về thị trường tiêu thụ của ngành CBTP: sự phát triển của ngành CBTP phụ
thuộc lớn vào thị hiếu của người tiêu dùng. Các sản phẩm cần đa dạng về
chủng loại, tuân thủ chất lượng, thời hạn sử dụng và các quy định của nước
nhập khẩu.
4.1.2. Rủi ro đối với ngành chế biến thực phẩm Việt Nam
(1) Rủi ro về nguyên liệu – yếu tố đầu vào cho hoạt động của ngành:
Thiếu nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu, hạn chế chất lượng nguyên liệu
thu mua trong nước.
(2) Rủi ro về quy trình và cơng nghệ chế biến: Các kỹ thuật và quy

thị trường chứng khoán Việt Nam phản ánh qua chỉ tiêu tài chính ROA,
ROE giai đoạn 2016-2018 gắn với các yếu tố của KSNB.
4.3.2. Phân tích tác động của kiểm sốt nội bộ đối với hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Dựa vào số liệu thu thập, thống kê mô tả được thực hiện qua sự hỗ
trợ của phần mềm SPSS, các chỉ tiêu về trung bình, trung vị, giá trị lớn




×