Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tiểu luận Thị trường chứng khoán: Phân tích ROE của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.4 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TIỂU LUẬN MÔN :
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Đề tài:
PHÂN TÍCH ROE CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU
Giảng viên: Nguyễn Thu Hằng
Lớp: K50D
Nhóm: 9
Danh sách sinh viên
STT
Tên
MSSV
1
Trần Võ Ngọc Châu
1101017043
2
Trần Mỹ Duyên
1101017076
3
Hoàng Mai Hương
1101017139
4
Trẩn Thị Thanh Thảo
1101017334
5
Bùi Thị Ngọc Trâm
1101017377



I.

Giới thiệu về công ty
Công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu (Bac Lieu fisheries joint stock company)theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 600300027 ngày 20 tháng 7 năm 2006 do Sơ
kế hoạch đầu tư tỉnh Bạc Liêu cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản. Buôn
bán thủy sản, Kinh doanh xuất nhập khẩu, khai thác thủy sản, nuôi các loại thủy sàn,
buôn bán nông, lâm sản nguyên liệu, máy móc thiết bị, nhập khẩu các loại thực phẩm
chế biến…
Vốn điều lệ: 50 tỉ đồng
Thông tin giao dịch

Ngày GD đầu tiên

02/06/2008

KLNY đầu tiên

5,000,000

Giá niêm yết

11.20

Tổng Khối lượng niêm yết

5,000,000

Cổ Phiếu Quỹ


0

Khối lượng đang lưu hành

5,000,000

Nước ngoài được phép mua

2,450,000
(49%)

Nước ngoài sơ hữu

245,100
(4.9%)

II.

Phân tích ROE của công ty thủy sản Bạc Liêu
1. Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu ( Profit Margin)
1.1.Số liệu về các chỉ tiêu cần thiết được rút ra từ báo cáo tài chính của công ty cổ
phần thủy sản Bạc Liêu
(Đơn vị: Triêu VNĐ)

Chỉ số
Lợi nhuận sau thuế (Net
income)
Doanh thu thuần (Sales)
Tổng tài sản (Assets)

Giá vốn hàng bán (Cost of
goods sales)
Lợi
nhuận
gộp
(Gross
profit=Net Sales – Cost of goods
sales)
Tỷ lệ lợi nhuận biên (Gross

2008

2009

2010

2011

2012

-5028

784

2210

5657

877


229925
216494

355734
338283

447704
375916

365075
423349

263668
410409

209289

314030

372093

282151

197601

20636

41704

75611


82924

66067

8.97510

11.72337 16.8886

22.7142

25.0568


margin = Gross profit/Sales)
(Đơn vị: %)

1

Chỉ số
2008
2009
Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu
0.22038
(Profit
margin
=
Net -2.1868
9
income /Sales )

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài
0.23175
sản
(ROA=Net
2.32247 9
income/Assets)
1.2. Phân tích tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu

1

4

9

2010

2011

2012

0.49363

1.54954
5

0.33261
5

0.58789
7


1.33625

0.21368
9

1.2.1 . Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu trong
giai đoạn 2008-2012
Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu (Profit margin = Net income /Sales )
Trong giai đoạn 2008-2012, tỷ lệ lãi rịng trên doanh thu của cơng ty biến động mạnh
mẽ với xu hướng chung là tăng trong 5 năm. Năm 2008, tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu
đạt mức thấp nhất trong 5 năm (-2.1868%), trong giai đoạn 2009-2011 tỷ lệ lãi ròng
trên doanh thu liên tục tăng và đạt mức 1.549545% năm 2011. Đến năm 2012, con số
này giảm cịn 0.332615%.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới đã tác động tiêu cực đến kinh tế thế
giới nói chung, Việt Nam nói riêng. Trong đó, xuất khẩu thủy sản là một trong những
ngành chịu tác động mạnh bơi hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Bên
cạnh đó, năm 2008, Hội đồng Liên minh Châu Âu đã ban hành quy định số 1005 về
việc thiết lập hệ thống phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ hoạt động khai thác thủy sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Theo tinh thần nội dung quy
định này, kể từ ngày 01/01/2010, sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam vào thị
trường Châu Âu phải có giấy chứng nhận đối với thủy sản khai thác trong nước và xác
nhận cam kết đối với thủy sản nhập khẩu.
Từ năm 2008 đến 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng với tốc độ nhanh
chóng, kéo theo sự gia tăng của tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu. Bơi lẽ, trong giai đoạn
này để vượt qua tình hình khó khăn, cơng ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu đã tăng cường
chế biến các sản phẩm tinh chế, có giá trị gia tăng cao; đồng thời đầu tư máy móc,
thiết bị hiện đại phục vụ cho ngành chế biến xuất khẩu.Từ đó, giảm lượng nguyên liệu
đầu vào, nhưng vẫn đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
Năm 2012, kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nhưng còn chậm, lãi suất ngân hàng

cao, giá nguyên liệu đầu vào tăng, … đã ảnh hương lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp chế biến hàng xuất khẩu .Các thị trường lớn như: Nhật Bản; Mỹ; các nước EU,
… đã tận dụng triệt để hàng rào kỹ thuật, gây khơng ít khó khăn cho các doanh


nghiệp. Thêm vào đó nguồn nguyên liệu chế biến đầu vào khơng ổn định, cịn phụ
thuộc việc nhập khẩu; sản lượng nuôi trồng thuỷ sản giảm liên tục, khai thác thủy sản
không thuận lợi cũng đã tác động xấu đến tăng trương mặt hàng hải sản xuất khẩu.Về
phía các nước nhập khẩu thủy sản thì thường xuyên thay đổi các quy định, chế tài, nên
các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong tỉnh gặp khơng ít khó khăn. Hịa
chung tình hình đó cơng ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu cũng phải đối mặt với tốc độ
giảm mạnh của lợi nhuận sau thuế, kéo theo tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu giảm mạnh
còn0.332615%.
1.2.2. So sánh tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu
và công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng giai đoạn 2008-2012 (Đơn vị: %)
Chỉ số
Tỉ lệ lãi rịng trên doanh thu của
cơng ty cổ phần thủy sản Bạc
Liêu
Tỉ lệ lãi rịng trên doanh thu của
cơng ty cổ phần thủy sản Sóc
Trăng

2008

2009

2010

2011


2012

-2.1868

0.22038
9

0.49363

1.54954
5

0.33261
5

2.25347
5

1.46722
3

1.58033
6

1.21515
9

0.68051
6


Trong cùng giai đoạn trên, tỷ lệ lãi rịng trên doanh thu của cơng ty cổ phần thủy sản
Sóc Trăng luôn cao hơn so với tỷ lệ lãi rịng trên doanh thu của cơng ty cổ phần thủy
sản Bạc Liêu. Với tỷ lệ này cao hơn chứng tỏ công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng đạt
mức sinh lời trên doanh thu hằng năm cao hơn công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu.
Tuy nhiên trong giai đoạn sắp tới cùng với những khó khăn và bất ổn mới của nền
kinh tế, đặc biệt là những quy định chặt chẽ của WTO cùng những hàng rào kĩ thuật,
các tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt của các nước nhập khẩu thì bài toán nâng cao
lợi nhuận lại đặt ra yêu cầu những nhà quản trị đổi mới và không ngừng nâng cao sức
cạnh trạnh của doanh nghiệp mình. Do vậy, cơng ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu vẫn có
thể có cơ hội nâng cao vị thế của mình nếu nắm bắt được tình hình và tạo ra những lợi
thế so sánh riêng.
2. Hệ số vòng quay tổng tài sản ( Asset Turnover)
Số vòng qua Ngày thu tiền Số ngày Tỷ số vịng quay
hàng tồn kho
bình qn
tiền mặt tài sản cố định
2008

5,07

52,5

37,6

2,4

2009

5.00


93,2

21.6

2.6

2010

3.10

37

25

3.6

2011

1,23

33,6

21,7

2,96

2012

1,13


34

9,1

3.3


Cơng ty Sóc Trăng 6.3
năm 2012

30,45

1,2

3,4

Bảng phân tích tài sản của công ty cổ phần thủy sản Bạc Liêu ( giai đoạn 2008- 2010)
Đơn vị: Triệu đồng
 Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 vòng quay hàng tồn kho của Doanh nghiệp
giảm từ 5.07 xuống 1,13 ( tức là giảm 3,94), giảm mạnh giai đoạn 2009 -2010 từ
5,00 xuống còn 3,10. Ta thấy, giai đoạn 2008-2009 vòng quay hàng tồn kho cao
chứng tỏ Doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
Điều này là do 11/01/ 2007 Việt Nam chính thức trơ thành thành viên của tổ chức
WTO, đây là một đòn bẩy cho kinh tế Việt Nam nói chung và ngành thủy sản nói
riêng. Doanh nghiệp được mơ rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm sang Mĩ, Châu
Âu và được áp dụng các ưu đãi về mặt chính sách. Theo báo cáo của tồng cục
thống kê năm 1999 Việt Nam mới chỉ xuất khấu 1.700 tấn cá tra, đến năm 2010 đã
tăng lên 66000 tấn với giá trị 1,43 tỷ USD là một minh chứng rõ ràng về sự khơi
sắc chung của ngành thủy sản nên ảnh hường tích cực đến doanh nghiệp. Tuy

nhiên gia nhập vào tổ chức kinh tế lớn của thế giới còn có những thách thức khác
như là các hàng rào kỹ thuật mà các nước phát triển sử dụng như luật chồng bán
phá giá, tiêu chuẩn chất lượng nên hàng thủy sản Việt từng chạm giai đoạn suy
thoái sau năm 2010 phù hợp với vòng quay hàng tồn kho doanh nghiệp giảm.Năm
2011 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015. Hoạt động sản xuất công
nghiệp và kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh vẫn còn phải đối mặt với khơng
ít khó khăn và thách thức, do chịu tác động của nhiều yếu tố bất lợi như: Kinh tế
thế giới phục hồi chậm và chưa vững chắc do khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu; giá cả trong nước và lãi suất tín dụng tăng cao, chính sách tín
dụng chặt chẽ và cắt giảm đầu tư cơng; tình hình thời tiết khơng thuận lợi cho nuôi
trồng thủy sản và diêm nghiệp; thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn….
 Ngày thu tiền bình quân cho biết số ngày từ lúc bán hàng đến khi tiền về tài khoản
hay thể hiện khả năng thu nợ từ khách hàng và chính sách tín dụng thương mại của
doanh nghiệp. Theo như bảng số liệu từ năm 2008 đến 2012 kì thu tiền bình quân
của doanh nghiệp giảm từ 52,5 xuống 34. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vì thời
gian thu nợ ngắn lại, doanh nghiệp khơng bị khách hàng chiếm dụng vốn.
 Số ngày tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh
nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một
đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi
trả. Giai đoạn 2008-2012 số ngày tiền mặt giảm từ 37,6 xuống còn 9,1 cho thấy số
lượng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn để đảm bảo cho chi trả nợ ngắn hạn
giảm, mức độ an toàn của doanh nghiệp không cao.


2. Đòn bẩy tài chính

Ngày phải trả
bình quân
Tỉ lệ nợ trên

tổng tài sản
Tỉ số thanh
toán lãi vay
Tỉ số thanh
khoản
hiện
hành
Tỉ số thanh
toán nhanh

2008

2009

2010

2011

2012

220.874

235.673

230.161

337.228

440.127


So sánh với
cơng ti Sóc
Trăng
năm
2012
78.214

0.652

0.787

0.798

0.811

0.803

0.677

0.5

1.121

1.085

1.192

1.055

1.627


0.745

0.789

0.855

0.897

0.906

1.144

0.426

0.490

0.328

0.231

0.164

0.422

- Ngày phải trả bình quân cho biết 1 ngày mua vật tư bình quân thì doanh nghiệp trì
hỗn được bao nhiêu ngày để thanh toán khoản phải trả, cho thấy doanh nghiệp có khả
năng tận dụng được nguồn tín dụng mà người bán đã cung cấp.Hệ số này của doanh
nghiệp ngày càng cao (220.874 440.127). Đây là chỉ số duy nhất mà công ti cổ phần
thủy sản Bạc Liêu khách quan hơn công ti cùng ngành Sóc Trăng .

- Tỉ lệ nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp đang có xu hướng tăng trong những năm
2008-2011(từ 0.625  0.811), có giảm nhẹ vào năm 2012, chỉ số này cao hơn so với
doanh nghiệp cùng nghành là công ti cổ phần thủy sản Sóc Trăng (0.677). Chỉ số này
của doanh nghiệp là khá cao, nó vứa có ưu điểm lấn nhược điểm. Ưu điểm: tận dụng
lợi thế của địn bẩy tài chính và có cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Tuy
nhiên, nhược điểm là doanh nghiệp đã sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản,
khiến doanh nghiệp quá phụ thuộc vào nợ vay, khả năng tự chủ tài chính cũng như
khả năng tiếp tục được vay nợ của doanh nghiệp thấp.
-Tỉ số thanh toán lãi vay đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh để trả lãi vay của doanh nghiệp. Khả năng trả lãi của doanh nghiệp cao
hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và múc độ sử dụng nó. Vào năm 2008, tỉ số
này của doanh nghiệp là quá thấp, nguyên nhân xuất phát do cuộc khủng hoảng kinh
tế, thị trường xuất khẩu hàng thủy sàn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường Mỹ,
lúc này các ngân hàng Mỹ đang thắt chặt tín dụng, ngân hàng không cho nhà nhập
khẩu Mỹ vay tiền nên khả năng thanh toán của họ rất yếu, họ phải chờ bán được hàng
mới có tiền trả cho các nhà xuất khẩu trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Chính vì
vậy mà sức mua trên thị trường thế giới đang giảm sút rất đáng kể, nhiều hợp đồng bị
cắt khiến doanh nghiệp vay nợ để sản xuất nhưng hàng hóa lại không tiêu thụ được..
Năm 2012, hệ số này giảm do nhiều doanh nghiệp thủy sản lâm vào tình cảnh nợ nần
rất nhiều, khó khăn đặc biệt trong ngành nuôi trồng thủy sản khi doanh nghiệp khó


khăn trong việc tìm nguồn ngun liệu từ người nơng dân vì đa phần họ sợ DN mua
cá trả chậm hoặc quỵt nợ như đã từng xảy ra trong thời gian qua. Bên cạnh đó, nông
dân ơ đây có tâm lý lo lắng và muốn được thanh toán tiền mặt ngay mới chịu bán cá.
Điều này đã khiến các nhà máy thiếu cá để chế biến hoặc chỉ hoạt động cầm chừng
làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, khó trả nợ cho ngân hàng. Trong
khi đó, tình hình sản xuất trong nước cũng gặp nhiều bất lợi như giá thức ăn chăn nuôi
liên tục tăng cao, từ 16%-30% so với năm trước, cùng nhiều chi phí sản xuất mới phát
sinh như các khoản phí về cấp giấy phép, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm, thuế…

Các loại hàng hóa cung ứng đầu vào như giá điện, xăng dầu cũng tăng cao kéo theo
giá thành sản phẩm tăng và làm giảm sức cạnh tranh của mặt hàng này. Mặt khác, do
chính sách thắt chặt tín dụng, giá ngoại tệ tăng, lãi suất ngân hàng còn cao làm nợ
doanh nghiệp ngày càng tăng.
- Tỉ số thanh khoản hiện hành của doanh nghiệp luôn nhỏ hơn 1 trong suốt khoảng
thời gian 2008-2012, điều đó cho thấy một phần nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
đã được đầu tư vào tài sản dài hạn là những tài sản khó chuyển đổi thành
tiền để đáp ứng nhu cầu thanh toán, khả năng phá sản của doanh nghiệp tăng
lên.Một tín hiệu tốt là chỉ số này đang tăng lên trong thời gian gần đây(0.745
 0.906) nhưng vẫn cịn thấp so với cơng ti cùng ngành Sóc Trăng (1.144)
- Hệ số này cho biết những chỉ tiêu có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản NH
của doanh nghiệp có đáp ứng đượ c nhu cầu nợ ngắn hạn hay khơng. Một nghịch lí ơ
đây là hệ số này đang ngày càng giảm trong doanh nghiệp (từ 0.4260.164). Điều đó
cho thấy tài sản ngắn hạn nhưng có tính thanh khoản thấp như hàng tồn kho chiếm
một bộ phận rất lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ số này thấp
hơn rất hiều so với doanh nghiệp cùng ngành (0.422)
3. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE
Công ty Cổ phần thủy sản Bạc Liêu
Năm

Profit margin

Công ty CP thủy
sản Sóc Trăng
ROE (%)

Asset
Financial
ROE (%)
turnover

leverage
2008
-2,0936
1,1094
3,0301
-7,038
16.3
2009
0,211
1,0984
4,677
1.084
8.81
2010
0.4885
1,2273
4,8949
2.935
11.1
2011
1.5303
0,8732
5,3036
7.087
10.77
2012
0,3299
0,6475
5,0761
1.084

6.43
Phân tích ROE từ năm 2008 đến năm 2012:
Năm 2008:
Thứ hai ngày 02/6/2008, Công ty Cổ phần Thuỷ sản Bạc Liêu chính thức giao dịch lần
đầu.Tổng khối lượng chứng khoán đăng ký là 5,000,000 cổ phiếu mệnh giá
10,000đồng/cổ phiếu.
Theo báo cáo tài chính quý II/2008, doanh thu sáu tháng từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ của Thủy sản Bạc Liêu (BLF) đạt 106,98 tỉ đồng, tăng 142,5% so với năm trước.
Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng theo tương ứng là do lãi suất ngân hàng


tăng đột biến trong 6 tháng đầu năm 2008, làm chi phí lãi vay cho lượng hàng tồn kho
35 tỷ hiện tại tăng thêm 265 triệu/tháng. Trong 2 quý sau đó, dù doanh thu cao nhưng
giá vốn hàng bán tăng mạnh, đồng thời các chi phí khác đồng loạt tăng dẫn đến cơng
ty bị lỗ. Nhìn chung tỉ suất ROE trong 2 quý đầu năm 2008 còn nhiều biến động, có
thể đánh giá là cổ phiếu BLF trong giai đoạn 2008 hầu như chưa đem lại thu nhập cho
các cổ đơng.
Với tình hình đó, để tiết giảm tối đa chi phí lãi vay, ban lãnh đạo cơng ty đã chủ động
thay đổi chính sách hàng tồn kho: cắt giảm hàng tồn kho đến mức tối ưu nhất, tập
trung vào những đơn hàng có vòng quay vốn nhanh và tỷ suất lợi nhuận cao.Công ty
thủy sản Bạc Liêu cho biết đã hạn chế sản xuất mặt hàng tôm sú với nhu cầu vốn lưu
động cao. Thay vào đó, công ty chuyển sang mặt hàng tôm thẻ. Bên cạnh đó, năm
2009, lường trước những hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,
BacLieufis sẽ không quá chú tâm vào sản phẩm tôm đông lạnh.
Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2008, CTCP Thủy sản Bạc Liêu đã ký kết nhiều hợp
đồng có giá trị: hợp đồng Hợp tác với công ty SAJO – Daerin ( Hàn Quốc), hợp đồng
cung cấp hàng với đối tác Nhật trị giá 7 triệu USD, hợp đồng xuất khẩu sản phẩm
nông sản đã qua chế biến tổng trị giá 10 triệu USD với UNI FOODS ( Nhật), hợp
đồng 7 triệu USD với SHOKURYU.
Năm 2009:

Tỉ suất ROE quý I năm 2009 đạt 1,86%. Giá Cổ phiếu BLF đóng của phiên giao dịch
ngày 31/3/2009 là 7800đồng/cổ phiếu. Kết thúc phiên giao dịch ngày 24/06/2009, cổ
phiếu BLF tăng trần lên 14.100 ngàn đồng với 30.500 cổ phiếu được giao dịch.
Trong năm 2009, cổ phiếu ngành thủy sản là một trong những nhóm cổ phiếu giảm
mạnh nhất trên sàn, biến động mạnh hơn chỉ số VN-Index. Sự biến động quá mạnh
của cổ phiếu ngành thủy sản trong thời gian này được xem lại một hiện tượng khơng
bình thường. Ngun nhân, có thể những biến động đó không hoàn toàn đến từ triển
vọng của ngành nghề kinh doanh chính mà là những kỳ vọng về hoạt động đầu tư bất
động sản và tài chính của các doanh nghiệp này.
Năm 2010:
Tại Đại hội cổ đông thường niên 2010, Ban lãnh đạo của BLF cho biết nợ phải trả
tăng do đầu tư nhà máy Gành Hào – sản xuất chả cá Surimi. BLF sẽ bán cổ phần 65%
nhà máy Gành Hào, BLF sẽ có khả năng trả nợ. Công ty đã ký biên bản ghi nhớ, theo
ý kiến của 2 bên sẽ thành lập công ty liên doanh giữa BLF và Pháp, trong đó Pháp
chiếm 65% - bán nhà máy sản xuất chả cá Surimi.
Ngoại trừ BLF có LNST 6 tháng đầu năm 2010 tăng 140% so với cùng kỳ 2009; các
công ty còn lại đều có lợi nhuận giảm mạnh.BTH lỗ 73 triệu đồng trong quý II/2010
sau soát xét. Tỉ suất ROE trong 3 quý đầu năm 2010 liên tục tăng: 0.35% quý I; 2,53%
quý II và 2,95% quý III.
Ngày 14/10/2010, Cục Quản lý chất lượng nông - lâm sản và thủy sản vừa có thông
báo danh sách các cơ sơ sản xuất, kinh doanh thủy sản vi phạm về VSATTP, trong đó


có Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu (DL 240), địa chỉ: Số 89 Quốc lộ 1A, ấp 2,
huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.
Quý III chứng kiến một sự giảm sụt giá mạnh của BLF. Lợi nhuận ròng đạt
-3,065,318,000 đồng, công ty lỗ và ROE lúc này ơ mức -4,07%.
Năm 2011:
Gần nửa năm sau khi kết thúc năm 2011, Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu mới
công bố báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011 trên HNX. Ngày 21/05/2012 do Công

ty vi phạm nhiều lần quy định về công bố thông tin Đặc biệt, đến ngày 18/05/2012,
Công ty chưa cơng bố thơng tin báo cáo tài chính kiểm toán năm 2011, Sơ GDCK Hà
Nội thông báo đưa cổ phiếu BLF vào diện diện bị cảnh báo.
Nhìn lại giá cổ phiếu BLF từ 2010 đến 2012 từ mức 20.000 đồng/CP hồi năm 2010,
cổ phiếu này còn vỏn vẹn 5.000 đồng kết thúc phiên giao dịch ngày 27/6/2012. Tỉ suất
ROE giảm mạnh từ năm 2011 đến năm 2012
Từ 2008 đến nay, khả năng thanh toán của BLF đã rơi vào diện đáng cảnh báo.Nợ
ngắn hạn luôn vượt tài sản ngắn hạn dẫn đến cả 2 hệ số thanh toán hiện thời và thanh
toán nhanh đều dưới 1.
Đáng ngại hơn, đến cuối quý I/2012 nợ ngắn hạn của BLF là 316 tỷ đồng trong đó vay
nợ ngắn hạn 228 tỷ đồng trong khi tài sản ngắn hạn chỉ 282 tỷ đồng. Hệ số thanh toán
hiện thời 0,9 lần và hệ số thanh toán nhanh (=(Tài sản ngắn hạn-hàng tồn kho)/ nợ
ngắn hạn) chỉ còn 0,2 lần. Điều đó có nghĩa là, kể cả giải phóng hết lượng hàng tồn
kho ơ khoản mục tài sản ngắn hạn, công ty vẫn không đủ khả năng chi trả những
khoản nợ ngắn hạn.Sự sống, còn của BLF phụ thuộc vào việc giãn nợ của các chủ
nợ. Hiện tượng này xảy ra đã hơn 4 năm và khơng cải thiện qua các năm.Thậm chí,
hụt khả năng thanh toán nhanh đã ơ mức báo động cuối quý I/2012.
III. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và rủi ro của cổ phiếu BLF và một số giải pháp
1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và rủi ro của cổ phiếu BLF
 Điểm mạnh
Mơ hình sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực, có thể hỗ trợ lẫn nhau tạo điều kiện thuận
lợi trên thị trường khi có một trong những lĩnh vực nào đó gặp khó khan
Quy mô nhỏ so với các công ty cùng ngành đăng niêm yết trên sàn, cơ cấu tổ chức
không phức tạp là một lợi thế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu tổ chức, chuyển đổi
hay mơ rộng ngành nghề kinh doanh.
Cơ cấu sản phẩm đa dạng, đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất các mặt hàng mới như
rau củ đông lạnh, và các sản phẩm giá trị gia tăng từ tôm như rau quả nhồi tôm,
sushi đông lạnh...Việc làm này nhằm đón đầu thị trường đang dần chuyển dịch sang
những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, nguyên liệu rau chiếm tỷ trọng lớn, đây
cũng là một giải pháp nhằm giải qút tính chất thời vụ của ngành sản xuất tơm.

 Điểm yếu
So với các công ty ngành thủy sản đã niêm yết, thị phần của BLF còn nhỏ


Tính thanh khoản của cổ phiếu thấp, như hàng tồn kho chiếm một bộ phận rất lớn
trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (0,164%)
Khả năng thanh toán thấp, nợ ngắn hạn luôn lớn hơn tài sản ngắn hạn.
 Thuận lợi
Xu hướng tiêu thụ sản phẩm thủy sản (ít cholesterol) trơ nên phổ biến ơ thị trường
châu Mỹ, châu Âu
Sự tiến bộ của công nghệ chế biến thủy sản giúp thủy sản đông lạnh vẫn giữ được
hương vị khi chế biến
Thủy sản là một trong những mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam
 Rủi ro
Rủi ro từ môi trường: thủy sản có độ nhạy cảm cao về an toàn thực phẩm, Mỹ, EU…
siết chặt về độ an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt với các nước đang phát triển
Bạc Liêu nằm trong vùng lũ. Khó khăn giao thông khi lũ về
Nhiều đối thủ cạnh tranh: Công ty CP Thủy sản Sóc Trăng, CTCP Chế biến và XNK
thủy sản Cà Mau, công ty CP XNK AFA…
2. Một số giải pháp:
Từ phân tích trên, có thể thấy ROE của cơng ty thủy sản Bạc Liêu bị tác động bơi cả 3
yếu tố Profit margin, Asset turnover, Financial leverage. Vì thế để tăng ROE, doanh
nghiệp cần





Tác động đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thơng qua tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ
sơ hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động

Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vịng quay của tài sản thơng qua việc vừa
tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lí về cơ cấu tổng tài
sản.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.



×