Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 98 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

NGÔ NGUYÊN TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

TP. Hồ Chí Minh, tháng 01/2021


NGÔ NGUYÊN TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH:
QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 83.40.403
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI ĐẠI DŨNG

TP. Hồ Chí Minh, tháng 01/2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Kết quả
Luận văn được đúc kết từ kiến thức khoa học trong quá trình tôi tham gia học
lớp Cao học Quản lý công của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, từ thực tiễn cơng


tác và q trình nghiên cứu khoa học của bản thân nhằm đưa ra các giải pháp, đề
xuất góp phần hoàn thiện quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các
dân tộc thiểu số ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Luận văn được hoàn thành với
sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Đại Dũng - Giảng viên Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Kết quả nghiên cứu đề tài là trung thực và
chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 01 năm 2021

Tác giả

Ngô Nguyên Tài


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện Luận văn tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, các nhà quản lý và sự giúp
đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân để
bản Luận văn này được hoàn thành. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến TS. Bùi Đại Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tơi với tấm lịng
nhiệt tình và trách nhiệm! Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý
kiến chân thành của q thầy cơ giáo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện Đề tài! Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo
Phòng Bảo trợ xã hội, Bảo vệ chăm sóc trẻ em thuộc Sở Lao động - TB&XH
tỉnh Lâm Đồng; lãnh đạo UBND huyện Di Linh; lãnh đạo Phòng Lao động TB&XH, Văn phòng HĐND-UBND và các cơ quan, đơn vị thuộc huyện Di
Linh; lãnh đạo UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Di Linh; người thân,
đồng nghiệp luôn quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu Luận văn.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu Luận văn, nhưng khơng
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong tiếp tục nhận được sự góp
ý kiến xây dựng của quý thầy, quý cô, các nhà khoa học, nhà quản lý và bạn bè,
đồng nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 01 năm 2021

Tác giả luận văn

Ngơ Nguyên Tài


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ:

Chữ viết tắt:

Ban Chỉ đạo

BCĐ

Cán bộ cơng chức

CBCC

Chính trị - Xã hội

CT-XH


Dân tộc thiểu số

DTTS

Giảm nghèo bền vững

GNBV

Hội đồng nhân dân

HĐND

Kinh tế - Xã hội

KT-XH

Mục tiêu quốc gia

MTQG

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Quyết định



Quản lý Nhà nước


QLNN

Thương binh và Xã hội

TB&XH

Ủy ban nhân dân

UBND

Văn hóa - Xã hội

VH-XH

Xóa đói giảm nghèo

XĐGN


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT

Số hiệu bảng

Tên bảng

Ghi
chú


1 Biểu số 1.1

Thống kê chuẩn nghèo ở Việt Nam

2 Biểu số 2.1

Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo

Phụ lục
V
Phụ lục

huyện Di Linh giai đoạn 2011-2015

VI

3 Biểu số 2.2

Tổng hợp hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện
Di Linh giai đoạn 2016-2020

4 Biểu số 2.3

Phụ lục
VII

Thống kê chất lượng cán bộ, công chức

Phụ lục


và Người hoạt động không chuyên trách

VIII

ở cấp xã trên địa bàn huyện Di Linh
5 Biểu số 2.4

Thống kê chất lượng cán bộ thôn trên
địa bàn huyện Di Linh

6 Biểu số 2.5

Thống kê trình độ lý luận chính trị cán
bộ, cơng chức và Người hoạt động

Phụ lục
IX
Phụ lục
X

không chuyên trách ở cấp xã, thôn trên
địa bàn huyện Di Linh
7 Biểu số 2.6

Tổng hợp kinh phí thực hiện chương
trình GNBV vùng DTTS giai đoạn
2016-2020 trên địa bàn huyện Di Linh

Phụ lục
XI



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................ 4
2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về giảm nghèo, quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam
4
2.2. Các cơng trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững ở huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng...............................................................................................................6
2.3. Nhận xét, đánh giá.......................................................................................... 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................8
3.1 Mục đích...........................................................................................................8
3.2. Nhiệm vụ......................................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................9
4.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.............................................................................10
6.1. Ý nghĩa lý luận.............................................................................................. 10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................... 10
7. Kết cấu luận văn...............................................................................................11
CHƯƠNG 1................................................................................................................. 12
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC............................................................. 12
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ.......................12

1.1. Khái niệm đói nghèo, giảm nghèo bền vững và chuẩn nghèo...................... 12
1.1.1. Quan niệm chung về đói nghèo..................................................................12

1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững.................................. 13
1.1.3. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo........................................ 14


MỤC LỤC
1.1.4. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số.............................15
1.2. Quan niệm về dân tộc thiểu số và đặc thù của tình trạng đói nghèo ở dân
tộc thiểu số...........................................................................................................16
1.2.1. Dân tộc thiểu số và công tác dân tộc thiểu số........................................... 16
1.2.2. Đặc thù của tình trạng nghèo và tái nghèo trong các dân tộc thiểu số.....17
1.3. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững..................................................19
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững..............................19
1.3.2. Chủ thể, khách thể của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững..........20
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững................................20
1.3.4. Những yếu tố cơ bản tác động đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững đối với dân tộc thiểu số
25
1.3.5. Vai trò của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân
tộc thiểu số...........................................................................................................28
CHƯƠNG 2................................................................................................................. 31
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC................................................................. 31
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ.......................31
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG...................................... 31

2.1. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng............................ 31
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu...............................................................31
2.1.2. Tình hình giảm nghèo bền vững những năm qua trên địa bàn huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng
32
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với dân tộc

thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020........33
2.2.1. Về xây dựng, ban hành chính sách............................................................ 33
2.2.2. Về rà sốt, đánh giá thực trạng giảm nghèo..............................................36


MỤC LỤC
2.2.3. Về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, cơng chức.....................................37
2.2.4. Về nguồn lực thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.........................37
2.2.5. Về tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững...................... 38
2.2.6. Về hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững...................................................................................38
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020........39
2.3.1. Những thành tựu........................................................................................ 39
2.3.2. Những hạn chế........................................................................................... 41
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..........................................................................45
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 48
GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ............................................................. 48
NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI CÁC DÂN TỘC..........48
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG...................48

3.1. Tuyên tuyền vận động người dân tập trung lao động, sản xuất, nỗ lực
vươn lên thoát nghèo và huy động sự tham gia của cộng đồng các DTTS vào
thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững.........................................................48
3.2. Bố trí, sắp xếp các cơ quan tham gia quản lý nhà nước về thực hiện các
chính sách giảm nghèo đảm bảo tinh giản, gọn nhẹ và tính thống nhất theo
quản lý ngành.......................................................................................................49
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong tổ
chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững................................................ 50
3.4. Phát huy vai trò, chức năng tham gia Quản lý nhà nước của các tổ chức

Chính trị - Xã hội ở huyện và ở các xã, thị trấn...................................................51
3.5. Phát huy vai trò dân chủ ở cơ sở để tổ chức thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo bền vững.........................................................................53


MỤC LỤC
3.6. Kế thừa, phát huy vai trò của kết cấu xã hội truyền thống, nhất là của các
tầng lớp Già làng, người có uy tín ở vùng dân tộc thiểu số trong việc thực
hiện chương trình giảm nghèo bền vững............................................................. 54
KẾT LUẬN................................................................................................................. 57


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảm nghèo bền vững (GNBV) là chủ trương, chính sách lớn của Đảng
Cộng sản và Chính phủ Việt Nam nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người nghèo để các hộ nghèo từng bước vươn lên thoát nghèo; thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân
tộc, nhóm dân cư. Thành tựu về giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua đã góp
phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các
địa bàn nghèo, vùng dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi; tạo điều kiện cho
người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục,
văn hóa, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin…
Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam trong những năm qua đã được
Liên Hợp quốc đánh giá cao, là điểm sáng về thực hiện mục tiêu giảm nghèo
trong mục tiêu Thiên niên kỷ và là nước đóng góp tích cực ngay từ đầu vào
q trình xây dựng các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp quốc đến

năm 2030.
Lâm Đồng là một trong năm tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, có tiềm năng,
lợi thế đa dạng về phát triển kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch… Tuy
nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội ở nhiều địa phương trong tỉnh cịn khó khăn,
nhất là ở vùng DTTS tại chỗ. Do vậy, chính sách GNBV ln được tỉnh chú
trọng cùng với q trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.
Ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng chương trình GNBV đối với người
DTTS luôn được huyện chú trọng thực hiện. Các cấp, các ngành thời gian qua
đã quan tâm đầu tư nguồn lực phát triển KT-XH; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ CBCC và hệ thống chính trị vùng DTTS. Đã có nhiều chương trình,
chính sách, giải pháp đầu tư, hỗ trợ, phát triển sản xuất đến với người DTTS để
đời sống vật chất và tinh thần của người DTTS ngày càng được cải thiện, nâng
cao.


Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của huyện Di Linh và của các địa
phương vùng DTTS khác tại tỉnh Lâm Đồng, tình hình KT-XH ở vùng có đơng
người DTTS, nhất là người DTTS gốc Tây Nguyên tại huyện Di Linh cịn gặp
rất nhiều khó khăn. Trong những năm qua, nguồn lực đầu tư của Trung ương,
của tỉnh, huyện còn hạn chế, dàn trải, chưa đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu của
chính sách GNBV trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù huyện Di Linh đã thực
hiện nhiều giải pháp phát triển KT-XH tác động đến chính sách GNBV, nhưng
tỷ lệ hộ nghèo người DTTS còn cao. Cụ thể là các DTTS chiếm 40,3 % dân số
của huyện nhưng hộ nghèo lại chiếm trên 60 % tổng số hộ nghèo toàn huyện,
đặc biệt là hộ nghèo DTTS gốc Tây Nguyên chiếm tỷ lệ trên 90 % hộ nghèo
người DTTS. Mức độ chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, giữa người DTTS
với người Kinh trong huyện còn cao.
Hoạt động Quản lý nhà nước (QLNN) về GNBV ở vùng DTTS tại
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng thời gian qua đã đạt được những kết quả khích
lệ, đời sống Nhân dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh qua

các năm... Tuy nhiên, vẫn cịn có nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập nhìn từ góc độ
QLNN cần sớm được khắc phục như: việc thực thi chính sách và bố trí kinh phí
cho hoạt động giảm nghèo những năm đầu của các giai đoạn 5 năm cịn chậm;
kinh phí đầu tư của nhà nước đối với vùng DTTS còn hạn chế; hoạt động của
Ban chỉ đạo về giảm nghèo cấp huyện và ở một số địa phương cấp xã còn
mang tính hình thức; sự phối hợp trong thực hiện các chính sách đối với người
DTTS của một số cơ quan, đơn vị liên quan chưa chặt chẽ; sự thay đổi, không
ổn định của đội ngũ CBCC lãnh đạo và công chức chuyên trách; tình trạng
thiếu dân chủ ở cơ sở; vai trị của Già làng, trưởng thơn, người có uy tín ở
nhiều thơn chưa thật sự phát huy hiệu quả là cầu nối giữa Đảng, Chính quyền
và Nhân dân; cơng tác kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi còn mang tính hình thức;
số hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm nhưng thiếu bền vững...
Bên cạnh đó, một số tồn tại, hạn chế của người DTTS (nhất là đối với
người DTTS gốc Tây Nguyên) ảnh hưởng đến hoạt động QLNN về GNBV
như: trình độ và nhận thức của người phần lớn người dân còn kém so với mặt


bằng chung của người dân trong huyện; tư tưởng muốn “chia đều, hưởng đều”
chính sách hỗ trợ của Nhà nước còn phổ biến trong suy nghĩ của người nghèo ở
đây; tình trạng mua, bán cà phê, ngơ, lúa giá rẻ trước vụ thu hoạch (bán non);
vi phạm lâm luật… còn xảy ra; công tác đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, giải
quyết việc làm người dân chưa thật sự quan tâm do tư tưởng bám trụ thôn bản,
ngại đi xa; cơng tác chăm sóc sức khỏe, vệ sinh mơi trường, phòng, chống dịch
bệnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế do thói quen sinh hoạt lạc hậu của người
DTTS tại chỗ.
Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo ở vùng DTTS trên địa bàn huyện Di Linh trong
thời gian qua giảm nhanh hàng năm. Nhưng tình trạng tái nghèo trong vùng
đồng bào DTTS vẫn cịn diễn ra khá phổ biến. Qua phân tích số liệu giảm
nghèo đồng bào DTTS ở huyện Di Linh thì giai đoạn 2016-2020 có đến 41,2 %
số hộ nghèo, cận nghèo thuộc giai đoạn 2011-2015 tái nghèo. Số liệu này cho

thấy mức độ giảm nghèo trong vùng DTTS còn thiếu tính bền vững. Tình trạng
thốt nghèo ở giai đoạn trước nhưng tái nghèo ở giai đoạn tiếp theo đặt ra yêu
cầu cần giải quyết đối với các cơ quan Nhà nước từ việc ban hành chính sách
đến việc tổ chức thực thi, quản lý chính sách GNBV.
Thực tiễn tại địa phương hiện nay cho thấy công tác QLNN về GNBV
tại huyện Di Linh chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về hoạt
động QLNN trong thời kỳ trên đà phát triển và hội nhập; nhất là ở vùng DTTS.
Thực trạng này đặt ra sự cần thiết phải nghiên cứu, tìm hiểu những lý do của
các hạn chế trong QLNN về GNBV vùng DTTS tại địa bàn huyện Di Linh để
từ đó đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện QLNN về GNBV đối với các
DTTS ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Từ những lý do và mong muốn trên tác giả quyết định chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với các dân tộc thiểu số trên
địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng” làm Luận văn tốt nghiệp lớp Cao
học, chuyên ngành Quản lý công.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về giảm nghèo, quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
Nghiên cứu về GNBV ở Việt Nam là một trong những cơng trình
nghiên cứu mang tính thực tiễn cao và rất có ích trong việc đưa ra các giải
pháp giúp Đảng Cộng sản (Sau đây gọi tắt là Đảng) và Chính phủ Việt Nam đề
ra những chính sách phù hợp, hiệu quả trong GNBV; nâng cao thu nhập và
mức sống trong nhân dân, đặc biệt là đối với vùng DTTS và miền núi. Với tầm
quan trọng như vậy, các nhà nghiên cứu, các cơ quan soạn thảo chính sách rất
quan tâm đến vấn đề đói nghèo, GNBV nói chung và của người DTTS nói
riêng. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề giảm nghèo và
chính sách giảm nghèo ở các góc độ khác nhau:
- Tác giả Trần Thị Tường Vân đã có nghiên cứu “Chính sách XĐGN ở

nơng thơn, miền núi nước ta - Những thành quả và thách thức” (2006). Ở cuốn
sách này tác giả đã đề cập đến thực trạng và ngun nhân đói nghèo ở nơng
thơn, miền núi, những thách thức và giải pháp định hướng cho công tác XĐGN
trong thời gian tới [56].
- Tác giả Lê Quốc Lý (chủ biên) đã xuất bản cơng trình “Chính sách
XĐGN: thực trạng và giải pháp” (2012). Nhóm tác giả đã trình bày khái qt
việc thực hiện chính sách XĐGN từ năm 2001 đến năm 2010, đồng thời đưa ra
được những định hướng, mục tiêu và giải pháp XĐGN ở Việt Nam trong giai
đoạn 2011-2020 [27].
- Nghiên cứu bài viết “Ảnh hưởng yếu tố văn hóa tới sự tham gia của
người dân trong chương trình giảm nghèo ở Tây Nguyên” của Tác giả Nguyễn
Văn Thắng - Viện khoa học xã hội vùng Tây Nguyên, Giảng viên Trường Đại
học Thủ Đô Hà Nội cho thấy: bài viết đã giới thiệu về các chương trình, dự án
đang triển khai ở Tây Nguyên và sự tham gia của người dân vào các chương
trình, dự án đó. Qua phân tích của tác giả đã chứng minh được một số yếu tố
văn hóa xã hội (phong tục tập quán; ngôn ngữ; định kiến, sự tự ti; lợi ích gia
đình, dịng họ; thiết chế cộng đồng thôn bản; năng lực cán bộ cơ sở…) ảnh


hưởng lớn và trở thành rào cản tới sự tham gia của người dân vào các chương
trình, dự án giảm nghèo [38].
- Nghiên cứu về QLNN ở lĩnh vực XĐGN đối với người DTTS ở miền
núi phía Bắc, tác giả Hà Chí Cơng có Luận văn Thạc sỹ “Hồn thiện quản lý
Nhà nước về xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc” (2011), tác giả đã làm rõ
lý luận về xóa đói giảm nghèo và đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng
cường QLNN về xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh vùng xa, vùng DTTS Tây Bắc
[13].
Nghiên cứu về QLNN ở lĩnh vực giảm nghèo đối với người DTTS ở
vùng Tây Nguyên:
- Cuốn sách Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói giảm

nghèo đối với các DTTS tại chỗ Tây Nguyên (Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội
2005), tác giả Bùi Minh Đạo chủ biên [23]. Căn cứ vào đặc thù của DTTS Tây
Nguyên, tác giả đã nêu lên những kết quả đạt được trong công tác giảm nghèo,
nguyên nhân và những đặc thù của tình trạng đói nghèo của DTTS gốc Tây
Nguyên. Cuốn sách cũng đưa ra một số giải pháp xóa đói giảm nghèo đối với
DTTS Tây Nguyên. Theo quan điểm của cuốn sách, để xóa đói giảm nghèo ở
vùng DTTS Tây Ngun có kết quả thì cần có một cách mạng tồn diện, xóa
đói giảm nghèo phải gắn với việc thực hiện chính sách dân tộc; bảo vệ quốc
phịng và mơi trường sinh thái; bảo tồn văn hóa tộc người; coi trọng tri thức
bản địa và cách quản lý nguồn tài nguyên... Đây là cuốn sách có giá trị, giúp
cho tác giả có cái nhìn tồn diện hơn về tình hình xóa đói giảm nghèo ở Tây
Ngun.
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về công tác giảm
nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông” năm
2013, của tác giả Trần Thị Diễm Thúy đã nghiên cứu sâu về vai trò, thực trạng
và giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về xóa đói giảm nghèo đối với người
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Nông [42].
- Luận văn Thạc sỹ Quản lý công “Quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum”, năm 2015, của tác giả


Bùi Tiến Lý đã phân tích và đánh giá những kết quả đạt được về xóa đói giảm
nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo và đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN về GNBV trên địa bàn huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum [28].
Qua nghiên cứu, tham khảo các đề tài trên, cho thấy nhiều tác giả đã đề
cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo, QLNN về GNBV đối với các DTTS nói
chung và ở địa bàn Tây Nguyên nói riêng. Các đề tài này cũng đã nêu lên một
số hạn chế, bất cập cần phải đổi mới phương thức QLNN về hoạt động giảm
nghèo ở vùng DTTS. Tuy nhiên, các đề tài cịn mang tính chung chung và đặc
thù của địa phương khác, chưa phù hợp với địa bàn nghiên cứu của tác giả.

Ngoài ra, một số đề tài, cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề QLNN
về giảm nghèo khác mà tác giả đã nghiên cứu, tham khảo để có cái nhìn đầy
đủ hơn về hoạt động QLNN đối với lĩnh vực GNBV để hồn thiện Luận văn
của mình, như:
- Liêu Khắc Dũng “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang” [16].
- Phạm Bình Long “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Bình Dương” [26].
- Trần Thị Bích Lệ “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với
các DTTS trên địa bàn huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước” [25].
- Hồ Quang Thanh, Hoàng Trọng Vinh, Trần Tuấn “Các yếu tố kinh tế
vĩ mô tác động đến giảm nghèo của tỉnh Lâm Đồng” [36].
- NayNiVa “Quản lý nhà nước về giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk” [55].
2.2. Các cơng trình nghiên cứu giảm nghèo bền vững ở huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng
Liên quan đến GNBV tại địa bàn huyện Di Linh tác giả Trịnh Văn Dũng
có cơng trình nghiên cứu: “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Di Linh”. Cơng trình này đã đề cập đến thực trạng triển khai chính
sách sách giảm nghèo bền vững tại địa bàn huyện Di Linh trong thời gian qua


và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Di Linh trong thời gian tới [17].
Ngoài ra, ở huyện Di Linh chưa có cơng trình nào nghiên cứu lĩnh vực
QLNN về GNBV.
Có thể thấy ở tầm vĩ mô các nghiên cứu trên đã đã nêu ra được những
nội dung cơ bản về tầm quan trọng của hoạt động QLNN về GNBV. Tuy
nhiên, trong phạm vi hẹp của một địa phương cụ thể (cấp huyện) như đề tài
này đề cập thì chủ đề này hồn tồn mới tại địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm

Đồng trên cơ sở xem xét những đặc điểm mang tính đặc thù của địa phương và
sự đa dạng của công tác QLNN ở cấp huyện và cơ sở.
2.3. Nhận xét, đánh giá
Từ các cơng trình nghiên cứu nêu trên và thực trạng QLNN về GNBV
đối với các DTTS trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng tác giả có một
số nhận xét cơ bản như sau:
- Lĩnh vực QLNN về GNBV đã được nhiều nhà nghiên cứu trong nước
quan tâm trong những năm gần đây. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập
đến nội dung các chính sách của Nhà nước về vấn đề GNBV trên cả nước,
cũng như ở một số vùng, miền cụ thể. Tuy vậy, các nghiên cứu này chủ yếu đề
cập ở mức độ vĩ mô và cụ thể ở các địa phương khác; chưa có cơng trình
nghiên cứu cụ thể, đi sâu vào trọng tâm QLNN về GNBV tại địa bàn huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Bên cạnh việc đề cập đến các chính sách trực tiếp tác động đến
GNBV, một số nghiên cứu có đưa ra các yếu tố tác động gián tiếp đến đến nó.
Đó là tác động từ các chính sách vĩ mơ như: tài chính, tín dụng, y tế, giáo dục,
hạ tầng, giao thông… Chúng ta cũng cần gắn cả những chính sách về bảo tồn
văn hóa dân tộc và tác động của cơng cuộc Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất
nước đối với vấn đề GNBV của các DTTS.
- Ngày nay, quan niệm về “nghèo” được hiểu theo nghĩa rộng, nó
khơng chỉ là những vấn đề liên quan đến đời sống vật chất như cơm ăn, áo mặc
hàng ngày mà cịn là đời sống tinh thần về văn hóa, thể thao, nghệ thuật, giải


trí, thơng tin liên lạc, giáo dục, y tế… Đây cũng chính là những yếu tố quan
trọng rất cần được quan tâm, chú ý; đặc biệt là hiện nay chúng ta đang thực
hiện tiêu chí hộ nghèo đa chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng giai
đoạn 2016-2020 [39].
- Hoạt động QLNN về GNBV nói chung và QLNN về GNBV đối với

DTTS nói riêng trên địa bàn huyện Di Linh từ trước đến nay đã được các cấp,
các ngành và cơ sở quan tâm thực hiện. Tuy vậy, các hoạt động quản lý vẫn
cịn mang tính chung chung, thiếu tính đổi mới và chưa đi sâu vào đặc trưng
của các DTTS.
Nhìn chung, các nghiên cứu về GNBV của người DTTS được một số
nhà nghiên cứu quan tâm thực hiện. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu về
lĩnh vực QLNN về GNBV đối với người DTTS ở huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng chưa được đề cập đến. Do vậy, vấn đề này rất cần được quan tâm nghiên
cứu, luận giải nguyên nhân và đi tới các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Di Linh,
tỉnh Lâm Đồng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết
quả đã đạt được cùng với những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong hoạt
động QLNN về GNBV đối với các DTTS giai đoạn từ năm 2016 trở lại đây,
Luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về
GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm trả lời được các câu hỏi sau:
- Quản lý nhà nước về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn huyện Di
Linh, tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2016-2019 đã đạt được những thành tựu
và còn những hạn chế gì?
- Để khắc phục được những hạn chế hiện có và phát huy được những
thành tựu đã có, các bên liên quan cần phải làm gì?


3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chương trình GNBV, làm sáng tỏ vai trị
QLNN về GNBV đối với các DTTS.
- Khảo sát thực trạng QLNN về GNBV đối với các DTTS trên địa bàn

huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể có tính khả thi, ứng dụng cao nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả QLNN về chương trình GNBV đối với các DTTS trên
địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các nội dung QLNN về GNBV
đối với DTTS trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn thực hiện nghiên cứu tại địa bàn huyện Di Linh
từ năm 2011 đến nay, tập trung vào phân tích, đánh giá số liệu, tư liệu từ năm
2016 đến năm 2019 (gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia GNBV
theo tiêu chí đa chiều áp dụng giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng và số liệu khảo sát từ hộ gia đình, phỏng vấn sâu CBCC quản lý các
cấp).
- Về không gian: tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về
GNBV đối với các DTTS tại địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng; hiệu quả
QLNN về GNBV; công tác truyền thông, vận động người DTTS phát triển KTXH, XĐGN; kiểm tra, thanh tra, giám sát; đi đôi với các tiêu chí về sự hài lịng
của người dân đối với hoạt động thực hiện chương trình GNBV của Nhà nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử để phân tích các số liệu, tư liệu thu thập được nhằm đánh giá hoạt
động


QLNN về chính sách GNBV. Căn cứ vào dữ liệu QLNN và số liệu giảm nghèo
của huyện Di Linh ở các giai đoạn khác nhau để luận giải mối quan hệ giữa
QLNN với GNBV. Để đạt được hiệu quả về chính sách GNBV thì vai trị của
QLNN cần tăng cường như thế nào. Dữ liệu này kết hợp với phương pháp

nghiên cứu cụ thể sẽ giúp cho việc luận giải vấn đề được khoa học và logic.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng phương
pháp này trong việc thu thập thông tin, xử lý các số liệu, tài liệu khác nhau
như: các Văn kiện, Nghị quyết Đảng; các tài liệu nghiên cứu lý luận về QLNN,
về chính sách GNBV.
5.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: điều tra, chọn mẫu 300 hộ
gia đình người DTTS nghèo tại địa bàn huyện và 100 CBCC tham gia vào hoạt
động QLNN về GNBV ở cấp xã và huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
5.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích các số
liệu, tài liệu thu thập được. Trên cơ sở đó, tổng hợp khái quát hóa, rút ra các
kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận QLNN về
GNBV.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng hoạt động QLNN về GNBV
đối với các DTTS tại địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng, Luận văn nêu rõ
những ưu điểm và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hồn
thiện QLNN lĩnh vực GNBV đối với các DTTS trên huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng trong thời gian tới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, học tập
và ứng dụng trong thực tiễn công tác QLNN về GNBV đối với DTTS ở các địa
bàn tương ứng khác trong cả nước.
Đồng thời, Luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà quản lý đưa
ra những chính sách phù hợp và hiệu quả trong quá trình hoạch định chính


sách đối với các hoạt động GNBV ở vùng DTTS Tây Nguyên và trong phạm
vi cả nước.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn bao gồm 3 Chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối
với dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối
với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3. Giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Khái niệm đói nghèo, giảm nghèo bền vững và chuẩn nghèo
1.1.1. Quan niệm chung về đói nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng tồn tại ở các quốc gia, dân tộc, vùng lãnh
thổ; là một khái niệm rộng, luôn thay đổi theo thời gian. Đến nay, nhiều nhà
nghiên cứu và các tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau và
khơng có một chuẩn mực chung hay khái niệm chung nhất về nghèo đói cho
tất cả các quốc gia.
Đói nghèo là một hiện tượng KT-XH mang tính tồn cầu, vừa là vấn đề
của lịch sử để lại và cũng là vấn đề mà trong quá trình phát triển các quốc gia
đều gặp phải. Tùy thuộc vào điều kiện tự nhiện, thể chế chính trị, xã hội và
điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của mỗi
quốc gia khác nhau.
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham
gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ
mặc, khơng được đi học, khơng được đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt
hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín

dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ
của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa dễ bị bạo hành,
phải sống ngồi lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận
nước sạch và cơng trình vệ sinh an toàn” [26].
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Nghèo là khái niệm đa chiều vượt khỏi
phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ dựa trên thu nhập mà bao
gồm các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị
tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và khơng có quyền lực” [26] .
Khái niệm khái quát hơn về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về
xóa đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức
tại Thái Lan vào tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về đói, nghèo: “Đói nghèo


là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được hưởng và thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, thùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương” [3]. Đây là
khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo, được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử
dụng, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, quan niệm nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
khơng có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống
và có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện.
Từ những quan điểm trên về đói nghèo phản ánh ba khía cạnh chủ yếu
của người nghèo là: không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng; thiếu
cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
1.1.2. Khái niệm về giảm nghèo và giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo: có thể hiểu giảm nghèo là một trong những biện pháp mà
Nhà nước sử dụng, đó là một hệ thống văn bản pháp luật bao gồm các quyết
định, quy định, các biện pháp được ban hành bởi cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền, được cụ thể hóa trong mục tiêu, kế hoạch, chương trình, dự án… để tác
động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, vùng
nghèo… nhằm mục đích là tạo điều kiện để những người thuộc diện nghèo
tăng thêm thu nhập, nâng cao điều kiện sống và vươn lên thoát nghèo.
Giảm nghèo bền vững:
Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ Việt Nam
khẳng định: GNBV là một trọng tâm của Chiến lược phát triển KT-XH giai
đoạn 2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của
người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào DTTS; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân
cư [10].


Qua đó có thể nói rằng GNBV là tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các
nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản, các phúc lợi xã
hội; thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời
kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để đảm bảo GNBV, nhất là tại
các vùng đặc biệt khó khăn; có chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế
phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa đồng bằng và miền núi,
nông thôn và thành thị.
1.1.3. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
- Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo trên thế giới:
Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và theo khơng gian. Ngân
hàng thế giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các
quốc gia dựa vào mức độ thu nhập quốc dân bình quân đầu người trong một
năm và mức tối thiểu cần thiết cho một người sống trong một ngày. Ngân hàng
thế giới đưa ra thước đo nghèo đói như sau:
+ Các nước cơng nghiệp phát triển: 14 USD/ngày/người.
+ Các nước Đông Á: 4 USD/ngày/người.

+ Các nước thuộc Mỹ La tinh và vùng Caribe: 2 USD/ngày/người.
+ Các nước đang phát triển: 1 USD/ngày/người [24].
Tuy nhiên, các quốc gia đều đưa ra chuẩn nghèo riêng của nước mình và
thường thấp hơn chuẩn nghèo mà WB khuyến nghị.
- Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam:
Chuẩn nghèo là thước đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là người nghèo
(hoặc khơng nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà
nước, nhằm đảm bảo công bằng trong việc thực hiện các chính sách An sinh xã
hội.
Từ năm 1993 đến nay, Việt Nam đã 7 lần thay đổi chuẩn nghèo. Trong
3 giai đoạn đầu (1993-1994; 1995-1997; 1998-2000) mức chuẩn nghèo được
tính bằng gạo; trong giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 mức chuẩn nghèo
được tính giá trị tiền thu nhập bình qn đầu người/tháng; giai đoạn 2011-2015
và 2016-2020 chuẩn nghèo được tiếp tục được tính bằng giá trị tiền thu nhập


bình quân đầu người/tháng và được phân ra chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo
(Xem Phụ lục V - Biểu số 1.1.Thống kê chuẩn nghèo ở Việt Nam).
Với cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ
những hạn chế. Tại hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc thơng qua Chương
trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững tháng 9/2015, Việt Nam cam kết xóa
bỏ tình trạng nghèo dưới mọi hình thức, khơng để bất cứ ai bị bỏ lại phía sau.
Để thực hiện cam kết đó, Việt Nam đã chủ động đổi mới phương pháp tiếp cận
đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Ngày 19/11/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg
“ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”.
Theo đó, chuẩn nghèo của Việt Nam được xây dựng theo hướng sử dụng kết
hợp cả chuẩn nghèo về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ bản như: giáo dục; y tế; nhà ở; nước sạch, vệ sinh; tiếp cận thông tin.
Qua đây, cho thấy cơng cuộc giảm nghèo ở Việt Nam có bước tiến mới, thể

hiện sự tiến bộ trong tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo theo xu hướng hội nhập
quốc tế.
1.1.4. Tiêu chí giảm nghèo bền vững đối với dân tộc thiểu số
Tiêu chí GNBV đối với DTTS là biện pháp mà Nhà nước sử dụng bằng
các Văn bản pháp luật bao gồm các quyết định, quy định, các biện pháp được
ban hành bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, được cụ thể hóa trong các
chương trình, kế hoạch, dự án... nhằm tác động đến người DTTS, tạo cho họ
cơ hội phát triển sản xuất, thụ hưởng các chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà
nước; từng bước cải thiện và nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo người
DTTS; góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các dân tộc, các nhóm dân cư.
Thực tế thời gian qua cho thấy, nếu hỗ trợ trực tiếp cho đồng bào DTTS
bằng tài chính, lương thực, thực phẩm thì có thể giảm nghèo nhanh nhưng
khơng bền vững, các hộ nghèo khó có thể tự thốt nghèo và giảm nghèo thiếu
tính bền vững, khả năng tái nghèo cao. Vì vậy, để GNBV trong đồng bào
DTTS Nhà nước cần đầu tư, hỗ trợ theo hướng đa chiều, toàn diện theo
phương châm “cho cần câu, chứ không cho con cá” để các hộ nghèo DTTS kết


×