Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý thu học phí qua internet banking tại trường đại học kinh tế quốc dân (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.17 KB, 9 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN VĂN HỒNG

PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THƠNG TIN
QUẢN LÍ THU HỌC PHÍ QUA INTERNETBANKING TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ VÀ PHÂN TÍCH THƠNG TIN KINH TẾ

TĨM TẮT LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2013


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngày nay tin học đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế
trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Khoa học máy tính đang phát
triển với tốc độ ngày càng nhanh chóng và xâm nhập ngày càng sâu vào các lĩnh
vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, quản lý doanh
nghiệp,...
Một trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học phổ biến ở nước ta là
lĩnh vực quản lý. Tin học hóa trong quản lý đã giúp cho các nhà quản lý điều hành
cơng việc một cách khoa học, chính xác, hiệu quả.
Quản lý hệ thống thơng tin thu học phí là một trong những công việc tương đối
phức tạp, tốn nhiều thời gian và cơng sức, địi hỏi phải thường xun một khối lượng
thơng tin lớn. Do vậy, tin học hóa trong lĩnh vực quản lý giáo dục nói chung và trong
cơng tác quản lý tài chính nói riêng là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Phân tích hệ thống thống tin
quản lý thu học phí qua internet banking”, với mục đích nghiên cứu phương pháp


luận và quy trình phân tích thiết kế một Hệ thống thơng tin (HTTT) quản lý thích
hợp nhất cho việc quản lý thu học phí. Trên cơ sở đó xây dựng một HTTT đáp
ứng các yêu cầu đổi mới cơng tác thu học phí tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Chương I: Tác giả tập chung giới thiệu về trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
phịng Tài chính kế tốn và quy trình thu học phí hiện hành. Qua q trình khảo
sát tại phịng Tài chính kế tốn tác giả đã tiến hành khảo sát cơ cấu tổ chức, các
quy trình thu học phí, các mẫu biên lai thu học phí hiện hành và các hình thức thu.
Hình thức 1: Thu qua tài khoản của trường được mở tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
- Khi đến ngân hàng sinh viên cần phải mang giấy tờ tùy thân như thẻ sinh
viên, Chứng minh thư, số tiền cần đóng học phí, thơng tin chính xác về trường Đại
Học Kinh tế Quốc dân mà mình cần gửi tiền đóng học phí qua ngân hàng này.


- Thơng tin về tài khoản thu học phí như sau :
- Tên đơn vị hưởng: Trường Đại Học Kinh tế Quốc dân
- Số tài khoản:0101954482
- Nội dung nộp tiền: Sinh viên ghi đầy đủ các nội dung sau:
 Họ tên sinh viên, lớp, khố.
 Mã sinh viên.
 Đóng học phí kỳ (1 hoặc 2), năm học...
- Sau khi gửi tiền qua ngân hàng được hồn tất thì sinh viên cần phải giữ
giấy chuyển tiền đó. Sau đó mang hóa đơn chuyển tiền đến kê khai tại phịng
Tài chính - kế tốn để xác nhận việc thu học phí của sinh viên đã hoàn tất.


Hình thức 2: Đóng trực tiếp tại phịng Tài chính – Kế toán
Hiện nay tại trường đại học kinh tế quốc dân thực hiện thu học phí trực tiếp
tại phịng tài chính kế tốn, tại đây có 5 quầy thu
- Sinh viên cần mang theo thẻ sinh viên để nhân viên thu tiền sẽ kiểm tra Mã

Sinh viên, họ tên, lớp, khoa, khóa
- Trường hợp sinh viên khơng có thẻ sinh viên thì có thể ghi rõ : Mã Sinh
Viên, họ tên, lớp , khoa, khóa vào tờ giấy rồi nộp cho nhân viên thu tiền để nộp
học phí
- Sau khi đóng học phí xong thì sinh viên lấy lại Thẻ Sinh Viên và phải có
trách nhiệm giữ một biên lai thu tiền , nhân viên thu tiền giữ một bản để phịng
trường hợp sau này có biến cố gì thay đổi thì sinh viên lấy biên lai đó ra đối chiếu.

Mẫu số 01BLp2-001
Tác giả cũng giới thiệu về các hình thức thanh tốn trực tuyến và những gói
ứng dụng của internet banking. Với internet banking khách hàng có thể:
- Kiểm tra số dư
- Xem thông tin về tài khoản như số dư hiện tại (current balances) và số dư có
thể sử dụng (available balances); lãi suất …


- Xem thông tin về các giao dịch đã thực hiện trên tài khoản
- Tìm kiếm thơng tin về một giao dịch cụ thể nào đó, ví dụ: số séc, số tiền và
ngày séc đó được thanh tốn…
- Chuyển tiền giữa các tài khoản trong cùng hệ thống ngân hàng
- Làm lệnh thanh toán
- Thanh toán hoá đơn
- Xem chi tiết và sửa đổi các lệnh thanh toán định kỳ (standing orders) và lệnh
ghi nợ trực tiếp (Direct Debit)
- Xem số dư và các giao dịch trên thẻ tín dụng
- Yêu cầu ngừng thanh toán séc
Từ những khảo sát qui trình thu học phí và những ứng dụng của internet
banking tác giả đề xuất một mơ hình hợp tác giũa nhà trường và ngân hàng để xây
dựng được một hệ thống quản lý thu học phí qua internet banking.
Chương II: Hiện nay có hai phương pháp phân tích thiết kế hệ thống cơ bản

đang được sử dụng là phương pháp hướng cấu trúc và phương pháp hướng đối
tượng. Mỗi phương pháp có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vấn đề mà tác
giả ưu tiên khi chọn lựa một phương pháp phân tích thiết kế hệ thống là: ổn định, ít
thay đổi, dễ sử dụng, có thể mơ hình hóa một cách tổng quát nhất các vấn đề đặt ra
trong thực tế, có khả năng áp dụng cho lớp các bài tốn phục vụ quản lý và có khả
năng chuyển thành chương trình sử dụng trong thực tế nhanh nhất. Trên cơ sở yêu
cầu trên, tôi chọn phương pháp PTTK hệ thống thơng tin theo hướng có cấu trúc
cho bài tốn phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý thu học phí qua internet
banking.
Các ưu điểm của PTTK hướng cấu trúc so với các phương pháp khác:
Phân tích và thiết kế HTTT dựa trên máy tính bắt đầu từ những năm 1950.
Những công nghệ mới về phần cứng không ngừng phát triển cùng với nhiều vấn đề
mới của thực tế ln nảy sinh trong q trình phát triển HTTT. Điều này kéo theo
cách tiếp cận PTTK hệ thống cũng thay đổi một cách phù hợp. So sánh với nhiều


cách tiếp cận khác, cách tiếp cận hướng dữ liệu có những đặc điểm nổi trội sau:
1. Về tính lịch sử: Cách tiếp cận theo hướng dữ liệu gắn liền với sự phát triển
của một công nghệ mới là công nghệ về cơ sở dữ liệu (CSDL), đặc biệt năm 1970
mơ hình quan hệ của Codd ra đời.
2. Về bản chất: Tiếp cận định hướng dữ liệu là một chiến lược tổng thể phát
triển HTTT mà tập trung vào việc tổ chức các dữ liệu một cách lý tưởng hơn là
nghĩ đến việc sử dụng các dữ liệu ở đâu và khi nào.
3. Về cấu trúc: Quan tâm bình đẳng đến 2 thành phần dữ liệu và xử lý.
Kết quả của hệ thống khơng chỉ là sự tự động hố các q trình xử lý mà cịn
bao gồm cả việc tổ chức dữ liệu, nâng cao năng lực của nhân viên và khả năng truy
nhập đến các dữ liệu và thơng tin. Chú ý rằng xử lý chính là q trình biến đổi
thơng tin nhằm 2 mục đích: một là sản sinh thông tin theo những thể thức quy định,
hai là trợ giúp quyết định. Xử lý thường được tiến hành theo 1 quy tắc quản lý nào
đó và thường diễn ra theo một trật tự nhất định mà được gọi là thủ tục (chứng từ

giao dịch, báo cáo, thiết kế ). Quá trình xử lý thực chất là quá trình biến đổi thơng
tin . Cấu trúc hệ thống định hướng dữ liệu:

Các ứng dụng :
Ứng dụng 1

Ứng dụng 2

Ứng dụng …

Ứng dụng n


Nguồn:Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin các phương pháp có cấu trúc
4. Về ý tưởng: Hai ý tưởng đó nảy nở và phát triển ở đây là
 Có sự nghiên cứu tách bạch giữa dữ liệu và các q trình xử lý
 Có sự nhìn nhận tách biệt giữa cơ sở dữ liệu và các ứng dụng
5. Về cách biểu diễn: công nghệ quản lý dữ liệu tiến bộ cho phép biểu diễn dữ
liệu thành các file riêng biệt cho mỗi cơ sở ứng dụng và những cơ sở dữ liệu dùng
chung. Một CSDL là một tập dữ liệu bao gồm cả phương pháp tổ chức dữ liệu cho
phép quản lý dữ liệu tập trung, chuẩn hoá và nhất quán.
6. Về công cụ sử dụng: Nhờ việc tách dữ liệu để tổ chức riêng, chúng ta có
thể áp dụng các cơng cụ tốn học (lý thuyết tập hợp) để tổ chức dữ liệu một cách
tối ưu về cả phương diện lưu trữ (tiết kiệm không gian nhớ) cũng như về mặt sử
dụng: giảm dư thừa, tìm kiếm thuận lợi, lấy ra nhanh chóng và sử dụng chung.
7. Về cách thiết kế: với cách tiếp cận định hướng dữ liệu, cơ sở dữ liệu được
thiết kế quanh các đối tượng như khách hàng, nhà cung cấp…
8. Về đối tượng dịch vụ: cách tiếp cận hướng dữ liệu cho phép CSDL được sử
dụng và phục vụ cho nhiều ứng dụng độc lập khác nhau nhờ cách tổ chức dữ liệu
trên các đối tượng.

9. Về lợi thế so sánh: so với cách tiếp cận hướng tiến trình thì cách tiếp cận
này đã khắc phục được những khiếm khuyết về dư thừa dữ liệu, hao phí cơng sức
cho việc thu thập và tổ chức dữ liệu cũng như việc sử dụng kém hiệu quả các dữ
liệu do không thể chia sẻ giữa các ứng dụng và phải mất nhiều công sức cho việc


tổ chức lại dữ liệu mỗi khi có sự thay đổi trong tiến trình xử lý. Cịn so với cách
tiếp cận hướng đối tượng thì nó dễ thực hiện hơn, khơng gặp khó khăn khi nhận
dạng đối tượng và xác định các thuộc tính cần cho quản lý nhất là các đối tượng
trừu tượng.
10. Chú ý: cách tiếp cận định hướng dữ liệu là hiệu quả nhưng cần linh hoạt
trong thiết kế. Các tổ chức có các Kho dữ liệu được quản lý tập trung cần thiết cho
các ứng dụng mới dựa trên các kho dữ liệu đang tồn tại. Khi các tổ chức xây dựng
CSDL mới cần thiết kế sao cho nó hỗ trợ được cả các ứng dụng hiện tại cũng như
các ứng dụng sau này.
Tác giả tập chung giới thiệu về phương pháp luận phân tích thiết kế hệ thống
có cấu trúc. Phương pháp này ổn định, ít thay đổi, dễ sử dụng, có thể mơ hình hóa
một cách tổng quát nhất các vấn đề đặt ra trong thực tế, có khả năng áp dụng cho
lớp các bài tốn phục vụ quản lý và có khả năng chuyển thành chương trình sử
dụng trong thực tế nhanh nhất. Tại chương này tác giả giới thiệu về Các mô hình
phát triển HTTT cơ bản nhất, những khái niệm liên quan đến phương pháp phân
tích hướng chức năng, Quy trình phát triển một HTTT theo hướng có cấu trúc,…
Trên cơ sở yêu cầu, mục tiêu của luận văn trên, tác giả chọn phương pháp
phân tích thiết kế hệ thống thơng tin theo hướng có cấu trúc cho bài tốn phân tích
thiết kế hệ thống thơng tin quản lý thu học phí qua internet banking.
Chương III: Tác giả tiến hành phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý thu
học phí qua internet banking. Trên cơ sở đó phân tích, xây dựng các sơ đồ phân
cấp chức năng, sơ đồ luồng dữ liệu, xác định quan hệ, thiết kê các mơ hình liên kết,
mơ hình khái niệm và mơ hình thực thể.



Sau khi thiết kế cơ sở dữ liệu tác giả tiến hành thiết kế giao diện của hệ thống.
Tác giả sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL sever 2008 là hệ quản trị phổ biết
hiện nay.
Về ngôn ngữ lập trình tác giả sử dụng ngơn ngữ Visual studio 2008 là ngôn
ngữ phổ biến, dễ sử dụng và có thể nâng cấp dễ dàng.
Sau khi thiết kế giao diện, phần mềm được thiết kế demo chạy thử. Từ đó đề
xuất xây dựng một phần mềm hồn chỉnh với mong muốn áp dụng thực tế để giúp
cho việc quản lý thu học phí dễ dàng hơn.



×