Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện tiêu chí thi đua ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.31 KB, 15 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ
THI ĐUA Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 2 TRẦN VĂN THỜI


I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:

Trong những năm qua, công tác thi đua - khen thưởng đã có những đóng góp quan trọng
vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Công tác khen thưởng đã trở thành
một công cụ của lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức… trong việc tổ chức,
xây dựng và thúc đẩy các phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị.

Mục đích của việc khen thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu gương, để sau khi được
biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong cơng
việc được giao; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình
cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ
của đơn vị đề ra.

Tuy vậy, công tác khen thưởng hàng năm tại đơn vị trường tiểu học 2 Trần Văn Thời vẫn
bộc lộ một số mặt hạn chế bởi việc bình bầu khen thưởng chưa bám sát vào các tiêu chí
thi đua đã đề ra. Nên dẫn đến tình trạng bình xét, khen thưởng chưa thực sự đúng người,
đúng việc, cịn nể nang, nhường nhịn hoặc có tính ln phiên.

Hạn chế nêu trên bắt nguồn sâu xa từ việc xây dựng và việc thực hiện tiêu chí thi đua tại
đơn vị chưa có hiệu quả. Ý thức được điều đó, nhằm tạo sự cơng bằng, nâng cao tính
động viên và hiệu quả của công tác thi đua khen thưởng, là một hiệu trưởng trường tiểu
học, tôi tập trung nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm từ việc học hỏi đồng nghiệp, tham


khảo nhiều tài liệu và vận dụng vào thực tiễn, đã thực hiện đề tài “Một số kinh nghiệm
trong xây dựng và thực hiện Tiêu chí thi đua ở trường Tiểu học 2 Trần Văn Thời” có hiệu
quả khá cao.



II. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN:

Đề tài này thực hiện kể từ năm học 2012-2013 trở đi, trong phạm vi Trường tiểu học 2
Trần Văn Thời, áp dụng cho tất cả các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Hàng năm được bổ sung, điều chỉnh và triển khai thực hiện, góp phần quyết định vào
việc xếp loại viên chức và xét thi đua khen thưởng trong phạm vi nhà trường. Đồng thời,
lấy kết quả đó làm cơ sở đề nghị cấp trên khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua
khác.

III. MÔ TẢ SÁNG KIẾN, KINH NGHIỆM:

1. Thực trạng về việc xây dựng và thực hiện tiêu chí thi đua tại đơn vị:

- Việc xây dựng tiêu chí thi đua ở đơn vị đã thực hiện từ nhiều năm qua. Tuy nhiên trong
đó thể hiện nhiều bất cập, khó thực hiện. Một số tiêu chí nêu trong đó vừa thừa, vừa thiếu,
vừa bất hợp lí, vừa thiếu cơng bằng giữa các nhóm đối tượng trong đơn vị. Có tiêu chí áp
dụng được đối với người này nhưng khơng thể áp dụng đối với người khác, do tính chất
cơng việc mỗi người khác nhau. Do đó, khi đánh giá xếp loại cho các viên chức hàng


năm thường xảy ra tình trạng kết quả trái ngược hoặc không phù hợp năng lực, hiệu quả
thể hiện thực tế.

- Việc ấn định điểm chuẩn cho các tiêu chí cịn chưa phù hợp thực tế, có tiêu chí điểm
chuẩn cao quá, hoặc thấp quá so giá trị thực của nó, làm cho người thực hiện thiếu niềm
tin. Có những tiêu chí quá dễ thực hiện nhưng điểm chuẩn lại cao; có tiêu chí khó thực
hiện nhưng điểm chuẩn lại thấp.

- Nội dung hướng dẫn thực hiện các tiêu chí thi đua cịn chưa rõ ràng, cụ thể, khó thực

hiện, nên người thực hiện có khi nhận định chưa đúng ý nghĩa của các tiêu chí, khơng
biết phải làm gì để đạt đó tiêu chí đó, hoặc phải tránh điều gì để khơng bị trừ điểm thi đua.

- Tính phù hợp giữa tiêu chí thi đua trong nhà trường so với các quy định về xét thi đua
khen thưởng của ngành còn chưa đảm bảo, nhiều nội dung còn khập khiểng, tên loại chưa
phổ thông, chưa khớp với những quy định chung. Mức điểm để đạt các loại thi đua còn
quá cao hoặc thấp, nên phản ánh kết quả xếp loại thi đua khơng đảm bảo tính khách quan.

- Việc triển khai thực hiện tiêu chí thi đua cịn chưa thường xuyên, do các cá nhân phụ
trách công tác này hay lơ là, bê trễ. Qui định thực hiện đánh giá theo tiêu chí định kì mỗi
tháng 1 lần, nhưng có khi để dồn hai ba tháng mới đánh giá một lần. Hoặc khi tổ chức
cuộc họp để đánh giá nhưng lại thiếu thành phần, người đánh giá còn nể nang, chưa dám
mạnh dạn góp ý, phê bình đồng nghiệp,...


- Quy trình đánh giá xếp loại theo tiêu chí thi đua cịn nhập nhằng, kém khoa học, khó
thực hiện, dẫn tới việc thu thập chứng cứ, tổng hợp số liệu cịn gặp khó khăn, thiếu tính
chính xác và chưa minh bạch.

Từ những hạn chế nêu trên, nên việc đánh giá, xếp loại và đề nghị khen thưởng hàng
năm thường xảy ra những bất đồng trong nội bộ. Mặc dù khơng nói ra nhưng một số cán
bộ, viên chức thể hiện thái độ chưa hài lòng, còn băn khoăn, tị hiềm và có khi nghi kỵ lẫn
nhau, thiếu niềm tin vào công tác thi đua khen thưởng của nhà trường.

2. Những kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện Tiêu chí thi đua tại đơn vị:

2.1. Xây dựng, điều chỉnh và bổ sung Tiêu chí thi đua:

- Cơng khai, liệt kê các tiêu chí thi đua đã kế thừa từ các năm học trước, yêu cầu các cán
bộ, giáo viên, nhân viên xem xét, đề nghị cần thêm hoặc bớt hoặc tăng giảm điểm chuẩn,

tăng giảm mức độ cần đạt,... Tránh tình trạng một số tiêu chí vừa thừa, vừa thiếu, vừa bất
hợp lí, vừa thiếu cơng bằng giữa các nhóm đối tượng trong đơn vị. Các tiêu chí áp dụng
được đối với tất cả các đối tượng dù tính chất công việc mỗi người khác nhau. Mọi phản
ánh trên đều được nhà trường xem xét cân nhắc, lãnh đạo trường và BCH Cơng đồn tổ
chức họp bàn thống nhất lại, sau đó đưa ra lấy ý kiến tập thể và biểu quyết cơng khai, kí
cam kết thực hiện.


- Hàng năm, các tiêu chí được đưa ra thảo luận, lấy ý kiến để bổ sung, điều chỉnh kịp thời,
nhằm vừa thể hiện tính dân chủ cơng khai, vừa góp phần làm cho các tiêu chí đi sâu và có
tác động tích cực vào mọi hoạt động, sinh hoạt của viên chức, tạo động lực thúc đẩy mọi
người phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2.2. Triển khai thực hiện Tiêu chí thi đua có hiệu quả:

- Đảm bảo tính chính xác: Các loại mẫu biểu tiêu chí thi đua được điều chỉnh, kiểm tra
cẩn thận chính xác từng câu chữ, nội dung chính luận, khơng được hiểu theo nhiều nghĩa.
In ấn các văn bản hướng dẫn và mẫu chấm điểm thi đua hàng kì phải rõ ràng, đủ số lượng,
phát hành kịp thời đến tay người thực hiện.

- Đảm bảo tính cơng khai: Khi đánh giá các tiêu chí hàng tháng phải được tổ chức cơng
khai, cá nhân tự đánh giá trước và nêu toàn bộ nội dung cùng điểm chấm tương ứng các
tiêu chí, tập thể tổ chuyên môn nhận xét và quyết định số điểm từng tiêu chí, cộng điểm
chung và xếp loại theo thang điểm hướng dẫn chung. Các cơng việc này phải có biên bản
ghi chép, mẫu biểu thống kê, và tập thể cùng kí tên chịu trách nhiệm.

- Đảm bảo tính cơng bằng: Tất cả các viên chức trong đơn vị đều được đánh giá, xếp loại
hàng kì như nhau. Kết quả xếp loại được tính làm cơ sở để xếp loại viên chức cuối năm
học và làm cơ sở để xét đề nghị khen thưởng, công nhận các danh hiệu cao hơn.



- Đảm bảo tính kịp thời: Qui định thời gian đánh giá theo tiêu chí thi đua là mỗi tháng 1
lần, thời điểm cuối tháng chuyên môn, được tổng hợp và trình kết quả lên Hiệu trưởng
trước 1 ngày để công khai trước tập thể vào ngày họp Hội đồng sư phạm cuối tháng. Các
tổ trưởng phải chủ động nhận mẫu biểu và nộp kết quả tại văn phòng theo đúng thời gian
qui định.

- Đảm bảo tính tổ chức: Mỗi tháng tổ chức họp xét, chấm điểm theo tiêu chí thi đua 1 lần.
Cuộc họp ở các tổ do Tổ trưởng chủ trì; tổng hợp chung tồn trường do lãnh đạo trường
và Chủ tịch Cơng đồn họp trước cuộc họp Hội đồng sư phạm 1 ngày, do Hiệu trưởng
chủ trì.

- Đảm bảo tính nguyên tắc: Các phiếu chấm điểm của cá nhân, các mẫu tổng hợp kết quả
thi đua hàng tháng đều phải ghi chép rõ ràng, không được tẩy xóa, có đủ chữ kí các thành
phần theo mẫu.

- Đảm bảo tính thực tiễn: Trong q trình thực hiện, hiệu trưởng và các tổ trưởng quan
tâm xem xét mức độ phù hợp thực tiễn của các tiêu chí đối với từng viên chức, để có sự
cân nhắc khi quyết định cuối cùng về xếp loại thường kì cho các viên chức. Nhằm tránh
tình trạng người có nhiều ưu điểm nhưng lại xếp loại thấp hơn người có ít ưu điểm, người
có hiệu quả làm việc cao hơn nhưng lại xếp loại ngang bằng người làm việc hiệu quả
trung bình, gây nên sự thiếu công bằng, làm cho viên chức nảy ra sự so bì, đố kỵ nhau.


2.3. Phần minh họa Tiêu chí thi đua năm học 2012-2013:

* Mẫu Phiếu chấm điểm thi đua hàng tháng:

PHÒNG GD&ĐT TRẦN VĂN THỜI


PHIẾU CHẤM

ĐIỂM THI ĐUA CÁ NHÂN
TRƯỜNG TH 2 TRẦN VĂN THỜI

Tháng

thứ ....

- Họ và tên:......................................... Nhiệm vụ được phân
công:...........................................................
- Tổng số điểm: Tự chấm ...............; Tập thể chấm ................; Xếp
loại ..................................................

Tự
TT

Nội dung

T.thể

Chuẩn
chấm chấm

I

Chấp hành kỉ luật

28


1

Hội họp:

7


1.1

- Vắng có phép (trừ đặc biệt) trừ 1đ/lần

1

1.2

- Vắng không phép trừ 5đ/lần

5

- Đi trễ 5 phút, hoặc không nghiêm túc (nghe-gọi điện thoại,
1.3

1
nói chuyện riêng,...) trừ 1đ/lần

2

Giờ làm việc, giờ lên lớp:

17


2.1

- Đến trễ hoặc về sớm 15 phút trừ 1 đ/lần

5

2.2

- Nghỉ có phép trừ 1đ/lần

1

2.3

- Nghỉ không phép (trừ đặc biệt) trừ 4đ/lần

4

2.4

- Lớp mất trật tự / rời nơi làm việc không báo cáo trừ 2đ/lần 2
- Có học sinh hoặc bản thân có thái độ sai trái (có minh

2.5

5
chứng) trừ 5đ/lần

3


Trang phục:

4

3.1

- Trang phục không đúng quy định trừ 2đ/lần

2

3.2

- Không đeo thẻ công chức trừ 1đ/lần

2

II

Thực hiện quy chế chuyên môn

50

1

Hồ sơ sổ sách:

15

1.1


- Khơng KH làm việc / khơng có lịch làm việc trừ 2đ/lần

2

1.2

- Duyệt KH trễ so quy định / lên lịch làm việc trễ trừ 1đ/lần 1
- Thiếu một loại hồ sơ sổ sách (kể cả KT không báo trước)

1.3

5
trừ 5đ/lần


- Không soạn hoặc soạn bài sai ND, PP trừ 5 đ/tiết / Không
1.4

kế hoạch hoặc ND trái KH chung (có minh chứng) trừ

5

5đ/lần
1.5

- Ghi chép sổ sách, hồ sơ không đúng quy định trừ 2đ/lần

2


2

Chuyên môn:

35

2.1

- Dạy sai ND bài soạn / Làm việc không theo KH trừ 5đ/lần 5

2.2

- Lên lớp khơng có bài soạn / thiếu kế hoạch tuần trừ 5đ/lần 5
- Khơng trình duyệt k.hoạch (tuần, tháng, HK, năm) đúng

2.3

5
QĐ trừ 5đ/lần
-Trình duyệt bài soạn trễ so quy định 1 ngày/ duyệt KH trễ 1

2.4

5
ngày theo qui định trừ 5đ/lần

2.5

- Dự giờ thiếu 1 tiết so quy định trừ 2đ


2.6

- Vào điểm, nộp báo cáo trễ, khơng đúng quy định trừ 5đ/lần 5

10

- Có tiết dạy XL Chưa đạt, hồ sơ kiểm tra XL chưa đạt - Xếp
x

KC1
loại D

Trách nhiệm:

22

III
- Không trung thực trong công tác (có minh chứng) trừ điểm
1

10
theo mức độ

2

- Khơng thực hiện theo nội quy, quy chế; không thực hiện

12



nhiệm vụ do lãnh đạo phân cơng (có minh chứng) trừ
12đ/lần
Thiếu tinh thần trách nhiệm, gây mất đồn kết (có minh
KC2

x
chứng) - Xếp loại D

* Ghi chú: (Nội dung in nghiêng trong các tiêu chí dành cho các viên chức không trực
tiếp đứng lớp).
- Loại A: 98 điểm trở lên

- Loại B: 90 - 97 điểm;

- Loại C: 80 - 89 điểm;

- Loại D: dưới 80 điểm, hoặc KC1 hoặc KC2.
Ngày

năm 201..

HIỆU TRƯỞNG
TRƯỞNG

CTCĐ

TỔ

NGƯỜI TỰ ĐÁNH GIÁ


(hết nội dung Phiếu chấm điểm thi đua cá nhân)

* Trích nội dung hướng dẫn tính điểm, xếp loại và điều kiện xét thi đua:
Tính điểm:

- Điểm tháng = Mục I + Mục II + Mục III.
- Điểm học kì = Trung bình cộng điểm các tháng trong học kì.

tháng


- Điểm cả năm = Trung bình cộng của điểm Học kì 1 và Học kì 2.

Xếp loại và xét thi đua:

- Xếp loại hàng tháng theo hướng dẫn trong "Phiếu chấm điểm thi đua cá nhân".
- Xếp loại cả năm: Tính theo số điểm Trung bình cộng của điểm Học kì 1 và Học kì 2.
Kèm theo điều kiện:
+ Loại Xuất sắc: Điều kiện không quá 3 tháng loại B, không quá 1 tháng loại C và không
tháng nào loại D
+ Loại Khá: Điều kiện không quá 3 tháng loại C, không quá 1 tháng loại D.
+ Loại Trung bình: Điều kiện khơng q 3 tháng loại D.
+ Loại Chưa đạt: Còn lại.
- Xét thi đua:
+ Đề nghị danh hiệu CSTĐ CS trở lên: Điều kiện cả năm loại Xuất sắc.
+ Đề nghị danh hiệu LĐTT: Điều kiện cả năm loại Khá trở lên.
+ Đề nghị khen thưởng các cấp dựa trên thành tích nổi bật, theo hướng dẫn cấp trên, được
tập thể bầu chọn.
- Những trường hợp cá nhân có học sinh đạt thành tích, hoặc bản thân đạt thành tích trong
các phong trào thi đua, sẽ được tập thể xem xét ưu tiên trong đề nghị các danh hiệu thi

đua hoặc xét khen thưởng.
- Những trường hợp không xét thi đua: Bị kỉ luật khiển trách trở lên; cả năm loại Chưa
đạt; nghỉ quá thời gian theo qui định hiện hành.


(hết nội dung minh họa)

IV. KẾT QUẢ, HIỆU QUẢ MANG LẠI:

Qua thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013, áp dụng các kinh nghiệm như nêu trên, đã
góp phần giúp nhà trường thực hiện hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học. Trong đó,
cơng tác thi đua khen thưởng trong nhà trường đảm bảo chất lượng tốt nhất, mọi thành
viên đều đủ niềm tin và hài lòng với kết quả mà mình đạt được, khơng có trường hợp nào
thắc mắc hoặc tỏ thái độ nghi ngờ, bất mãn. Tập thể và cá nhân đề nghị khen thưởng,
công nhận các cấp đều đạt kết quả 100%.

Theo kết quả cuối năm học 2012-2013, tôi thấy rằng nhà trường đã giữ vững và phát huy
được thành tích của năm học trước, đồng thời kết quả cuối năm vượt trội hơn những năm
học vừa qua cụ thể kết quả như sau:

1. Đối với bản thân:

Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo đã thuận lợi hơn nhiều, nhất là trong việc đánh giá xếp
loại viên chức, xét đề nghị khen thưởng đối với các cá nhân. Đảm bảo được vai trị trọng
tâm của nhà quản lí, tạo được niềm tin của tập thể đối với người đứng đầu nhà trường.
Đặc biệt trong thi đua khen thưởng, quyền lợi và uy tín của các thành viên được đảm bảo,
giữ được kỉ cương nhà trường và sự đoàn kết, tin cậy lẫn nhau của tập thể.


2. Đối với tập thể và cá nhân trong nhà trường:


- Tập thể nhà trường được đề nghị công nhận danh hiệu Tập thể lao động Xuất sắc năm
học 2012-2013, đồng thời đề nghị tặng Bằng khen của UBND tỉnh.

- Cá nhân xếp loại theo tiêu chí thi đua cuối năm học đạt kết quả tốt, số người đạt loại
Xuất sắc 24/28, chiếm tỷ lệ 85,7%; số người đạt loại Khá 4/28, chiếm tỷ lệ 14,3%; khơng
có loại Trung bình và Chưa đạt.

- Khi xét thi đua cuối năm, vận dụng kết quả nêu trên, tập thể đề nghị danh hiệu Lao động
tiên tiến: 14 đ/c, chiếm 50%; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở: 7 đ/c, chiếm 25%; cá nhân
được Bằng khen UBND tỉnh: 1 đ/c, chiếm 3,5%.

- Tinh thần đoàn kết trong tập thể được nâng cao, niềm tin vào sự lãnh đạo của nhà
trường được củng cố, tạo được động lực to lớn thúc đẩy mọi người cơng tác tốt hơn, phấn
đấu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.

V. ĐÁNH GIÁ VỀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN:

Trong những năm học tiếp theo, áp dụng kinh nghiệm này vào trong công tác quản lý một
cách nghiêm túc và có cải tiến, tin chắc rằng nhà trường sẽ luôn luôn thực hiện tốt nhiệm


vụ được giao, đặc biệt trong công tác thi đua khen thưởng hàng năm.

Trong quá trình trình bày đề tài kinh nghiệm, khơng sao tránh khỏi những thiếu sót, mong
hội đồng khoa học các cấp đóng góp để bài viết này được hoàn thiện hơn.

VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nêu trong đề tài “Một số kinh nghiệm trong xây dựng

và thực hiện Tiêu chí thi đua ở trường Tiểu học 2 Trần Văn Thời”. Các đồng nghiệp tham
khảo nội dung trình bày trên, nếu nhận thấy áp dụng được tại đơn vị mình thì mạnh dạn
thực hiện và tiếp tục cải tiến, phát triển tích cực hơn.

- Để được nhân rộng trên phạm vi lớn hơn, đề tài này sẽ được tôi tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung và cải tiến, và cần có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để càng hoàn thiện
hơn.

Đỗ Hữu Hài
Hiệu trường tiểu học 2 Trần Văn Thời, Cà Mau



×