Tải bản đầy đủ (.docx) (432 trang)

Giáo án dạy thêm ngữ văn 6 (học kì 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 432 trang )

Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Ngày soạn:

Ngày dạy:

BUỔI 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức
- Sự tiếp nối với chương trình Tiếng Việt 5 trong các phân môn của môn
Ngữ văn 6.
- Hệ thống những nội dung sẽ học trong chương trình Ngữ văn 6
- Sơ lược về văn học dân gian.
2. Kỹ năng
- Nắm được một số đặc điểm tiêu biểu, thể loại của văn học dân gian.
3. Thái độ, phẩm chất
- Có niềm say mê đối với việc học Văn
- Có tình u q hương đất nước, rèn luyện đạo đức qua các tác phẩm văn
học dân gian.
4. Năng lực
- Năng lực Đọc hiểu văn bản
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực tự quản bản thân.
II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1:
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: GV giúp HS hệ thống lại I. Khái quát chương trình Ngữ
cấu trúc của bộ mơn Tiếng Việt trong


văn 6
chương trình tiểu học. Sự tiếp nối ở
chương trình Văn 6.
*Tiểu học:
GV: Kiến thức của các bộ môn ở các cấp
Tập đọc
học khác nhau sẽ có sự tiếp nối, kế thừa và
Luyện từ và câu
phát triển. Môn Ngữ Văn cũng vậy. Ở Tiếng Việt
Chính tả
chương trình cấp THCS sẽ có sự tiếp nối
Tập làm văn
nội dung của bậc Tiểu học.
? Ở chương trình Tiểu học, trong mơn
Tiếng Việt các em được học những phần
nào?
HS: Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả,
Tập làm văn.
? Ở mỗi phần Tập đọc, Luyện từ và câu,
Chính tả, Tập làm văn các em được học
những nội dung nào.
1


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

HS làm việc nhóm trong 2 phút, ghi nhận
kết quả thảo luận vào giấy. GV gọi đại diện
nhóm trả lời, HS nhóm khác nhận xét; GV
chốt ý.

- Luyện từ và câu các em được học về Từ,
cấu tạo từ; Câu, các kiểu câu, phân loại
câu…
- Tập đọc các em được tiếp cận với các bài
thơ, đoạn thơ; các bài văn, đoạn văn với yêu
cầu nắm được tên tác phẩm, tác giả, đại ý
của bài.
-Tập làm văn, các em được tìm hiểu về văn
kể chuyện, văn miêu tả, văn viết thư.
-Chính tả: Rèn luyện viết các đoạn văn,
đoạn thơ…
GV: Ở chương trình lớp 6, tên của mơn học
đã có sự thay đổi. Từ Tiếng Việt thành Ngữ
Văn. Các phân môn gồm: Văn bản, Tiếng
Việt, Tập làm văn. Phần Chính tả được lồng
ghép vào trong các bài học.
GV hướng dẫn HS mở SGK Ngữ văn 6, tập
1 phần Mục lục hướng dẫn HS cách trình
bày của SGK và khái quát cho HS nội dung
Văn 6.
Văn 6: có sự kế thừa nhưng yêu cầu cao hơn
so với Tiếng Việt 5
- Tiếng Việt: tìm hiểu sâu hơn về từ, cấu tạo
từ; Câu và các biện pháp tu từ.
- Đọc Hiểu văn bản: Hiểu được nội dung
văn bản; đặc sắc thể loại; Các biện pháp
nghệ thuật được sử dụng.
- TLV: so với chương trình lớp 5, các chi
tiết, đối tượng cần được kể, tả cụ thể hơn;
viết bài văn với bố cục đầy đủ, rõ ràng; có

kết hợp giữa các kiểu bài…
Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS tìm hiểu
về sơ lược về văn học dân gian.
GV trình chiếu một số hình ảnh hoặc video
về truyện dân gian. Hỏi HS về tên các tác
phẩm đó.
? Nêu hiểu biết của em về văn học dân gian.
2

*THCS:
Ngữ văn

Đọc hiểu Văn bản
Tiếng việt
Tập làm văn

*Khái quát nội dung Văn 6
Từ loại, ý nghĩa của từ
- Tiếng việt

Câu: câu trần thuật
Các biện pháp tu từ
Văn học dân gian

-Đọc hiểu văn bản
Văn học viết
(Truyện trung đại; Truyện, thơ hiện
đại; văn bản nhật dụng)
Văn tự sự
-Tập làm văn

Văn miêu tả
Viết đơn

II.
Sơ lược về văn học dân gian
1. Đặc trưng cơ bản của văn học
dân gian.
- Tính truyền miệng
- Tính tập thể
2. Các thể loại của văn học dân


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

HS trả lời cá nhân
GV chốt: Văn học dân gian là những sáng
tác của nhân dân nhằm phục vụ trực tiếp
cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống
cộng đồng và được lưu truyền chủ yếu bằng
hình thức truyền miệng. Vì vậy nó có đặc
trưng cơ bản là tính truyền miệng (nên có
nhiều dị bản) và tính tập thể (Cá nhân khởi
xướng tập thể hưởng ứng, tham gia cùng
sáng tạo hoặc tiếp nhận sửa chữa, thêm
bớt cho phong phú, hồn thiện)
? Trong chương trình tiểu học em được học
những tác phẩm nào thuộc dòng văn học
dân gian. Ngoài ra, em biết thêm tác phẩm
nào khác.
Gợi ý: những truyện cổ tích, những câu ca

dao, tục ngữ, vè…
GV khái quát một số thể loại văn học dân
gian:
- Lớp 6: Truyền thuyết; Truyện cổ
tích; Truyện ngụ ngơn; Truyện cười
- Lớp 7: Ca dao, Tục ngữ.
? Theo em, học Văn học dân gian mang lại
những lợi ích gì.
Trong chương trình Ngữ văn 6, các em sẽ
được học VHDG Việt Nam và VHDG nước
ngồi. Các tác phẩm đó sẽ giúp các em hiểu
rõ hơn về tri thức đời sống của các dân tộc;
giáo dục các em về đạo lí làm người, hướng
con người tới Chân, thiện, mỹ…

3

gian
- Truyền thuyết
- Truyện cổ tích
- Truyện ngụ ngơn
- Truyện cười
- Tục ngữ
- Ca dao
- Vè
- Thần thoại
...

3. Giá trị của VHDG
- Là kho tri thức phong phú về đời

sống dân tộc
- Giáo dục sâu sắc về đạo lí làm
người
- Có giá trị thẩm mĩ, tạo nên bản
sắc dân tộc.


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Tiết 2:
B. Luyện tập :
Hoạt động của GV – HS
Hoạt động 3: GV hướng dẫn HS luyện
tập
Bài tập 1
HS làm việc nhóm.
GV đưa ra một số hình ảnh liên quan đến
một số tác phẩm Văn học dân gian; yêu cầu
HS xếp theo tên truyện. HS làm việc theo
nhóm. Nhóm nào xếp đúng nhiều tác phẩm
hơn sẽ chiến thắng.
Bài tập 2
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi bằng
cách trả lời một số câu đố đã chuẩn bị
sẵn trên Power Point hoặc bảng phụ.
1.Hoa gì chỉ nở về đêm
Muốn xem phải đợi trăng lên ngang đầu?
2.Quả gì chẳng mọc trên cây
Vỏ đồng cuống sắt lại hay bị địn?
3.Nơi nào sự tích lạ kỳ

Trẻ thơ ba tuổi đã đi giết thù?
4.Nước ta em đã thuộc làu
Kể tên những tỉnh tận cùng có “Giang”?
Bài tập 3
HS làm việc cá nhân
Hãy kể lại một truyện dân gian mà em
biết.
GV có thể lấy truyện từ BT 1, cho HS xếp
tranh theo trình tự của truyện và kể (tóm tắt)
truyện.
GV gọi 3 HS trình bày, gọi HS khác nhận
xét.
GV nhận xét về cốt truyện, cách trình bày…
Bài tập 4:
HS làm việc nhóm.
Nhóm 1: Tìm những câu ca dao, tục ngữ mà
em biết nói về chủ đề đồn kết, tinh thần
tương thân tương ái. Theo em, những câu ca
dao, tục ngữ đó muốn nhắc nhở chúng ta
điều gì?
4

Kiến thức cần đạt
Bài tập 1:
Một số truyện dân gian:
- Thạch Sanh
- Sơn Tinh, Thủy Tinh
- Thánh Gióng
- Sọ Dừa


Bài tập 2: Giải câu đố

1.Hoa Quỳnh
2. Quả chuông
3. Làng Phù Đổng
4.Hà Giang, Bắc Giang, Kiên Giang,
Tiền Giang, Hậu Giang…
Bài tập 3:
Tóm tắt một truyện dân gian mà em
biết.

Bài tập 4:
Ca dao, tục ngữ về tinh thần đồn
kết:
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung
một giàn
- Lá lành đùm lá rách


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Nhóm 2: Tìm những câu ca dao, tục ngữ mà
em biết về dự báo thời tiết. Theo em, những
câu ca dao, tục ngữ đó có ý nghĩa gì trong
đời sống?
GV gọi đại diện nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung. GV đưa thêm một số câu ca
dao, tục ngữ tương tự.


….
Ca dao, tục ngữ về dự báo thời tiết
- Chuồn chuồn bay thấp thì
mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm
- Ráng vàng thì gió, ráng đỏ thì
mưa…

Tiết 3
Học sinh thực hiện phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP
Lớp:……………
Họ tên HS:………………………
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
VÀ SƠ LƯỢC VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
Câu 1: Từ những nội dung đã học, hãy hoàn thành sơ đồ sau:
Một số thể loại

Đặc trưng cơ bản

VĂN HỌC
DÂN GIAN

Giá trị

Câu 2: Xem SGK Ngữ văn 6 – tập 1, ghi lại tên các tác phẩm truyện dân gian
theo mẫu sau:
VĂN HỌC DÂN GIAN

VHDG NƯỚC NGOÀI


VHDG VIỆT NAM

Truyền thuyết

Truyện cổ tích

Truyện ngụ ngơn

Truyện cười

5

Truyện cổ tích


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Câu 3: Em có thích học mơn Ngữ văn khơng? Vì sao?
……………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
Câu 4: Để học tốt môn Ngữ văn, theo em nên sử dụng những phương pháp
học nào?
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
III. Củng cố - Dặn dò
- Nắm vững đặc trưng của Văn học dân gian; một số thể loại của VH dân gian.
- Bài tập về nhà: Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, câu đố.

- Xem nội dung của bài học mới: Truyền thuyết Việt Nam.
******************************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
BUỔI 2: TRUYỀN THUYẾT DÂN GIAN VIỆT NAM
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Định nghĩa truyện truyền thuyết.
- Hiểu cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số
truyện truyền thuyết VN tiêu biểu:
+ Con Rồng, cháu Tiên (đọc thêm)
+ Bánh chưng, bánh giầy (Hướng dẫn đọc thêm).
+ Thánh Gióng.
- Thấy được bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác
phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. Phản ánh hiện thực đời sống lịch sử
đấu tranh dựng nước và giữ nước.
2. Kỹ năng:
-Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết
- Nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và ý
nghĩa của từng truyện.
- Năng lực ngôn ngữ, giao tiếp và hợp tác.
3. Thái độ :
- Lòng tự hào dân tộc, nhớ ơn các vua Hùng có cơng dựng nước.
- Phẩm chất u đất nước, trách nhiệm, chăm chỉ.
- Ý thức đoàn kết trong cộng đồng.
4. Năng lực
- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy sáng tạo

6


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

II. Tiến trình lên lớp
Tiết 1: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “CON RỒNG
CHÁU TIÊN”
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức
1. Truyền thuyết
văn bản
-Truyền thuyết là loại truyện dân gian
? Thế nào là truyền thuyết? Trình bày truyền miệng kể về các nhân vật và các sự
đặc điểm của thể loại ấy?
kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ;
-Thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo;
-Thể hiện thái độ và cách đánh giá của
nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật
lịch sử.
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản 2.VB "Con Rồng cháu Tiên
của tác phẩm
* Thể loại: Truyện truyền thuyết
? Văn bản “ Con Rồng, cháu Tiên” * Ngôi kể: Ngôi thứ ba
thuộc thể loại nào? Ngôi kể? Phương * Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
thức biểu đạt chính? Nhân vật chính ? * Nhân vật chính: Lạc Long Quân, Âu
Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc của Cơ
truyện "Con Rồng…"

* Bố cục:
- Truyện có thể chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu…Long Trang”
+ Đoạn 2: tiếp đó…lên đường”
+ Đoạn 3: Phần cịn lại
* NT: Truyện sử dụng nhiều chi tiết tưởng
tượng kì ảo làm cho câu chuyện giàu chất
thơ và giàu tính lí tưởng.
* ND: + Giải thích và suy tơn nguồn gốc
cao q của dân tộc Việt Nam.
+ Biểu hiện ý nguyện, thống nhất
cộng đồng các dân tộc trên dải đất hình chữ
S.
Trị chơi ai nhanh hơn
+ Phản ánh quá trình dựng nước,
? Liệt kê các sự việc chính trong
mở nước của dân tộc ta.
truyện.
* Chuỗi sự việc chính:
+ Lạc Long Qn: nịi rồng con trai thần
Long Nữ có nhiều phép lạ thường giúp dân
diệt trừ yêu quái.
+ Âu Cơ: Dòng họ thần nông xinh đẹp.
+ Hai người gặp nhau, yêu nhau, lấy nhau
7


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

và cùng chung sống ở cung điện

LongTrang.
+ Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ.
+ Lạc Long Quân nhớ nước trở về.
+ Hai người chia tay: 50 con theo cha
xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, hẹn
khi nào khó khăn sẽ giúp đỡ nhau.
+ Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn
lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng
đơ ở Phong Châu, cha truyền con nối được
mười mấy đời.
+ Người Việt Nam tự hào là con Rồng,
cháu Tiên.

B. Luyện tập :
Hoạt động của GV - HS
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và
nâng cao.
Bài tập 1
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm
tắt câu chuyện
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe –
nhận xét.
GV nhận xét, đánh giá và thống nhất.

Kiến thức cần đạt
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “ Con Rồng,
cháu Tiên”
+ Lạc Long Quân: nòi rồng con trai thần
Long Nữ có nhiều phép lạ thường giúp
dân diệt trừ yêu qi.

+ Âu Cơ: Dịng họ thần nơng xinh đẹp.
+ Hai người gặp nhau, yêu nhau, lấy nhau
và cùng chung sống ở cung điện
LongTrang.
+ Cuộc sinh nở kì lạ của Âu Cơ.
+ Lạc Long Quân nhớ nước trở về.
+ Hai người chia tay: 50 con theo cha
8


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

xuống biển, 50 con theo mẹ lên núi, hẹn
khi nào khó khăn sẽ giúp đỡ nhau.
+ Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn
lên làm vua lấy hiệu là Hùng Vương, đóng
đơ ở Phong Châu, cha truyền con nối được
mười mấy đời.
+ Người Việt Nam tự hào là con Rồng,
cháu Tiên.
Bài tập 2
Bài 2: Kể lại truyện “ Con Rồng, cháu
* GV cho HS tập kể theo nhóm
Tiên”
Đại diện nhóm trình bày.
u cầu:
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu + Đúng cốt truyện
có ).
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể.
+ Kể diễn cảm.

Bài tập 3
Bài 3: Trong truyện “Con Rồng, cháu
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng Tiên”, em thích nhất sự việc hoặc chi
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho tiết nào? Vì sao?
thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá,
chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài tập 4
Bài 4: Nêu cảm nhận của em về một chi
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng tiết kì ảo mà em thích nhất trong
dẫn các em cảm nhận.
truyện: “ Con Rồng cháu Tiên”.
-HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
Bài làm
-Trong câu chuyện: “Con Rồng cháu
Tiên”, có rất nhiều những chi tiết kì ảo đẹp
và đặc sắc, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu
sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện
thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm
trứng; trăm trứng nở ra một trăm người
con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” Em vơ
cùng vui sướng, tự hào vì đất nước Việt
Nam ta có một người mẹ tuyệt vời đến
thế! Đây chính là sự kết tinh những gì qúy
giá, thiêng liêng của của đất trời mà tạo
nên một trăm người con khôi ngô tuấn tú,
đẹp đẽ đến lạ thường. Phải chăng, nhờ sự
kết tinh diệu kì từ sức mạnh của “Cha
Rồng” và sự dịu dàng của mẹ Âu Cơ mà

tạo nên dân tộc Việt Nam ta. Qua chi tiết
9


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

tưởng tượng kì ảo trên, em càng tự hào
hơn về nguồn gốc: “Con Rồng cháu Tiên”
của mình và sự đùm bọc lẫn nhau.
- Trong câu chuyện: “Con Rồng cháu
Tiên”, có rất nhiều những chi tiết kì ảo đẹp
và đặc sắc, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu
sau, Âu Cơ có mang, Đến kì sinh, chuyện
thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm
trứng; trăm trứng nở ra một trăm người
con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường.” Qua chi
tiết trên. Em cảm nhận được niềm tự hào
về nòi giống, cùng chung một dòng máu
cha Rồng mẹ Tiên, nó cịn khẳng định,
mỗi người dân sống trên đất nước Việt
Nam tươi đẹp này đều là anh em một nhà,
cùng sinh ra trong một trăm trứng của mẹ
Âu Cơ. Đó cũng là ý nguyện đồn kết, u
thương, đùm bọc lẫn nhau của dân tộc ta.
Phải chăng, qua chi tiết tưởng tượng kì ảo
đó mà em càng tự hào về nguồn gốc: “
Con Lạc cháu Tiên” của dân tộc ta.
-Trong truyện: “ Con Rồng cháu Tiên”
có rất nhiều những chi tiết tưởng tượng kì
ảo, tiêu biểu là chi tiết: “ Ít lâu sau, Âu Cơ

có mang, Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng
sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng
nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp
đẽ lạ thường”. Chi tiết tưởng tượng kì ảo
kia thật giàu ý nghĩa khẳng định tất cả
người dân Việt Nam đều có chung một
dịng máu, cùng sinh ra từ bọc trứng của
mẹ Âu Cơ đều là anh em một nhà. Tất cả
mọi người đều có chung một nguồn gốc: “
Con Lạc cháu Hồng”. Đồng thời chi tiết
tưởng tượng kì ảo trên cịn thể hiện ý
nguyện đồn kết, thống nhất của người
dân Việt Nam. Từ trong cộng đồng, dân
tộc ta đã là một khối thống nhất, cùng
đoàn kết, yêu thương lẫn nhau. Chi tiết
tưởng tượng kì ảo trên khiến cho em thêm
tự hào hơn về nguồn gốc giống nòi của
10


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Bài tập 5
* HS thảo luận nhóm
HS làm vào vở ghi.

* Sưu tầm thêm một số truyện của các
dân tộc khác ở Việt Nam cũng coc nội
dung tương tự văn bản “ Con Rồng,
cháu Tiên”.


Bài tập 6
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho
thuyết phục người đọc, người nghe.

mình, về truyền thống, đồn kết của dân
tộc từ xa xưa tới nay.
Bài 5: Hãy giải thích tên truyện “Con
Rồng, cháu Tiên”
-Tên truyện do người đời sau đặt cho
truyền thuyết.
-Tóm tắt nội dung câu chuyện-> Khẳng
định chúng ta là con cháu của Rồng –
Tiên.
-Đề cao nguồn gốc cao quý của dân tộc;
thể hiện ước mong trời nước gắn kết; mưa
thuận gió hồ của cư dân nông nghiệp Việt
Nam từ xưa đến nay; biểu lộ ý nguyện
đoàn kết dân tộc…
* Truyền thuyết "Kinh và Ba Na là anh
em"
Cha uống rượu say ngủ  Em cười, cha
đuổi đi  Em lên miền núi (Ba Na) 
Anh ở lại (Kinh)
 Đoàn kết các dân tộc.
* Truyện thơ "Đẻ đất, đẻ nước" 
Mường
+ Mụ Dạ Dần đẻ ra 2 trứng, nở 2 chàng
trai.

+ Lấy hai nàng tiên. Sau 9 tháng 12 năm
đẻ đàn con, trong đó có chim Tùng, chim
Tót.
+ Đẻ ra 1919 cái trứng hình thù qi 
Sấm, Chớp, Mây, Mưa. Sau đẻ 1 trứng:
Lang Cun Cần  Vua xứ Mường: Con
cháu đông đúc.
* Quả trứng to nở ra con người  Mường.
* Quả bầu mẹ  Khơ Mú
* Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi
về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa
các dân tộc người trên đất nước ta.
Bài 6: Viết một đoạn văn ( khoảng từ 6-8
câu) trình bày cảm nhận của em về chi tiết
tưởng tượng kì ảo trong truyện: “Con
Rồng cháu Tiên”.
11


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá,
Gợi ý:+ Những chi tiết tưởng tượng kì
chỉnh sửa.
ảo trong truyện : “Con Rồng cháu Tiên”.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
-Lạc Long Quân nòi rồng, con trai thần
Long Nữ. Có nhiều phép lạ giúp dân diệt
trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh…
-Âu Cơ dòng tiên, thuộc họ Thần Nông,

xinh đẹp tuyệt trần.
-Âu Cơ sinh hạ trăm trứng.
-Nêu ý nghĩa của các chi tiết tưởng tượng
kì ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên”.
-Tơ đậm tính chất kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ,
phi thường của các nhân vật và sự việc.
-Thần kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc
cao qúy của dân tộc, gợi niềm tự hào dân
tộc.
-Làm cho các tác phẩm trở nên hấp dẫn
bởi sự bay bổng của các sự việc giàu trí
tưởng tượng.
*Dựng đoạn văn.
Truyện “Con Rồng cháu Tiên” là
một câu chuyện rất hay, đặc sắc bởi sự có
mặt của các chi tiết tưởng tượng kì ảo thứ
nhất là: “Lạc Long Qn nịi rồng, con trai
thần Long Nữ. Có nhiều phép lạ giúp dân
diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh.
Chi tiết tưởng tượng tiếp theo là: “Âu Cơ
dịng tiên, thuộc họ Thần Nơng, xinh đẹp
tuyệt trần” Chi tiết tưởng tượng kì ảo đặc
biệt nhất là: “Âu Cơ sinh ra một cái bọc
trăm trứng, trăm trứng nở ra một trăm
người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường”.
Các chi tiết kì ảo trên đã tơ đậm tính chất
kì lạ, lớn lao, đẹp đẽ, phi thường của các
nhân vật và sự việc. Đồng trời nó cịn thần
kì hóa, linh thiêng hóa nguồn gốc cao quy
của dân tộc, gợi niềm tự hào dân tộc. Đặc

biệt, các chi tiết kì ảo đó cịn góp phần
làm cho tác phẩm trở nên hấp dẫn bởi sự
bay bổng của các sự việc giàu trí tưởng
tượng. Phải chăng, với các chi tiết tưởng
tượng kì ảo trên, truyện con Rồng cháu
12


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Tiên càng khiến em thêm tự hào, tơn kính
dân tộc mình.
C. Củng cố - Dặn dò
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học
- Giao bài tập về nhà
Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Con Rồng, cháu
Tiên”.
******************************************************************
Tiết 2: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “BÁNH CHƯNG,
BÁNH GIẦY”
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức VB "Bánh chưng, bánh giầy”
văn bản
* Thể loại: Truyện truyền thuyết
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản * Ngôi kể: Ngôi thứ ba
của tác phẩm
* Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
? Văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy” * Nhân vật chính: Lạc Long Quân, Âu

thuộc thể loại nào? Ngơi kể? Phương Cơ
thức biểu đạt chính? Nhân vật chính? * Bố cục: 3 phần
Bố cục? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc - Đoạn 1: Từ đầu …. “chứng giám”: HV
của truyện “ Bánh chưng, bánh chọn người nối ngơi.
giầy”?
- Đoạn 2: Tiếp theo...“Hình trịn”: Cuộc
đua tài dâng lễ vật.
- Đoạn 3: phần còn lại – kết quả cuộc thi
tài.
* NT:
+Truyện sử dụng chi tiết tưởng tượng kì
ảo làm cho câu chuyện giàu chất thơ và
giàu tính lí tưởng.
+Truyện sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật
tiêu biểu cho truyện dân gian.
* ND:
+ Giải thích nguồn gốc của bánh chưng,
bánh giầy.
+ Phản ánh thành tựu văn minh
nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước
+ Thể hiện thái độ đề cao lao động,
Trò chơi tiếp sức đồng đội
đề cao nghề nơng và thể hiện sự thờ kính
? Liệt kê các sự việc chính trong
Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta.
truyện.
*Chuỗi sự việc chính:
13



Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

+ Vua Hùng về già muốn truyền ngơi
nhưng có 20 con bèn gọi phán bảo nhân lễ
Tiêu Vương ai làm vừa ý sẽ truyền ngôi
cho.
+ Các lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật
ngon.
+ Lang Liêu buồn nhất vì từ bé chỉ biết
mỗi việc đồng áng.
+ Một đêm chàng được thần báo mộng
cách làm bánh, sáng ra chàng theo lời thần
làm bánh.
+ Ngày lễ bánh của Lang Liêu được chọn
dâng Tiên Vương, chàng được nối ngơi.
+ Nước ta có tục làm bánh chưng bánh
giầy.

B. Luyện tập :
Hoạt động của GV – HS
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và
nâng cao.
Bài tập 1
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm
tắt câu chuyện
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe –
nhận xét.
GV nhận xét, đánh giá và thống nhất.

Kiến thức cần đạt

Bài 1: Kể tóm tắt truyện “Bánh chưng,
bánh giầy”
+ Vua Hùng về già muốn truyền ngơi
nhưng có 20 con bèn gọi phán bảo nhân lễ
Tiêu Vương ai làm vừa ý sẽ truyền ngôi
cho.
+ Các lang thi nhau làm cỗ thật hậu, thật
ngon.
+ Lang Liêu buồn nhất vì từ bé chỉ biết
14


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Bài tập 2
* GV cho HS tập kể theo nhóm
Đại diện nhóm trình bày.
GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu
có ).
Bài tập 3
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho
thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá,
chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.

Bài tập 4
* GV cho HS tự do trả lời, tranh luận.
- GV chốt.


Bài tập 5
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho
thuyết phục người đọc, người nghe.
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá,
chỉnh sửa.

mỗi việc đồng áng.
+ Một đêm chàng được thần báo mộng
cách làm bánh, sáng ra chàng theo lời thần
làm bánh.
+ Ngày lễ bánh của Lang Liêu được chọn
dâng Tiên Vương, chàng được nối ngôi.
+ Nước ta có tục làm bánh chưng bánh
giầy.
Bài 2: Kể lại truyện “Bánh chưng, bánh
giầy”
Yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện
+ Dùng lời văn nói của cá nhân để kể.
+ Kể diễn cảm.
Bài 3: Thảo luận: ý nghĩa của phong tục
ngày Tết nhân dân ta làm bánh chưng,
bánh giầy.
- Đề cao nghề nông, thể hiện tình cảm ơn
nghĩa của thế hệ con cháu đối với Trời
Đất, tổ tiên.
- Thể hiện sự giữ gìn truyền thống văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc.

- Làm sống lại câu chuyện "Bánh chưng,
bánh giầy"
Bài 4: Theo em, “chí” của Hùng Vương
là gì? Lang Liêu đã thực sự hiểu rõ
“chí” của vua cha hay chưa?
- Chí của Hùng Vương là phát triển
nghề nông, nghề trồng lúa nước ,
trồng hoa màu, chănnuôi; xây dựng
nước Văn Lang giàu mạnh…
- Lúc đầu Lang Liêu chưa hiểu chí
vua cha nhưng khi được thần mách
bảo và trong quá trình làm bánh
chàng dần dần hiểu rõ điều này.
Bài 5: Sau khi học xong văn bản “ Bánh
chưng, bánh giầy”, dưới hình thức một
đoạn văn, hãy trình bày những suy nghĩ
của em về nhân vật Lang Liêu.
- Hoàn cảnh : đáng thương
- Phẩm chất : vừa có tài vừa có tình
15


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.

=> xứng đáng được chọn làm người nối
ngôi vua cha…
Gợi ý.
Mở đoạn: Đọc truyện “Bánh chưng bánh

giày”, nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu
sắc nhất là Lang Liêu.
Thân đoạn:
- Lang Liêu – một chàng trai hoàng tử con
vua Hùng nhưng rất yêu lao động, yêu
nghề nơng. Chàng cần cù. Chịu khó cùng
bà con nơng dân cấy cày, trồng trọt tạo ra
những hạt gạo thơm ngon, trắng ngần.
- Khơng chỉ cần cù mà Lang Liêu cịn rất
thông minh, sáng tạo trong lao động. Một
con người đầy tài năng, thật đáng khâm
phục.
Kết đoạn: Lang Liêu đúng là một con
người đầy đủ cả tài và đức: thông minh,
hiếu thảo, yêu nghề nông, gần gũi với
nhân dân và thật xứng đáng với ngơi vua.
Đoạn văn hồn chỉnh
- Đọc truyện “Bánh chưng bánh giày”,
nhân vật để lại cho em ấn tượng sâu sắc
nhất là Lang Liêu.Lang Liêu – một chàng
trai con hoàng tử con vua Hùng nhưng rất
yêu lao động, u nghề nơng. Chàng cần
cù, chịu khó cùng bà con nông dân cấy
cày. Trồng trọt tạo ra những hạt gạo thơm
ngon, trắng ngần. Khơng chỉ cần cù mà
Lang Liêu cịn rất thông minh, sáng tạo
trong lao động. Một con người đầy tài
năng thật đáng khâm phục. Lang Liêu
đúng là một con người đầy đủ cả tài và
đức: thông minh, hiếu thảo, yêu nghề

nông, gần gũi với nhân dân và thật xứng
đáng với ngơi vua.

C. Củng cố - Dặn dị
- GV yêu cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học
- Giao bài tập về nhà
16


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Bánh chưng, bánh
giầy”.
******************************************************************
Tiết 3: ÔN TẬP VÀ CỦNG CỐ KIẾN THỨC VĂN BẢN “THÁNH GIÓNG”
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
Hoạt động của GV – HS
Kiến thức cần đạt
* Hoạt động 1: Củng cố kiến thức VB "Thánh Gióng"
văn bản
Vẽ sơ đồ tư duy kiến thức cơ bản * Thể loại: Truyện truyền thuyết
của tác phẩm
* Ngôi kể: Ngôi thứ ba
? Văn bản “ Bánh chưng, bánh giầy” * Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
thuộc thể loại nào? Ngơi kể? Phương * Nhân vật chính: Cậu bé Gióng
thức biểu đạt chính? Nhân vật chính? * Bố cục: 3 phần ( hoặc 4 phần)
Bố cục? Nêu ND và nghệ thuật đặc sắc 1. Từ đầu … nằm đấy: Sự ra đời kì lạ của
của truyện “ Thánh Gióng”?
Gióng.
2. Tiếp … lên trời: TG đánh giặc cứu

nước.
3. Còn lại: Những dấu tích lịch sử về
Gióng.
* NT:
+Truyện sử dụng nhiều chi tiết nghệ thuật
tiêu biểu cho truyện dân gian.
- Xây dựng người anh hùng cứu nước
trong truyện mang màu sắc thần kỳ với
những chi tiết nghệ thuật kỳ ảo, phi
thường.
- Cách thức sâu chuỗi những sự kiện lịch
sử trong quá khứ với những hình ảnh tự
nhiên. Truyền thuyết TG cịn lý giải về ao,
hồ, núi Sóc, tre đằng ngà.
* Ý nghĩa của hình tượng Gióng:
+ Là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người
anh hùng đánh giặc cứu nước
+ Là người anh hùng mang trong mình
sức mạnh của cả cộng đồng trong buổi đầu
dựng nước
+ Nói lên lịng y/n, khả năng và sức mạnh
quật khởi của dt ta trong cuộc c/đ chống
ngoại xâm
+ là hình mẫu lý tưởng về những anh hùng
đánh giặc: vừa vĩ đại vừa bình thường.
17


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6


Trị chơi: Cặp đơi cùng tiến
? Liệt kê các sự việc chính trong
truyện.

+ là ước mơ của nd về sự tự cường của dt,
là hình ảnh khổng lồ, rực rỡ nhất, tượng
trưng cho lịng y/n của dt ta trong buổi đầu
chống giặc ngoại xâm.
* Ý nghĩa của truyện:
- Thể hiện quan niệm và ước mơ của dân
tộc ta trong buổi đầu lịch sử về người anh
hùng cứu nước chống ngoại xâm
- Ca ngợi truyền thống yêu nước, đoàn
kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của
dân tộc ta.
*Chuỗi sự việc chính:
- Ngày xưa ở làng Gióng có một chú bé
rất lạ, đã lên ba mà vẫn khơng biết nói biết
cười.
- Nhưng khi nghe tiếng sứ giả tìm người
đánh giặc cứu nước, Gióng bỗng cất tiếng
nói địi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc.
- Từ hơm đó, Gióng lớn nhanh như thổi,
cơm ăn mấy khơng biết no, áo vừa mặc
xong đã đứt chỉ...
-Bà con vui lòng gom góp gạo ni
Gióng.
- Giặc đến, Gióng vươn vai thành tráng sĩ ,
mặc áo giáp sát, cưỡi ngựa sắt xông ra
trận.Gióng xơng thẳng vào qn giặc, diệt

hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gấy ,
Gióng nhổ tre bên đường diệt gịặc
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ áo giáp ... bay
thẳng về trời.
-Vua nhớ cơng ơn, lập đền thờ Gióng ở
quê nhà.

18


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

B. Luyện tập :
Hoạt động của GV - HS
Hoạt động 2: Luyện tập củng cố và
nâng cao.
Bài tập 1
*HS dựa trên chuỗi sự việc tập kể tóm
tắt câu chuyện
GV cho 1-2 HS tóm tắt- Lớp nghe –
nhận xét.
GV nhận xét, đánh giá và thống nhất.

Bài tập 2
* GV cho HS tập kể theo nhóm
Đại diện nhóm trình bày.

Kiến thức cần đạt
Bài 1: Kể tóm tắt truyện “Thánh
Gióng”

- Ngày xưa ở làng Gióng có một chú bé
rất lạ, đã lên ba mà vẫn không biết nói biết
cười.
- Nhưng khi nghe tiếng sứ giả tìm người
đánh giặc cứu nước, Gióng bỗng cất tiếng
nói địi roi sắt ngựa sắt...để đi đánh giặc.
- Từ hơm đó, Gióng lớn nhanh như thổi,
cơm ăn mấy không biết no, áo vừa mặc
xong đã đứt chỉ...
-Bà con vui lịng gom góp gạo ni
Gióng.
- Giặc đến, Gióng vươn vai thành tráng sĩ ,
mặc áo giáp sát, cưỡi ngựa sắt xơng ra
trận.Gióng xơng thẳng vào quân giặc, diệt
hết lớp này đến lớp khác. Roi sắt gấy ,
Gióng nhổ tre bên đường diệt gịặc
- Giặc tan, Gióng cởi bỏ áo giáp ... bay
thẳng về trời.
-Vua nhớ cơng ơn, lập đền thờ Gióng ở
q nhà.
Bài 2: Kể lại truyện “Thánh Gióng”
Yêu cầu:
+ Đúng cốt truyện
19


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

GV nhận xét, đánh giá, sửa chữa ( nếu + Dùng lời văn nói của cá nhân để kể.
có ).

+ Kể diễn cảm.
Bài tập 3
* GV cho HS tự do trả lời
- GV đánh giá, chỉnh sửa.
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.

Bài 3: Truyện Thánh Gióng liên quan
đến sự thật lịch sử nào?
+ Vào thời đại Hùng Vương chiến tranh tự
vệ ngày càng trở nên ác liệt đòi hỏi phải
huy động sức mạnh của cả cộng đồng.
+ Số lượng và kiểu loại vũ khí của người
Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng
Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn.
+ Vào thời Hùng Vương, cư dân Việt cổ
tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại
mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo
vệ cộng đồng.
Bài tập 4
Bài 4: Hình ảnh hoặc chi tiết nào kể về
HS thảo luận
Gióng là hình ảnh ( chi tiết ) đẹp nhất
GV định hướng
trong tâm trí em?
-H/a đẹp phải có ý nghĩa về nội dung * Chi tiết tiếng nói đầu tiên
hay về nghệ thuật
+ Ca ngợi ý thức đánh giặc cứu nước, lòng
-Gọi tên (ngắn gọn) được H/a đó và quyết tâm chống giặc ngoại xâm và niềm
trình bày lý do vì sao thích?
tin chiến thắng to lớn.-> Ca ngợi tinh thần

yêu nước của dân tộc Việt Nam.
+ Hình ảnh cậu bé làng Gióng là h/a của
nhân dân lao động Việt Nam cần cù, lam
lũ. Họ lặng lẽ làm ăn, nhưng khi có giặc
ngoại xâm thì họ dũng cảm đứng lên trở
thành anh hùng.
* Bà con làng xóm góp gạo ni Gióng
+ Gióng lớn lên bằng những thức ăn đồ
mặc của nhân dân sức mạnh dũng sĩ của
Gióng được ni dưỡng từ những cái bình
thường giản dị.
+ Nhân dân ta rất yêu nước ai cũng mong
Gióng lớn nhanh đánh giặc.
+ Gióng được nhân dân ni dưỡng Gióng
là con của nhân dân tiêu biểu cho sức
mạnh tồn dân.
* Gióng lớn nhanh như thổi vươn vai
thành tráng sĩ:
+ Trong truyện cổ người anh hùng thường
20


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh, chiến
công (Thần trụ trời -Sơn tinh ) Gióng
vươn vai thể hiện sự phi thường ấy.
+ Sức mạnh cấp bách của việc cứu nước
làm thay đổi con người Gióng  thay đổi
tầm vóc dân tộc.

* Chi tiết đánh giặc xong Gióng cởi bỏ
áo giáp sắt bay về trời
-Thể hiện yếu tố phi thường của người anh
hùng.
- Ý chí phục vụ vơ tư khơng địi hỏi cơng
anh.
- Gióng về trời - về cõi vơ biên bất tử.
Gióng hố vào non nước đất trời Văn
Lang sống mãi trong lòng nhân dân.
* Gióng địi ngựa sắt, roi sắt, giáp sắt,
nhổ tre đánh giặc
- Muốn có những vũ khí tốt nhất của thời
đại để diêu diệt
- Để đánh thắng giặc chúng ta phải chuẩn
bị từ lương thực vũ khí lại đưa cả những
thành tựu văn hoá kỹ thuật (ngựa sắt, roi
sắt, giáp sắt) vào cuộc chiến đấu.
- Gióng đánh giặc khơng chỉ bằng vũ khí
mà bằng cả cây cỏ (hiện đại + thô sơ) của
đất nước (lời kêu gọi : Ai có súng…)
Bài tập 5
Bài 5: Truyền thuyết Thánh Gióng kết
* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng thúc bằng hình ảnh Gióng cùng ngựa
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho sắt bay lên trời. Cịn kịch bản phim “
thuyết phục người đọc, người nghe.
Ơng Gióng” của nhà văn Tơ Hồi thì
1-2 HS trình bày miệng- GV đánh giá, kết thúc bằng hình ảnh “ tráng sĩ Gióng
chỉnh sửa.
cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.

cưỡi trâu trở về trên đường làng mát
rượi bóng tre.” Hãy nêu sự giống và
khác nhau của hai cách kết thúc ấy?
* Giống nhau:
- Trong cả hai cách Gióng đều khơng trở
về triều đình để nhận ban thưởng.
- Trong cả hai cách kết thúc, Gióng đều
bất tử và cịn sống mãi với q hương, đất
nước và nhân dân.
21


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

* Khác nhau:
- Sự bay lên trời của Gióng trong truyền
thuyết thật thần kì. Gióng đã hố thân vào
đất nước, trời mây vĩnh hằng.
- Cịn sự trở về của Gióng trong hình hài
chú bé cưỡi trâu trong kịch bản phim lại
mang một ý nghĩa tượng trưng khác: khi
đất nước có giặc “mỗi chú bé đều nằm mơ
ngựa sắt” cịn khi đất nước thanh bình ,
Gióng lại là một cậu bé chăn trâu hồn
nhiên, bình dị, gần gũi với cuộc đời. Hình
ảnh này thể hiện sức mạnh chống giặc
ngoại xâm tiềm ẩn trong nhân dân Việt
Nam.
Bài tập 6
Bài 6: Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ

* GV cho HS tự do lựa chọn và hướng của em sau khi học xong văn bản
dẫn các em cách đưa ra lí do sao cho "Thánh Gióng"
thuyết phục người đọc, người nghe.
- Yêu cầu:
1-2 HS trình bày miệng
+ Đoạn văn không quá dài
- GV đánh giá, chỉnh sửa.
+ Cảm nghĩ phải chân thật xác đáng
HS tự làm vào vở- GV kiểm tra.
+ Nói rõ tại sao lại có cảm nghĩ đó
C. Củng cố - Dặn dị
- GV u cầu HS nhớ lại đơn vị kiến thức đã học
- Giao bài tập về nhà
Hoàn thành “Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 6”- phần văn bản “ Thánh Gióng”.
******************************************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
BÀI 3: TỪ VÀ CẤU TAO TỪ TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là từ và đặc điểm cấu tạo của từ TV, cụ thể:
+ Khái niệm của từ.
+ Đơn vị cấu tạo của từ (tiếng).
+ Các kiểu cấu tạo từ (đơn/phức, ghép/láy).
2. Kỹ năng:
- Nhận diện, phân biệt từ và tiếng, từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy.
- Phân tích cấu tạo của từ.
- Rèn kỹ năng dùng từ để đặt câu và tạo văn bản.
22



Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

3.Thái độ:
- Có ý thức tự tìm hiểu làm phong phú vốn từ cho các em.
- Biết u q, gữi gìn sự trong sáng của vốn từ TV.
4. Năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp.
II. Tiến hành lên lớp
Tiết 1:
A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10-15 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
I. Từ là gì?

- Thế nào được gọi là tiếng, từ?
Hs trả lời
Gv chốt
Tiếng
Từ

- Tiếng là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nhất cấu tạo từ.
- Âm thanh được - Tiếng có nghĩa
+ Khi nói: 1 tiếng được phát
phát ra (có nghĩa - Đơn vị ngơn ngữ
âm thành 1 hơi
hoặc không).

nhỏ nhất tạo thành
+ Khi viết: 1 tiếng được viết
câu.
thành 1 chữ, giữa các chữ có 1
khoảng trống.
Ví dụ: Thần/ dạy/ dân/ cách/ trồng trọt/, chăn - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ
nuôi/ và/ cách/ ăn ở.
(Trích Con nhất dùng để đặt câu.
Rồng cháu Tiên)
- Khi một tiếng có thể dùng để
tạo câu, tiếng ấy trở thành từ.

- Thế nào là từ đơn, từ phức? Cho vd
HS trả lời. Gv chốt.

- Từ phức có mấy loại, phân biệt các loại đó?
HS trả lời
GV chốt
Ví dụ: “Từ đấy nước ta chăm nghề trồng trọt,
chăn ni và có tục ngày Tết làm bánh chưng,
23

II. Từ đơn và từ phức
- Đơn vị cấu tạo nên từ Tv là
tiếng.
- Từ chỉ 1 tiếng là từ đơn. Từ
gồm 2 hoặc nhiều tiếng là từ
phức.
- Từ phức gồm từ láy và từ
ghép.

- Sự giống và khác nhau của từ
ghép và từ láy.
+ Giống nhau về cách cấu tạo:
Chúng đều là từ phức gồm 2
tiếng hoặc nhiều tiếng tạo
thành


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

bánh giầy.”
(Bánh chưng, bành giầy – Truyền thuyết)
Kiểu cấu tạo từ
Ví dụ
Từ đơn

Từ
phức

từ, đấy, nước, ta,
chăm, nghề, và, có,
tục, ngày, Tết, làm
Từ
ghép
Từ láy

+ Khác nhau:
Từ láy được tạo ra bằng các
tiếng có sự hịa phối âm thanh
Từ ghép: được tạo ra bằng

cách ghép các tiếng có nghĩa
với nhau.

chăn ni, bánh
chưng, bánh giầy
trồng trọt

B. LUYỆN TẬP
HĐ CỦA GV - HS
Hs làm việc theo nhóm 2
- GV PHÁT PHIẾU BÀI
TẬP, hs thảo luận hoàn
thành vào phiếu trong vịng
10'.
Bài tập 1: Trong truyện
Con Rồng cháu Tiên có
những từ nào là từ láy?
Bài tập 2: Tìm các từ ghép
theo kiểu thơm lừng (thơm
+ x), trắng tinh (trắng + x).
Bài tập 3: Lập danh mục
các từ ghép có cùng kiểu từ
có cấu tạo: danh+ danh
hoặc động + động trong
truyện “Con Rồng cháu
Tiên”.

Tiết 2
HĐ CỦA GV - HS
HS làm việc cá nhân


KIẾN THỨC CẦN ĐẠT

Bài tập 1: Trong truyện Con Rồng cháu Tiên có
những láy: Hồng hào, đẹp đẽ.
Bài tập 2:
- Xanh nhạt, xanh đậm, xanh nõn chuối, xanh lơ,
xanh da trời, xanh lục, xanh biếc, xanh thẳm, xanh
thẫm, xanh lét, xanh lam...
- Đỏ thẫm, đỏ au, đỏ ối, đỏ tía, đỏ tươi, đỏ choét...
Bài tập 3: Lập danh mục các từ ghép có cùng kiểu
từ có cấu tạo: danh+ danh hoặc động + động trong
truyện “Con Rồng cháu Tiên”.
- Danh+ danh: miền đất, vị thần, nịi rồng, con trai,
mình rồng, sức khỏe, ngư tinh, hồ tinh, mộc tinh,
thủy cung, dòng họ, vợ chồng, mặt mũi, tháng
ngày, nòi rồng, dòng tiên, miền núi, miền biển,
tướng văn, tướng võ, con trai, con gái, con trưởng,
sự tích, nguồn gốc.
- Động+ động: diệt trừ, chăn nuôi, ăn ở, bú mớm,
chờ mong, buồn tủi, than thở, giúp đỡ.
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Bài tập 1: Trong truyện Bánh chưng
24


Giáo án bồi dưỡng Ngữ văn 6

Bài tập 1: Trong truyện Bánh chưng
bánh giầy có những từ nào là từ láy?

Bài tập 2: Tìm các từ ghép đồng nghĩa
với giống nịi, chăn ni?

bánh giầy có những từ láy: thiệt thịi,
tấm tắc, trồng trọt.
Bài tập 2: Tìm các từ ghép đồng nghĩa
với giống nịi, chăn ni?
Từ đồng nghĩa với giống nịi: nguồn
gốc, cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, nòi
giống, gốc rễ...
- Chăn ni: ni trồng.
Bài tập 3: Tìm một số từ ghép có tiếng Bài tập 3: Tìm một số từ ghép có tiếng
“đi” và một số từ ghép có tiếng “học”
“đi” và một số từ ghép có tiếng “học”
- Từ ghép có tiếng “đi”: đi đứng, đi lại,
đi chơi, đi ngủ…
- Từ ghép có tiếng “học”: học hành,
học tập, học hỏi, học vẹt, học lỏm, học
tủ, học lệch…
Bài tập 4: Viết đoạn văn có sử dụng ít
Bài tập 4: Viết đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 từ láy và 1 từ ghép.
nhất 1 từ láy và 1 từ ghép.
Đoạn văn tham khảo:
Cánh đồng quê tôi vào mùa lúa chín
thật đẹp! Nhìn từ xa, cánh đồng như
khốc lên mình bộ cánh màu vàng
trơng thật thích mắt. Những cơn gió
thổi qua làm cho cánh đồng lúa như
gợn lên từng cơn sóng ở biển cả, nhưng
nó khơng dữ dội như sóng biển mà vô

cùng mềm mại và thướt tha. Bông lúa
nặng trĩu và chi chít những hạt, hạt nối
tiếp nhau cong cong trĩu xuống. Hương
thơm của lúa ngào ngạt tỏa ra khắp nơi
như đó là hương thơm của sự sống làm
mọi vật trở nên nhẹ nhàng, tươi tỉnh
hơn. Tôi bỗng nhiên nghĩ về bức tranh
sơn dầu với hai nửa gam màu nóng,
màu cam của vịm trời, màu vàng của
cánh đồng. Bức tranh ấy đẹp lắm. Vẻ
đẹp kết tụ từ mưa nắng của đất trời, từ
mồ hôi, nhọc nhằn của những người
nông dân.
- Từ láy: dữ dội, mềm mại, thướt tha,
chi chít, cong cong, ngào ngạt, nhẹ
nhàng, nhọc nhằn.
25


×