<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>CHIẾU DỜI ĐƠ </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<b>Giải thích từ khó</b>
Tam
đại:
<b>CHIẾU DỜI ĐÔ </b>
Là tên chung chỉ ba triều đại Hạ, Thương, Chu
nối tiếp nhau trong lịch sử cổ đại Trung Quốc
Phồn thịnh: Ở trạng thái phát triển tốt đẹp, dồi dào
sung túc
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
<b>NHIỆT LIỆT CHÀO </b>
<b>ĐÓN QUÝ THẦY CÔ </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
<b>CHIẾU DỜI ĐÔ </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
<b>CHIẾU DỜI ĐÔ </b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
<b>CHIẾU DỜI ĐÔ </b>
3. Ưu thế thành Đại La
- Vị thế địa lí: Ở nơi trung tâm trời đất, mở ra bốn
hướng, có núi sơng, đất đai rộng, bằng phẳng cao
ráo.
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
<b>CHIẾU DỜI ĐƠ </b>
<b>Trình tự lập luận của tác giả</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>
<b>CHIẾU DỜI ĐÔ </b>
<b>Hãy chọn đáp án đúng nhất trong các câu sau</b>
1. Chiếu do ai ban bố?
A. Thủ lĩnh
B. Vua
C. Quan
<sub>D. Tướng sĩ</sub>
2. Chiếu dời đô được viết vào năm nào?
A. 1010
C. 1110
B. 1001
D. 1012
3. Chiếu dời đô thuộc kiểu văn bản nào?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Biểu cảm
D. Nghị luận
B. Vua
A. 1010
</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>
<b>CHIẾU DỜI ĐÔ </b>
<b>Vài nét về Vua Lý Thái Tổ</b>
Lý Thái Tổ tên thật là Lý Công Uẩn người làng Cổ
Pháp (Từ Sơn, Hà Bắc) mẹ họ Phạm, sinh ngày 12/2
Giáp Tuất (974), mẹ chết khi mới sinh, thiền sư Lý
Khánh Văn nhận làm con ni, Lý Cơng Uẩn thơng
minh và có chí khí khác người ngay từ nhỏ.
Nhờ nhà sư Lý Khánh Văn và Lý Vạn Hạnh nuôi
dạy, Lý Công Uẩn trở thành người xuất chúng, văn võ
kiêm toàn, làm đến chức Điện tiền chỉ huy sứ, khi Lê
Long Đĩnh (Lê Ngọa Triều) mất, triều thần tơn Lý
Cơng Uẩn lên ngơi Hồng đế, niên hiệu Thuận Thiên,
vẫn lấy Quốc hiệu là Đại Cồ Việt, đóng đơ tại Hoa Lư
(Ninh Bình).
Năm 1010, ngay sau khi lên ngôi, Vua Lý Thái Tổ
quyết định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La thuộc Hà
Nội ngày nay. Đây là miền đất có thế “Rồng cuộn hổ
ngồi, tiện nghi núi sông sau trước” (Chiếu dời đô). Vào
một buổi sáng đẹp trời thuyền vừa cập bến, Nhà Vua
thấy Rồng vàng bay lên, do đó đổi tên là kinh đô Thăng
Long.
</div>
<!--links-->
Chiếu dời đô