Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng chi nhánh thái nguyên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.7 KB, 16 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thẩm định khách hàng trước khi có quyết định cho vay là khâu quan trọng nhất
trong quy trình tín dụng của ngân hàng. Trong đó, tình hình tài chính với các thơng tin tài
chính tổng hợp nhất là phương tiện cung cấp thơng tin hữu ích cho ngân hàng trong q
trình ra quyết định cho vay. Phân tích tài chính (PTTC) khách hàng có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng tự chủ tài chính trong kinh doanh, nhu
cầu tài trợ và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, là cơ sở giảm thiểu rủi ro kinh doanh
cho mỗi ngân hàng.
Chính vì nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác PTTC khách hàng
vay vốn trong điều kiện hiê ̣n nay, qua thực tế nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên (Sau đây gọi tắt là VP Bank Thái Nguyên), cùng
với những kiế n th ức thu nhận được từ nhà trường, tác giả đã đi đến quyết định lựa chọn
đề tài: “Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên” cho luận văn thạc si ̃ của mình.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động PTTC khách hàng trong hoạt động cho
vay tại các NHTM. Các đề tài này đã nêu bật được những ưu, nhược điểm trong công tác
PTTC của hệ thống ngân hàng nói chung và mỗi ngân hàng nói riêng. Nhận thức được rõ
ràng về các hạn chế này, các đề tài cũng đã đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng PTTC khách hàng vay vốn tại các NHTM, tạo tiền đề cho việc vận dụng các
cách thức này vào thực tế công tác PTTC khách hàng vay vốn tại các NHTM.
Tuy vậy, theo tìm hiểu của tác giả hiện chưa có đề tài nào nghiên cứu hoạt động
phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh vượng. Đồng thời, cũng chưa có đề tài nghiên cứu về hoạt động này trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính khách hàng
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh
Thái Nguyên” cho luận văn của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hóa được các lý luận về PTTC của khách hàng vay vốn tại


NHTM
- Trình bày được thực trạng phương pháp và nội dung PTTC của khách hàng vay
vốn tại VP Bank Thái Nguyên.


- Hoàn thiện các nội dung và phương pháp PTTC khách hàng vay vốn tại VP Bank
Thái Nguyên.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Nội dung của việc PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại ngân
hàng? Vai trò, ý nghĩa của công tác này?
Câu hỏi 2: Thực trạng hoạt động PTTC khách hàng tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên như thế nào?
Câu hỏi 3: : Những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động PTTC khách hàng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái
Nguyên là gì?
Câu hỏi 4: Giải pháp nào cần áp dụng để hoàn thiện PTTC khách hàng tại ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Thái Nguyên?
1.5. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác PTTC khách hàng trong hoạt động cho
vay đối với các khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại VP Bank Thái Nguyên.
Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2012 – 2014 là giai đoạn
gần nhất, phản ánh rõ thực trạng PTTC khách hàng tại VP Bank Thái Nguyên.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu một cách khoa học.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nêu bật được tầm quan trọng của công tác PTTC khách hàng đặc biệt là trong quá
trình thẩm định cho vay và trong suố t quá trình sử du ̣ng vớ n vay của KHDN trong các
NHTM.
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận về cơng tác PTTC khách hàng vay vốn tại
các NHTM.

- Đánh giá thực trạng PTTC tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi
nhánh Thái Nguyên
- Đưa ra được định hướng tìm hiểu cho các cơng trình nghiên cứu của các tác giả sau
này để phát triển nội dung nghiên cứu của luận văn.
1.8. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại
các Ngân hàng thương mại


Chương 3: Thực trạng PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Thái Nguyên.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện
PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng – chi nhánh Thái Nguyên.
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH
HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và hoạt động cho vay tại các NHTM
2.1.1. Khái niệm NHTM và hoạt động cho vay của NHTM
Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của các
NHTM (Luật các tổ chức tín dụng): NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định
của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật.
Hoạt động của NHTM bao gồm các hoạt động: huy động vốn, hoạt động cho vay
(Hoạt động tín dụng) và các hoạt động tài chính khác.
Hoạt động cho vay: là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng
thực hiện cho vay dưới các hình thức: Thấu chi; Cho vay trực tiếp từng lần; … Đây là hoạt
động sinh lời nhất song cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của NHTM.

2.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay tại các NHTM
Cho vay là một hoạt động cơ.bản và đem lại nguồn.thu chủ yếu của NHTM. Đây cũng
là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Hoạt động cho vay có ý
nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế, người đi vay và ngân hàng.
2.2. Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại các NHTM
2.2.1. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính (PTTC) trong nghiệp vụ cho vay là hoạt động đánh giá năng lực
tài chính, khả năng sinh lợi, khả năng hồn trả vốn vay của khách hàng, nhằm cung cấp
thông tin một cách chính xác, trung thực và kịp thời để những người sử dụng thơng tin
này có thể đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng hoạt động cũng như dự đoán về tương
lai của khách hàng.
2.2.2. Ý nghĩa của PTTC khách hàng vay vốn trong các NHTM

Mục đích của phân tích tài chính khách hàng là nhằm giúp các CBTD và


NHTM đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn. Hoạt động này có ý nghĩa to
lớn đối với NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng PTTC khách hàng trong hoạt động
cho vay tại các NHTM
2.2.3.1.
Nhóm nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố khách quan tác động tới phân tích tài chính doanh nghiệp là: mơi
trường pháp lý, mơi trường kinh tế - xã hội, tác động từ chính sách của ngân hàng nhà
nước và nhóm nhân tố từ bản thân doanh nghiệp đi vay vốn.
2.2.3.2.
Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan tác động đến PTTC khách hàng bao gồm các yếu tố như:
Quan điểm của ban lãnh đạo ngân hàng; Tổ chức bộ máy hoạt động tại ngân hàng; Trình
độ cán bộ phân tích; Phương pháp phân tích; Trang thiết bị, công nghệ.

2.3. Cơ sở dữ liệu dùng cho PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại các NHTM
2.3.1.Thơng tin từ hệ thống kế tốn của khách hàng
Đây là những thông tin chủ yếu được cung cấp từ hệ thống BCTC và hệ thống sổ
sách kế toán của đơn vị vay vốn.
2.3.2. Thơng tin ngồi hệ thống kế tốn
Thứ nhất: Nhóm thơng tin khác bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong doanh nghiệp bao gồm: Đặc điểm tình hình huy động và
sử dụng nguồn vốn cũng như cơ cấu nguồn vốn; Chu kỳ kinh doanh, sự đa dạng hóa và
vịng đời của sản phẩm; Vị thế của doanh nghiệp trong ngành cũng như trong quan hệ với
các đối tác: ngân hàng, người cung cấp. Chính sách, chiến lược phát triển và cạnh tranh.
Thứ hai: Thông tin bên ngồi doanh nghiệp bao gồm: Các chính sách kinh tế vĩ mơ
của Nhà nước: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, các chế độ và
chuẩn mực kế tốn có liên quan; Mơi trường kinh doanh và đầu tư với chính sách luật
pháp liên quan đến việc sử dụng lao động, đất đai, môi trường…; Xu hướng phát triển
của ngành trong thời gian tới với sự biến động của thị trường, ngành nghề, sản phẩm mà
doanh nghiệp đang kinh doanh hiện ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ hay thoái trào;
Các quy định và định hướng của cơ quan quản lý của Nhà nước đối với ngành trong hiện
tại và cả tương lai.
2.4. Phƣơng pháp PTTC khách hàng
Phương pháp được sử dụng phổ biến trong PTTC khách hàng là phương pháp so
sánh, phương pháp loại trừ và phương pháp Dupont.


2.5. Nội dung phân tích tài chính khách hàng
2.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Nội dung của phân tích cấu trúc tài chính bao gồm: Phân tích cơ cấu nguồn vốn;
Phân tích cơ cấu tài sản; Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá
chính sách sử dụng vốn.
2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan

hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Mối quan hệ này
phản ánh tình trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp. Thơng thường tình hình đảm bảo
vốn được phân tích theo quan điểm ổn định của nguồn tài trợ.
2.5.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn
2.5.3.1. Phân tích tình hình thanh tốn
Mục đích việc phân tích là cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, sức mạnh tài
chính và an ninh tài chính hiện tại của doanh nghiệp cũng như nắm được việc chấp hành
và tôn trọng kỳ hạn thanh tốn của khách hàng.
Nội dung phân tích tình hình thanh tốn bao gồm đánh giá tình hình các khoản phải
thu (Với các chỉ tiêu: Số vòng quay các khoản phải thu; Thời gian một vòng quay các
khoản phải thu khách hàng); Và đánh giá tình hình các khoản phải trả (Với các chỉ tiêu:
Số vòng quay các khoản phải trả; Thời gian một vòng quay các khoản phải trả người
bán).
2.5.3.2. Phân tích khả năng thanh tốn
Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
và khả năng tạo tiền nhằm thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khi đến hạn.
Phân tích khả năng thanh tốn bao gồm hai nội dung tương ứng với các nghĩa vụ nợ
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp là: Phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn và
Phân tích khả năng thanh tốn dài ngắn hạn.
2.5.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp đo lường khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp. Ngồi ra, cơng việc này còn giúp đo lường hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Để phân tích hiệu quả kinh doanh, ta thường chú trọng phân tích các nội dung sau
đây: Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh; Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản; Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Các nội dung này sẽ được trình bày lần lượt dưới
dây.
2.6. Tổ chức phân tích tài chính khách hàng


Các NHTM thường đă ̣t ra quy trin

̀ h PTTC khách hàng theo sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.1. Quy trin
̀ h phân tích tài chính khách hàng tại các NHTM
(Nguồn: Cẩm nang tín dụng – VP Bank Thái Nguyên)
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng – Chi nhánh Thái Nguyên (sau đây gọi tắt là VP
Bank Thái Nguyên) chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ 15/02/2008 theo quyết
định của chủ tịch hội đồng quản trị VP Bank trên cở sở nâng cấp phòng giao dịch VP
Bank Thái Nguyên – Chi nhánh Vĩnh Phúc.
VP Bank Thái Nguyên là một trong những chi nhánh lớn trực thuộc Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vượng, song lại chưa phải là một Ngân hàng lớn trên địa bàn, thị phần cho
vay và tài trợ thương mại xuất nhập khẩu chưa thực sự lớn; mạng lưới lớn thứ 5 sau Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Quân đội.
3.2. Đặc điểm khách hàng vay vốn có ảnh hƣởng tới cơng tác phân tích tài chính khách
hàng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng
- Chi nhánh Thái Nguyên
KHDN vay vốn tại Chi nhánh tập trung chủ yếu là các đối tượng khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực xuất thương mại và dịch vụ. Đặc biệt là các ngành như: Kinh doanh
thép, Vận tải hành khách, Vận tải hàng hóa, Xây dựng… Trong đó, loại hình doanh
nghiệp ngồi quốc doanh chiếm tỷ trọng đa số. Số lượng doanh nghiệp Nhà nước rất ít,


hiện tại chỉ có hai doanh nghiệp, đó là: Cơng ty Cổ phần xi măng Quán Triều, Công ty xi
măng La Hiên.

Do đặc điểm của KHDN vay vốn tại chi nhánh nên CBTD tại VP Bank cần khéo léo
kết hợp phân tích các chỉ tiêu tài chính với các đánh giá về phát triển của ngành để vừa
đáp ứng đúng – đủ quy tình phân tích tài chính doanh nghiệp đảm bảo an toàn vốn cho
ngân hàng vừa tránh để mất các khách hàng tiềm năng.
3.3. Tổ chức công tác PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt
Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
Theo quy chế phê duyệt tín dụng, tại VP Bank Thái Nguyên , cơng tác PTTC khách
hàng khơng có bộ phận chun trách đảm nhiệm mà được thực hiện bởi các CBTD thuộc
phịng KHDN . CBTD phụ trách khách hàng nào thì vừa trực tiếp đề xuấ t cho vay v ừa
PTTC của khách hàng đó . Trưởng phòng KHDN vừa là người kiể m soát báo cáo phân
tích vừa là người kiểm sốt tờ trình đề xuất cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng.
Quy trình tín dụng tại VP Bank Thái Nguyên bao gồm 04 bước cơ bản là: Thu thập
hồ sơ; Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính; Phân tích thực lực tài chính
khách hàng doanh nghiệp; Chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
3.4. Cơ sở số liệu phân tích tài chính khách hàng
Để thực hiện PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay, các CBTD tại VP Bank
Thái Nguyên chủ yếu dựa vào các nguồn cung cấp thông tin sau đây:
- Thông tin do khách hàng cung cấp, bao gồm: như BCTC, các số tổng hợp, sổ chi
tiết và các báo cáo khác.
- Thông tin thu thập từ bên thứ ba: Mua hoặc tìm kiếm từ các cơ quan quản lý, cơ
quan kiểm tốn, cơ quan thuế, trung tâm thơng tin tín dụng (Credit Information Center –
CIC) của Ngân hàng nhà nước, các nhà cung cấp của khách hàng, các phương tiện thông
tin đại chúng…
Thông tin để PTTC đối với 3 công ty này nhƣ sau:
Về BCTC: Đối với Công ty CP Xi măng Quán Tri ều, BCTC đã được kiểm toán.
BCTC của Cơng ty Cơng ty TNHH Hồng Mấm đã đươ ̣c kiể m tra đố i chiế u với BCTC
khách hàng nộp cho cơ quan thuế . Riêng đối với DNTN Hoa Mai, BCTC mà khách hàng
gửi cho ngân hàng là báo cáo do khách hàng t ự lập và chưa được kiểm toán cũng như
chưa được đối chiếu với cơ quan thuế.
Ngoài ra, CBTD dựa vào sổ sách kế toán và các bảng kê chi tiết của khách hàng và

các thơng tin ngồi doanh nghiệp để kiểm tra tính chính xác của thơng tin trên BCTC
này.


Ngồi các thơng tin do khách hàng cung cấp thì CBTD thu thập thêm thông tin từ
CIC và qua tiế p xúc trực tiế p , trao đổ i với lañ h đa ̣o công ty , kế toán trưởng đơn vi ̣khách
hàng. CBTD yêu cầ u công ty bổ sung thêm danh sá ch các chủ nơ ̣ đố i với khoản nơ ̣ ngắ n
hạn, chi tiế t các khoản phải thu , phải trả và các biên bản xác nhận công nợ phải thu , phải
trả, thẻ kho, báo cáo kiểm kê kho, bảng theo dõi TSCĐ...
3.5. Phƣơng pháp phân tích tài chính khách hàng
Phương pháp PTTC khách hàng vay vố n hiê ̣n nay đang áp du ̣ng phổ biế n ta ̣i Chi
nhánh là phương pháp so sánh , thường là phương pháp phân tích ngang (phân tích xu
hướng) và phân tích dọc (phân tích cấu trúc).
3.6. Nội dung phân tích tài chính khách hàng
3.6.1. Đánh giá khái qt khách hàng
Xem xét tờ trình tín dụng được lập với hai khách hàng vay vốn mới tại VP Bank là
cơng ty TNHH Hồng Mấm và DNTN Hoa Mai, tác giả nhận thấy CBTD đã thực hiện
đầy đủ các nội dung yêu cầu theo mẫu tờ trình của VP Bank. Các nội dung được trình bày
đầy đủ, liền mạch dễ theo dõi.
- CBTD tập trung phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của hai doanh nghiệp trong
tờ trình với các thơng tin về sản phẩm, dịch vụ; Nhà xưởng, kho bãi; Các yếu tố đầu vào, đầu
ra … Đặc biệt, trong phần này, tác giả nhận thấy CBTD đã có những đánh giá rất khách quan
nhưng rất chi tiết, đầy đủ về tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Trong đó, nhiều
phân tích, nhận định mang tính chắc chắn, chất lượng tốt.
- Ngồi ra, căn cứ vào thơng tin thu thập bên ngồi DN, CBTD cũng đi sâu vào chi tiết
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với VP Bank và các tổ chức tín dụng khác.
Qua xem xét tài liệu đánh giá khái quát khách hàng đối với các khách hàng điển
hình, tác giải nhận thấy hầu hết CBTD tại VP Bank Thái Nguyên đã làm tốt cơng tác này.
Nhiều nhận định CBTD có cơ sở, đầy đủ và chắc chắn. Đây là tài liệu tốt để tiến hành
PTTC khách hàng ở khâu tiếp theo.

3.6.2. Phân tích tài chính khách hàng
3.6.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Sau khi xem xét tờ trình mà CBTD lập với hai khách hàng vay vốn mới là cơng ty
TNHH Hồng Mấm và DNTN Hoa Mai, cũng như phụ lục PTTC khách hàng của cả ba
công ty tác giả nhận thấy tất cả các doanh nghiệp đều được xem xét theo quy trình chung
của VP Bank. Số liệu để phân tích là số liệu của 2-3 năm tài chính gần nhất. CBTD đều
sử dụng file excel để tính tốn nên độ chính xác cao.


Qua xem xét tài liệu phân tích khái qt tình hình tài chính khách hàng đối với ba
khách hàng điển hình, tác giải nhận thấy hầu hết CBTD chỉ dừng lại ở việc đánh giá sự
biến động của các chỉ tiêu trong tờ trình cấp tín dụng, đã có sự tìm hiểu nguyên nhân biến
động song mức độ đánh giá chưa chi tiết. Ngoài ra, CBTD cũng chưa xem xét đến sự phù
hợp giữa mức biến động của các chỉ tiêu với nhau.
3.6.2.2. Phân tích các tỉ số tài chính
Xem xét phụ lục tờ trình do các CBTD lập, tác giả nhận thấy, CBTD đều thực hiện
tính tốn tất cả các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng thanh tốn, Tình hình hoạt động;
Chỉ tiêu cân nợ; Chỉ tiêu thu nhập; Khả năng đảm bảo vốn kinh doanh … với tất cả các
doanh nghiệp cần phân tích tài chính. Tuy nhiên, tất cả các khoản mục và tỷ số tài chính
đều khơng có bất cứ đánh giá nào. CBTD của VP Bank Thái Nguyên chỉ thực hiện đánh giá
một số chỉ tiêu đặc trưng trên tờ trình.
Điểm khác biệt khi phân tích các chỉ tiêu tài chính trong PTTC khách hàng đó là các
CBTD đưa ra những phân tích nhận định khách nhau đối với từng khách hàng.
Ngoài ra, tác giả nhận thấy một số vấn đề cần lưu ý như sau:
- Thứ nhất, CBTD tiến hành cùng một nội dung phân tích đối với các doanh nghiệp
khác nhau.
- Thứ hai, tác giả nhận thấy CBTD khá máy móc trong việc trình bày nội dung PTTC
khác hàng trong tờ trình cấp tín dụng. Số lượng, thứ tự các chỉ tiêu được sắp xếp theo mẫu cho
sẵn tuy nhiên cách sắp xếp này lại khơng hợp lý.
- Thứ ba, nhóm chỉ tiêu Khả năng đảm bảo vốn kinh doanh mặc dù có được tính

tốn song lại khơng được trình bày trên tờ trình cấp tín dụng của VP Bank.
- Thứ tư, với cả ba khách hàng, CBTD không tiến hành đánh giá tình hình đảm bảo
vốn cho hoạt động kinh doanh, phân tích khả năng thanh tốn nợ dài hạn cũng như chưa
sử dụng mơ hình Dupont trong phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Cơng tác
phân tích dịng tiền có được thực hiện nhưng chỉ nhằm mục đích đối phó. Hầu hết các
CBTD khơng thực hện việc phân tích và dự báo dịng tiền
Ngồi ra, CBTD cũng không thực hiện đánh giá kết quả hoạt động của doanh
nghiệp với kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như số liệu chung
của ngành.
3.6.3. Đánh giá chung và kết luận
3.6.3.1. Phân tích chi tiết nhu cầu vay vốn của khách hàng
Xem xét tài liệu phân tích chi tiết nhu cầu vay vốn mà CBTD lập với các khách


hàng, tác giả nhận thấy CBTD đã có đánh giá khách quan trong việc phân tích nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Nội dung và cách thức tiến hành dự báo tài chính được thực
hiện theo phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.
Chi phí của mỗi phương án kinh doanh được dự báo theo mức độ hoạt động. CBTD
tiến hành dự tính chi phí nhiên liệu theo doanh thu song lại khơng tính đến hao mịn hữu
hình của TSCĐ.
Với cả hai khách hàng, CBTD đều dự tính lợi nhuận chắc chắn dùng để chi trả gốc
và lãi vay của mỗi món vay từ nguồn lực được đầu tư từ chính món vay đó. Điều này
đảm bảo cho việc khả năng chi trả nợ của khách hàng.
Ngồi ra, với khách hàng DNTN Hoa Mai, CBTD có thêm phần đánh giá hiệu quả
của phương án kinh doanh nhằm tái khẳng định tính khả thi trong phương án kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp này, CBTD chưa tính tốn đến giá trị thu hồi ước
tính của 30 xe mua mới tính đến hết năm kinh doanh thứ 4.
3.6.3.2. Xếp loại tín dụng khách hàng và kết luận
Trình tự xếp hạng tín dụng được CBTD VP Bank Thái Nguyên tuân thủ nghiêm
ngặt theo quyết định 661/2003/QĐ- TGĐ ban hành ngày 01 tháng 12 năm 2013. Trong 3

khách hàng mà tác giả đang nghiên cứu chỉ có cơng ty TNHH Hồng Mấm và DNTN
Hoa Mai là được thực hiện xếp hạng tín dụng do đây là thủ tục bắt buộc đối với khâu
kiểm soát trước khi cho vay.
Nhìn chung, có thể thấy rằng, cơng tác chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng
đã được VP Bank nói chung và VP Bank Thái Nguyên nói riêng quan tâm có đạt được
những kết quả nhất định trong việc phản ánh tình hình tài chính của khách hàng, từ đó
cung cấp thơng tin để ban tín dụng ra quyết định kinh doanh song vẫn còn một vài điểm
cần chỉnh sửa và hoàn thiện.
CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT NHẰM HỒN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KHÁCH HÀNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
4.1.1. Những ƣu điểm
Công tác PTTC khách hàng tại VP Bank Thái Nguyên đã đạt được những thành tựu
nhất định như về:


Nguồn thông tin không quá chi tiết, dễ thu thập tạo điều kiện cho quá trình ứng
dụng thực tế;
Các phương pháp phân tích đơn gi ản, dễ áp dụng và khơng tốn kém về mặt thời
gian và chi phí khi áp dụng.
Nội dung PTTC khách hàng đã đề cập đến hầu hết các mặt của hoạt động tài chính
của khách hàng. Việc tính tốn, phân tích các chỉ tiêu phần lớn là hợp lí, có tính khoa học
và phù hợp với cơng tác quản trị tài chính khách hàng.
Cơng tác PTTC khách hàng tại VP Bank Thái Nguyên áp dụng đầy đủ, nghiêm ngặt
các nội dung được quy định trong quy trình phân tić h BCTC , tuân thủ các biểu mẫu và
các hướng dẫn tính toán cần thiế t. Việc phân tích được thực hiện bài bản, có quy trình.
4.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Về cơ sở số liệu phân tích
- Ng̀ n thơng tin sử du ̣ng trong PTTC cònchưa đầ y đủ, thiế u tin
́ h toàn diê ̣n và thố ng
nhấ t sử du ̣ng trong toàn hê ̣ thớ ng. Ngồi ra, kết quả PTTC khách hàng còn quá phu ̣ thuô ̣c vào
BCTC do khách hàng cung cấp, đă ̣c biê ̣t là khi BCTC đã đươ ̣c kiể m toa.́ n
- Nguồ n thơng tin thu thập được ngồi nguồn khách hàng cung cấp còn rất hạn chế
.
- CBTD còn chưa chú trọng đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC
và khâu dự báo dịng tiền để có cái nhìn sâu sắc và sát thực hơn về khách hàng đang phân
tích.

Về phƣơng pháp phân tích
Việc so sánh các chỉ tiêu cũng chỉ dừng ở việc xem xét trong nội bộ chính khách
hàng giữa các mốc thời gian nhất định chứ chưa có sự đối chiếu với các khách hàng khác
cùng ngành, hoặc các doanh nghiệp khác trên cùng địa bàn.
Thêm một ha ̣n chế n ữa là VP Bank Thái Nguyên chưa áp du ̣ng phương pháp
Dupont trong phân tích.

Về nội dung phân tích
Như đã phân tích ở trên, nội dung PTTC tại VP Bank Thái Nguyên về cơ bản là đầy
đủ các nội dung cốt lõi, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau đây:
Thứ nhất, về nội dung phân tích tài chính
Đánh giá khái qt tình hình tài chính: CBTD hầu như bỏ qua mọi sự thay đổi,
khơng hề có bất kỳ nhận định hay phân tích về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của biến
động đó đến tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, dù biến động đó là lớn hay nhỏ.
CBTD đơi khi cịn chưa linh hoạt, chỉ tập trung phân tích một số chỉ tiêu trên tờ trình mà số


chỉ tiêu này theo quan sát của tác giả là bất biến với mọi tờ trình.
Phân tích các chỉ số tài chính: Tại VP Bank Thái Nguyên, CBTD đã bỏ qua các chỉ

tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh tốn lãi vay. Ngồi ra,
sự sắp xếp các chỉ tiêu phân tích cịn chưa hợp lý. Một hạn chế nữa đó là khi phân tích tài
chính khách hàng, CBTD chưa xem xét đến mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính để
đưa ra kết luận.
Thứ hai, trong phân tích chi tiết nhu cầu vay vốn của khách hàng
CBTD chưa sử dụng đến các thơng tin về tình hình, đặc điểm kinh doanh của từng
khách hàng để tiến hành đánh giá mà dựa hoàn toàn vào đề xuất vay vốn của khách hàng.
Khâu dự báo dòng tiền thu và chi của các dự án vay trung và dài hạn còn chưa quan
tâm đến các yếu tố như: Hao mịn hữu hình của TSCĐ; Giá trị thu hồi của TSCĐ; … dẫn
đến các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tư chưa được chính xác.
Thứ hai, trong chấm điểm và xếp hạng tín dụng.
Ngân hàng chưa có tiêu chí chấm điểm riêng cho loại BCTC mà doanh nghiệp sử
dụng để nộp cho cơ quan Thuế.
Bên cạnh đó, chi nhánh sử dụng các tỷ số tài chính cùng phương pháp cho điểm
phân loại tín dụng để làm căn cứ đánh giá khách hàng trong cả cho vay ngắn hạn, trung
và dài hạn.
Ngồi ra, bảng tính tốn chấm điểm xếp hạng tín dụng chưa tính đến hệ số thanh
toán nợ dài hạn và khả năng thanh toán chi phí lãi vay .
Về tổ chức cơng tác phân tích
Trách nhiệm của từng cá nhân, bơ ̣ phâ ̣n trong quá trin
̣
̀ h phân tić h chưa phân đinh
rạch ròi, minh ba ̣ch góp phầ n có căn cứ khoa ho ̣c mang tin
́ h chin
́ h xác hơn của kế t quả
phân tić h.
Chương trình thực hiện đã n ằm trong kế hoạch chung của ngân hàng nhưng chưa
tuân thủ quy trình chặt chẽ và cụ thể. Cơ sở dữ liệu để phân tích chủ yếu trên hệ thống
BCTC của khách hàng ch ứ chưa thu thập thêm những thông tin chung liên quan đến thị
trường.

Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Hiê ̣n nay , chưa xây dựng đươ ̣c cơ sở dữ li ệu thống kê theo ngành , lĩnh vực kinh
doanh, chưa có đươ ̣c các chỉ tiêu bình quân ngành nên rấ t khó khăn cho CBTD khi so
sánh đối chiếu để xác định lợi thế so sánh của doanh nghiệp trong q trình phân tích .


Nguyên nhân thứ hai, lãnh đạo ngân hàng thường quan tâm đến số lượng khách
hàng, dư Nợ hiện tại, Dư nợ nhóm 3-5 … khiến các CBTD chạy theo thành tích, dễ dàng
bỏ qua các yếu kém của khách hàng. Thêm vào đó, cơng tác PTTC trong khi cho vay
cũng thường được phó mặc cho các CBTD.
Về thời gian phân tích: CBTD chịu áp lực phải PTTC khách hàng chính xác dưới
thời gian ngắn nhất nên đôi khi cũng sao nhãng khiến chất lượng PTTC chưa được đảm
bảo.
Ngân hàng cũng chưa chú trọng đến các hoạt động đào tạo, tập h́ n.
Trình độ chun mơn và kinh nghiê ̣m của CBTD chưa thực sự đáp ứng đươ ̣c yêu cầ u
của cơng tác PTTC.
Tính chun nghiệp trong PTTC chưa cao dẫn đến chất lượng phân tích thấp;
Nguyên nhân khách quan
Tính trung thực của khách hàng : Sự trung thực của k hách hàng tạo điều kiện cho
viê ̣c thu thâ ̣p thông tin của khách hàng mô ̣t cách nhanh chóng ta ̣o điề u kiê ̣n tố t cho ngân
hàng trong việc thu thập thông tin cũng như việc thẩm định khách hàng .
Những bấ t cập về cơ chế chính sách củ a Nhà nước: Viê ̣c khai thác thông tin từ các
ngân hàng khác , các đối tác quan hệ làm ăn với khách hàng hay từ các cơ quan quản lý
Nhà nước (thuế , thanh tra...) là rất khó khăn vì việc này hồn tồn phụ thuộc và thiện chí
của người cung cấp thơng tin.
4.2. Giải pháp hoàn thiện PTTC khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Việt Nam Thịnh Vƣợng - Chi nhánh Thái Nguyên
4.2.1. Hoàn thiện cơ sở số liệu phục vụ cơng tác phân tích
Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm sốt BCTC trước khi phân tích.

Cầ n thiế t lâ ̣p mô ̣t hê ̣ thố ng thông tin đa da ̣ng từ nhiề u nguồ n khác nhau , lưu trữ các
thông tin có hê ̣ thố ng về các khách hàng đã từng có hoă ̣c đang có quan hê ̣ với VP Bank
Thái Nguyên.
Tăng cường hơ ̣p tá c, trao đổ i, chia sẻ thông tin với các chi nhánh khác trong cùng
hê ̣ thố ng cũng như với các tổ chức tín du ṇ g khác trong và ngoài nước.
Khai thác thông tin từ trung tâm thông tin tín du ̣ng ngân hàng nhà nước CIC .
Đối chiếu, so sánh thông tin với các cơ quan, đơn vi ̣khác.
4.2.2. Hồn thiện phƣơng pháp phân tích
Hồn thiện phương pháp so sánh : hướng hoàn thiê ̣n phương pháp này là khơng giới
hạn đối tượng so sánh; có tính đến yếu tố quy mơ và các đặc trưn g khác . CBTD cũng cầ n
phải so sánh có sự liên hệ với các chỉ tiêu kết quả , tiế n hành kết hợp cả so sánh do ̣c và so


sánh ngang.
Bổ sung các phương pháp phân tích hiện đại: Nên đưa vào sử du ̣ng phương pháp
Dupont là phương pháp tổng quát và có thể đưa ra được những nhận xét tồn diện nhất và các
mặt của tình hình tài chính. Ngân hàng nên quan tâm và đưa vào sử dụng.
4.2.3. Hồn thiện nội dung phân tích
Thứ nhất, hồn thiện nội dung PTTC khách hàng
- Trong phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ giữa chúng: CBTD cần
có những phân tích đánh giá ở những khoản mục có sự biến động lớn. Thêm vào đó,
CBTD cũng cần để ý đến các khoản mục đối với từng ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra,
CBTD cũng cần tập trung vào mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp
- Trong phân tích các chỉ số tài chính, CBTD cần sắp xếp lại các chỉ tiêu đánh giá cho hợp
lý, có thể dễ dàng thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cần phân tích.
- Ngồi ra, ngân hàng cũng cần bổ sung thêm một số nội dung như: Các hướng dẫn về
việc phân tích BCLCTT và thuyết minh BCTC cho các CBTD. Ngân hàng cũng cần đưa nội
dung phân tích và dự báo dịng tiền như là một nội dung bắt buộc trong tờ trình nhằm giúp
CBTD có cái nhìn tốt hơn về tình hình tài chính của khách hàng.

Thứ hai, hồn thiện nội dung phân tích chi tiết nhu cầu vay vốn của khách hàng.
VP Bank cần có những bổ sung sau đây:
- CBTD cần sử dụng thêm các đánh giá về khả năng tăng trường của ngành nghề
kinh doanh trong dự báo doanh thu.
- CBTD cần đưa nội dung Giá trị thanh lý TSCĐ như một nguồn thu từ dự án để dự đốn
chính xác tính hiệu quả của phương án đang xem xét. Bởi trong nhiều trường hợp, khoản mục
này có giá trị lớn sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến kết quả phân tích.
Thứ ba, hồn thiện nội dung chấm điểm và xếp hạng tín dụng, theo tác giả ngân
hàng cần có những điều chính sau đây:
- Bổ sung tiêu chí chấm điểm xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp thuộc các
ngành nghề kinh doanh với BCTC là BCTC nộp cho cơ quan Thuế;
- Bổ sung thêm các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ dài hạn, khả năng chi trả lãi vay
trong chấm điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt các đơn vị có nhu cầu vay vốn
trung và dài hạn.
4.2.4. Hồn thiện tổ chức cơng tác phân tích tài chính khách hàng
- Xây dựng bộ phận chuyên trách phân tích tài chính khách hàng nhằm đảm bảo


chất lượng cho kết quả phân tích.
- Trong quản lý khách hàng , các khách hàng vay vốn rất đa dạng về ngành nghề
kinh doanh , quy mô hoa ̣t đô ̣ng cũng như hin
̀ h thức sở hữu . Do đó, cầ n thiế t phải phân
cơng cán bơ ̣ chuyên môn hóa phu ̣ trá ch theo nhóm ngành kinh doanh.
- Ngồi ra, ngân hàng cịn cần thường xun đổi mới, cải tiến quy trình, kế hoạch
phân tích cụ thể đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong phân tích
4.2.5. Các giải pháp khác
Ngồi các giải pháp chính đã nêu trên, tác giả cịn có một số kiển nghị nhằm nâng
cao chất lượng công tác PTTC khách hàng như sau:
- Nâng cao trình độ cơng nghệ phục vụ cơng tác phân tích tài chính khách hàng.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ trong ngân hàng

4.3. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Luận văn“Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Thái Nguyên” có được một số đóng góp sau
đây:
Luận văn đã hệ thống phần lý thuyết liên quan đến hoạt động PTTC khách hàng vay
vố n tại NHTM, các công cụ để tiến hành phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá hoạt
động khách hàng đư ợc tồn diện hơn và thấy được đặc điểm hoạt động kinh doanh của
khách hàng ảnh hưởng đến nội dung PTTC.
Luận văn cũng đã trả lời được câu hỏi về thực trạng PTTC khách hàng vay vố n t ại
VP Bank Thái Nguyên trong giai đoạn 2 năm vừa qua (từ 2012 – 2014).
Từ việc nêu ra được thực trạng đó, luận văn cũng đưa ra được các ưu điểm và các
tồn tại hiện nay trong công tác PTTC khách hàng t ại VP Bank Thái Nguyên để trả lời cho
một trong các câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
Luận văn cũng đã đưa ra ra giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác PTTC khách
hàng vay vốn tại VP Bank Thái Nguyên .
4.4. Những hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian và quy mô nghiên cứu mà luận văn mới chỉ tìm hiểu được
cơng tác PTTC của ba khách hàng tại VP BankThái Nguyên và chưa đi sâu tìm hiểu được
thực trạng cơng tác này tại các khách hàng đặc trưng khác của Chi nhánh cũng như tại
các Ngân hàng TMCP khác của Việt Nam.
Bên cạnh đó, đề tài cũng chưa đi sâu tìm hiểu các mơ hình PTTC khách hàng tại các
TCTD khác để xem xét mơ hình nào phù hợp nhất với điều kiện của VP Bank Thái


Nguyên.
Từ những hạn chế đó, các đề tài nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng phạm vi
nghiên cứu để đưa ra được nhiều kết luận sâu rộng hơn để hồn thiện hơn nữa cơng tác
PTTC khách hàng.




×