Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ đề tài "Một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” được hoàn thành tại
trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt q trình nghiên cứu, ngồi sự phấn đấu
nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cơ giáo Phịng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường Đại học Thuỷ lợi.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Đức Tồn đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp số liệu, cơ sở vật chất để tác giả hoàn thành các
nội dung của đề tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý cho
tác giả hồn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn tấm lòng của những người thân trong gia đình đã động viên,
góp ý tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận


văn tốt nghiệp.
Tác giả

Nguyễn Minh Tuấn

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................................................... 5
1.1 Vai trị của nơng thơn trong phát triển kinh tế xã hội................................................5
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của nơng thơn ...................................................................5
1.1.2 Vai trị, vị trí của nơng thôn trong phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc 6
1.1.3 Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội........................ 7
1.2 Nội dung công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ......................... 10
1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................................10
1.2.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới.......................................................................................................11
1.2.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ...................... 13
1.2.4 Cơng tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thơn mới ..................... 17
1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới .................................................................................................................................18
1.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............18
1.3.2 Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch về xây dựng nông thôn mới ...........18
1.3.3 Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ........19

1.3.4 Công tác tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .......................... 21
1.3.5 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới ..................... 21
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới
.......................................................................................................................................21
1.4.1 Sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính sách ..................................................... 21
1.4.2 Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về xây dựng nông thôn
mới .................................................................................................................................23
1.4.3 Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp ............................. 24

iii


1.4.4 Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới ................................. 24
1.5. Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương ........................................................................................................................... 25
1.5.1 Tổng quan công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương ........................................................................................................................... 25
1.5.2 Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương .............................................. 27
1.6 Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................ 28
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI
NGUYÊN ...................................................................................................................... 32
2.1 Giới thiệu khái quát về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................ 32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 32
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................... 33
2.1.3 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương .................... 34
2.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 – 2017 .......................................................................................................... 35

2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 ....................................... 41
2.3.1 Công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................... 41
2.3.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ...................................................................................................... 43
2.3.3 Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ........ 47
2.3.4 Công tác tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .......................... 59
2.3.5 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới .................... 61
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 63
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 63
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ......................................................................................... 64
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................................. 66

iv


Kết luận Chương 2.........................................................................................................67
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................................ 68
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020 ..................................................68
3.1.1 Những căn cứ định hướng về xây dựng nông thôn mới .......................................68
3.1.2 Phương hướng hồn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nơng thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020 ................................ 69
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc hồn thiện quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................ 70
3.2.1 Những thuận lợi ....................................................................................................70
3.2.2 Những khó khăn ...................................................................................................71

3.3 Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................72
3.3.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
một cách đồng bộ, hiệu quả ........................................................................................... 72
3.3.2 Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện điều hành, quản lý
nhà nước về xây dựng nơng thơn mới ...........................................................................76
3.3.3 Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới ...79
3.3.4 Tăng cường công tác tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực hiện xây
dựng nông thôn mới.......................................................................................................84
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới.......................................................................................................86
3.4 Các biện pháp cụ thể thực hiện các giải pháp đề xuất .............................................88
3.4.1 Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý ở các cấp ...................................................... 88
3.4.2 Phân công rõ ràng trách nhiệm của các phịng, ban, đơn vị có liên quan ............89
Kết luận Chương 3.........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 96
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 100

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mức độ hiểu biết của người dân về xây dựng nơng thơn mới ...................... 53
Hình 2.2: Nhận thức của người dân về chủ thể xây dựng nơng thơn mới .................... 54
Hình 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý về chủ thể xây dựng nông thơn mới ............. 55
Hình 2.4: Nhận thức của người dân về mục tiêu xây dựng nơng thơn mới .................. 55
Hình 2.5: Nhận thức của cán bộ quản lý về mục tiêu xây dựng nông thôn mới ........... 56

vi



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả đạt chuẩn tiêu chí th o xã giai đoạn 2013 – 2017 ........................... 35
Bảng 2.2: Kết quả đạt chuẩn tiêu chí xây dựng NTM th o xã giai đoạn 2013 – 2017 .36
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp giai đoạn 2013 – 2017 ............................. 40
Bảng 2.4: Kết quả điều tra khảo sát về công tác quy hoạch xây dựng NTM ................42
Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ thực hiện QLNN về xây dựng NTM huyện Phú Lương .......45
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức bộ máy xây dựng NTM ..................... 46
Bảng 2.7: Kết quả đầu tư phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2013 – 2017 ...................................................................................................................49
Bảng 2.8: Kết quả đầu tư xây dựng hạ tầng giai đoạn 2013 - 2017 .............................. 50
Bảng 2.9: Tổng hợp công tác tuyên truyền xây dựng NTM giai đoạn 2013 - 2017 .....52
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện các tiêu chí th o xã giai đoạn 2013 – 2017 ...................57
Bảng 2.11: Kết quả điều tra đánh giá công tác tổ chức thực hiện xây dựng NTM .......58
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng
NTM giai đoạn 2013-2017 ............................................................................................ 60
Bảng 2.13: Công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM giai đoạn 2013 – 2017 ..........61
Bảng 2.14 : Kết quả điều tra đánh giá công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM .....62

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BCĐ


Ban chỉ đạo

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTM

Nông thôn mới


QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vai trị quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế, xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc
phịng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của
đất nước. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới là chương trình
lớn, có tầm quan trọng tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực, hướng đến việc nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
Quan điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020 của tỉnh Thái Nguyên với
trọng tâm đặt chủ thể xây dựng nông thôn mới là nông dân và dựa vào nội lực của
cộng đồng dân cư là chính; đồng thời xây dựng nơng thơn mới trên cơ sở đánh giá
đúng thực trạng, tiềm năng, lợi thế của từng xã, từng vùng để xác định mục tiêu,
nhiệm vụ của từng tiêu chí nhằm đầu tư có trọng điểm… Bám sát quan điểm đó, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị trong tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Ban chỉ đạo, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, phân công đơn vị thường trực giúp việc cho
ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện nghị quyết về xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn.

Phú Lương là huyện miền núi phía bắc của tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên
368,82 km2, trong đó đất nơng nghiệp 119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm
44,73% tổng diện tích đất tự nhiên); đất ni trồng thuỷ sản 6,65km2; đất phi nông
nghiệp 46,63km2; đất chưa sử dụng 31,64km2. Qua nhiều lần thay đổi chia tách địa
giới hành chính, cho đến nay huyện Phú Lương có 15 đơn vị hành chính, gồm 13 xã và
2 thị trấn, dân số trong huyện là 100.152 người. Đại đa số là dân tộc Kinh, có các tơn
giáo: Phật giáo và Cơng giáo, dân tộc Mơng có hơn 1500 người. Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng luôn được quan tâm. Hiện nay đường ô tô, đường điện hạ thế đã đến được
trung tâm 15/15 xã, thị trấn; tính đến năm 2017 tồn huyện có 7 xã về đạt chuẩn nơng
thơn mới. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện Phú Lương là cây chè. Cùng với
các huyện, thị khác trong tỉnh Thái Nguyên, việc thực hiện Chương trình Xây dựng
Nơng thơn mới của huyện Phú Lương đã có những chuyển biến tích cực và bước đầu
1


đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Với sự tập trung cao trong lãnh đạo thực
hiện, đến nay, nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương đã có
nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Đặc biệt là đã tạo được sự đồng thuận lớn của cán bộ và nhân dân trong thực hiện xây
dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông
nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Quy hoạch phát triển sản xuất chỉ mới giới hạn
trong phạm vi mỗi xã, mang tính sản xuất nhỏ chưa liên kết được giữa các xã, các
vùng để sản xuất hàng hóa có quy mơ lớn gắn với đầu ra của sản phẩm nhằm khai thác
tiềm năng thế mạnh của vùng, tính liên kết đấu nối quy hoạch giao thông, quy hoạch
thủy lợi chưa cao. Việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới còn chậm,
huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng còn hạn chế. Một số bộ phận nhân dân cịn trơng
chờ, ỷ lại lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Sự quan tâm thực hiện chương trình của các
xã, xóm còn chưa thường xuyên, chặt chẽ, trách nhiệm chưa cao.

Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp hồn thiện cơng
tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm
hồn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp bao gồm: Phương pháp điều tra khảo
sát, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Các số
liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát. Các số liệu thứ cấp bao gồm các
2


tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của các xã, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2017.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới như khuyến khích và hỗ trợ phát triển nơng nghiệp, dịch vụ ở nông thôn; Quản lý
chỉ đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quản lý các vấn đề về xã hội, an ninh và
trật tự ở nông thôn; Tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới hiệu quả.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 –
2017, các giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới; tổng hợp, phân tích những kinh nghiệm thực tiễn để
đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học trong xây dựng nông thôn mới. Những kết
quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy các vấn đề
có liên quan đến cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên là tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở nhằm đổi mới công tác quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương trong giai đoạn hiện nay.
Những giải pháp đề xuất có thể được áp dụng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên

3


địa bàn huyện Phú Lương và là tài liệu tham khảo cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự trong phạm vi cả nước.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn và tìm ra nguyên nhân cần khắc phục nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương.

- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2018 – 2022.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được
kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Vai trị của nơng thơn trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn cịn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có định nghĩa
chuẩn xác về nông thôn. Th o Từ điển Bách khoa nơng nghiệp Việt Nam thì nơng
thơn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh
thổ đơ thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt
với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp" [21].
Ở Việt Nam, th o quy định về hành chính và thống kê, thì nơng thơn là những địa bàn
thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành
thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một
cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nơng nghiệp là chính. Nơng

thơn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp
hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54/TT-BNNPTNT
ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [8].
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nơng nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Nơng thơn có thể được x m xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn
hố, xã hội... Kinh tế nơng thơn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng
gắn liền với nơng nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nơng thơn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ cơng nghiệp, dịch vụ... trong đó
nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
5


1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Nông thôn được xác định th o ba đặc trưng cơ bản sau:
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nơng thôn con người sinh sống chủ yếu ở
đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nơng nghiệp.
Ngồi ra, cịn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, bn bán, tiểu
thủ cơng nghiệp mà có vai trị rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại tập qn: Nơng thơn thường rất đặc trưng với lối
sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh như
từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị,
chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,...

đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nơng thơn. Chính
đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nơng
thơn.
1.1.2 Vai trị, vị trí của nơng thơn trong phát triển bền vững của các quốc gia, dân
tộc
Nhận thức rõ được vai trị của nơng nghiệp, nơng dân và nông thôn luôn cung cấp
lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở cho tồn xã hội
nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh
tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ
trơng mong vào nơng dân, trông cậy một phần lớn vào nông nghiệp. Nông dân ta giàu
thì nước ta giàu, nơng dân ta thịnh thì nước ta thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”.
Người ln nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực,
hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu, bị, lợn, gà, gia cầm...[11].
Nơng thơn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả
xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại.
Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng,

6


biển nên sự phát triển bền vững nơng thơn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi
trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực
nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước [26]. Vai trị
của phát triển nơng thơn cịn thể hiện trong việc gìn giữ và tơ điểm cho mơi trường
sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hịa giữa con người với thiên nhiên và hình
thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa
dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người [23].
Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp, nhất là các sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn nhất là việc xây dựng

nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân, tăng sức mua từ khu vực nông
thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển [29].
1.1.3 Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1 Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới (NTM) là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành
thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
NTM có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ,
hiện đại, phát triển th o quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, mơi trường sinh
thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững
an ninh chính trị và trật tự xã hội. Và như vậy mơ hình NTM là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn th o tiêu chí mới, đáp ứng yêu
cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng khác biệt hẳn so với mơ hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt: Sản xuất
nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới với các điều
kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến
phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người dân
ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống hiện đại… Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt
rõ xây dựng NTM để rút ngắn khoảng cách giữa “nông thôn” và “thành thị”.

7


1.1.3.2 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng th o tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Th o đó cơng tác QLNN về xây dựng NTM thực hiện
theo các nguyên tắc sau [1]:

- Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia (MTQG) xây dựng
NTM giai đoạn 2016 – 2020 phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
- Phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng
vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào
tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nơng thơn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây
dựng nơng thơn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao
quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của Chương trình
xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân
chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp uỷ đảng,
chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế
hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động
mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM.
8


1.1.3.3 Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu th o nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Th o nghĩa
rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp,

hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật. Th o nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi của con người th o pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động có
tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ cơng tác nội bộ của mình.
Quản lý nhà nước (QLNN) về xây dựng NTM là một dạng của hoạt động quản lý nhà
nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng NTM, chủ thể thực thi là hệ thống các cơ
quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ
chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các
thành phần kinh tế tham gia xây dựng NTM th o quan điểm, chủ trương của Đảng và
mục tiêu thống nhất chung của cả nước.
Nội dung quản lý về xây dựng NTM là biểu hiện những công việc mà Nhà nước làm
để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Quản lý nhà nước về xây dựng NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trị của
mình thơng qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và
triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của khu vực nơng thơn, làm cho nơng thơn phát triển tồn diện và đồng bộ, có kết
cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững
th o hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững
mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; th o định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, quản lý nhà nước về NTM là sự tác động có tổ chức của hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong vấn đề xây dựng NTM trên

9


cơ sở các tiêu chí đánh giá về NTM đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện

nay.
1.2 Nội dung công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thơn mới
Xây dựng NTM là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM, Chính phủ, Ban
Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn bản, làm cơ sở để các
tỉnh chỉ đạo xây dựng NTM tại địa phương. Th o đó, nội dung hoạt động quản lý nhà
nước xây dựng NTM cấp huyện tập trung chủ yếu vào các công việc sau:
1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên,
quan trọng trong tổng thể nhiệm vụ xây dựng NTM nói chung. Quy hoạch NTM là
điều kiện tiên quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các cơng trình, chỉnh trang, phát
triển nông thôn. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy
hoạch phát triển KH-XH vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý xây dựng NTM
th o hướng văn minh, hiện đại. Ở cấp xã, lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM phải
được nghiên cứu, tham khảo kỹ lưỡng và phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đã được lập; tổ chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao
thông... gắn với việc tổ chức sắp xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã
hội, hạ tầng kỹ thuật; cơng trình nhà ở và cơng trình cơng cộng được cải tạo, nâng cấp,
xây dựng mới phải phù hợp với điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các cơng
trình hiện có và bản sắc văn hóa của từng địa phương.
Nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành
kèm th o Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm
19 tiêu chí. Và đến ngày 04/6/2010 Thủ tướng ký quyết định 800/QĐ-TTg, phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 gồm 11
nội dung với 19 tiêu chí. Ngày 20/02/2013, Thủ tướng ra Quyết định số 342/QĐ-TTg
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 /11/ 2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1600/QĐTTg ngày 16/08/2016 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

10



đoạn 2016-2020, Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/05/2017 về Phê duyệt Đề án xây
dựng nơng thơn mới trong q trình đơ thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 20172020, Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 về Điều chỉnh, bổ sung một số
nội dung của Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 là căn cứ để các bộ, ngành
và địa phương quản lý, xây dựng các chương trình hành động, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch định hướng cho đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện của từng khu vực, vùng
miền, đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng
nơng thơn mới giai đoạn 2016-2020.
1.2.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Khi đề cập đến hoạt động QLNN về xây dựng NTM, một trong những nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định là vấn đề tổ chức bộ máy QLNN xây dựng NTM. Đó là
một chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố
trí thành từng cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý th o mục tiêu đã xác
định [12]. Bộ máy QLNN về xây dựng NTM tập trung thống nhất trên phạm vi cả
nước. Đây là nội dung quan trọng bởi bộ máy QLNN được kiện tồn thì các cơng tác
định hướng, tổ chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra và giám sát mới được thực hiện tốt.
Th o Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phịng Điều phối NTM các cấp thì hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng NTM bao gồm [18]:
Cấp trung ương: Văn phòng Điều phối NTM Trung ương có nhiệm vụ chủ trì, xây
dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 (Chương
trình), kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương; chủ trì, xây dựng kế hoạch
thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị và địa phương tham gia thực hiện Chương trình;
Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của
Văn phịng Điều phối NTM Trung ương; biên chế cơng chức của Văn phịng Điều
phối NTM trung ương bố trí trong tổng biên chế công chức của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn [18].
11


Cấp tỉnh, cấp thành phố: Văn phòng Điều phối NTM tỉnh thực hiện chức năng giúp
Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh (Ban chỉ đạo tỉnh)
quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa
bàn.
Cấp huyện: Văn phịng NTM huyện do Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
hoặc Phịng Kinh tế làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban chỉ đạo
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (Ban chỉ đạo huyện) quản lý và tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn.
Cấp xã: Là cấp trực tiếp trong khâu tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM.
Thơng qua cấp ủy chính quyền cấp xã để hiện thực hóa đường lối chủ trương và chính
sách của Đảng và nhà nước về xây dựng NTM đi vào thực tiễn, đến với nhân dân.
Như vậy cơng tác tổ chức thực hiện chương trình NTM được thực hiện đồng bộ từ cấp
trung ương cho tới cấp địa phương nhỏ nhất là cấp xã. Mỗi cấp đều được phân công
trách nhiệm khác nhau trong quá trình tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên phần lớn hoạt động tổ chức thực hiện xây dựng NTM đều được tiến hành ở
cấp xã, từ khâu xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM đến khâu
huy động các nguồn lực tại địa phương để tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
NTM trên địa bàn xã. Cấp ủy, chính quyền cấp xã thơng qua hoạt động quản lý nhà
nước về xây dựng NTM quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức
thực hiện xây dựng NTM ở địa phương mình [18].
1.2.2.2 Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
a. Cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nơng thơn mới:
Trong q trình QLNN về xây dựng NTM, yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả
quản lý là đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, cơng chức này đóng vai trị
quan trọng trong điều hành QLNN về xây dựng NTM. Họ là những người thay mặt
cho chính quyền để giải quyết các công việc của nhân dân. Đội ngũ cán bộ công chức

phải có năng lực cao, có trình độ chun mơn giỏi mới có thể hồn thành cơng việc
được giao. Trình độ của cán bộ được đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ thể hiện qua kết quả về xây dựng NTM. Cán bộ công chức phải được trang bị văn
12


hóa chính trị, văn hóa cơng sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân. Người cán bộ,
cơng chức phải có nhận thức: hành động của mình là phục vụ nhân dân.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ QLNN - những người trực tiếp điều hành các hoạt
động xây dựng NTM. Đội ngũ này đòi hỏi được cập nhật các kiến thức liên quan đến
hoạt động xây dựng NTM và các hiểu biết về xây dựng NTM không chỉ có những tiêu
chuẩn chung cũng như là kinh nghiệm quản lý, kiến thức chun mơn mà cần có
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình xây dựng NTM.
b. Đội ngũ chuyên trách cấp xã:
Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn là một trong 5 nội dung cơ
bản của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010 – 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, trong đó có cán bộ xã là đối tượng quan trọng góp phần thành
cơng xây dựng NTM.
Vì là cấp cơ sở, nên mọi chủ trương, chính sách thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có đi
được vào cuộc sống hay khơng hầu hết đều qua mắt xích cuối cùng này. Tầm quan
trọng đó địi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực tương đối tổng
hợp. Trình độ, năng lực của họ là một trong những yếu tố quyết định sự nghiệp phát
triển kinh tế, xây dựng Đảng và đảm bảo sự ổn định chính trị ở nơng thơn.
Làm tốt cơng tác quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, từ kết quả rà soát, đánh
giá, phân loại cán bộ chủ chốt cấp xã, cấp ủy đảng cần xây dựng quy hoạch nguồn và
quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã, dự bị từng chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã cụ thể,
đó là: Quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã phải thật gắn kết chặt chẽ giữa các khâu trong
cơng tác cán bộ. Trong đó tiêu chuẩn và đánh giá cán bộ chủ chốt cấp xã là khâu quan
trọng nhất, là tiền đề cho việc bố trí, sử dụng và quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.2.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới

1.2.3.1 Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới
Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của các cơ quan quản lý nhà nước. Cấp ủy, chính quyền địa phương. Trong đó cấp
xã đóng vai trị trực tiếp trong việc hiện thực hóa chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước về xây dựng NTM. Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM phải
13


bám sát vào bộ tiêu chí quốc gia về NTM được ban hành kèm theo Quyết định số
1980/QĐ–TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí
quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016 – 2020 và văn bản hướng dẫn thực hiện bộ tiêu
chí quốc gia về NTM của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn. Bên cạnh đó trực
tiếp tổ chức thực hiện chương trình xây dựng NTM th o 19 tiêu chí cấp xã do Ban chỉ
đạo, ban quản lý xã, ban phát triển thơn thực hiện.
Chương trình MTQG về xây dựng NTM là chương trình tổng thể về phát triển KTXH, chính trị và an ninh quốc phịng. Do đó, QLNN về xây dựng NTM chính là việc
tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 11 nội dung xây dựng NTM. Trong đó, trọng tâm
là các nội dung sau [15, 16, 17]:
a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp:
Để chuyển dịch cơ cấu cần tập trung thực hiện một số vấn đề như: Tăng mạnh hơn nữa
tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP; phát triển mạnh các ngành nghề phi
nông nghiệp; chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả
kinh tế cao; phát triển mạnh chăn nuôi với tốc độ và chất lượng cao hơn; xây dựng các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo
quản và chế biến; Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông
nghiệp th o hướng: phát huy lợi thế tự nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng
loại cây trồng, con gia súc, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ; Ðưa nhanh khoa học
công nghệ vào sản xuất; ứng dụng mạnh công nghệ sinh học và xây dựng các khu
nông nghiệp công nghệ cao; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm thủy

sản…
b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố (CNH-HĐH). Đó cũng là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát
từ thực tiễn tiến hành công nghiệp hoá trước đây và căn cứ vào thực trạng kinh tế của

14


nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ mới,
địi hỏi phải khơng ngừng phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Một trong những khó khăn lớn
nhất hiện nay đó là vốn đầu tư từ Nhà nước, trong khi cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho
phát triển hạ tầng nông thôn th o hướng đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất. Do đó, cần khuyến khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng nơng thơn. Đổi mới
cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có
chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây
dựng cơng trình hạ tầng. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm th o
hướng Nhà nước đầu tư vốn, người dân đóng góp thêm vốn hoặc nhân cơng. Khuyến
khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước có nhiều đóng góp cho xây
dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân
tộc…
c. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nơng thơn
Đó là việc quản lý, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực: Phát triển giáo dục và đào tạo
th o hướng nâng cao chất lượng tồn diện; chú trọng cơng tác chăm sóc sức khỏ nhân
dân, thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện các tiêu chí về văn hóa xã hội; đảm
bảo vệ sinh môi trường; xây dựng môi trường nông thôn ổn định về chính trị, an tồn
về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-XH địa phương phát triển ổn định.

d. Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Đây là một trong những nội dung quan trọng của cơng tác quản lý, qua đó nhằm huy
động nguồn lực vật chất, tài chính và cả nguồn lực về tinh thần toàn xã hội để xây
dựng NTM, tạo bước chuyển biến đáng kể về cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, không
ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của cư dân nông thôn.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định, gần đây nhất là Quyết định
số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM
giai đoạn 2016- 2020. Đây là một chương trình khung tồn diện nhất để cộng đồng

15


chung sức xây dựng một NTM. Trong đó, huy động nguồn lực thực hiện là vấn đề rất
được quan tâm. Th o Quyết định, nguồn vốn ngân sách chiếm tỷ trọng lớn nhất,
khoảng 40% tổng nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM, tiếp đến
là vốn tín dụng (khoảng 30%), vốn từ các doanh nghiệp (DN) và các tổ chức kinh tế
khác (khoảng 20%) và huy động đóng góp của cộng đồng dân cư (khoảng 10%). Do
vậy, địi hỏi trong quản lý nhà nước về xây dựng NTM phải có cơ chế huy động được
thực hiện th o hướng đa dạng hóa các nguồn vốn, thơng qua: Lồng ghép các nguồn
vốn của các chương trình MTQG, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa
bàn; huy động tối đa nguồn lực của địa phương, kêu gọi sự đóng góp của nhân dân;
các khoản viện trợ khơng hồn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước cho các dự án đầu tư; các nguồn vốn tín dụng; các nguồn vốn hợp pháp
khác.
1.2.3.2 Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng nơng thôn mới
Theo Quyết định số 491/QĐ–TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2015 thì tiêu chí xác định
chuẩn về NTM cần đạt được 19 tiêu chí [12]. Giai đoạn 2016 – 2020 tiêu chí xác định
tiêu chuẩn NTM này được thay thế th o Quyết định số 1980/QĐ–TTg ngày

17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã
NTM giai đoạn 2016 – 2020 để phù hợp với điều kiện hồn cảnh phát triển trong tình
hình mới của đất nước. Nhìn chung 19 tiêu chí theo Quyết định 1980/QĐ–TTg ngày
17/10/2016 có nhiều thay đổi để phù hợp với tình hình mới, đặc điểm, hồn cảnh của
từng địa phương. Một số tiêu chí thay đổi tên gọi, một số tiêu chí bổ sung các chỉ tiêu
đầy đủ và bám sát yêu cầu thực tiễn trong tình hình phát triển mới hơn [19].
QLNN đối với thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM là công việc diễn ra th o một quá
trình thu thập và xử lý số liệu dựa trên những tiêu chí cụ thể về xây dựng NTM để so
sánh những tiêu chí này ở thời điểm xác định trong quá khứ với thời điểm nghiên cứu
ở hiện tại. Qua đó có thể đánh giá về mức độ hồn thành nhiệm vụ, về chất lượng và
tính hiệu lực, hiệu quả trong việc xây dựng NTM mà nhà nước qua những nội dung
quản lý và công việc của địa phương đạt được.

16


Quản lý thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM bao gồm việc đánh giá các nội dung
quản lý cùng những công việc mà nhà nước tiến hành và đánh giá tác động của QLNN
đối với xây dựng NTM trên địa bàn, cụ thể là:
- Đánh giá hoạt động quản lý đối với quá trình phát triển kinh tế của huyện: Dựa vào
Chương trình mục tiêu quốc gia đã được ban hành cùng với hướng dẫn của Ban chỉ
đạo xây dựng NTM các cấp x m xét các nội dung mà chính quyền huyện đã triển khai
trong quản lý sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du
lịch… bằng những chính sách, biện pháp cụ thể để phát triển kinh tế ở nông thôn.
- Đánh giá hoạt động quản lý xã hội, an ninh quốc phòng ở nông thôn: Đánh giá thực
trạng việc quản lý xã hội, an ninh quốc phịng ở nơng thơn hiện nay của nhà nước và
chính quyền huyện với những vấn đề liên quan đến dân cư, văn hóa, y tế, giáo dục, vui
chơi giải trí…
- Đánh giá việc quản lý các hoạt động bảo vệ môi trường và các hành vi xâm hại tới
mơi trường, quản lý các hoạt động phịng chống thiên tai của nhà nước.

- Đánh giá thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật; về việc tổ
chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và về hoạt động kiểm tra, giám sát đối
với xây dựng NTM. Đây là hoạt động đánh giá các công việc mà cơ quan QLNN đã
thực thi đối với xây dựng NTM.
1.2.4 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới
Kiểm tra, giám sát là chức năng cơ bản và quan trọng trong hoạt động QLNN nói
chung, trong đó có QLN về xây dựng NTM. QLNN đối với nội dung này chính là việc
các ban chỉ đạo, cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương tiến hành kiểm tra, giám
sát để đánh giá tính hiệu quả, tính thực tế của đường lối, chủ trương, chính sách đề ra.
Kiểm tra, giám sát các hoạt động xây dựng NTM là việc nhà nước x m xét, đánh giá
tình trạng đạt hay khơng đạt các tiêu chí về xây dựng NTM và th o dõi, x m xét việc
thực thi các hoạt động có đạt 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM.
Việc kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quá trình xây dựng NTM cần tiến
hành:

17


×