1
MỞ
ĐẦ U
1. Tính cấ p thiế t củ a đề tài
Trong mọ i thờ i đạ i lị ch sử , vấ n đề con ngư ờ i luôn là vấ n đề trung tâm củ a
triế t họ c. Họ c thuyế t Mác là sự tiế p nố i và là bư ớ c ngoặ t trong nhậ n thứ c về phát
triể n con ngư ờ i, nó tạ o ra tiề n đề lý luậ n để nhân loạ i bư ớ c sang mộ t kỷ nguyên
mớ i, “con ngư ờ i từ vư ơ ng quố c củ a tấ t yế u chuyể n sang vư ơ ng quố c củ a tự do”
và ngư ợ c lạ i “sự phát triể n tự do củ a mỗ i ngư ờ i là điề u kiệ n cho sự phát triể n tự
do củ a tấ t cả mọ i ngư ờ i”. Đây là bả n chấ t nhân văn sâu xa củ a họ c thuyế t Mác
và qua đó, nó đị nh hư ớ ng cho sự phát triể n tiế n bộ tiế p theo củ a loài ngư ờ i.
Là ngư ờ i Việ t Nam đầ u tiên đế n vớ i chủ
nghĩa Mác - Lênin, Chủ tị ch Hồ
Chí Minh, hơ n ai hế t là ngư ờ i ý thứ c rõ, nhậ n thứ c sâu sắ c họ c thuyế t Mác về
con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n. Tiế p thu và vậ n dụ ng sáng tạ o họ c
thuyế t đó củ a chủ nghĩa Mác vào hoàn cả nh lị ch sử cụ thể củ a Việ t Nam, Chủ
tị ch Hồ Chí Minh đã nhiề u lầ n khẳ ng đị nh: “con ngư ờ i là vố n quý nhấ t, chăm lo
cho hạ nh phúc củ a con ngư ờ i là mụ c tiêu phấ n đấ u cao nhấ t củ a chế độ ta”, rằ ng
“muố n xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i trư ớ c hế t cầ n có nhữ ng con ngư ờ i xã hộ i chủ
nghĩa”. Từ lậ p trư ờ ng tư tư ở ng đó, mọ i hoạ t độ ng củ a Hồ Chí Minh ln ln
“vì lợ i ích mư ờ i năm trồ ng cây, vì lợ i ích trăm năm trồ ng ngư ờ i”. Và việ c xây
dự ng con ngư ờ i Việ t Nam mớ i – con ngư ờ i phát triể n toàn diệ n đã trở thành tư
tư ở ng quán xuyế n, nhấ t quán trong suố t cuộ c đờ i hoạ t độ ng cách mạ ng củ a
Ngư ờ i. Và vớ i Ngư ờ i, “bồ i dư ỡ ng thế hệ cách mạ ng cho đờ i sau”, đào tạ o
“nhữ ng ngư ờ i thừ a kế xây dự ng xã hộ i chủ nghĩa”, có sự phát triể n toàn diệ n,
“vừ a hồ ng, vừ a chuyên”, vừ a có đứ c, vừ a có tài, bao giờ cũng là “mộ t việ c rấ t
quan trọ ng và rấ t cầ n thiế t”, là mố i quan tâm hàng đầ u.
Lấ y chủ nghĩa Mác, tư tư ở ng Hồ Chí Minh về vấ n đề con ngư ờ i và phát
triể n con ngư ờ i toàn diệ n làm nề n tả ng tư tư ở ng, làm kim chỉ nam cho đư ờ ng lố i
và chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam, Đả ng Cộ ng sả n Việ t
2
Nam đã ban hành và thự c hiệ n trên thự c tế đư ờ ng lố i và nhiề u chủ trư ơ ng, chính
sách, giả i pháp phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam mớ i - con ngư ờ i Việ t Nam phát
triể n tồn diệ n cả về trí lự c lẫ n thể lự c, cả về khả năng lao độ ng lẫ n tính tích cự c
chính trị - xã hộ i, cả về lý tư ở ng số ng, lố i số ng, năng lự c trí tuệ , đạ o đứ c và bả n
lĩnh văn hoá, nhằ m thự c hiệ n thành công chiế n lư ợ c phát triể n nguồ n nhân lự c
chấ t lư ợ ng cao cho công cuộ c đổ i mớ i đấ t nư ớ c, đẩ y mạ nh cơng nghiệ p hố, hiệ n
đạ i hố và hộ i nhậ p quố c tế .
Thự c hiệ n đư ờ ng lố i, chủ trư ơ ng củ a Đả ng, trong nhữ ng năm qua, chúng
ta đã gặ t hái đư ợ c nhiề u thành tự u to lớ n về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n. Con
ngư ờ i Việ t Nam không ngừ ng phát triể n cả về thể lự c, trí lự c và tâm lự c, có ý
thứ c và khả năng làm chủ ngày càng cao. Song, trong bố i cả nh hiệ n nay, khi
nhân loạ i đã và đang có nhữ ng bư ớ c tiế n rấ t dài trong chiế n lư ợ c và thự c tiễ n
phát triể n con ngư ờ i. Cùng vớ i đó là sự phát triể n như vũ bão củ a cuộ c cách
mạ ng khoa họ c - công nghệ , củ a xu thế hộ i nhậ p quố c tế và phát triể n kinh tế tri
thứ c, đòi hỏ i chúng ta phả i có sự phát triể n nhanh về chấ t lư ợ ng con ngư ờ i Việ t
Nam, đáp ứ ng yêu cầ u củ a thự c tiễ n đang đặ t ra.
Đáp ứ ng sự địi hỏ i đó, trong gầ n 30 năm đổ i mớ i, nhấ t là trong nhữ ng
năm gầ n đây, ở Việ t Nam đã có khơng ít cơng trình nghiên cứ u, đề tài khoa họ c,
luậ n án tiế n sĩ, luậ n văn cao họ c lấ y quan niệ m củ a các nhà sáng lậ p chủ nghĩa
Mác - Lênin về con ngư ờ i, bả n chấ t con ngư ờ i, giả i phóng con ngư ờ i và phát
triể n con ngư ờ i toàn diệ n. Lấ y tư tư ở ng Hồ Chí Minh về xây dự ng con ngư ờ i
Việ t Nam mớ i, “bồ i dư ỡ ng thế hệ cách mạ ng cho đờ i sau”, đào tạ o “nhữ ng ngư ờ i
kế thừ a xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i” và lấ y quan điể m củ a Đả ng Cộ ng sả n Việ t
Nam về phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam hiệ n đạ i - con ngư ờ i Việ t Nam củ a thờ i
kỳ đẩ y mạ nh cơng nghiệ p hố, hiệ n đạ i hố gắ n vớ i phát triể n kinh tế tri thứ c
làm đố i tư ợ ng nghiên cứ u. Không ít nhữ ng đề tài và chư ơ ng trình khoa họ c đã
đư ợ c ứ ng dụ ng trong thự c tế và kế t quả đạ t đư ợ c trong sự nghiệ p phát triể n con
ngư ờ i Việ t Nam cũng không nhỏ . Tuy nhiên, bả n thân sự phát triể n con ngư ờ i ở
3
nư ớ c ta đã và đang tồ n đọ ng nhiề u yế u kém, nhiề u hạ n chế và nhiề u bấ t cậ p,
như : thể lự c con ngư ờ i Việ t Nam còn chư a tố t, mặ t bằ ng dân trí cịn chư a cao,
trình độ chun mơn và trình độ khoa họ c, kỹ thuậ t củ a ngư ờ i lao độ ng cịn thấ p,
tính tự chủ , tự chị u trách nhiệ m còn chư a cao, tính sáng tạ o và khả năng thích
ứ ng vớ i nhữ ng biế n đổ i mớ i trong lao độ ng và cuộ c số ng còn chư a tố t, sự tự mãn
dẫ n đế n tinh thầ n họ c hỏ i và trí tiế n thủ còn yế u…. Nhiề u vấ n đề khác, như : sự
chênh lệ ch về mứ c số ng và điề u kiệ n số ng củ a ngư ờ i dân giữ a các vùng, miề n,
các dân tộ c, các bộ phậ n dân cư ; tình trạ ng thấ t nghiệ p cịn nhiề u; tình trạ ng mấ t
dân chủ trong xã hộ i làm cho quyề n củ a mộ t bộ phậ n không nhỏ nhân dân bị vi
phạ m; sự yế u kém về y tế và trong cơng tác chăm sóc sứ c khỏ e cộ ng đồ ng; sự
yế u kém, bấ t cậ p trong giáo dụ c - đào tạ o; nạ n ô nhiễ m môi trư ờ ng, bệ nh dị ch;
sự xuố ng cấ p về văn hóa cũng như sự suy thối về đạ o đứ c, lố i số ng và thẩ m
mỹ ,..v.v và v.v.. cũng đã và đang trở thành lự c cả n và là thách thứ c rấ t lớ n cho
sự phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Tấ t cả nhữ ng vấ n đề đó đặ t ra: phả i có mộ t
cơng trình có khả năng cung cấ p cơ sở lý luậ n, phư ơ ng pháp luậ n và cơ sở thự c
chứ ng khoa họ c, sát thự c, khả thi nhằ m đẩ y mạ ng sự nghiệ p xây dự ng con ngư ờ i
Việ t Nam mớ i – con ngư ờ i phát triể n tồn diệ n, đáp ứ ng sự địi hỏ i củ a thự c tiễ n.
Vớ i nhữ ng lý do trên đây, chúng tôi chọ n Vấ n đề phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n ở Việ t Nam hiệ n nay làm đề tài nghiế n cứ u cho luậ n án tiế n sĩ củ a mình.
2. Mụ c đích và nhiệ m vụ nghiên cứ u
2.1. Mụ c đích nghiên cứ u
Trên cơ sở làm rõ quan niệ m về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n trong họ c
thuyế t Mác, trong tư tư ở ng Hồ Chí Minh và trong quan điể m củ a Đả ng Cộ ng sả n
Việ t Nam, luậ n án phân tích thự c trạ ng, nhữ ng vấ n đề đặ t ra trong phát triể n con
ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam hiệ n nay; từ đó, xác đị nh đị nh hư ớ ng, đề xuấ t mộ t
số giả i pháp nhằ m đẩ y mạ nh phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam.
2.2. Nhiệ m vụ nghiên cứ u
Để đạ t đư ợ c mụ c đích trên, luậ n án tậ p trung giả i quyế t các nhiệ m vụ cụ
thể sau đây:
4
Thứ nhấ t, luậ n giả i quan niệ m củ a C.Mác, tư tư ở ng Hồ Chí Minh và quan
điể m củ a Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam về phát triể n con ngư ờ i tồn diệ n.
Thứ hai, phân tích thự c trạ ng và luậ n giả i nhữ ng vấ n đề đặ t ra trong phát
triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam trong nhữ ng năm đổ i mớ i vừ a qua.
Thứ ba, xác đị nh đị nh hư ớ ng, đề xuấ t và luậ n giả i mộ t số giả i pháp nhằ m
đẩ y mạ nh phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam trong giai đoạ n hiệ n nay.
3. Đố i tư ợ ng và phạ m vi nghiên cứ u
3.1. Đố i tư ợ ng nghiên cứ u
Đố i tư ợ ng nghiên cứ u củ a luậ n án là quan niệ m củ a C.Mác, tư tư ở ng Hồ
Chí Minh và đư ờ ng lố i, chủ trư ơ ng củ a Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam về phát triể n
con ngư ờ i toàn diệ n; thự c trạ ng và nhữ ng vấ n đề đặ t ra trong phát triể n con
ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam.
3.2. Phạ m vi nghiên cứ u
- Luậ n án nghiên cứ u quan niệ m củ a C.Mác về phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n đư ợ c ông đư a ra trong mộ t số tác phẩ m tiêu biể u; đồ ng thờ i tậ p trung
nghiên cứ u tư tư ở ng Hồ Chí Minh về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n trong các
tác phẩ m mà Ngư ờ i viế t và nói về mụ c tiêu xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam hiệ n
đạ i. Quan điể m củ a Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam về sự phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n ở Việ t Nam đư ợ c luậ n án nghiên cứ u qua đư ờ ng lố i, chủ trư ơ ng củ a
Đả ng trong thờ i kì đổ i mớ i đấ t nư ớ c.
- Luậ n án tậ p trung khả o sát thự c trạ ng và nhữ ng vấ n đề đặ t ra trong phát
triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam trong nhữ ng năm đổ i mớ i đấ t nư ớ c.
4. Cơ sở lý luậ n và phư ơ ng pháp nghiên cứ u
4.1. Cơ sở lý luậ n
Luậ n án đư ợ c thự c hiệ n trên cơ sở lý luậ n, phư ơ ng pháp luậ n duy vậ t biệ n
chứ ng và duy vậ t lị ch sử củ a chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tư ở ng Hồ Chí Minh và
quan điể m củ a Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n.
5
Luậ n án dự a trên nhữ ng tác phẩ m lý luậ n chủ
yế u củ a C.Mác và
Ph.Ăngghen, Hồ Chí Minh; các văn kiệ n, nghị quyế t củ a Đả ng Cộ ng sả n Việ t
Nam; dự a vào các nguyên tắ c và tiêu chí đánh giá phát triể n con ngư ờ i củ a
Chư ơ ng trình phát triể n liên hợ p quố c - UNDP, đồ ng thờ i kế thừ a có chọ n lọ c
nhữ ng cơng trình nghiên cứ u có liên quan đế n đề tài củ a các họ c giả đi trư ớ c.
4.2. Phư ơ ng pháp nghiên cứ u
Để nghiên cứ u và trình bày kế t quả nghiên cứ u, trong luậ n án này, chúng
tôi sử dụ ng các phư ơ ng pháp như : phân tích và tổ ng hợ p, lơgíc và lị ch sử , tổ ng
hợ p và khái quát hoá, đố i chiế u và so sánh, thố ng kê...
5. Nhữ ng đóng góp mớ i về khoa họ c củ a luậ n án
- Luậ n án đã đư a ra và khẳ ng đị nh: Phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t
Nam hiệ n nay là sự phát triể n tồn diệ n, hài hịa giữ a con ngư ờ i cá nhân và con
ngư ờ i xã hộ i; giữ a thể lự c, trí lự c và tâm lự c; giữ a đứ c và tài; giữ a “hồ ng” và
“chuyên” trong mỗ i con ngư ờ i; phát triể n cá tính và sự phong phú củ a bả n chấ t
con ngư ờ i, làm cho con ngư ờ i trở thành mộ t nguồ n lự c chủ yế u, mộ t chủ thể vẹ n
toàn cả về năng lự c lẫ n phẩ m chấ t, đáp ứ ng yêu cầ u ngày càng cao củ a sự nghiệ p
đẩ y mạ nh cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa đấ t nư ớ c theo đị nh hư ớ ng xã hộ i chủ
nghĩa, phát triể n kinh tế tri thứ c và hộ i nhậ p quố c tế ở Việ t Nam hiệ n nay.
- Từ thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam, luậ n án đã
đư a ra và luậ n giả i mộ t số vấ n đề đặ t ra: 1) Mâu thuẫ n giữ a yêu cầ u khách
quan củ a sự phát triể n nhanh về con ngư ờ i toàn diệ n vớ i thự c tế phát triể n con
ngư ờ i toàn diệ n ở nư ớ c ta còn chậ m; 2) Mâu thuẫ n giữ a yêu cầ u cầ n phả i tạ o
ra nhữ ng điề u kiệ n kinh tế - xã hộ i thuậ n lợ i cho phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n vớ i thự c tế yế u kém, bấ t cậ p củ a nhữ ng điề u kiệ n này là trở lự c đố i vớ i
phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam.
- Luậ n án xác đị nh đị nh hư ớ ng cơ bả n và đề xuấ t, luậ n giả i tính khả thi
củ a mộ t số giả i pháp nhằ m đẩ y mạ nh phát triể n con ngư ờ i tồn diệ n, đáp ứ ng
nhữ ng địi hỏ i củ a sự nghiệ p công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa đấ t nư ớ c, phát triể n
kinh tế tri thứ c và hộ i nhậ p quố c tế ở Việ t Nam hiệ n nay.
6
6. Ý nghĩa lý luậ n và thự c tiễ n củ a luậ n án
- Ở mộ t mứ c độ nhấ t đị nh, luậ n án góp phầ n làm sáng tỏ lý luậ n chung về
phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n.
- Luậ n án có thể đư ợ c sử dụ ng làm tài liệ u tham khả o cho việ c xây dự ng,
hoạ ch đị nh chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trong giai đoạ n tiế p theo.
- Luậ n án có thể đư ợ c sử dụ ng làm tài liệ u tham khả o cho việ c nghiên cứ u,
giả ng dạ y triế t họ c Mác - Lênin về vấ n đề con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i.
7. Kế t cấ u củ a luậ n án
Ngoài phầ n mở đầ u, kế t luậ n, danh mụ c tài liệ u tham khả o và phụ lụ c,
luậ n án gồ m 4 chư ơ ng, 10 tiế t.
7
Chư ơ ng 1
TỔ NG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨ U
LIÊN QUAN ĐẾ N ĐỀ TÀI LUẬ N ÁN
Vấ n đề con ngư ờ i, phát triể n con ngư ờ i đã đư ợ c nghiên cứ u từ rấ t sớ m
trong lị ch sử tư tư ở ng củ a nhân loạ i, ở cả phư ơ ng Đông lẫ n phư ơ ng Tây. Tuy
nhiên, đế n nhữ ng năm 80 củ a thế kỉ XX, vấ n đề con ngư ờ i và phát triể n con
ngư ờ i mớ i thự c sự đư ợ c nghiên cứ u mộ t cách sâu rộ ng, thành quả lớ n đầ u tiên là
báo cáo phát triể n con ngư ờ i củ a Chư ơ ng trình phát triể n liên hợ p quố c – UNDP,
năm 1990. Ở
Việ t Nam, vấ n đề con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i, mặ c dù mớ i
đư ợ c quan tâm nghiên cứ u trong nhữ ng năm gầ n đây. Như ng cho đế n nay, đã có
rấ t nhiề u cơng trình nghiên cứ u đư ợ c đăng tả i trên các tạ p chí triế t họ c, nghiên
cứ u con ngư ờ i, xã hộ i họ c, tâm lý họ c, …, nhiề u sách tham khả o, chuyên khả o,
giáo trình đư ợ c đăng tả i khắ p cả nư ớ c, mộ t số cơng trình khoa họ c cấ p bộ , cấ p
nhà nư ớ c, luậ n văn thạ c sỹ , luậ n án tiế n sĩ đã bả o vệ thành cơng. Chúng ta cũng
đã có báo cáo quố c gia về phát triể n con ngư ờ i, lầ n đầ u tiên vào năm 2001 và
nhữ ng năm tiế p theo. Có thể nói, các nhà nghiên cứ u đã tiế p cậ n vấ n đề này ở rấ t
nhiề u góc độ khác nhau, nhiề u chuyên ngành khoa họ c khác nhau. Đồ ng thờ i họ
cũng luậ n giả i vấ n đề này mộ t cách hế t sứ c đa dạ ng và sâu sắ c trên cả bình diệ n
lý luậ n và thự c tiễ n. Vì vậ y, việ c nghiên cứ u tổ ng quan các cơng trình nghiên
cứ u liên quan đế n đề tài luậ n án là hế t sứ c cầ n thiế t, trư ớ c tiên giúp chúng tơi có
mộ t cái nhìn tổ ng thể về các cơng trình khoa họ c có nộ i dung liên quan đế n đề
tài. Quan trọ ng hơ n, nó sẽ cho chúng tôi nhữ ng cơ sở lý luậ n, phư ơ ng pháp luậ n,
nhữ ng luậ n cứ , luậ n chứ ng cho việ c nghiên cứ u đề tài. Đồ ng thờ i, cũng giúp
chúng tôi tham chiế u nộ i dung đề tài củ a mình vớ i nhữ ng cơng trình khoa họ c
đó, để tránh sự trùng lặ p, phát huy nhữ ng thành quả đã đạ t đư ợ c, tránh nhữ ng
hạ n chế mà các đề tài đó mắ c phả i. Hơ n nữ a, cho phép chúng tôi tậ p trung vào
nhữ ng điể m mớ i cầ n đư ợ c nghiên cứ u trong đề tài.
8
1.1. NHỮ NG NGHIÊN CỨ U CÓ LIÊN QUAN ĐẾ N LÝ LUẬ N CHUNG VỀ
PHÁT TRIỂ N CON NGƯ Ờ I TOÀN DIỆ N
Cuố n sách Về vấ n đề xây dự ng con ngư ờ i mớ i [16], là cơng trình tậ p hợ p
nhiề u bài viế t củ a mộ t tậ p thể tác giả , ngoài phầ n mở đầ u và kế t luậ n, cơng trình
đư ợ c chia làm hai phầ n. Phầ n thứ nhấ t, bao gồ m các bài viế t về nhữ ng tư tư ở ng
về con ngư ờ i trong lị ch sử triế t họ c phư ơ ng Đông, phư ơ ng Tây. Phầ n thứ hai,
chia làm hai mụ c I và II, tậ p hợ p bả y bài viế t củ a các nhà khoa họ c. Các bài viế t
trong cuố n sách đã khẳ ng đị nh vấ n đề con ngư ờ i là vấ n đề trọ ng tâm đư ợ c
nghiên cứ u trong suố t quá trình lị ch sử phát triể n củ a tư tư ở ng củ a nhân loạ i. Xã
hộ i càng phát triể n, sự nhậ n thứ c đúng đắ n vị trí, vai trị và cuộ c số ng củ a chính
bả n thân con ngư ờ i càng đư ợ c quan tâm hàng đầ u. Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đờ i
là bư ớ c ngoặ t cách mạ ng trong nghiên cứ u con ngư ờ i và sự phát triể n con ngư ờ i.
Dư ớ i ánh sáng củ a Đạ i hộ i Đả ng IV về nhiệ m vụ cách mạ ng trong giai đoạ n mớ i
và xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam mớ i, các tác giả đã luậ n giả i mộ t cách sâu sắ c
các nộ i dung, tiêu chuẩ n, phư ơ ng thứ c và biệ n pháp để xây dự ng con ngư ờ i Việ t
Nam mớ i, trong bài: “Triế t họ c và nhiệ m vụ nghiên cứ u vấ n đề xây dự ng con
ngư ờ i mớ i dư ớ i ánh sáng củ a Đạ i hộ i Đả ng lầ n thứ IV”, tác giả Phạ m Như
Cư ơ ng đã cho rằ ng: “Phư ơ ng hư ớ ng chung củ a việ c xây dự ng con ngư ờ i mớ i xã
hộ i chủ nghĩa là con ngư ờ i phát triể n toàn diệ n, cân đố i, là chăm lo đế n mọ i mặ t
củ a đờ i số ng con ngư ờ i. Như ng vấ n đề cấ p bách nhấ t hiệ n nay là xây dự ng mộ t
phong cách lao độ ng mớ i: Lao độ ng vì tậ p thể , lao độ ng có kỷ luậ t, có kỹ thuậ t,
có năng xuấ t lao độ ng cao, có hiệ u quả lao độ ng thiế t thự c. Biế t lao độ ng vì tậ p
thể thành nghĩa vụ củ a mỗ i ngư ờ i, thành niề m vinh dự và tự hào cao nhấ t củ a
mỗ i ngư ờ i, là cả mộ t cuộ c cách mạ ng sâu sắ c về thái độ và kỷ luậ t lao độ ng. Mộ t
cuộ c cách mạ ng như vậ y trong ý thứ c, tâm lý củ a mỗ i cá nhân và củ a cả xã hộ i
chỉ có thể là kế t quả củ a sự kế t hợ p các biệ n pháp giáo dụ c, kinh tế , hành chính,
pháp luậ t” [16, tr.55-56].
9
Nguyễ n Thế Kiệ t trong Luậ n án phó tiế n sỹ củ a mình vớ i đề tài: Vai trò củ a
nhữ ng điề u kiệ n khách quan và nhân tố chủ quan trong việ c xây dự ng con ngư ờ i
mớ i trong thờ i kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i ở Việ t Nam [71], trên cơ sở quan
điể m mácxít về mố i quan hệ giữ a điề u kiệ n khách quan và nhân tố chủ quan vớ i
tính cách là nguyên tắ c phư ơ ng pháp luậ n nề n tả ng, luậ n án này đã luậ n giả i vấ n
đề xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam mớ i. Trong đó, tác giả luậ n án đặ c biệ t nhấ n
mạ nh đế n vai trò lãnh đạ o củ a Đả ng, nhấ t là độ i ngũ đả ng viên – vớ i tư cách là
nhân tố chủ quan có vị trí hàng đầ u trong việ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam
mớ i. Theo tác giả luậ n án, “xây dự ng con ngư ờ i trong hàng ngũ Đả ng vớ i tư
cách là bộ phậ n tiên phong củ a toàn bộ sự nghiệ p xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i”,
là “mắ t xích chủ yế u củ a việ c xây dự ng con ngư ờ i mớ i trong quả ng đạ i quầ n
chúng” [71, tr.5]. Có thể nói, đây là luậ n án có giá trị về lý luậ n và thự c tiễ n
trong việ c nghiên cứ u con ngư ờ i, cũng như việ c xây dự ng chiế n lư ợ c phát triể n
con ngư ờ i Việ t Nam trong giai đoạ n hiệ n nay.
Cuố n sách Vấ n đề con ngư ờ i và chủ nghĩa “Lý luậ n khơng có con ngư ờ i”
[133]. Ngồi phầ n nhậ p đề và phụ lụ c, cuố n sách gồ m sáu chư ơ ng. Đồ ng thờ i vớ i
việ c phê phán chủ nghĩa lý luậ n khơng có con ngư ờ i củ a phái Althusser ở Pháp
trong việ c phái này cho rằ ng chủ nghĩa Mác là thứ lý luậ n không có con ngư ờ i (con
ngư ờ i nói chung), tác giả cuố n sách đã luậ n giả i sâu sắ c về nhữ ng giá trị củ a chủ
nghĩa Mác - Lênin và khẳ ng đị nh chủ nghĩa Mác - Lênin luôn xem con ngư ờ i là vấ n
đề cơ bả n và mụ c đích tố i hậ u củ a họ c thuyế t này là nhằ m giả i phóng và phát triể n
con ngư ờ i. Vì vậ y, cuố n sách là tài liệ u quan trọ ng trong nghiên cứ u về con ngư ờ i
và phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n.
Tư tư ở ng triế t họ c về con ngư ờ i [126], cuố n sách bao gồ m 9 chư ơ ng. Đây
là cuố n sách thể hiệ n cơng tình nghiên cứ u cơng phu, có hệ thố ng về vấ n đề
con ngư ờ i trong lị ch sử tư tư ở ng triế t họ c củ a nhân loạ i. Trên cơ sở luậ n giả i
các quan điể m về con ngư ờ i củ a nhữ ng nhà triế t họ c tiêu biể u củ a các trư ờ ng
phái, các nề n triế t họ c trong lị ch sử , các tác giả khẳ ng đị nh triế t họ c Mác Lênin nói riêng, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung có mụ c đích cao nhấ t là khắ c
10
phụ c sự tha hóa con ngư ờ i, giả i phóng và phát triể n con ngư ờ i. Lý luậ n củ a chủ
nghĩa Mác - Lênin về con ngư ờ i thể hiệ n tính nhân văn, nhân đạ o, khoa họ c và
cách mạ ng triệ t để .
Cuố n sách: Tư tư ở ng Hồ Chí Minh về con ngư ờ i và chính sách xã hộ i [135]
đư ợ c kế t cấ u theo hai chư ơ ng: Chư ơ ng 1. Tư tư ở ng Hồ Chí Minh về con ngư ờ i;
Chư ơ ng 2. Tư tư ở ng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộ i. Các tác giả củ a cơng
trình này đã trình bày tư tư ở ng củ a Hồ Chí Minh về con ngư ờ i và về chính sách
xã hộ i trong mố i quan hệ biệ n chứ ng tạ o thành mộ t chỉ nh thể . Các tác giả đã luậ n
giả i nhữ ng tác phẩ m và nhữ ng luậ n điể m củ a Hồ Chí Minh về con ngư ờ i; về sự
yêu thư ơ ng, kính trọ ng con ngư ờ i; về vai trò và vị trí củ a các bộ phậ n quầ n
chúng nhân dân trong đấ u tranh cách mạ ng. Trên cơ sở đó, các tác giả đã luậ n
giả i nộ i dung củ a tư tư ở ng Hồ Chí Minh về các chính sách xã hộ i nhằ m đả m bả o
công bằ ng và tiế n bộ xã hộ i vớ i mụ c tiêu cao quý là làm cho mọ i ngư ờ i dân Việ t
Nam có cuộ c số ng ấ m no, tự do, hạ nh phúc, có điề u kiệ n phát triể n toàn diệ n - cả
đứ c và tài, có lý tư ở ng cách mạ ng.
Đặ ng Hữ u Toàn - mộ t trong nhữ ng nhà khoa họ c có nhiề u tâm huyế t trong
nghiên cứ u về con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Trong bài “Phát
triể n vì con ngư ờ i trong quan niệ m củ a Mác và sự nghiệ p công nghiệ p hóa, hiệ n
đạ i hóa nhằ m mụ c tiêu phát triể n con ngư ờ i ở nư ớ c ta hiệ n nay” [141], trên cơ sở
luậ n giả i mụ c tiêu tố i hậ u trong quan điể m củ a C.Mác là vì sự nghiệ p giả i phóng
con ngư ờ i, tác giả đã luậ n giả i mộ t cách sâu sắ c nhữ ng quan điể m củ a Đả ng
Cộ ng sả n Việ t Nam trong chỉ đạ o sự nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa vì
mụ c tiêu phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Cũng trong năm đó, trên Tạ p chí Khoa
họ c xã hộ i, vớ i tiêu đề "Phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam toàn diệ n vớ i tư cách là
mụ c tiêu, độ ng lự c củ a sự nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa đấ t nư ớ c” [142],
tác giả tiế p tụ c khẳ ng đị nh sự nghiệ p công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa là nhằ m mụ c
tiêu phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam tồn diệ n, có đủ đứ c và tài, có chun mơn
giỏ i, có trình độ khoa, họ c kỹ thuậ t, có đạ o đứ c và bả n lĩnh chính trị ...Và chính
11
nhữ ng con ngư ờ i Việ t Nam phát triể n tồn diệ n đó trở thành độ ng lự c củ a sự
nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa đấ t nư ớ c. Tuy nhiên, tác giả cũng thấ y
rằ ng sự nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa và hộ i kinh tế quố c tế cũng có
nhiề u mặ t trái tác độ ng đế n đờ i số ng xã hộ i, đặ t ra nhiề u thánh thứ c trong chiế n
lư ợ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Từ nhậ n thứ c đó, tác giả đã đi tớ i quan
điể m rằ ng, phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam cầ n phả i gắ n vớ i phát triể n văn hóa, và
trong bài“Gắ n phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam hiệ n đạ i vớ i giữ gìn và phát huy
bả n sắ c văn hóa dân tộ c” [143], tác giả đã khẳ ng đị nh văn hóa là độ ng lự c quan
trọ ng trong sự phát triể n kinh tế - xã hộ i, vì vậ y “phát triế t văn hóa, giữ gìn và
phát huy bả n sắ c văn hóa dân tộ c cũng cầ n phả i đư ợ c coi là quố c sách hàng
đầ u” [143, tr.9]. Và trong mố i quan hệ vớ i con ngư ờ i thì con ngư ờ i là chủ thể
sáng tạ o văn hóa, đồ ng thờ i văn hóa sẽ hư ớ ng con ngư ờ i đế n vớ i giá trị chân thiệ n - mỹ . Do đó, “văn hóa, việ c giữ gìn và phát huy bả n sắ c văn hóa dân tộ c
khơng thể đứ ng ngồi chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam hiệ n đạ i” [143,
tr.9]. Hơ n nữ a, sự phát triể n con ngư ờ i là thư ớ c đo quan trọ ng hàng đầ u về tính
nhân văn củ a sự tiế n bộ xã hộ i – điề u này đư ợ c tác giả luậ n giả i trong bài “Phát
triể n con ngư ờ i - thư ớ c đo nhân văn củ a tiế n bộ xã hộ i trong thờ i đạ i ngày nay và
trong công cuộ c đổ i mớ i ở Việ t Nam” [147]. Có thể nói, nhữ ng cơng trình khoa
họ c này là cơ sở lý luậ n quan trọ ng cho việ c nghiên cứ u con ngư ờ i và phát triể n
con ngư ờ i toàn diệ n Việ t Nam.
Phát triể n con ngư ờ i - từ quan niệ m đế n chiế n lư ợ c và hành độ ng [161] Cơng trình tậ p hợ p mộ t số bài viế t củ a các nhà khoa họ c trên thế giớ i, trong đó có
Amartya Sen - Ngư ờ i đư ợ c nhậ n giả i Noben về kinh tế năm 1999 nhờ đóng góp to
lớ n củ a ơng trong việ c nghiên cứ u vấ n đề đói nghèo và phát triể n con ngư ờ i. Các
tác giả đã trình bày quan điể m củ a mình về khái niệ m con ngư ờ i, chiế n lư ợ c phát
triể n con ngư ờ i, đồ ng thờ i đư a ra các cơng cụ phân tích, đánh giá trình độ phát
triể n con ngư ờ i; nguồ n lự c và nhữ ng nhân tố tác độ ng đế n phát triể n con ngư ờ i, và
về thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i ở các nư ớ c trên thế giớ i. Các tác giả đã khẳ ng
12
đị nh, việ c phát triể n con ngư ờ i là mộ t trong nhữ ng nhiệ m vụ trọ ng tâm củ a nhân
loạ i trong kỷ nguyên mớ i. Cơng trình cũng là cơ sở tham chiế u quan trọ ng cho vấ n
đề phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trong giai đoạ n hiệ n nay.
Về phát triể n toàn diệ n con ngư ờ i thờ i kỳ công nghiệ p hoá, hiệ n đạ i hoá [48],
Cuố n sách do GS,VS Phạ m Minh Hạ c chủ biên, đây là mộ t cơng trình khoa họ c
thể hiệ n sự nghiên cứ u công phu củ a các tác giả về vấ n đề phát triể n con ngư ờ i
Việ t Nam theo cả chiề u rộ ng lẫ n chiề u sâu. Cuố n sách đư ợ c chia làm hai phầ n vớ i
mư ờ i hai chư ơ ng nộ i dung. Ở
phầ n thứ nhấ t củ a cuố n sách, các tác giả đã trình
bày nhữ ng cơ sở khoa họ c củ a chiế n lư ợ c phát triể n toàn diệ n con ngư ờ i Việ t Nam
thờ i kỳ cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa. Cơ sở lý luậ n cho chiế n lư ợ c phát triể n con
ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam chính là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tư ở ng Hồ Chí
Minh. Bên cạ nh đó, kinh nghiệ m củ a nư ớ c ngoài về phát triể n con ngư ờ i cũng là
cơ sở quan trọ ng trong việ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Đông thờ i, sự nghiệ p
cơng nghiệ p hóa, hiệ n hóa đấ t nư ớ c đã trở thành cơ sở thự c tiễ n củ a chiế n lư ợ c
phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam. Các tác giả cũng đã đư a ra mơ hình
nhân cách con ngư ờ i Việ t Nam, con ngư ờ i Việ t Nam là “Con ngư ờ i có lý tư ở ng
độ c lậ p dân tộ c và chủ nghĩa xã hộ i, có đạ o đứ c trong sáng, giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hóa củ a dân tộ c, có năng lự c tiế p thu tinh hoa văn hóa nhân loạ i;
có ý chí kiên cư ờ ng, có hồi bão lớ n lao phát huy tiề m năng củ a dân tộ c và con
ngư ờ i Việ t Nam, có ý thứ c cộ ng đồ ng và phát huy tính tích cự c củ a cá nhân, có tư
duy sáng tạ o và có óc thự c nghiệ m, có kỹ năng thự c hành giỏ i, tay nghề cao, có
tác phong cơng nghiệ p, có tính tổ chứ c và kỷ luậ t, tinh thầ n trách nhiệ m cao, có
lịng nhân ái, tơn trọ ng và hợ p tác đư ợ c vớ i ngư ờ i khác, có sứ c khỏ e, có khả năng
tự hồn thiệ n khơng ngừ ng, năng độ ng và thích ứ ng, có tinh thầ n pháp luậ t và có
ý thứ c cơng dân, ý thứ c bả o vệ môi sinh, biế t yêu cái đẹ p” [48, tr.106-107]. Đó là
mơ hình gắ n bó chặ t chẽ giữ a đứ c và tài trong con ngư ờ i. Trong phầ n thứ hai, các
tác giả đã đư a ra đị nh hư ớ ng chiế n lư ợ c và luậ n giả i nhữ ng giả i pháp cụ thể cho
việ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trên bố n phư ơ ng diệ n cơ bả n là đạ o đứ c, trí
tuệ , thẩ m mỹ và thể chấ t.
13
Nguyễ n Hữ u Công trong Luậ n án tiế n sỹ triế t họ c, vớ i đề tài: Tư tư ở ng Hồ
Chí Minh về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n [14], tác giả luậ n án đã trình bày
trong ba chư ơ ng nộ i dung. Chư ơ ng thứ nhấ t, trình bày hai cơ sở lý luậ n cơ bả n
để hình thành tư tư ở ng Hồ Chí Minh về con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n. Bên cạ nh việ c nhấ n mạ nh tư tư ở ng củ a Dân tộ c Việ t Nam, tác giả đã khẳ ng
đị nh chủ nghĩa Mác - Lênin là tiề n đề lý luậ n cơ bả n cho sự hình thành tư tư ở ng
Hồ Chí Minh về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n. Chư ơ ng thứ hai, trình bày nộ i
dung tư tư ở ng Hồ Chí Minh về phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n, đồ ng thờ i luậ n
giả i vai trò củ a các nhân tố kinh tế , chính trị , văn hóa trong q trình hình thành
và phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n. Theo tác giả : “Để có nhữ ng con ngư ờ i phát
triể n toàn diệ n cho chế độ mớ i, xã hộ i cầ n phả i tạ o ra đư ợ c nhữ ng điề u kiệ n kinh
tế , chính trị , văn hóa, xã hộ i phù hợ p, phả i tổ chứ c giáo dụ c, đào tạ o, phát triể n
con ngư ờ i mọ i mặ t. Có như vậ y, sự nghiệ p đào tạ o, phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n ở Việ t Nam mớ i có thể đi tớ i thành cơng” [14, tr.128].
Triế t họ c Mác - Lênin về con ngư ờ i và việ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam
trong thờ i kỳ công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa [170], Cuố n sách gồ m 3 chư ơ ng.
Trong chư ơ ng 1. Nhữ ng quan điể m cơ bả n củ a triế t họ c Mác - Lênin về con
ngư ờ i, trên cơ sở phê phán nhữ ng hạ n chế và sai lầ m củ a mộ t số quan niệ m trư ớ c
Mác về con ngư ờ i, tác giả đã khẳ ng đị nh sự ra đờ i củ a chủ nghĩa Mác là bư ớ c
ngoặ t cách mạ ng trong quan niệ m về con ngư ờ i. Các quan điể m củ a Mác,
Ăngghen, Lênin về bả n chấ t con ngư ờ i, về con ngư ờ i - chủ thể sáng tạ o củ a lị ch
sử và giả i phóng con ngư ờ i đư ợ c tác giả phân tích sâu sắ c và đi đế n khẳ ng đị nh,
họ c thuyế t Mác - Lênin đã “coi con ngư ờ i là điể m xuấ t phát và sự giả i phóng con
ngư ờ i là mụ c tiêu cao nhấ t mà nhân loạ i cầ n đạ t tớ i” [170, tr.31]; “giả i phóng
con ngư ờ i là đư a con ngư ờ i ra khỏ i sự khép kín về đẳ ng cấ p, đị a vị , về vị trí củ a
con ngư ờ i trong xã hộ i, là sự thừ a nhậ n bả n chấ t phổ biế n củ a con ngư ờ i, thừ a
nhậ n bả n tính lồi củ a con ngư ờ i xun suố t sự tồ n tạ i hiệ n thự c củ a con ngư ờ i;
làm cho lao độ ng và hịa bình, nhân bả n, nhân đạ o và bình đẳ ng…nhữ ng thuộ c
14
tính nộ i tạ i củ a con ngư ờ i đư ợ c thự c hiệ n vữ ng chắ c ở từ ng con ngư ờ i và cả
cộ ng đồ ng xã hộ i” [170, tr.81]. Và “con đư ờ ng duy nhấ t để thự c hiệ n sự giả i
phóng ấ y là tiế n hành cuộ c cách mạ ng vô sả n, xây dự ng thành công chủ nghĩa
xã hộ i và chủ nghĩa cộ ng sả n” [170, tr.98].
Mấ y vấ n đề triế t họ c về xã hộ i và phát triể n con ngư ờ i [62], Cuố n sách
đư ợ c kế t cấ u thành hai phầ n chính. Phầ n thứ nhấ t vớ i nhan đề chủ nghĩa xã hộ i
và sự phát triể n xã hộ i Việ t Nam, đư ợ c tác giả Nguyễ n Văn Huyên trình bày
trong mư ờ i mộ t chư ơ ng nộ i dung. Trong phầ n này, trên cơ sở cho rằ ng chủ
nghĩa xã hộ i là xu hư ớ ng phát triể n tấ t yế u củ a xã hộ i loài ngư ờ i, tác giả đã
khẳ ng đị nh chỉ có chủ nghĩa xã hộ i mớ i là mơi trư ờ ng, điề u kiệ n để tiế n tớ i
phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Phầ n thứ hai củ a cuố n sách vớ i nhan đề lý
tư ở ng xã hộ i chủ nghĩa và vấ n đề phát triể n con ngư ờ i ở Việ t Nam và đư ợ c
trình bày trong mư ờ i chư ơ ng nộ i dung. Tác giả cho rằ ng chủ nghĩa Mác - Lênin
là cơ sở lý luậ n quan trọ ng cho sự nghiệ p phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam
(chư ơ ng 2), đồ ng thờ i tác giả đã đư a ra hư ớ ng tiế p cậ n mớ i về con ngư ờ i và
phát triể n con ngư ờ i, theo tác giả “quá trình tiế n bộ củ a lị ch sử vư ơ n tớ i tự do hạ nh phúc, chính là q trình giả m dầ n mẫ u số hy sinh, chị u đự ng, tăng dầ n tử
số thư ở ng ngoạ n, hư ở ng thụ cho con ngư ờ i. Sáng tạ o, cố ng hiế n - tạ o ra văn
hóa, làm phong phú thế giớ i xã hộ i bên ngoài và thư ở ng ngoạ n, hư ở ng thụ - sự
văn hóa bả n thân, làm giàu thế giớ i tinh thầ n bên trong - đó là mộ t trong
nhữ ng nộ i dung quan trọ ng nhấ t, cao cả nhấ t, tậ p trung nhấ t củ a đờ i số ng con
ngư ờ i; đó cũng chính là nộ i dung quan trọ ng nhấ t củ a mụ c tiêu và chiế n lư ợ c
phát triể n con ngư ờ i hiệ n đạ i” [62, tr.153-154]. Từ đó tác giả cho rằ ng, con
ngư ờ i hiệ n đạ i là con ngư ờ i phả i có trí tuệ , có kỹ năng nghề nghiệ p, có trình độ
khoa họ c, kỹ thuậ t. Đặ c biệ t là phả i biế t sáng tạ o, biế t thư ở ng ngoạ n - hư ở ng
thụ văn hóa. Rằ ng văn hóa, các giá trị nhân văn và kinh tế thị trư ờ ng, mơi
trư ờ ng đơ thi, văn hóa thẩ m mỹ , nghệ thuậ t và giáo dụ c là nhữ ng nhân tố cho
sự hình thành và phát triể n các phẩ m chấ t đó củ a con ngư ờ i hiệ n đạ i.
15
Cuố n sách Con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i: trong quan niệ m củ a
C.Mác và Ph.Ăngghen [117], do Hồ Sĩ Quý chủ biên. Cuố n sách gồ m 2
phầ n. Phầ n thứ nhấ t: Di sả n kinh điể n - nhữ ng tư tư ở ng cơ bả n về con ngư ờ i
và phát triể n con ngư ờ i. Phầ n này trình bày nhữ ng luậ n điể m về con ngư ờ i
và phát triể n con ngư ờ i trong quan niệ m củ a C.Mác và Ph.Ăngghen, tư ơ ng
ứ ng vớ i các quan điể m đó là các trích dẫ n tư
tư ở ng củ a C.Mác và
Ph.Ăngghen về chủ đề con ngư ờ i, về bả n chấ t con ngư ờ i, về vấ n đề giả i
phóng con ngư ờ i. Phầ n thứ hai: Di sả n kinh điể n nhìn từ thờ i đạ i ngày nay ý nghĩa thế giớ i quan và phư ơ ng pháp luậ n đố i vớ i nhậ n thứ c và phát triể n
con ngư ờ i. Phầ n này gồ m nhữ ng bài viế t củ a các tác giả , trong đó phân tích,
làm sáng tỏ quan điể m củ a C.Mác và Ph.Ăngghen về vấ n đề con ngư ờ i và
phát triể n con ngư ờ i. Trong bài: Họ c thuyế t Mác về con ngư ờ i và giả i phóng
con ngư ờ i, PGS,TS Đặ ng Hữ u Toàn đã khẳ ng đị nh vấ n đề cơ bả n trong họ c
thuyế t Mác là coi “con ngư ờ i là điể m xuấ t phát và giả i phóng con ngư ờ i là
mụ c tiêu cao cả nhấ t mà nhân loạ i cầ n đạ t tớ i” [117, tr.479]. Cuố n sách là
tư liệ u quan trọ ng cho việ c nghiên cứ u cơ sở lý luậ n và phư ơ ng pháp luậ n
phụ c vụ nghiên cứ u vấ n đề con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i.
Cuố n sách Tư tư ở ng Hồ Chí Minh - Phư ơ ng pháp luậ n nghiên cứ u con
ngư ờ i: Niên giám nghiên cứ u [49], do GS,VS Phạ m Minh Hạ c chủ biên. Cuố n
sách đư ợ c chia làm 3 phầ n: Tư tư ở ng Hồ Chí Minh - Nhữ ng vấ n đề phư ơ ng pháp
luậ n; Hồ Chí Minh và sự nghiệ p phát triể n con ngư ờ i; Hồ Chí Minh vớ i các thế
hệ ngư ờ i Việ t Nam. Đây là mộ t cơng trình trình tậ p hợ p nhiề u bài viế t củ a các tác
giả và đư ợ c trình bày mộ t cách có hệ thố ng, phả n ánh sâu rộ ng nhữ ng tư tư ở ng,
quan điể m và triế t lý củ a Hồ Chí Minh về con ngư ờ i, bả n chấ t con ngư ờ i,
phư ơ ng pháp luậ n nghiên cứ u con ngư ờ i, sự nghiệ p trồ ng ngư ờ i, và về con ngư ờ i
phát triể n toàn diệ n; tư tư tư ở ng củ a Hồ Chí Minh về lao đồ ng và ngư ờ i lao
độ ng, trí thứ c, ngư ờ i nghệ sỹ , ngư ờ i cán bộ , ngư ờ i cao tuổ i, phụ nữ , thanh niên,
trẻ em. Trong đó, có nhiề u bài viế t củ a nhữ ng ngư ờ i đã nhiề u lầ n tiế p xúc và làm
việ c vớ i Chủ tị ch Hồ Chí Minh, như Đạ i tư ớ ng Võ Nguyên Giáp (bài Chủ tị ch
16
Hồ Chí Minh vớ i sự nghiệ p xây dự ng và phát triể n con ngư ờ i), Tố Hữ u (bài Chủ
tị ch Hồ Chí Minh và con ngư ờ i Việ t Nam), Vũ kỳ (bài chuyệ n Bác Hồ viế t di
chúc), Hoàng Tùng (bài Quá trình hình thành tư tư ở ng Hồ Chí Minh)…và báo
cáo củ a mộ t số chuyên gia đã có nhiề u năm nghiên cứ u về Chủ tị ch Hồ Chí
Minh như GS,VS,TSKH Nguyễ n Duy Quý; GS Đặ ng Xuân Kỳ , đồ ng chí Việ t
Phư ơ ng, GS Hồ Tôn Trinh,..; nhiề u nhà nghiên cứ u tâm huyế t vớ i sự nghiệ p giáo
dụ c và phát triể n con ngư ờ i, như GS,VS Phạ m Minh Hạ c; GS,TS Phan Ngọ c
Liên,... Chính vì vậ y, cuố n sách cung cấ p cho nhữ ng ngư ờ i nghiên cứ u về Hồ
Chí Minh, nhấ t là nghiên cứ u tư tư ở ng Hồ Chí Minh về con ngư ờ i và con ngư ờ i
Việ t Nam phát triể n toàn diệ n nhữ ng cơ sở lý luậ n, phư ơ ng pháp luậ n và luậ n cứ
hế t sứ c quan trọ ng.
Giáo trình Con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i [119]. Cuố n giáo trình này
đư ợ c chia làm 3 phầ n, Phầ n 1. Mộ t số vấ n đề lý luậ n về con ngư ờ i và phát triể n
con ngư ờ i, luậ n giả i quan điể m củ a chủ nghĩa Mác - Lênin về việ c nghiên cứ u
con ngư ờ i là mộ t khoa họ c. Tiế p đế n làm rõ vấ n đề khái niệ m con ngư ờ i, bả n
chấ t con ngư ờ i, con ngư ờ i trong quan hệ vớ i giớ i tự nhiên và vấ n đề phát triể n
con ngư ờ i. Đồ ng thờ i khẳ ng đị nh: “Nghiên cứ u con ngư ờ i nói chung và con
ngư ờ i Việ t Nam nói riêng, hiệ n đang đứ ng trư ớ c nhữ ng nhu cầ u đặ c biệ t cấ p
thiế t đặ t ra từ sự phát triể n củ a bả n thân khoa họ c và từ sự phát triể n củ a đấ t
nư ớ c trong tư ơ ng quan chung vớ i sự phát triể n củ a khu vự c, củ a thế giớ i và củ a
nhân loạ i” [119, tr.127]. Phầ n 2. Trình bày mộ t số vấ n đề phư ơ ng pháp luậ n và
phư ơ ng pháp nghiên cứ u con ngư ờ i. Trong phầ n này, nhiề u hư ớ ng nghiên cứ u
con ngư ờ i đã đư ợ c tác giả đư a ra, như : nghiên cứ u phát triể n con ngư ờ i, nguồ n
lự c con ngư ờ i, con ngư ờ i trong quan hệ vớ i văn hóa, vớ i mơi sinh, nhân cách con
ngư ờ i, tiề m năng con ngư ờ i, tài năng, danh nhân…, nghiên cứ u phứ c hợ p về con
ngư ờ i, nghiên cứ u đị nh lư ợ ng về con ngư ờ i…tác giả khẳ ng đị nh việ c nghiên cứ u
con ngư ờ i cầ n phả i có sự kế t hợ p chặ t chẽ củ a nhiề u ngành khoa họ c, cả khoa
họ c lý luậ n chung (triế t họ c) và các khoa họ c chuyên biệ t, mớ i có thể xem xét
con ngư ờ i mộ t cách đúng đắ n, toàn diệ n.
17
Vấ n đề xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam đáp ứ ng yêu cầ u công nghiệ p hóa,
hiệ n đạ i hóa, đư ợ c trình bày trong phầ n thứ 3 củ a cuố n giáo trình. Trong đó,
nhữ ng vấ n đề đổ i mớ i nhậ n thứ c lý luậ n về con ngư ờ i, con ngư ờ i Việ t Nam
phát triể n tồn diệ n, vai trị và vị trí củ a con ngư ờ i trong sự nghiệ p cơng
nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa và sự phát triể n kinh tế - xã hộ i mà tác giả đư a ra là
cơ sở lý luậ n và phư ơ ng pháp luậ n quan trọ ng cho việ c nghiên cứ u sự phát
triể n con ngư ờ i Việ t Nam.
Bài viế t “Mộ t số vấ n đề về con ngư ờ i trong quan niệ m củ a C.Mác và
Ph.Ăngghen dư ớ i ánh sáng củ a khoa họ c hiệ n đạ i” trong Triế t họ c vớ i đổ i mớ i
và đổ i mớ i nghiên cứ u giả ng dạ y triế t họ c [132], GS,TS Nguyễ n Trọ ng Chuẩ n
đã phân tích nhữ ng quan niệ m củ a C.Mác và Ph.Ăngghen trong mố i quan hệ
vớ i các thành tự u khoa họ c hiệ n đạ i trong nghiên cứ u con ngư ờ i, như tâm lý
họ c, khả o cổ họ c, xã hộ i họ c, nhân chủ ng họ c, sinh họ c,...Từ đó làm sâu sắ c
thêm về nguồ n gố c, bả n chấ t con ngư ờ i.
Con ngư ờ i - Văn hóa, quyề n và phát triể n [103], do Mai Quỳ nh Nam
(chủ biên). Trong đó, bài viế t củ a GS,VS Phạ m Minh Hạ c: “Vấ n đề xây dự ng
con ngư ờ i và phát triể n nguồ n nhân lự c: Quan niệ m và chính sách”; và bài:
“Ngư ờ i Việ t Nam trong mố i quan hệ giữ a triế t họ c, đạ o đứ c và tôn giáo” củ a
GS Vũ Khiêu là hai bài viế t đã đề xuấ t cơ sở phư ơ ng pháp luậ n cho việ c
nghiên cứ u con ngư ờ i Việ t Nam. Tiế p theo là ba phầ n nộ i dung: 1) Con ngư ờ i
và Văn hóa, 2) Quyề n con ngư ờ i, 3) Phát triể n con ngư ờ i, phát triể n nguồ n
nhân lự c. Có thể nói, cuố n sách là cơng trình nghiên cứ u cơng phu củ a tậ p thể
các tác giả . Vớ i 34 bài viế t, cuố n sách đề cậ p mộ t cách sâu sắ c các vấ n đề về
mố i quan hệ giữ a văn hóa vớ i con ngư ờ i, quyề n con ngư ờ i, nguồ n nhân lự c và
sự phát triể n con ngư ờ i. Cuố n sách là mộ t tư liệ u quý báu cho việ c nghiên cứ u
vấ n đề phát triể n con ngư ờ i tồn diệ n trên cả bình diệ n lý luậ n, phư ơ ng pháp
luậ n, thự c trạ ng và giả i pháp.
18
Con ngư ờ i và văn hóa: Từ lý luậ n đế n thự c tiễ n phát triể n [109]. Cuố n
sách đư ợ c chia làm hai phầ n. Phầ n thứ nhấ t, trình bày nhữ ng quan niệ m Đông Tây truyề n thố ng và hiệ n đạ i về mố i quan hệ giữ a con ngư ờ i và văn hóa. Phầ n 2,
vớ i 12 bài viế t, là nhữ ng nghiên cứ u về ứ ng dụ ng thự c tiễ n các quan điể m truyề n
thố ng và hiệ n đạ i (ở phầ n thứ nhấ t) trong sự nghiệ p phát triể n con ngư ờ i Việ t
Nam. Cuố n sách là tài liệ u tham khả o bổ ích cho việ c nghiên cứ u quan hệ biệ n
chứ ng giữ a văn hóa và con ngư ờ i trong sự phát triể n.
Nguyễ n Thị Nga vớ i bài: “Phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam
nhữ ng thậ p niên đầ u thế kỷ XXI” [105]. Tác giả bài viế t khẳ ng đị nh: “Con
ngư ờ i là nhân tố quan trọ ng nhấ t bả o đả m cho sự phát triể n bề n vữ ng. Việ c đầ u
tư cho sự phát triể n củ a con ngư ờ i khơng chỉ vì mụ c tiêu nhân văn mà còn là sự
đầ u tư có lợ i nhấ t cho sự phát triể n bề n vữ ng”. Trên cơ sở luậ n giả i mộ t số vấ n
đề lý luậ n và thự c trạ ng về con ngư ờ i, phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t
Nam, tác giả đề xuấ t mộ t số giả i pháp cơ bả n có tính đị nh hư ớ ng như nhữ ng
nguyên tắ c cầ n đư ợ c quán triệ t để có thể phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n.
Từ khi thành lậ p Đả ng, nhấ t là trong nhữ ng năm đổ i mớ i vừ a qua, Đả ng ta
luôn coi phát triể n con ngư ờ i là mụ c tiêu cao cả nhấ t và cũng là độ ng lự c lớ n
nhấ t củ a cách mạ ng Việ t Nam. Đặ c biệ t đạ i hộ i Đả ng lầ n thứ XI, Đả ng ta đã coi
phát triể n nguồ n nhân lự c chấ t lư ợ ng cao là mộ t trong ba khâu độ t phá trong
chiế n lư ợ c phát triể n kinh tế - xã hộ i 2011 - 2020. Để nghị quyế t củ a Đả ng đi
vào cuộ c số ng, đã có nhiề u cơng trình trình bày, phân tích và luậ n giả i về nhữ ng
chủ trư ơ ng, đư ờ ng lố i và chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam theo các văn
kiệ n củ a Đả ng, trong số đó, gầ n đây có các cơng trình như củ a PGS,TS Nguyễ n
Thế Kiệ t: “Xây dự ng và phát triể n con ngư ờ i, nâng cao chấ t lư ợ ng nguồ n lự c
con ngư ờ i trong công cuộ c đổ i mớ i ở Việ t Nam hiệ n nay” [72]; Hồng Đình
Cúc: “Vấ n đề con ngư ờ i trong họ c thuyế t Mác và phư ơ ng hư ớ ng, giả i pháp phát
triể n con ngư ờ i cho sự nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa ở Việ t Nam hiệ n
nay” [15]; Trong cuố n Mộ t số vấ n đề triế t họ c trong các văn kiệ n Đạ i hộ i XI củ a
Đả ng [115], do PGS,TS Trầ n Văn Phòng và GS,TS Nguyễ n Hùng Hậ u đồ ng chủ
19
biên, có các bài: “Vấ n đề phát huy nguồ n lự c con ngư ờ i ở Việ t Nam hiệ n nay”
củ a PGS,TS Nguyễ n Thế Kiệ t; “Chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i trong Văn kiệ n
Đạ i hộ i XI củ a Đả ng” củ a Bùi Thị Phư ơ ng Thùy và bài “Phát huy nhân tố con
ngư ờ i theo tinh thầ n Đạ i hộ i Đả ng toàn quố c lầ n thứ XI” củ a PGS,TS Nguyễ n
Thị Nga. Nhữ ng chủ trư ơ ng, phư ơ ng hư ớ ng và chiế n lư ợ c về phát triể n nguồ n
nhân lự c, phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam củ a Đả ng đư ợ c các nhà khoa họ c đư a ra
và luậ n giả i, hoặ c chính các nhà khoa họ c củ a các cơng trình trên đề xuấ t là cơ
sở lý luậ n quan trọ ng cho việ c nghiên cứ u đề tài luậ n án củ a chúng tôi.
1.2. NHỮ NG NGHIÊN CỨ U CÓ LIÊN QUAN ĐẾ N THỰ C TRẠ NG
PHÁT TRIỂ N CON NGƯ Ờ I TOÀN DIỆ N Ở VIỆ T NAM
Cuố n sách Phát triể n con ngư ờ i - từ quan niệ m đế n chiế n lư ợ c và hành độ ng
[165]. Tác giả Keith Griffin và Terry Mckinley vớ i bài viế t “Hư ớ ng tớ i mộ t chiế n
lư ợ c phát triể n con ngư ờ i”, đã trình bày thự c trạ ng củ a nhiề u vấ n đề liên quan đế n
sự phát triể n con ngư ờ i ở nhiề u nư ớ c trên thế giớ i, như nhữ ng vấ n đề suy dinh
dư ỡ ng, tỷ lệ biế t chữ củ a trẻ em, mứ c đầ u tư cho y tế , giáo dụ c; thu nhậ p, bình đẳ ng
giớ i, thấ t nghiệ p,... Các dữ liệ u đư ợ c đư a ra về các vấ n đề trên, nhấ t là nhữ ng chỉ số
thấ p, đòi hỏ i mỗ i quố c gia và cộ ng đồ ng thế giớ i phả i có nhữ ng chiế n lư ợ c và hành
độ ng để nâng cao chấ t lư ợ ng số ng củ a con ngư ờ i trên hành tinh chúng ta; bài “Mộ t
số vấ n đề về phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam” củ a Edouard A.Wattez - Điề u
phố i viên thư ờ ng trú Liên hợ p quố c ở Hà Nộ i - Việ t Nam, đã đư a ra các kế t
quả nghiên cứ u mộ t số vấ n đề về thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam
trong nhữ ng năm qua, trong đó tác giả khẳ ng đị nh: “Tình trạ ng nghèo đói và
cậ n nghèo đói hiệ n nay vẫ n đang là thách thứ c cấ p bách nhấ t về phát triể n
con ngư ờ i Việ t Nam” [161, tr.11]. Vì vậ y, ơng đặ t ra vấ n đề là Việ t Nam, mặ c
dù đã đạ t đư ợ c nhiề u thành tự u trong công cuộ c đổ i mớ i, góp phầ n tạ o điề u
kiệ n cho con ngư ờ i Việ t Nam phát triể n, song Đả ng và Nhà nư ớ c Việ t Nam
phả i có nhữ ng chiế n lư ợ c, biệ n pháp tích cự c hơ n nữ a. Đồ ng thờ i ông cũng
đư a ra quan niệ m:“Phát triể n con ngư ờ i là quá trình mở rộ ng cơ hộ i lự a chọ n
để con ngư ờ i có thể nâng cao chấ t lư ợ ng cuộ c số ng toàn diệ n củ a chính mình
mộ t cách bề n vữ ng” [161, tr.11].
20
Tác giả Vũ Thiệ n Vư ơ ng vớ i cuố n sách Triế t họ c Mác - Lênin về con ngư ờ i
và việ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam trong thờ i kỳ cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i
hóa [170]. Trong chư ơ ng 2 (Cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa và mộ t số vấ n đề đặ t
ra đố i vớ i việ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam theo quan điể m củ a triế t họ c Mác Lênin về con ngư ờ i) củ a cuố n sách, tác giả đã nhấ n mạ nh yêu cầ u khách quan
củ a việ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam trong quá trình đẩ y mạ nh cơng nghiệ p
hóa, hiệ n đạ i hóa ở nư ớ c ta trong giai đoạ n hiệ n nay. Thự c trạ ng xây dự ng con
ngư ờ i Việ t Nam đư ợ c tác giả phân tích qua ba giai đoạ n cơ bả n: Con ngư ờ i Việ t
Nam truyề n thố ng (giai đoạ n trư ớ c khi Đả ng ra đờ i), con ngư ờ i Việ t Nam trư ớ c
đổ i mớ i và sau đổ i mớ i. Nhìn chung, tác giả đã phân tích thự c trạ ng xây dự ng
con ngư ờ i gắ n vớ i bố i cả nh lị ch sử củ a cách mạ ng Việ t Nam, bên cạ nh việ c nêu
lên nhữ ng bả n chấ t tố t đẹ p củ a ngư ờ i Việ t Nam, nhữ ng thành quả đạ t đư ợ c, tác
giả cũng đã trình bày nhữ ng hạ n chế củ a việ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam. Từ
thự c trạ ng đó, tác giả đã thẳ ng thắ n đặ t ra bố n vấ n đề cầ n giả i quyế t để xây dự ng
con ngư ờ i Việ t Nam đáp ứ ng sự nghiệ p công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa: Thứ nhấ t,
vấ n đề cơ cấ u lao độ ng còn bấ t hợ p lý và lạ c hậ u; thứ hai, trình độ họ c vấ n và
trình độ chun mơn cịn thấ p; thứ ba, chính sách xã hộ i ở nư ớ c ta còn bộ c lộ
nhiề u bấ t cậ p; thứ tư , quyề n dân chủ củ a nhân dân còn nhiề u vấ n đề tiế p tụ c
phả i giả i quyế t.
Trong phầ n hai củ a cuố n sách Về phát triể n toàn diệ n con ngư ờ i thờ i kỳ
cơng nghiệ p hố, hiệ n đạ i hố [48], để luậ n giả i cho nhữ ng đị nh hư ớ ng lớ n cũng
như các giả i pháp cụ thể về chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trong sự
nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa, các tác giả đã đư a ra nhữ ng luậ n cứ , luậ n
chứ ng dự a trên nhữ ng khả o sát thự c trạ ng về phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trên
cả bố n phư ơ ng diệ n là đạ o đứ c, trí tuệ , thẩ m mỹ và thể chấ t. Nhữ ng kế t quả khả o
sát thự c tiễ n về phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam giai đoạ n trư ớ c năm 2001, đồ ng
thờ i nhữ ng mụ c tiêu phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam đế n năm 2005, 2010, và
nhữ ng giai đoạ n tiế p theo mà Đả ng và Nhà nư ớ c ta đư a ra đòi hỏ i chúng ta phả i có
nhữ ng giả i pháp thiế t thự c, hiệ u quả , đồ ng bộ và có sự tham gia củ a nhiề u cấ p,
21
nhiề u ngành, mọ i tầ ng lớ p nhân dân mớ i có thể xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam
phát triể n toàn diệ n đáp ứ ng sự nghiệ p cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa đấ t nư ớ c.
Trong cuố n sách Tư tư ở ng Hồ Chí Minh - phư ơ ng pháp luậ n nghiên cứ u
con ngư ờ i: Niên giám nghiên cứ u [49], vấ n đề thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i
toàn diệ n ở Việ t Nam đư ợ c các tác giả trình bày trong tiế t 1 củ a chư ơ ng 3. Trong
đó, các tác giả không nêu nhữ ng thành tự u đạ t đư ợ c, mà chỉ nhấ n mạ nh đế n
nhữ ng mặ t hạ n chế đang đặ t ra trong quá trình phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam,
như giáo dụ c - đào tạ o trong gia đình, nhà trư ờ ng và xã hộ i ít quan tâm đế n tính
chỉ nh thể (ít quan tâm đế n giáo dụ c lị ch sử dân tộ c và lý tư ở ng cách mạ ng); chư a
xây dự ng đư ợ c lố i số ng xã hộ i chủ nghĩa; sự nghiệ p phát triể n con ngư ờ i chư a
tạ o thành mộ t phong trào có tính cách mạ ng, lôi cuố n đư ợ c đông đả o quầ n chúng
tham gia. Trên cơ sở đó, các tác giả nêu lên mấ y vấ n đề “nổ i cộ m” cầ n giả i quyế t
nhằ m xây dự ng con ngư ờ i mớ i ở nư ớ c ta là: độ chênh lệ ch giữ a mụ c tiêu vớ i
thự c tế phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n trong nhữ ng năm đổ i mớ i là rấ t lớ n; sự
mấ t cân đố i khá trầ m trọ ng giữ a các mặ t trong nộ i dung giáo dụ c - đào tạ o ở
trong nhà trư ờ ng, gia đình và xã hộ i; đầ u tư cho các lĩnh vự c liên quan đế n sự
phát triể n củ a con ngư ờ i chư a tư ơ ng xứ ng. Theo các tác giả , nguyên nhân chủ
yế u dẫ n đế n tình trạ ng trên là trong nhữ ng năm qua, chúng ta chư a hiể u sâu sắ c
và vậ n dụ ng chư a đúng đắ n tư tư ở ng phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n củ a Hồ Chí
Minh vào phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Vì vậ y, để có đư ợ c thành cơng trong
phát triể n tồn diệ n con ngư ờ i ở Việ t Nam, chúng ta cầ n phả i vậ n dụ ng đúng đắ n
tư tư ở ng phát triể n con ngư ờ i tồn diệ n củ a Hồ Chí Minh.
Bộ sách gồ m ba cuố n: 1) Đặ ng Quố c Bả o, Trư ơ ng Thị Thúy Hằ ng (đồ ng
chủ biên), Chỉ số phát triể n kinh tế trong HDI - Cách tiế p cậ n và mộ t số kế t quả
nghiên cứ u; 2) Đặ ng Quố c Bả o, Trư ơ ng Thị Thúy Hằ ng (đồ ng chủ biên), Chỉ số
tuổ i thọ trong HDI - Mộ t số vấ n đề thự c tiễ n Việ t Nam; 3) Đặ ng Quố c Bả o, Đặ ng
Thị Thanh Huyề n (đồ ng chủ biên), Chỉ số giáo dụ c trong HDI - Cách tiế p cậ n và
mộ t số kế t quả nghiên cứ u, Nxb Chính trị quố c gia, Hà Nộ i, 2005. Bộ sách là
cơng trình nghiên cứ u chuyên sâu về cách tính và thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i
22
qua các chỉ số thành phầ n trong HDI. Vì vây, đây là tài liệ u quan trọ ng cho việ c
nghiên cứ u thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam qua chỉ số HDI.
Hồ Sỹ Quý, Con ngư ờ i và phát triể n con ngư ờ i [119]. Mộ t số vấ n đề thự c
tiễ n củ a sự phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam đư ợ c tác giả trình bày trong chư ơ ng 9
thuộ c phầ n thứ 3 củ a cuố n sách. Tác giả đã luậ n giả i về chỉ số phát triể n con ngư ờ i
HDI và HPI. Tác giả đã phân tích nhữ ng thành tự u và hạ n chế trong việ c phát triể n
con ngư ờ i Việ t Nam nhữ ng năm gầ n đây. Cách luậ n giả i củ a tác giả về các chỉ số
này là cơ sở lý luậ n quan trong trong việ c nghiên cứ u thự c trạ ng phát triể n con
ngư ờ i ở Việ t Nam. Theo tác giả ,“Chỉ số phát triể n con ngư ờ i HDI vớ i tính hợ p lý
đáng kể củ a nó là bộ cơng cụ nghiên cứ u khá hữ u hiệ u về phát triể n con ngư ờ i
đư ợ c đông đả o cộ ng đồ ng thế giớ i chấ p nhậ n…Tuy nhiên, đố i vớ i nhà nghiên cứ u
và hoạ ch đị nh chính sách xã hộ i, sự tỉ nh táo nhấ t đị nh là điề u cầ n phả i có, vì bộ
cơng cụ HDI có thể che giấ u nhữ ng khiế m khuyế t củ a sự phát triể n con ngư ờ i
trong thự c tế ” [119, tr.274-275].
Nguyễ n Hữ u Châu (chủ biên), Giáo dụ c Việ t Nam nhữ ng năm đầ u thế kỷ
XXI [12]. Cuố n sách chia làm 6 chư ơ ng, đề cậ p mộ t cách toàn diệ n về mạ ng
lư ớ i, quy mô, chấ t lư ợ ng, độ i ngũ giáo viên, chư ơ ng trình, quả n lý giáo dụ c, mứ c
đầ u tư cho giáo dụ c, phư ơ ng pháp giả ng dạ y và chiế n lư ợ c phát triể n,... các cấ p
bậ c họ c từ giáo dụ c đạ i họ c trở xuố ng củ a cả hệ thố ng giáo dụ c, đào tạ o cơng lậ p
và ngồi công lậ p. Nộ i dung cuố n sách là tư liệ u quan trọ ng cho việ c nghiên cứ u
thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam ở phư ơ ng diệ n trí lự c.
Phùng Danh Cư ờ ng, “Phát triể n con ngư ờ i ở Việ t Nam hiệ n nay: Thự c trạ ng
và giả i pháp” [19]. Tác giả đã đi luậ n giả i thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i Việ t
Nam trong nhữ ng năm gầ n đây. Bên cạ nh nhữ ng thành tự u đạ t đư ợ c, còn mộ t số
hạ n chế nhấ t đị nh trên các bình diệ n: chỉ số HDI, giáo dụ c và đào tạ o, công tác
phát triể n y tế - chăm sóc sứ c khỏ e nhân dân và thành tích trong xóa đói giả m
nghèo. Bằ ng cách tiế p cậ n củ a Chư ơ ng trình phát triể n liên hợ p quố c (UNDP),
trong bài “Thự c trạ ng về sự phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam qua chỉ số HDI” [21],
23
tác giả tiế p tụ c luậ n giả i, phân tích nhữ ng thành tự u và hạ n chế phát triể n con
ngư ờ i Việ t Nam qua chỉ số HDI và vạ ch ra mộ t số điể m mớ i trong nghiên cứ u
con ngư ờ i qua chỉ số này. Các cơng trình này là tư liệ u quan trọ ng cho việ c
nghiên cứ u thự c trạ ng phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam.
Nguyễ n Đình Tuân, “Báo cáo phát triể n con ngư ờ i 2010: Xu hư ớ ng phát
triể n con ngư ờ i và mộ t số thay đổ i trong tính tốn các chỉ số ” [162]. Bằ ng cách
luậ n giả i sâu sắ c và chi tiế t, tác giả đã cho chúng ta thấ y trong báo cáo thế giớ i
về phát triể n con ngư ờ i năm 2010 có sự thay đổ i cách tính tốn chỉ số HDI và
bổ sung thêm 3 chỉ số mớ i, gồ m: IHDI (bấ t bình đẳ ng), GII (bấ t bình đẳ ng
giớ i), MPI (nghèo khổ đa chiề u). Chính vì vậ y, thứ hạ ng về phát triể n con
ngư ờ i củ a các quố c gia cũng vì thế bị thay đổ i và chúng ta nên cân nhắ c kỹ
trong việ c lấ y chỉ số phát triể n con ngư ờ i năm 2010 để so sánh vớ i các năm
trư ớ c. Công trình là căn cứ quan trọ ng trong việ c tính tốn các chỉ số phát triể n
con ngư ờ i Việ t Nam.
Bên cạ nh nhữ ng cơng trình trên, nhữ ng cơng trình củ a Tổ ng cụ c thố ng kê,
gồ m: Tổ ng điề u tra dân số và nhà ở 2009; Niên giám thố ng kê năm 2010; Kế t
quả khả o sát mứ c số ng dân cư năm 2010; Niên giám thố ng kê năm 2011; Điề u
tra lao độ ng và việ c làm 2011; Niên giám thố ng kê 2010, 2011, 2012; Điề u tra
biế n độ ng dân số và kế hoạ ch hóa gia đình thờ i điể m 1/4/2012 - Các kế t quả chủ
yế u; Thông cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hộ i tháng 12 và cả năm 2012;
Thơng cáo báo chí tình hình kinh tế - xã hộ i 6 tháng đầ u năm 2013;...; cùng vớ i
các Báo cáo phát triể n con ngư ờ i củ a tậ p thể tác giả Việ n hàn lâm Khoa họ c xã
hộ i Việ t Nam; các Báo cáo phát triể n con ngư ờ i củ a UNDP, gồ m: 1) Báo cáo
Quố c gia về phát triể n con ngư ờ i năm 2001: “Đổ i mớ i và phát triể n con ngư ờ i ở
Việ t Nam”. Báo cáo đề cậ p đế n nhữ ng hậ u quả lớ n do cơ chế tậ p trung quan liêu
bao cấ p đế n phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Đồ ng thờ i đư a ra nhữ ng thách thứ c
mớ i mà chúng ta phả i đố i mặ t và nhữ ng mụ c tiêu cầ n thiế t nhằ m đẩ y nhanh quá
trình phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trong thờ i kì mớ i; 2) Báo cáo Quố c gia về
phát triể n con ngư ờ i năm 2006: “Phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam 1999-2004 -
24
Nhữ ng thay đổ i và xu hư ớ ng chủ yế u”. Báo cáo này giớ i thiệ u các thành tự u
phát triể n con ngư ờ i đã đạ t đư ợ c trong quá trình đổ i mớ i ở nư ớ c ta trong thờ i
gian 1999-2004. Bên cạ nh đó, báo cáo này cịn trình bày nhữ ng thay đổ i và xu
hư ớ ng chính trong phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam qua so sánh chỉ số HDI,
HPI và GDI ở cấ p quố c gia, vùng, tỉ nh, giai đoạ n 1999-2004; 3) Báo cáo
Quố c gia về phát triể n con ngư ờ i năm 2011: “Dị ch vụ xã hộ i vì sự phát triể n
con ngư ờ i”. Báo cáo gồ m 2 phầ n chính: phầ n 1 (3 chư ơ ng), trình bày khung
phân tích, quan điể m phát triể n, con ngư ờ i và xu hư ớ ng phát triể n con ngư ờ i ở
Việ t Nam. Phầ n 2 (3 chư ơ ng), phân tích nhữ ng thách thứ c mà ngư ờ i dân gặ p
phả i trong tiế p cậ n các dị ch vụ y tế và giáo dụ c. Các cơng trình này đã đề cậ p
mộ t cách chi tiế t đế n mứ c cụ thể về các mặ t củ a sự phát triể n con ngư ờ i Việ t
Nam. Vì vậ y, các cơng trình đó là tài liệ u quan trọ ng trong nghiên cứ u thự c
trạ ng phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam.
1.3. NHỮ NG NGHIÊN CỨ U CÓ LIÊN QUAN ĐẾ N ĐỊ NH HƯ Ớ NG VÀ
GIẢ I PHÁP PHÁT TRIỂ N CON NGƯ Ờ I TOÀN DIỆ N Ở VIỆ T NAM
Bài viế t củ a Đặ ng Xuân Kỳ : “Nhữ ng phư ơ ng thứ c và biệ n pháp xây dự ng
con ngư ờ i mớ i”, trong Vấ n đề xây dự ng con ngư ờ i mớ i [16]. Tác giả bài viế t cho
rằ ng, quá trình xây dự ng con ngư ờ i mớ i khơng phả i là q trình đơ n giả n, riêng
rẽ và khép kín, mà là mộ t quá trình mở và “để xây dự ng con ngư ờ i mớ i, chúng ta
phả i tiế n hành đồ ng thờ i ba cuộ c cách mạ ng - cách mạ ng về quan hệ sả n xuấ t,
cách mạ ng khoa họ c kỹ thuậ t, cách mạ ng tư tư ở ng và văn hóa....Trong ba cuộ c
cách mạ ng, cách mạ ng tư tư ở ng và văn hóa có nhiệ m vụ trọ ng tâm là xây dự ng
con ngư ờ i mớ i; bở i vì nó là độ ng lự c trự c tiế p đế n các mặ t củ a con ngư ờ i như
nhậ n thứ c, tư tư ở ng, tình cả m, tác phong, lố i số ng” [16, tr.466].
Về phát triể n toàn diệ n con ngư ờ i thờ i kỳ cơng nghiệ p hố, hiệ n đạ i hoá do
Phạ m Minh Hạ c (chủ biên), Nxb Chính trị quố c gia, Hà Nộ i, 2001. Trong phầ n
hai (Đị nh hư ớ ng chiế n lư ợ c phát triể n toàn diệ n con ngư ờ i Việ t Nam thờ i kỳ
cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa đấ t nư ớ c) củ a cuố n sách, các tác giả đã nêu lên
nhữ ng tư tư ở ng và mụ c tiêu chung về chiế n lư ợ c phát triể n toàn diệ n con ngư ờ i
25
Việ t Nam (chư ơ ng 6); đị nh hư ớ ng chiế n lư ợ c xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam về
đạ o đứ c (chư ơ ng 7), về trí tuệ (chư ơ ng 8), về thẩ m mỹ (chư ơ ng 9), về thể chấ t
(chư ơ ng 10) và đị nh hư ớ ng phát triể n năng lự c nghề nghiệ p (chư ơ ng 11). Trong
mỗ i đị nh hư ớ ng lớ n đó, các tác giả đã đư a ra nhữ ng mụ c tiêu, yêu cầ u, nguyên
tắ c cụ thể về việ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam. Đồ ng thờ i luậ n giả i nhữ ng giả i
pháp thiế t thự c, hiệ u quả về việ c phát triể n con ngư ờ i Việ t Nam trong sự nghiệ p
cơng nghiệ p hóa. Vì vậ y, cuố n sách là tài liệ u quan trọ ng trong việ c nghiên cứ u
đị nh hư ớ ng và giả i pháp phát triể n con ngư ờ i toàn diệ n ở Việ t Nam.
Nguyễ n Hữ u Cơng, Tư tư ở ng Hồ Chí Minh về phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n [14]. Trong tiế t thứ 2 củ a chư ơ ng 3, tác giả đã nêu lên nhữ ng đị nh hư ớ ng cơ
bả n để vậ n dụ ng và phát huy tư tư ở ng Hồ Chí Minh về phát triể n con ngư ờ i toàn
diệ n vào sự nghiệ p xây dự ng con ngư ờ i ở Việ t Nam hiệ n nay, cụ thể là: Kế t hợ p
chặ t chẽ giữ a dạ y “chữ ”, dạ y “nghề ” vớ i “dạ y ngư ờ i” trong giáo dụ c, đào tạ o;
đổ i mớ i quan điể m đánh giá và tiêu chuẩ n tuyể n chọ n, sắ p xế p độ i ngũ cán bộ ,
công chứ c và lự c lư ợ ng lao độ ng xã hộ i; tạ o ra môi trư ờ ng thuậ n lợ i để con
ngư ờ i Việ t Nam có cơ hộ i nâng cao đờ i số ng vậ t chấ t, tinh thầ n, phát triể n toàn
diệ n phẩ m chấ t, năng lự c bả n thân. Tác giả khẳ ng đị nh, việ c thự c hiệ n tố t nhữ ng
vấ n đề trên, chúng ta sẽ tạ o ra bư ớ c chuyể n biế n tích cự c trong sự nghiệ p xây
dự ng và phát triể n con ngư ờ i mớ i ở Việ t Nam hiệ n nay.
Cuố n sách Triế t họ c Mác - Lênin về con ngư ờ i và việ c xây dự ng con ngư ờ i
Việ t Nam trong thờ i kỳ công nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa [170]. Trong chư ơ ng 3:
Phư ơ ng hư ớ ng và nhữ ng giả i pháp chủ yế u nhằ m xây dự ng con ngư ờ i Việ t Nam
đáp ứ ng u cầ u cơng nghiệ p hóa, hiệ n đạ i hóa, tác giả Vũ Thiệ n Vư ơ ng đã đư a
ra và phân tích ba phư ơ ng hư ớ ng và bố n nhóm giả i pháp chủ yế u. Về phư ơ ng
hư ớ ng: Thứ nhấ t, trong việ c xây dự ng con ngư ờ i, phả i coi con ngư ờ i vừ a là mụ c
tiêu, vừ a là độ ng lự c củ a công cuộ c xây dự ng chủ nghĩa xã hộ i; thứ hai, xây
dự ng con ngư ờ i, đầ u tư cho con ngư ờ i phả i chiế m vị trí ư u tiên; thứ ba, phả i gắ n
liề n chiế n lư ợ c phát triể n con ngư ờ i vớ i chiế n lư ợ c phát triể n kinh tế - xã hộ i.
Trong đó tác giả khẳ ng đị nh phư ơ ng hư ớ ng thứ nhấ t là phư ơ ng hư ớ ng chủ đạ o.