Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh viện đa khoa tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VƯƠNG QUỐC CHUYỂN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ GIANG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:Chính quy

Chun nghành

:Khoa học mơi trường

Lớp

: K48 LT-KHMT

Khoa

:Mơi trường

Khóa học

:2016-2019


Giảng viên hướng dẫn :T.S Dư Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai
đoạn sinh viên củng cố toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng
giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào
thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý
báu từ thực tế để khi ra trường trở thành một người cán bộ có năng lực tốt,
trình độ lý luận cao, chun mơn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng nêu trên, được sự phân công của Khoa
Học Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận của Bệnh viện Đa khoa Hà
Giang. Em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác quản lý và xử lý
chất thải tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hà Giang ”.
Để hồn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa mơi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dư Ngọc Thành người đã hướng dẫn, chỉ
bảo em tận tình để hồn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin cảm ơn các cán bộ chuyên trách môi trường trong Bệnh viện đa
khoa Hà Giang đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đây.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian
học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chun mơn cịn hạn chế bản thân
cịn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong dược sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận hồn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Giang, ngày 25 tháng 4 năm2019
Sinh Viên

Vương Quốc Chuyển


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế ................................................................... 6
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam ...................................... 7
Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện ...................................................... 7
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện........... 9
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện ................................ 9
trước và sau xử lý bằng phương pháp sinh học ................................................ 9
Bảng 2.6. Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới ................................. 13
Bảng 2.7: Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại ......................................... 15
ở một số nước trên thế giới................................................................................ 15
Bảng 2.8: Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện ................. 18
Bảng 2.9 : Chất thải y tế phát sinh tại Hà Giang............................................. 19
Bảng 2.10. Các bộ phận của một lò thiêu đốt CTYT...................................... 22
Bảng 2.11. Thông số yêu cầu đầu ra của trạm xử lý theo QCVN
28:2010/BTNMT............................................................................................. 31
Bảng 3.1 . Chỉ tiêu và phương pháp phân tích ................................................ 34
Bảng 4.1. Kết quả đo, phân tích khí, bụi, ồn trong khu vực xung quanh
bệnh viện ........................................................................................................ 38
Bảng 4.5.Các loại hóa chất sử dụng trong hoạt động của bệnh viện .............. 40
Bảng 4.6. Môi trường nước thải bệnh viện quan trắc đợt 3 năm 2018 ........... 43
Bảng 4.7. Môi trường nước thải bệnh viện quan trắc đợt 4 năm 2018 ........... 43

Bảng 4.8. Môi trường nước thải bệnh viện quan trắc đợt 1 năm 2019 ........... 44
Bảng 4.9: Tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại .................................... 45
bệnh viện Đa khoa Hà Giang .......................................................................... 45
Bảng 4.10. Thống kê nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh Viện ............... 46
Bảng 4.11. Danh sách ngun liệu thơ và hóa chất sử dụng trong quá trình
hoạt động ......................................................................................................... 47


iii

Bảng 4.12. Khối lượng chất thải rắn phát sinh trung bình .............................. 48
trong 1 tháng tại bệnh viện .............................................................................. 48
Bảng 4.13. Lượng chất thải nguy hại phát sinh trung bình theo ..................... 48
tháng tại Bệnh viện Đa Khoa Hà Giang .......................................................... 48
Bảng 4.14. Công tác thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện ....................... 50
Bảng 4.15. Công cụ thu gom và vận chuyển rác thải tại bệnh viện Đa Khoa
Hà Giang ......................................................................................................... 50
Bảng 4.16 Tỷ lệ cán bộ, nhân viên y tế được tập huấn về .............................. 51
quy chế quản lý chất thải y tế .......................................................................... 51
Bảng 3.17 Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và viên chức bệnh viện
tỉnh Hà Giang về phân loại chất thải y tế theo nhóm chất thải ....................... 52
Bảng 3.18 Hiểu biết của nhân viên y tế, vệ sinh viên và công chức bệnh viện
tỉnh Hà Giang về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế ................................... 52
Bảng 3.19. Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của Cán bộ, nhân viên y tế của
bệnh viện theo nhóm chất thải và theo mã màu .............................................. 53
Bảng 3.20 Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế ........................... 53
tại tỉnh Hà giang .............................................................................................. 53


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ ngun lý làm việc của lò đốt chất thải rắn y tế. .................. 17
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong
điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 25
Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp sử dụng bể lọc
sinh học thơng gió tự nhiên ............................................................................. 26
Hình 2.4. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp bể Aroten ....... 28
Hình 2.5. Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải sử dụng thiết bị hợp khối ....... Error!
Bookmark not defined.
Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Đa khoa Hà Giang ................................ 37


v

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài ................................................ 1
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niêm ..................................................................................... 3
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh................................................................................ 3
2.2.3. Phân loại chất thải y tế. ........................................................................... 5
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế ........................................................... 6

2.2.5. Thành phần nước thải bệnh viện ............................................................. 7
2.2. Cở sở pháp lý ............................................................................................. 9
2.3. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng .............. 10
2.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam ........ 13
2.4.1 Thực trạng thu gom xử lý rác thải y tế trên Thế giới ............................. 13
2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam. ...................... 17
2.5. Tình hình quản lý chất thải tại Hà Giang. ................................................ 19
2.6. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế ..................................... 20
2.6.1. Xử lý chất thải rắn y tế .......................................................................... 20
2.6.2. Công nghệ xử lý nước thải bênh viện ................................................... 24
2.7. Các tiêu chí để lựa chọn phương pháp xử lý nước thải tại Bệnh viện ..... 30
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....... 32
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 32


vi

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 32
3.3. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.4.1. Giới thiệu sơ lược về bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Hà Giang ............. Error!
Bookmark not defined.
3.4.2. Đánh giá công tác quản lý và xử lý chất thải tại bệnh Đa Khoa tỉnh Hà
Giang ............................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiểu quả công tác quản lý, xử lý chất
thải Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Hà Giang ......... Error! Bookmark not defined.
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
3.5.1. Phương pháp kế thừa.......................................................................... 32
3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 32
3.5.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................... 33

3.5.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 33
3.5.5. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp bằng phiếu điều tra ..................... 34
2.4.6. Phương pháp tính .................................................................................. 35
2.4.7. Phương pháp so sánh và đánh giá ......................................................... 35
2.4.8. Kỹ thuật thu thập số liệu ....................................................................... 35
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 36
4.1. Sơ lược về Bệnh Viện Đa Khoa Hà Giang .............................................. 36
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường của Bệnh viện Đa khoa Hà Giang ........ 37
4.2.1. Hiện trạng mơi trường khơng khí tại bệnh viện Đa Khoa Hà Giang .... 38
4.2.2. Đánh giá chất lượng và hiệu quả xử lý nước thải tại bệnh viện Đa khoa
Hà Giang ......................................................................................................... 39
4.2.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý thu gom, xử lý rác thải và nước
thải tại Bệnh viện............................................................................................. 45
4.3. Đánh giá hiểu biết của cán bộ và nhân viên y tế trong thực hiện quy chế
quản lý chất thải y tế tại bệnh viện tỉnh Hà Giang .......................................... 51


vii

4.4. Đề xuất các giải pháp trong công tác quản lý quản lý và xử lý chất thải tại
bệnh viện tỉnh Hà Giang ................................................................................. 54
4.4.1. Giải pháp trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện ......... 54
4.4.2. Giải pháp đối với hệ thống quản lí và xử lý nước thải ......................... 58
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Bệnh viện Đa khoa Hà Giang được đầu tư xây dựng năm 1979, từ đó đến
nay đã được nâng cấp nhiều lần và đã trở thành một bệnh viện chính của tỉnh
có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân các dân tộc thuộc của
tỉnh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh của bệnh
viện ngày càng được nâng cao. Là một bệnh viện lớn, nơi luôn tập trung một
lượng lớn bệnh nhân khám chữa bệnh và những người thân chăm sóc. Hoạt
động khám chữa bệnh của bệnh viện đã phát sinh ra một lượng lớn nước
thải,các chất thải độc hại và nguy hiểm gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ của
con người.
Chất thải bệnh viện, đặc biệt là nước thải và chất thải rắn được phân vào
nhóm chất thải nguy hại do tính độc và tính lây nhiễm. Các loại chất thải này
nếu không được xử lý hoặc xử lý không triệt để mà thải thẳng ra môi trường
sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới môi trường. Hiện tại vấn đề nước
thải đang là vấn đề nổi cộm của Bệnh viện Đa khoa Hà Giang. Với số lượng
giường bệnh là 500 giường, mỗi ngày bệnh viện thải ra một lượng lớn khoảng
250 m3 đến 450 m3 nước thải và lượng rác sinh hoạt cũng như rác y tế rất lớn.
Việc quản lý và xử lý chất thải của một bệnh viện lớn như bệnh viện tỉnh Hà
Giang là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Dư
Ngọc Thành, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá công tác quản lý và
xử lý chất thải tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Hà Giang ”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu
- Tìm hiểu sơ lược về bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá hiện trạng môi trường bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Giang.



2

- Đánh giá hiểu biết của cán bộ và nhân viên y tế trong thực hiện quy chế
quản lý chất thải y tế tại bệnh viện tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất cá giải pháp trong công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh
viện.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ kinh nghiệm cho cơng việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp bản thân có thêm kiến thức về chất thải y tế.
- Đánh giá được công tác thu gom và quản lý chất thải rắn y tế Bệnh viện
Đa khoa Hà Giang.
- Có những biện pháp đề xuất hiệu quả trong công tác quản lý chất thải
bệnh viện.
- Kết quả của đề tài là căn cứ tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức của người dân về môi trường.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niêm

* Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ
sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này khơng được tiêu hủy an tồn.
+ Quản lý chất thải nguy hại là các hoạt động liên quan đến việc phòng
ngừa, giảm thiểu, phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lưu giữ tạm thời,
vận chuyển và xử lý CTNH.
+ Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu
hủy chất thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
2.2.2. Nguồn gốc phát sinh
- Hầu hết, các chất thải rắn y tế là các chất thải sinh học độc hại và mang
tính đặc thù, nếu khơng được phân loại cẩn thận trước khi xả chung với các
loại chất thải sinh hoạt sẽ gây ra những nguy hại đáng kể.
- Theo Quy chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y
tế nguy hại và chất thải thông thường.


4

Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này khơng được tiêu hủy hoàn toàn.

- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm khơng sắc nhọn (bơng, băng, gạc);
chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh
phẩm); chất thải giải phẫu (các mơ, cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau thai,
bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất
khơng cịn khả năng sử dụng, chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế), chất
thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)…
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Được phát sinh từ các hoạt động chun mơn (từ các phịng phẫu
thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện,
bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh
phịng bệnh). Đối với nước thải bệnh viện ngồi những yếu tố ô nhiễm thông
thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thơng thường cịn có
những chất bẩn khống và hữu cơ đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế
phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung mơi hóa học, dư lượng thuốc kháng
sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong q trình chẩn đốn và điều trị.
- Chất thải thơng thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng
xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).


5

+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín). Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học

nguy hại, chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon...), chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
(Nguồn Quy chế Quản lý CTYT Bộ Y tế, 2007)
2.2.3. Phân loại chất thải y tế.
Căn cứ vào Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định
số: 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT. Các đặc điểm lý học, hố học, sinh học và
tính chất nguy hại thì việc phân loại chất thải trong các cơ sở y tế ở đa số các
nước trên thế giới và của tổ chức WHO được phân thành 5 nhóm:
* Chất thải lây nhiễm bao gồm:
a) Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt
hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của
dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong
phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách
ly;
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ
đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số: 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Phịng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm;
d) Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động
vật thí nghiệm.
* Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm bao gồm:
a) Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;


6


b) Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại
từ nhà sản xuất;
c) Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và các
kim loại nặng;
d) Chất hàn răng amalgam thải bỏ
2.2.4. Thành phần của chất thải rắn y tế
* Thành phần vật lý:
+ Đồ bông vải sợi: gồm bông gạc, băng, quần áo cũ, khăn lau, vải trải…
+ Đồ giấy: hộp đựng dụng cụ, giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
+ Đồ thủy tinh: chai lọ, ống tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
+ Đồ kim loại: kim tiêm, dao mổ, hộp đựng dụng cụ mổ…
+ Bệnh phẩm, máu mủ dính ở băng gạc…
+ Đồ nhựa: hộp đựng, bơm tiêm, dây truyền máu, túi đựng hàng…
+ Rác, lá cây, đất đá…
* Thành phần hóa học:
+ Những chất vơ cơ: kim loại, bột bó, chai lọ thủy tinh, sỏi đá, hóa chất…
+ Những chất hữu cơ: đồ vải sợi, giấy, bộ phận cơ thể, đồ nhựa…
+ Thành phần gồm các nguyên tố: C, H, O, N, S, Cl và một số phân tro.
* Thành phần sinh học:
Máu, các loại dịch tiết, những động vật làm thí nghiệm, bệnh phẩm và
các vi trùng gây bệnh.
Bảng 2.1: Thành phần rác thải y tế
STT
1
2
3
4
5
6
7


Thành phần rác thải y tế

Tỷ lệ (%)

Các chất hữu cơ
Chai nhựa PVC, PE, PP
Bông bang
Vỏ hộp kim loại
Chai lọ, xilanh, ống thuốc thủy tinh
Kim tiêm, ống tiêm
Giấy loại, catton

52,9
10,1
8,8
2,9
2,3
0,9
0.8

Thành phần chất
nguy hại
Khơng


Khơng


Khơng



7

Các bệnh phẩm sau mổ
0,6

Đất, cát, sành sứ và các chất rắn
9
20,9
Không
khác
Tổng cộng
100
Tỷ lệ phần chất thải nguy hại
22,6
( Nguồn: Quản lý chất thải nguy hại- Nguyễn Đức Khiển)
8

Theo Nguyễn Đức Khiển, thành phần rác thải y tế gồm 09 loại cơ bản
như trên trong đó tỷ lệ CTNH chiếm 22,6%. Tuy chiếm ¼ thành phần nhưng
tính chất lại rất nguy hại với môi trường và sức khỏe con người nếu không
được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định.
Theo kết quả điều tra trong dự án hợp tác giữa Bộ Y tế và tổ chức WHO
thành phần một số rác thải ở bệnh viện Việt Nam như sau:
Bảng 2.2: Thành phần rác thải ở bệnh viện Việt Nam
STT
1
2
3

4
5
6
7
8

Thành phần rác thải bệnh viện
Giấy các loại
Kim loại, vỏ hộp
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ thuốc, bơm kim tiêm nhựa
Bông băng, bột bó gãy chân
Chai, túi nhựa các loại
Bệnh phẩm
Rác hữu cơ
Đất đá và các vật rắn khác
( Nguồn: Bộ Y tế, 2016 )

Tỷ lệ (%)
3,5
0,8
3,3
8,8
10,1
0,8
55,8
21,0

2.2.5. Thành phần nước thải bệnh viện
Bảng 2.3. Thành phần nước thải bệnh viện
Thành phần

Cacbonhydrat, protein, chất béo
Các chất ô
nguồn gốc động vật và thực vật,
nhiễm hữu cơ, các hợp chất nitơ, phốtpho
các chất vô cơ
Nhóm

Các chất tẩy rửa Muối của các axit béo bậc cao

Nguồn phát sinh
Nước thải sinh hoạt cyar
bệnh nhân, người nhà bệnh
nhân, khách vãng lai và cán
bộ công nhân viên trong
bệnh viện
Xưởng giặt của bệnh viên


8

- Formaldehyde
Sử dụng trong khoa giải
- Các chất quang hóa học
phẫu bệnh, tiệt khuẩn, ướp
- Các dung môi gồm các hợp
xác và dùng bảo quản các
chất Halogen như cloroform, các mẫu xét nghiệm ở một số
Các loại hóa
thuốc mê sốc hơi như Halothan, khoa
chất

các hợp chất khác như xylen,
Có trong dung dịch dùng cố
axeton
định và tráng phim
- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm Sử dụng trong quá trình điều
các dịch làm sạch và khử khuẩn trị, chuẩn đoán bệnh
- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Có trong máu, dịch, đờm,
Các vi khuẩn,
Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ
phân của người mang
virut, ký sinh
cầu, liên cầu, Virus đường tiêu
bệnh
trùng gây
hóa, virus bại liệt, nhiễm các loại
bệnh
ký sinh trùng, amip và các loại nấm
(Nguồn : Bộ Y tế và ĐTM Dự án Xây dựng 2017)
Nước thải bệnh viện ngồi ơ nhiễm thông thường như nước thải sinh hoạt
của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, nước lau sàn nhà,
bể phốt của các khu điều trị (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa cịn có
thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong q trình chuẩn đốn và điều trị
bệnh như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các
khu xét nghiệm, phịng mổ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về
phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi
trùng, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm,
phân của người mang bệnh.
Đánh giá chung về nước thải bệnh viện ở Việt Nam, các kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Xuân Nguyên và cộng sự (Ban chỉ đạo quốc gia về cung cấp

nước sạch và vệ sinh môi trường) cho thấy đối với các bệnh viện tỉnh hàm
lượng cặn lơ lửng trong nước thải ở mức trung bình, oxy hịa tan cao, hàm
lượng nitơ amoni nhỏ. Tuy nghiên tổng số Coliform trong nước thải bệnh
viện lại rất cao. Phần lớn các chỉ tiêu của nước thải đều vượt tiêu chuẩn cho
phép, 1 số chỉ tiêu gấp nhiều lần. Nước thải y tế không được khử trùng trước
khi thải vào hệ thống cống thải chung. Nước thải bệnh viện chưa qua xử lý xả


9

vào các nguồn nước sẽ gây ô nhiễm và làm lan truyền dịch bệnh. Phần lớn các
bệnh viện tuyến tỉnh tập trung ở khu vực dân cư đông, do vậy dịch bệnh dễ
dàng phát tán nhanh chóng.
Bảng 2.4. Các vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải bệnh viện
TT

Vi khuẩn gây bệnh

Tỉ lệ phát hiện được (%)

1
2
3
4
5
6
7

Staphylococus aureus
82,54

Pseudomonas aeruginosa
14,20
E.coli
51,61
Enterobacter
19,36
K.pneumoniae
12,91
Citrobacer
1,93
Các vi khuẩn khác
10,96
(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2016)
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện
trước và sau xử lý bằng phương pháp sinh học
Trước

TT Chỉ tiêu

xử lý

Sau xử lý

Hiệu suất
(%)

1

Cl.perfringgen(KL/10ml)


1,7 x 103

103

37,29

2

Tổng coliform (MPN/100ml)

5,9 x107

1,3 x 107

78,37

3

Faecal

4,6 x 107

7,9 x 106

82,71

4

Enterococci (MPN/100ml)


4 x 106

7,3 x 105

81,85

5

Trứng giun (tr/1000ml)

77

7

91,45

(Nguồn: Phùng Thị Thanh Tú, 2016)
Từ bảng 2.5 có thể thấy nồng độ các chỉ tiêu vi sinh vật vệ sinh trong
nước thải bệnh viện rất cao. Việc xử lý nước thải trước khi xả thải ra môi
trường giúp làm giảm đáng kể nguy cơ ô nhiễm, truyền bệnh trong nước thải
bệnh viện.
2.2. Cở sở pháp lý
- Nghị định Số: 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.


10

- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 2868/QĐ-BYT ngày 01/8/2007 về việc phê duyệt quy

hoạch tổng thể phát triển bệnh viện Đa khoa Hà Giang đến năm 2020.
- Thông tư số 31/2013/TT-BYT của Bộ y tế quy định về quan trắc tác
động môi trường từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Thông tư liên tịch số 48/2014/TTLT-BYT-BTNMT về hướng dẫn phối
hợp thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đối với cơ sở y tế do Bộ
trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường không khí xung quanh
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vể tiếng ồn
- QCVN 28:2010/BTNMT - quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
y tế.
2.3. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng
Tác hại, nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
cộng đồng
- Chất thải y tế là chất thải có chứa đựng các loại sinh vật gây bệnh, các
chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ… Các nghiên
cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu CTYT
không được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập
vào cơ thể người thơng qua: da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc vết cắt trên
da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải), đường tiêu
hóa, tác động gián tiếp do ơ nhiễm môi trường, hoặc tiếp xúc với các tác nhân
trung gian như ruồi, muỗi, chuột… Tất cả những người tiếp xúc với CTYT
nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế, bao gồm:
bác sĩ, y tá, hộ lý, bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú, khách tới thăm


11

hoặc người nhà bệnh nhân, những người trực tiếp làm công việc xử lý rác thải

tại các bãi đổ rác thải hay các lò đốt rác, những người thu gom, bới rác .
- Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đường tiêu hóa do các
vi khuẩn tả lỵ, thương hàn, trứng giun, nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao, do
phế khuẩn cầu, tổn thương nghề nghiệp, nhiễm khuẩn da, bệnh thận;
HIV/AIDS, nhiễm khuẩn huyết, viêm gan các loại, các bệnh thần kinh, gây
ngộ độc, ăn mòn, cháy nổ.
- Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ mơi trường Mỹ có khoảng 162 - 321
trường hợp nhiễm virus viêm gan B có tiếp xúc với CTYT so với tổng số
30.000 trường hợp nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân
viên tiếp xúc với chất thải bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề
nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn thương chung là 180/1000 người trong mỗi năm, cao
hơn 2 lần so với tỷ lệ này của toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại.
- Rác không được thu dọn kịp thời sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi,
chuột, gián, ơ nhiễm mơi trường khơng khí do phát sinh mùi hơi thối khó chịu.
Các trung gian truyền bệnh này sẽ tạo ra 1 nguy cơ lan tràn bệnh dịch nhanh
chóng từ các bệnh viện, từ CTYT khơng được xử lý đúng cách. Cũng như vậy,
nước thải bệnh viện không được xử lý đảm bảo yêu cầu vệ sinh cũng sẽ là nguồn
phát sinh các mầm bệnh vào các nguồn nước ( nước mặt, nước ngầm).
Tại Việt Nam
a) Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường
Các nghiên cứu cho thấy ô nhiễm môi trường ở nước ta chủ yếu là mơi
trường nước và khơng khí.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2016) kết quả điều tra
quản lý CTYT tại một số Bệnh viện ngoại thành Hà Nội các chỉ tiêu trong
nước thải như COD, BOD5, Nh4, Coliform và Fecal coliform ở mức độ ô
nhiễm nặng so với tiêu chuẩn cho phép. Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh


12


phân lập được từ nước sinh hoạt, nước thải, không khí và dụng cụ chuyên
khoa tại các bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn đường ruột.
b) Ảnh hưởng của chất thải tế đến sức khỏe cộng đồng
Các nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy những ảnh hưởng lớn của chất thải
y tế đối với cộng đồng xung quanh bệnh viện nhưng chưa có nghiên cứu nào
đi sâu đánh giá thức trạng tác động của chất thải y tế đối với sức khỏe ở
những người tiếp xúc với chất thải y tế.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2016) nghiên cứu về ô nhiễm môi trường
và khả năng lây truyền do nước thải bệnh viện gây ra ở Hà nội cho thấy có
hiện tượng tăng trội nhiều bệnh ở các khu dân cư tiếp xúc với nước thải bệnh
viện nhất là các bệnh đường tiêu hóa.
Đối với sức khỏe: việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh
tật hoặc tổn thương cho cơ thể do các vật sắc nhọn (như kim tiêm). Các vật
sắc nhọn này không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng
các vết thương nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh.
Như vậy những vật sắc nhọn ở đây được coi là là chất thải rất nguy hiểm
bởi nó gây tổn thương kép (vừa gây tổn thương vừa gây bệnh truyền nhiễm
như viêm gan B, HIV…). Hơn nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, viêm gan B, HIV… Các tác nhân này
có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước, vết đâm xuyên, qua niêm
mạc, qua đường hơ hấp (do hít phải), qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn
phải). Nước thải bệnh viện còn là nơi "cung cấp" các vi khuẩn gây bệnh, nhất
là nước thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng như trong
các khoa lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nước thải này là một trong
những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan những bệnh truyền nhiễm thơng
qua đường tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị lây nhiễm các vi khuẩn
gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước khi sử
dụng nguồn nước này vào mục đích tưới tiêu, ăn uống…



13

- Như vậy, nếu việc thu gom, phân loại và xử lý các chất thải y tế khơng
bảo đảm đó sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là của người
trực tiếp tiếp xúc với chất thải.
- Đối với môi trường: Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách
(chôn lấp, thiêu đốt không đúng qui định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ơ nhiễm
mơi trường, đất, nước và khơng khí và sự ơ nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sức khỏe con người, hệ sinh thái.
- Như vậy, để tránh được sự nguy hại của chất thải y tế đối với sức khỏe
con người, môi trường, và để bảo vệ những người thường xuyên tiếp xúc với
chất thải y tế thì ngành y tế phải quan tâm đầu tư hơn nữa cho công tác xử lý
chất thải y tế. (Nguồn Bộ Y tế, 2016).
2.4. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam
2.4.1 Thực trạng thu gom xử lý rác thải y tế trên Thế giới
Khối lượng CTYT phát sinh thay đổi tùy theo khu vực địa lý, theo mùa và
các yếu tố khác quan như cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy mơ bệnh viện và thói
quen của nhân viên y tế trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân.
Bảng 2.6. Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới
Tuyến bệnh viện

Tổng lượng CTYT (Kg/GB)

CTYT nguy hại
( Kg/GB)

Bệnh viện trung ương

4,1 – 8,7


0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 – 1,8

0,1 – 0,4

Qua bảng 2.6 ta thấy tổng lượng CTYT giảm dần từ bệnh viện trung
ương xuống bệnh viện tuyến huyện nhưng chất lượng chất thải nguy hại tại
các bệnh viện huyện lại chiếm tới 21% còn tại bệnh viện trung ương chỉ
chiếm 13,9% tổng lượng chất thải y tế phát sinh.


14

Hiện nay, nền y học ở các nước phát triển trên thế giới đã đạt đến những
trình độ cao và nhiều thành tựu lớn trong cơng tác phịng và khám chữa bệnh
cũng như trong công tác quản lý, thu gom, vận chuyện và xử lý chất thải y tế.
Họ đã áp dụng thành công nhiều công nghệ giải pháp khoa học kỹ thuật tiên
tiến nhất để quản lý thu gom và xử lý chất thải y tế. Tại mỗi nước tùy thuộc
vào điều kiện địa lý,chất lượng phân loại, thu gom, vận chuyện mà lựa chọn
công nghệ xử lý chất thải rắn ý tế khác nhau.



15

Bảng 2.7: Tình hình xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
ở một số nước trên thế giới
Tên
nước

Malaysia

Phương
pháp xử

Thiêu đốt



Mơ hình
xử lý

Xử lý bên
ngồi cơ sở y
tế/tập trung

Pháp
Khử khuẩn
/ thiêu đốt
Xử lý bên
ngồi cơ
sở y tế/tập

trung

Hồng
Kơng
Thiêu đốt

Xử lý tại
chỗ/phân
tán

Nhật Bản

Thái Lan

Thiêu đốt

Thiêu đốt

Xử lý bên

Xử lý bên

ngoài cơ

ngoài cơ

sở y tế/tập

sở y tế/tập


trung

trung

Thu gom và vận chuyển chất thải y tế nguy hại, đối với các nước phát
triển có hai mơ hình thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế:
- Hệ thống hút chân không tự động thu gom và vận chuyển chất thải
- Thu gom và vận chuyển bằng các xe chuyên dụng, đối với các dụng
cụ, phương tiện thu gom đạt tiêu chuẩn quy định.
Theo tổ chức y tế thế giới, có 18% - 64% cơ sở y tế vẫn chưa có biện
pháp xử lý chất thải y tế đúng cách, 12,5% công nhân thu gom và xử lý chất
thải y tế bị tổn thương trong quá trình làm việc. Tổn thương này cũng là
nguồn phôi nhiễm nghề nghiệp, với máu là phổ biến nhất. Có khoảng 50% số
bệnh viện vận chuyển CTYT qua khu vực bệnh nhân mà khơng đựng trong
xe, thùng có nắp đậy.
 Xử lý chất thải y tế trên thế giới
Công nghệ xử lý CTRYT hiện hành trên thế giới bao gồm khử khuẩn và
thiêu đốt. tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi nước về khả năng tài chính, điều
kiện cơng nghệ, diện tích đất đai, chiến lược, quan điểm và các tiêu chuẩn về
bảo vệ môi trường mà điều kiện lựa chọn công nghệ xử lý cho phù hợp


16

- Cơng nghệ khử khuẩn: Khử khuẩn có mục đích là biến chất thải thành
chất thải không nguy hại. Chất thải sau khi được khử khuẩn sẽ được đem về
nơi tiêu hủy cuối cùng.
Các công nghệ khử khuẩn chủ yếu hiện nay đang được áp dụng trên thế
giới hiện nay là :
+ Khử khuẩn bằng phản ứng hóa học

+ Khử khuẩn bằng nhiệt khô hoặc nhiệt ẩm
+ Khử khuẩn bằng vi song
Một số chất thải rắn y tế nguy hại khơng áp dụng khử khuẩn là: Muối
bạc, một số hóa chất, các chất phóng xạ… Những chất này cần phải được thu
gom riêng và có quy trình cơng nghệ xử lý riêng.
- Cơng nghệ thiêu đốt : là q trình đốt ở nhiệt độ cao, kết quả là làm
giảm được phần lớn thể tích và khối lượng chất thải rắn, sơ đồ nguyên lý làm
việc của lò đốt chất thải rắn y tế như sau:


17

Hình 2.1: Sơ đồ ngun lý làm việc của lị đốt chất thải rắn y tế.
2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam.
Theo thống kê của Tổng cục Mơi trường, tính đến năm 2018, cả nước
hiện có hơn 1.087 bệnh viện với tổng số hơn 140.000 giường bệnh. Tổng
lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào năm 2018 khoảng hơn 500
tấn/ngày, trong đó có 60 -70 tấn/ngày là chất thải rắn y tế nguy hại phải xử lý.
Và cả nước chỉ có khoảng hơn 200 chiếc lị đốt chuyên dụng (nhiệt độ cao và
có hai buồng) nhưng chỉ có 80 lị đốt hai buồng đạt tiêu chuẩn mơi trường,
với cơng suất từ 300 - 450 kg/ngày, trong đó có 02 xí nghiệp đốt rác tập trung
tại Hà Nội và TP.HCM. Theo khảo sát của Sở Y tế Hà Nội, lượng rác thải rắn
Y tế từ hoạt động khám chữa bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội
trong năm 2013 là khoảng gần 3 triệu kg chất thải thông thường và 548.320
kg chất thải y tế nguy hại. Để xử lý lượng rác thải y tế trên địa bàn, thành phố


×