Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Đảng bộ tỉnh bắc giang lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 1997 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 180 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------oOo---------

NGUYỄN THỊ THANH HUỆ

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
GIAI ĐOẠN 1997 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------oOo---------

NGUYỄN THỊ THANH HUỆ

ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
GIAI ĐOẠN 1997-2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
MÃ SỐ: 60.22.03.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. NGƠ QUANG ĐỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong
Khoa Lịch sử đã tạo điều kiện và môi trường học tập để em hồn thành khóa học.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến TS. Ngơ Quang Định, người
đã ln tận tình hướng dẫn và góp ý giúp em có thể hồn thành Luận văn này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của Văn
phịng Tỉnh ủy Bắc Giang, UBND tỉnh Bắc Giang, Cục thống kê, Thư viện Bắc
Giang, Thư viện trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí
Minh, Thư viện tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh … đã tạo điều kiện tốt nhất cho em
được tiếp cận và thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài.
Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã
động viên, hỗ trợ kịp thời trong suốt thời gian học tập cũng như trong q trình hồn
thành Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi trên cơ
sở sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số
liệu thống kê sử dụng trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Huệ


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC GIANG


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN
LỰC Ở TỈNH BẮC GIANG TRƢỚC NĂM 1997 ......................................................... 15
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ..................................................................................................................... 15
1.1.1. Nhận thức chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
nguồn nhân lực ...................................................................................................... 15
1.1.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở một số nước Đơng Nam Á và những yêu cầu đặt ra về nguồn
nhân lực .................................................................................................................. 21
1.1.3. Đặc điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và những yêu
cầu đặt ra về nguồn nhân lực theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam ........................................................................................................................ 26
1.2. Thực trạng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Bắc Giang trƣớc năm 1997 ...................................................................................... 39
1.2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 39
1.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của

tỉnh Bắc Giang trước năm 1997 ............................................................................ 45
Chƣơng 2 QUÁ TRÌNH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 1997 - 2014.............................................................................................. 58
2.1. Quan điểm, chủ trƣơng và mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 1997 - 2014 .................................... 58
2.1.1. Quan điểm, chủ trương chủ yếu của Đảng bộ tỉnh ..................................... 58
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản của Đảng bộ tỉnh ........................ 61
2.2. Quá trình lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 1997 - 2014 ............................................ 71


2.2.1. Quan điểm, chủ trương và chính sách phát triển nguồn nhân lực cho
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 1997 - 2014.............. 71
2.2.2. Kết quả công tác phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 1997 - 2014 ....................................... 95
Chƣơng 3 NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC
HIỆN TỐT CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở BẮC GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ........... 129
3.1. Nhận xét chung về q trình lãnh đạo cơng tác phát triển nguồn nhân
lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 1997 - 2014 .................................................................................................... 129
3.1.1. Những ưu điểm và hạn chế chủ yếu trong quá trình lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh ......................................................................................................... 129
3.1.2. Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh ......... 140
3.2. Một số kiến nghị nhằm thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực
cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới ............ 143
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 153
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 163




1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá là con đường tất yếu để biến một nước có nền
nơng nghiệp lạc hậu như nước ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần cao.
Muốn tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố một cách thành cơng cần có
nhiều tiền đề cần thiết, trong đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng nhất. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, khi nhân loại đã bước vào nền kinh tế tri thức, khoa học và
công nghệ ngày càng xâm nhập sâu và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, nguồn
nhân lực càng trở nên quan trọng. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu
phát triển là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Việt Nam tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện tiềm lực vật
chất còn hạn chế, xuất phát điểm thấp từ một nền nông nghiệp lạc hậu, hậu quả chiến
tranh nặng nề, lại bị bao vây cấm vận trong thời gian dài, …
Để tiếp cận với trình độ khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ bão của thế
giới, từng bước rút ngắn và đuổi kịp với sự phát triển của các nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định phát triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Nhằm tiến
hành thành công nhiệm vụ trên, giáo dục và đào tạo giữ vai trò hết sức quan trọng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) khẳng định: “Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những, động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [30, tr.108,109],
"Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc

sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại đất
nước" [30, tr.201]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), Đảng đặt mục
tiêu: "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước và phát triển kinh tế tri thức" [31, tr.187]. Để nâng cao chất lượng


2

nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại đất
nước, một trong những việc quan trọng cần thực hiện đó là vấn đề về đào tạo nguồn
nhân lực.
Về vấn đề này, Nghị quyết 26/NQ-CP (5/2010) của Chính phủ nhận định: Cơng
tác đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội đã góp phần tạo chuyển biến quan
trọng trong nhận thức từ nhà trường, doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên, việc đào tạo
nguồn nhân lực, cho xã hội cũng còn nhiều hạn chế, đặc biệt chưa tạo được chuyển
biến về chất lượng lao động qua đào tạo trên diện rộng.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại: Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai thực hiện quy hoạch
nguồn nhân lực cho phát triển ngành, địa phương mình giai đoạn 2011-2015. Chính
phủ yêu cầu phải đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, phát triển nguồn nhân lực
thành lợi thế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2015.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) chỉ
ra một trong những đột phá chiến lược là "Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực. nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [33, tr. 106]. Đồng thời Đại hội cũng khẳng
định: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh
nhân và lao động lành nghề… Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho

nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ người lao động qua đào
tạo [33, tr. 216,217].
Bắc Giang là một tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi cách Thủ đô Hà Nội 50
km về phía Bắc và nằm trên hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh nên
có điều kiện phát triển kinh tế công nghiệp trong tương lai gần. Những năm gần đây,
nguồn vốn FDI được đầu tư vào tỉnh, thu hút hàng nghìn lao động địa phương. Yêu
cầu đặt ra đối với địa phương là phải đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực. Vì


3

vậy Tỉnh uỷ Bắc Giang đã đặc biệt quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo. Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI khẳng định: “Phát triển hợp lý, đa dạng các loại hình
trường, lớp. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, công tác quản lý giáo dục; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn, tích cực thực hiện phổ cập bậc trung học, nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện...Mở rộng quy mơ, nâng cao chất lượng và đa dạng hố các
loại hình đào tạo nghề...” [21, tr. 52, 53].
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII tiếp tục khẳng định: “Phát huy
vai trò quyết định của yếu tố con người, coi phát triển nhân lực là khâu đột phá căn
bản trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Và đề ra mục tiêu đến năm 2015 là “Đổi
mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tăng cường ứng dụng
khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo; tăng cường đào tạo nghề, giáo dục ý thức, tác phong công nghiệp cho người
lao động và dạy nghề cho nông dân”; Quyết định số 1531 / QĐUB phê duyệt phát triển
nguồn nhân lực đề ra quan điểm mục tiêu: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy
vai trò quyết định của yếu tố con người để cải thiện chất lượng tăng trưởng, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững, qua nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất
để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển nhanh những ngành, lĩnh vực có lợi thế
so sánh. Đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có thể lực tốt, phát triển tồn diện về sức khỏe,

trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng thích ứng trong điều
kiện xã hội biến đổi nhanh; từng bước hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao theo
chuẩn khu vực và từng bước tiến lên chuẩn quốc tế”.
Ngày nay bước vào thời kỳ cách mạng mới, Bắc Giang có những thuận lợi cơ
bản: Là một tỉnh miền núi nhưng chỉ cách Hà Nội 50 km, lại nằm ở khu vực giao lưu
kinh tế phía Bắc và gần thị trường Trung Quốc, có hệ thống giao thơng đường bộ,
đường sắt, đường sông và Quốc lộ 1A chạy qua. Tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực
còn lớn. Đặc biệt nhân dân các dân tộc trong tỉnh có truyền thống cách mạng kiên
cường, có lịng u nước sâu sắc, tinh thần lao động cần cù, thông minh, sáng tạo.
Những thuận lợi này cùng với những thành tựu đạt được trong những năm thực hiện


4

công cuộc đổi mới đã tạo cơ sở vững chắc để Bắc Giang phát triển mạnh mẽ hơn
trong thời gian tới. Đi đôi với phát triển kinh tế, Đảng bộ tỉnh cần coi trọng lãnh đạo
phát triển sự nghiệp văn hố - xã hội, trong đó chú trọng phát triển giáo dục đào tạo
nhằm tạo nguồn lực cho địa phương và đất nước trong sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá trước mắt cũng như lâu dài.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực của Bắc Giang vẫn còn thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững. Đặc biệt, thiếu các cán
bộ có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, cơ cấu
cán bộ giữa các ngành cũng chưa phù hợp, cán bộ khoa học kỹ thuật ở cơ sở cịn ít, tỷ
lệ lao động chưa qua đào tạo cịn cao, thiếu cơng nhân lành nghề.
Từ khi tái lập tỉnh 1/1997 Bắc Giang bước vào xây dựng kinh tế xã hội cùng
nhân dân cả nước với muôn vàn khó khăn thử thách: là một tỉnh miền núi, thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng trên nhiều lĩnh vực cịn chậm; sản xuất hàng hố chưa
mạnh; một bộ phận nhân dân chưa vượt qua được đói nghèo; tệ nạn xã hội chưa được
đẩy lùi, chặn đứng; một số cán bộ, đảng viên giảm sút ý chí chiến đấu, không đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới; cơng tác cán bộ cịn nhiều bất cập; tỉ lệ lao

động qua đào tạo còn thấp (tỷ lệ lao động qua đào tạo là 15% năm 200), …
Đến nay, được sự quan tâm của Trung ương, sự phối hợp của các tỉnh bạn,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã phát huy truyền thống
đoàn kết, khai thác mọi nguồn lực, phát huy tiềm năng, quyết tâm phấn đấu thực hiện
hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh khóa
XVII đã đề ra, đạt kết quả tồn diện trên tất cả các lĩnh vực: "Tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm của tỉnh (GRDP) đạt bình quân 9,4%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng cơng nghiệp hóa, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 39,5%; nông, lâm
nghiệp, thủy sản chiếm 24%; dịch vụ chiếm 36,5%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
47%,…; đưa Bắc Giang trở thành tỉnh khá trong khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc
về chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người và chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế; đồng
thời, đã tạo lập tương đối đồng bộ các yếu tố nền tảng làm tiền đề để tỉnh phát triển
nhanh, bền vững hơn trong những năm tới"[12].


5

Vì vậy nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức thực hiện công tác
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Bắc giang từ khi tái lập tỉnh đến nay là một việc
làm cần thiết. Qua đó, khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, tìm ra
nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, tổng kết kinh nghiệm để làm cơ
sở thực hiện công tác này tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo là hết sức quan trọng.
Hơn nữa sinh ra và lớn lên tại vùng đất Bắc Giang anh hùng, bản thân tác giả
muốn thơng qua đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn về đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng bộ tỉnh về công tác phát triển nguồn nhân lực để thấy được những
thành tựu đã đạt được của tỉnh cũng như chỉ ra được những hạn chế để làm căn cứ
tham khảo cho chiến lược phát triển giai đoạn sắp tới của tỉnh nhà cũng một phần nào
đó bồi đắp tình u q hương đất nước.
Chính vì vậy, luận văn này trên cơ sở kế thừa và vận dụng sáng tạo những thành
tựu của các cơng trình khoa học đi trước để từng bước làm rõ thực trạng công tác

phát triển nguồn nhân lực cũng như đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới của tỉnh nhà.
Đó chính là lý do tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lãnh đạo phát
triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 1997-2014”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực là một nhiệm vụ then chốt đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó trong những
năm gần đây có rất nhiều những cơng trình khoa học, đề tài, đề án… nghiên cứu về
vấn đề này. Dưới đây là những công trình khoa học đề cập đến lý luận chung về
nguồn nhân lực, vai trò nhân lực trong phát triển đất nước, chủ trương của Đảng,
chính sách của nhà nước về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực:
Cuốn Phát triển nguồn nhân lực: Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nƣớc ta tác
giả Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996) đã giới thiệu khái quát về vai trò nguồn nhân
lực trong thời kỳ đổi mới và kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở khía cạnh phát


6

triển nguồn nhân lực của một số nước trên thế giới, đồng thời nêu lên chính sách phát
triển nguồn nhân lực ở Việt Nam dưới góc độ giáo dục.
Tác phẩm “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” tác giả đã nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực và sự
cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đồng thời chỉ ra thực trạng chất
lượng nguồn nhân lực và đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Dưới nhan đề Nhân lực Việt Nam trong chiến lƣợc kinh tế 2001 – 2010, tác giả
Mai Quốc Chánh (Chủ biên) (1999), là tập hợp các bài viết về vai trò nguồn nhân lực
ở Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001 – 2010. Nội dung chủ yếu xoay quanh vấn
đề phát triển nguồn nhân lực do Đại hội IX của Đảng đề ra.

Tác giả Lê Thanh Hà trong Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và vai trị của cơng đồn đã
làm bật thực trạng nguồn nhân lực công nghiệp, nhấn mạnh vai trị của cơng đồn
trong việc phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra một số giải
pháp nhằm định hướng và phát triển nguồn nhân lực.
Cơng trình Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI tác giả Trần
Khánh Đức (2010) trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục; quản lý giáo
dục và vai trò của giáo dục đối với phát triển nguồn nhân lực. Tác giả cũng nêu lên
triết lí mới về xã hội và nền giáo dục hiện đại; lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo
dục hiện đại, nhà trường trong các nền văn minh và những kịch bản nhà trường tương
lai; sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học, phát triển chương trình giáo dục hiện
đại; đo lường và đánh giá kết quả học tập, quản lí và quản lí giáo dục, chính sách và
chiếnlược giáo dục; chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục nhằm tạo
điều kiện để giáo dục làm tốt chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đất
nước.
Nhóm các nhà khoa học Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha… thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài KX-05/10: Đào tạo nhân lực đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hố hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, tồn cầu hoá và hội


7

nhập quốc tế được nghiệm thu vào năm 2005. Đề tài đã giới thiệu cơ sở lí luận về
đào tạo nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều
kiện kinh tế thị trường, tồn cầu hố và hội nhập quốc tế. Thực trạng lực lượng lao
động và đào tạo nhân lực các trình độ và một số giải pháp.
Trên cơ sở quan điểm và các mục tiêu phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần
Đại hội XI, Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã tập trung làm rõ nhiều vấn đề và mang tính tồn
diện về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực như: Quan niệm về nguồn nhân lực,

phát triển nguồn nhân lực và vai trò của phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, kinh nghiệm của một số
quốc gia về phát triển nguồn nhân lực; đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực
của nước ta trong những năm qua, nhất là trong hơn 25 năm đổi mới: thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; những đóng góp của nguồn nhân
lực trong những năm qua đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở
đó, các tham luận đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế: Giải pháp về
giáo dục, đào tạo; về phát triển và ứng dụng tiến bộ của khoa học, công nghệ; giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài và
việc phát triển thị trường lao động góp phần cân bằng cung cầu nguồn nhân lực cả về
chất lượng, số lượng. Các tham luận của hội thảo đã được chọn lọc và tập hợp trong
cuốn: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
Qua khảo sát thực tiễn về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, luận án Vai trò
nhà nƣớc trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa hiện đại hóa ở
nƣớc ta tác giả Hà Q Tình (1999) đã nhấn mạnh vai trị của Nhà nước trong dự
báo, quy hoạch nguồn nhân lực; đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của nhà nước
trong vấn đề mở rộng quy mơ, chương trình, hình thức đào tạo để phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước.


8

Cùng với đó là các cơng trình điều tra, nghiên cứu về đào tạo nhân lực cho các
ngành nghề, các địa bàn và các ngành kinh tế. Luận án tiến sĩ Triết học Nguồn nhân
lực nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta đặc điểm và
xu hƣớng phát triển - Nguyễn Ngọc Sơn (2000), tác giả đã làm rõ thực trạng của việc
sử dụng, phát triển nguồn nhân lực ở nông thôn nước ta từ năm 1986 đến 2000;
những đặc điểm và xu hướng phát triển nguồn nhân lực ở nước ta trong thời kỳ đẩy

mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ
yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả nguồn nhân lực nơng thơn trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Dưới góc độ kinh tế, luận án tiến sĩ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng thơn Việt Nam - Trần Thanh Bình (2003), tác giả
đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn. Luận án nêu lên thực trạng đào
tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp hồn thiện cơng tác
đào tạo này.
Luận án kinh tế Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa
học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tác giả Phạm Văn
Quý (2005) đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện
nay, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực
khoa học cơng nghệ đáp ứng u cầu của thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục, đào tạo.
Cũng về vấn đề trên, luận án tiến sĩ Giáo dục học Những giải pháp phát triển
đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá - Nguyễn Thị Lan Phương (2005) đã nêu vai trò của đào tạo nghề đối
với phát triển nguồn nhân lực. Qua khảo sát thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả
nước, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế về vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động;
đề xuất những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố.


9

Ngồi những cơng trình kể trên, trong cuốn Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và
phát triền nguồn nhân lực (Tuyển tập các cơng trình nghiên cứu và bài báo khoa học
giai đoạn1990 – 2002), nhà xuất bản giáo dục đào cũng đề cập đến vai trò của giáo
dục - đào tạo trong công tác phát triển nguồn nhân lực như: Nâng cao chất lƣợng

giáo dục hƣớng nghiệp ở trƣờng phổ thông đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Đổi mới giáo dục - đào tạo nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực; Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở nƣớc ta hiện nay; Phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hố.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu kể trên đã khái quát khá đầy đủ các giải
pháp cho phát triển nguồn nhân lực đất nước, phục vụ cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, từ việc lập kế hoạch,dự báo, tạo nguồn, cải cách giáo dục.
Với những cơng trình nghiên cứu kể trên, các tác giả đã cung cấp những quan
điểm cơ bản của Đảng về công tác đào tạo nguồn nhân lực; hệ thống lý luận về nguồn
nhân lực, vai trò của nguồn nhân lực đối với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước; đề xuất những giải pháp ở tầm vĩ mô cho công tác này.
Cuốn Đào tạo cán bộ các xã đặc biệt khó khăn vùng núi phía Bắc tập thể tác giả
Nguyễn Du Phong, Hoàng Văn Hoa, Nguyễn Văn Áng (2001) là kết quả của đề tài
"Điều tra, khảo sát hiện trạng nhu cầu đào tạo ở các xã thuộc Chương trình 135".
Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa cấp bách góp phần thực hiện một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của Chương trình 135 là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực tại chỗ cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Bên cạnh đó vấn đề Đảng lãnh đạo đối với giáo dục đào tạo là vấn đề quan
trọng, do đó đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả nghiên cứu ở các khía cạnh
khác nhau, đã có khơng ít đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, sách chuyên khảo, bài viết trên
các tạp chí nghiên cứu, tiêu biểu như:
- Đỗ Mười "Phát triển mạnh giáo dục-đào tạo phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hóa đất nƣớc", Nxb Giáo dục - mã số: 8G230M6.


10

- Phạm Minh Hạc (1966), Phát triển giáo dục - phát triển con ngƣời - phục vụ

phát triển kinh tế xã hội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội;
- Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách. Đào tạo nhân lực, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội;
- Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con ngƣời và nguồn nhân lực đi vào cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;
- Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 (2002) Nxb Giáo dục, Hà Nội.
- "Phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, từng bƣớc phát triển kinh tế trí thức". Kỷ yếu hội
thảo khoa học: Kinh tế tri thức với đào tạo nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thập
niên đầu của thế kỷ XXI. Đại học Kinh tế Quốc dân, 8/2002
- Nguyễn Thị Bình (2008) Suy nghĩ về chiến lƣợc con ngƣời trong giai đoạn
mới". Tạp chí Cộng sản. Số 792/2008.
- Mai Hương Giang "Chìa khố mở hướng nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thơng ở nước ta hiện nay" Tạp chí Cộng sản. Số 21/2008.
- Bùi Mạnh Hằng (1998), Một số quan điểm của Đảng về giáo dục và đào tạo
trong công cuộc đổi mới 1986 - 1996 (qua thực tiễn ở tỉnh Đắc Lắc), Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Thị Vân Hằng, Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực
từ năm 2001-2010, luận án tiến sĩ lịch sử, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Văn Chuyền, (2011) Đảng bộ tỉnh Vĩnh long lãnh đạo công tác phát triển
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa giai đoạn 1991-2006,
Luận văn thạc sĩ, Đại học KHXH&NV TP. HCM
- Hồ Ngọc Vinh, (2012) Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lãnh đạo công tác giáo dục –
đào tạo thời kỳ 1989-2009, Luận văn thạc sĩ, Đại học KHXH&NV TP. HCM
- Nguyễn Rôbe, (2008), Q trình thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ của Đảng bộ tỉnh Cà Mau giai đoạn 1997-2007, Luận văn thạc



11

sĩ, Đại học KHXH&NV TP. HCM.
Đặc biệt là những tài liệu về Đảng bộ Bắc Giang, liên quan trực tiếp đến đề tài
như:
- Các văn kiện Đại hội Đảng bộ lần thứ XIV, XV, XVI, XVII
- Địa chí Bắc Giang (địa lý và kinh tế) do Sở Văn hóa thơng tin Bắc Giang và
Trung tâm UNESCO thông tin tư liệu lịch sử và văn hóa Việt Nam xuất bản.
- Lịch sử đảng bộ Bắc Giang tập 1, tập 2, NXB Chính trị Quốc gia, 2008
- Niên giám thống kê Bắc Giang qua các năm từ 1995 đến 2014.
- Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011 – 2020.
Bên cạnh đó là một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang như:
- Nguyễn Đức Toàn, 2006, “Những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên tại
trƣờng Cao đẳng sƣ phạm Ngô Gia Tự Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” Luận văn
thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã khái quát thực trạng đội ngũ giảng viên tại
trường Cao đẳng sư phạm Ngô Gia Tự Bắc Giang, chỉ ra những tồn tại hạn chế về số
lượng và chất lượng, cuối cùng đưa ra giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên.
- Bùi Quang Phát, “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng u cầu Cơng nghiệp hố,
Hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã
trình bày sự cần thiết của phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nêu ra thực trạng nguồn nhân lực của Bắc Giang giai đoạn 2000-2010 và đề ra
giải pháp.
- Trần Thị Kim Dung, 2011, “Cán bộ, công chức cấp xã ở Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay” thạc sĩ Đại học Luật Hà Nội. Công trình này đã nêu bật được vai trị
quan trọng của cán bộ cấp cơ sở, khái quát được thực trạng công tác cán bộ cấp cơ sở và
đưa ra những giải pháp nhằm phát huy tốt đội ngũ cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang
....
Đây là những công trình khoa học đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề đào tạo, phát

triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta


12

hiện nay trên nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào đi sâu khảo
sát, nghiên cứu một cách tồn diện, có hệ thống về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc
Giang đối với công tác phát triển nguồn nhân lực góp phần vào sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc Giang giai đoạn
1997 - 2014. Trên cơ sở tổng kết quá trình lãnh đạo của Đảng bộ đề xuất một số
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát triển nguồn
nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn tiếp
theo.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản
sau:
Thứ nhất, phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước cùng với u cầu địi hỏi phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam nói
chung và tỉnh Bắc Giang nói riêng.
Thứ hai, phân tích thực trạng quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang
trong việc phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 1997 - 2014.
Thứ ba, tổng kết, đánh giá quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang và đề
xuất xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bắc Giang

trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Bắc Giang đối với công tác phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Bắc Giang. Cụ thể gồm những đường lối, chính sách, những hoạch định mà


13

Đảng bộ tỉnh Bắc Giang cũng như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đã chỉ đạo,
định hướng và ban hành trong suốt thời gian từ 1997 – 2014 nhằm thúc đẩy phát triển
nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phạm vi nghiên cứu: Q trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Giang trong công
tác phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương trong
nhóm đối tượng chính là: giáo dục phổ thông; đội ngũ công nhân kỹ thuật; đội ngũ
cán bộ công chức, viên chức nhà nước.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
- Về phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ trên đây, luận văn dựa trên cơ sở thế giới
quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
niệm của Đảng Cộng Sản Việt Nam và một số phương pháp cụ thể như sau: phương
pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp, quy nạp và
diễn dịch, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,…
-

Về nguồn tài liệu:

Luận văn sử dụng nguồn tài liệu của các văn kiện Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang về vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà

khoa học về các đề tài liên quan để phục vụ cho quá trình thực hiện luận văn.
6. Đóng góp mới của đề tài
Luận văn có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn:
Về mặt lý luận: Đề tài làm rõ tìm hiểu sâu sắc hơn lý luận (chủ trương, đường lối,
cách thức tiến hành) về công tác phát triển nguồn nhân lực trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại tỉnh Bắc Giang; Phân tích, làm rõ vai trị của Đảng bộ
tỉnh Bắc Giang trong việc lãnh đạo công tác phát triển nguồn nhân lực giai đoạn
1997- 2014.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đó đề tài giúp cho chúng ta nhận thức rõ và có hệ
thống về cơng tác phát triển nguồn nhân lực. Chỉ ra u cầu của q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với cơng tác đào tạo nguồn nhân lực, từ đó đánh giá


14

những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại, đồng thời đưa đề
xuất những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Giang
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh trong thời gian tới.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác chỉ đạo,
lãnh đạo thực tiễn đối với công tác phát triển nguồn nhân lực của địa phương và các
tỉnh trung du miền núi phía bắc.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho những người học tập,
nghiên cứu, giảng dạy về lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.


15


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA VÀ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở
TỈNH BẮC GIANG TRƢỚC NĂM 1997

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa
1.1.1. Nhận thức chung về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nguồn
nhân lực
Khái niệm, tính tất yếu, vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
- Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động và xã hội”. [25,
tr.54]
- Tính tất yếu phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Nhìn một cách tổng qt hiện nay, Việt Nam vẫn là một nước nghèo nàn lạc
hậu, đang ở trình độ văn minh nơng nghiệp. Để tiến hành sản xuất lớn, hiện đại, nước
ta phải thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là một quá trình nhảy
vọt của lực lượng sản xuất và khoa học kĩ thuật, đặc biệt là sự nhảy vọt về cơng cụ
lao động. Do đó, muốn xây dựng nước ta trở thành một nước có lực lượng sản xuất
tốt, nền công nông nghiệp hiện đại, kĩ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, cuộc
sống văn minh và hạnh phúc, ta phải tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Dưới sự phát triển kinh tế hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra không chỉ thỏa mãn
nhu cầu xã hội mà còn được trao đổi, mua bán, đồng thời, phải có tính cạnh tranh
nhằm giữ vựng và mở rộng thị trường. Do vậy, các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ
phải được sản xuất dựa trên nền tảng vững chắc của cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại,



16

chi phí trên một đơn vị sản phẩm ở mức thấp nhất. Trình độ của người lao động cao,
kỹ thuật hiện đại, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, khả năng thu lợi
nhuận lớn, tăng khả năng tích luỹ cho nền kinh tế và tham gia vào quan hệ kinh tế
quốc tế ở mức độ cao hơn.
- Vai trị của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng trưởng kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân
dân, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Sở dĩ nó có tác dụng như
vậy vì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một cách chung nhất, là cuộc cách mạng về
lực lượng sản xuất làm thay đổi căn bản kỹ thuật, công nghệ sản xuất, làm tăng năng
suất lao động.
Tạo tiền đề về vật chất để không ngừng củng cố và tăng cường vai trị kinh tế
nhà nước, nâng cao năng lực tích luỹ, tăng cơng ăn việc làm, nhờ đó làm tăng sự phát
triển tự do và toàn diện trong mọi hoạt động kinh tế của con người - nhân tố trung
tâm của nền sản xuất xã hội. Từ đó, con người có thể phát huy vai trị của mình đối
với nền sản xuất xã hội. Mặt khác bằng sự phát triển toàn diện, con người sẽ thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Muốn đạt được điều đó, phải thực hiện tốt cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa mới có khả năng thực tế để quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do
và toàn diện nhân tố con người.
Mỗi bước phát triển mới của cơ sở vật chất - kỹ thuật do q trình cơng nghiệp
hóa đem lại sẽ tạo ra những điều kiện mới cho việc xây dựng nền văn hố mới, thủ
tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội, tạo thuận lợi cho sự phát triển tự do toàn diện của
con người- nhân tố trung tâm của thời đại, đưa đất nước đến trình độ văn minh cao
hơn.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế có
phát triển thì mới có đủ điều kiện vật chất cho tăng cường củng cố an ninh quốc

phòng, đủ sức chống thù trong giặc ngồi. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn tác
động đến việc đảm bảo kỹ thuật, giữ gìn bảo quản và từng bước cải tiến vũ khí, trang
thiết bị hiện có cho lực lượng vũ trang.


17

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa góp phần tăng nhanh quy mơ thị trường. Bên
cạnh thị trường hàng hố, cịn xuất hiện các thị trường vốn, thị trường lao động, thị
trường cơng nghệ...Vì vậy, việc sử dụng tín dụng, ngân hàng và các dịch vụ tài chính
khác tăng mạnh. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng tạo điều kiện vật chất cho việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức tham gia một cách có hiệu quả vào sự
phân công và hợp tác quốc tế.
Thực chất công nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình cải biến cách mạng từ xã
hội nông nghiệp trở thành xã hội cơng nghiệp, đồng thời nó cũng là cuộc cải biến
cách mạng sâu sắc trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Để triển khai thuận
lợi và thực hiện thành cơng sự nghiệp này địi hỏi phải có những tiền đề cần thiết, và
một trong những tiền đề cần thiết nhất, chính là nguồn nhân lực.
Khái niệm, vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa
- Khái niệm nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực:
"Nguồn nhân lực" hay "Nguồn lực con người" là yếu tố cấu thành lực lượng sản
xuất xã hội, giữ vai trị quyết định trình độ sản xuất cũng như quá trình phát triển của
mỗi tổ chức, mỗi quốc gia,... Khái niệm nguồn nhân lực xuất hiện vào những năm 80
của thế kỉ XX. Đến nay có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về thuật ngữ
này. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ những
người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Như vậy, nguồn nhân lực được
hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp sức lực con người cho sự phát triển. Nghĩa là nguồn nhân lực bao
gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường đủ năng lực hoạt động tạo nên của

cải, vật chất. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động, có khả năng tham gia vào q trình lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ
cá nhân có thể tham gia vào q trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí
lực, tâm lực được huy động vào quá trình lao động.


×