Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

phan huu co

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 55 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>CHƯƠNG 3: PHÂN HỮU CƠ</b></i>



<i>NHÓM 3: </i>

<b>NGUYỄN CHÂU LINH</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Phân hữu cơ làm tăng năng suất cây trồng và cịn có


tác dụng cải tạo đất. Kết quả một số cơng trình nghiên
cứu cho thấy bón 1 tấn phân hữu cơ làm bội thu ở đất
phù sa sơng Hồng 80 – 120 kg thóc, ở đất bạc màu 40 –
60 kg thóc, ở đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long 90 –
120 kg thóc. Một số thí nghiệm cho thấy bón 6 – 9 tấn
phân xanh/ha hoặc vùi 9 – 10 tấn thân lá cây họ đậu trên
1 ha có thể thay thế được 60 – 90 N kg/ha. Vùi thân lá
lạc, rơm rạ, thân lá ngô của cây vụ trước cho cây vụ sau
làm tăng 0.3 tấn lạc xuân, 0.6 tấn thóc, 0.4 tấn ngô
hạt/ha.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3></div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4></div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>1. Vai trò của phân chuồng</b></i>



Phân chuồng là nguồn phân hữu cơ chính được


dùng phổ biến hiện nay. Bộ nông nghiệp đã tổng


kết hằng năm, nông dân miền Bắc sử dụng 18 –



25 triệu tấn phân chuồng

.



<i> Vai trò của phân chuồng được thể hiện trên nhiều mặt:</i>



-

Phân chuồng cung cấp nguồn dinh dưỡng phong



phú cho cây trồng.




- Cung cấp chất hữu cơ, mùn cho đất, góp phần


cải tạo lý, hóa tính của đất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>2. Đặc điểm của phân chuồng</i>

:



- Có đầy đủ nguyên tố dinh dưỡng cho cây trồng


(Đa lượng có N, P, K;.. Vi lượng có Bo, Cu,


Mn..) nhưng tỉ lệ thấp.



- Những chất dinh dưỡng trong phân chuồng ở 2


dạng: dạng dễ tiêu cho cây, dạng dự trữ chiếm tỉ


lệ lớn.



- Có khả năng cải tạo đất rất tốt. Bón phân


chuồng làm tăng khả năng giữ nước cho đất,


tăng khả năng hấp phụ và tính đệm của đất, làm


cho đất tơi xốp, tăng sự hoạt động của nhiều


VSV có ích



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b>Nhược điểm:</b></i>



- Tỉ lệ các chất dinh


dưỡng trong phân


chuồng tương đối


thấp nên viêc chuyên


chở cồng kềnh



- Trong phân chuồng


có mầm móng sâu


bệnh và cỏ dại




- Khó bảo quản, đạm


dễ bị thất thoát



- Hiệu quả chậm so với


phân khoáng



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>Sau đây là thành phần phân chuồng ở một số gia súc.</b></i>
Các
loại
phân
chuồng
có trộn
Nước Chấ
t
hữu

N
tổng
số


P<sub>2</sub>O<sub>5</sub> K<sub>2</sub>O CaO MgO SO<sub>3</sub> Cl SiO<sub>2</sub>


Trâu,


bò 77,30 20,30 0,45 0,23 0,50 0,40 0,11 0,06 0,10 0,85


Ngựa,


lừa 77,30 25,40 0,58 0,28 0,63 0,21 0,14 0,07 0,04 1,77



Dê,


cừu 64,60 31,80 0,83 0,23 0,67 0,33 0,18 0,15 0,17 1,47


Lợn 72,40 25,0


0 0,65 0,19 0,60 0,18 0,09 0,08 0,17 1,08


<i><b>3</b></i>

<i><b>. Thành phần của phân chuồng:</b></i>



<i>Trong phân chuồng gồm có các chất sau</i>: Xenlulozo, Protit,
các chất béo và nhiều hợp chất phức tạp khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>4.Sự phân giải phân chuồng trong quá trình ủ:</b></i>


<i>4.1.Sự phân giải các hợp chất chứa N</i>


Phân chuồng chứa N dù ở điều kiện nào cũng giải phóng ra NH3.


- urê bị phân hủy tạo CO2, NH3 nhờ VSV


<i>VSV tiết </i>
<i>ra</i>


Urê <i>ureaza</i> Amôn cacbônat <i>Phân hủy</i>NH<sub>3</sub> + CO<sub>2</sub> + H<sub>2</sub>O


Sự phân giải axit hypuric thì chậm hơn nhưng cuối cùng cũng giải phóng ra NH<sub>3</sub>
tự do. Sự phân giải axit hypuric gồm 2 giai đoạn:


<b>-Giai đoạn 1:</b>



C<sub>6</sub>H<sub>5</sub>CONHCH<sub>2</sub>COOH + H<sub>2</sub>O = C<sub>6</sub>H<sub>5</sub>COOH + CH<sub>2</sub>NH<sub>2</sub>COOH


<i>Axit hypuric</i> <i>Axit benzoic</i> <i>glixerin</i>


<b>-Giai đoạn 2: </b>


CH<sub>2</sub>NH<sub>2</sub>COOH + H<sub>2</sub>O = CH<sub>2</sub>OHCOOH + NH<sub>3</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

2CH<sub>3</sub>CH<sub>2</sub>OH +2CO<sub>2</sub>


• Để hạn chế mất N khi ủ thường gia tăng than bùn hay CaSO4 vào:


<i>(NH4)2CO3 + CaSO4 = (NH4)2SO4 + CaCO3</i>


<i>H+</i> <i> NH<sub>4</sub>+</i>


<i>Hay {than bùn} + NH3 = {Than bùn}</i>


<i>4.2 Sự phân giải các hợp chất không chứa đạm:</i>


<b>- Sự phân giải đường bột:</b>


Phân giải Monosaccarit : chủ yếu là đường pento và hexo
<i> + Pento: C5H10O5 + 5O2 =5CO2 + 5 H2O</i>


<i> Háo khí</i>


<i> C5H10O5 + H2O =3CO2 + H2 + 2CH4</i>



<i> Yếm khí</i>




<i> + Hexo: C6H12O6 + 6O2 = 6CO2 + 6H2O + 674Kcal</i>


<i> Háo khí</i>
<i> C6H12O6 </i>


<i> Yếm khí</i>


<i> CH3CH2OH +O2 = CH3COOH + H2O</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>- Sự phân giải Disaccarit: C12H22O11</i>


<i> C12H22O11 + H2O =C6H12O6 + C6H12O6</i>


<i> Sự phân giải polysaccarit : (C<sub>6</sub>H10O5)n</i>


Tinh bột được phân giải tương đối nhanh để tạo thành
glucoza và mantoza.


Riêng xenlulozo sự phân giải do nhiều VSV tham gia.


<i>- Sự phân giải chất béo:</i>


Chất béo trong quá trình ủ được phân giải thành glyxẻin và
axit béo. Trong điều kiện yếm khí chất béo có thể phân
giải tạo thành chất dầu ma dút nổi lên mặt nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>5. Phương pháp ủ phân chuồng</b></i>



<i>5.1 Sự cần thiết phải ủ phân và độn chuồng</i>



<i><b>Ủ phân:</b></i>

là biện pháp cần thiết trước khi đem phân


chuồng ra bón. Bởi vì trong phân chuồng tươi có nhiều
hạt cỏ dại, nhiều bào tử ngủ nghỉ của xạ khuẩn,vi khuẩn
gây bệnh.


<i><b>Tác dụng của ủ phân:</b></i>


+ Tiêu diệt hạt cỏ dại và mầm mống côn trùng gây bệnh.
+ Đẩy nhanh q trình khống hóa, thúc đẩy quá trình


phân hủy chất hữu cơ.


+ Làm cho trọng lượng phân chuồng có thể giảm xuống
nhưng chất lượng phân chuồng tăng lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Chất lượng và khối lượng phân ủ thay đổi nhiều


tùy thuộc vào thời gian và phương pháp ủ phân.


- Để đảm bảo cho quá trình hoạt động của VSV



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>5. Phương pháp ủ</b></i>



<i><sub> Ủ nóng:</sub></i>

<sub>lấy phân chuồng xếp thành từng lớp </sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16></div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17></div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b><sub>Ủ nguội:</sub></b></i>

<sub>phân chuồng cũng được lấy ra chất </sub>




thành từng lớp xen kẽ với rơm hay lục bình và


các phụ phẩm khác nhưng phải nén chặt kết



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b><sub> Ủ nửa nóng nửa nguội:</sub></b></i>

<sub>giai đoạn 5-10 ngày đầu </sub>


cũng tiến hành như ủ nóng để nhiệt độ tăng cao lên, sau
đó trét bùn bình thường giống như ủ nguội, tưới nước và
giữ ẩm. Cách ủ này sẽ khắc phục được hiện tượng mất
đạm. Tùy vào điều kiện vật liệu, qui mơ sản xuất cũng
như thời gian cần bón phân mà chọn cách ủ cho phù
hợp.


<i>Trong quá trình ủ cần tưới nước thường xuyên,tốt nhất </i>
<i>là nước phân và nước tiểu.Trát bùn kĩ,che chắn cẩn </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>6. Cách sử dụng phân chuồng</b></i>



+ Phần lớn dùng để bón lót, chỉ bón thúc khi nào


phân thật hoai có tưới nhiều nước tiểu thì mới có


hiệu quả.



+ Cần chú ý phương pháp bảo quản để hạn chế


mất đạm tăng hiệu quả của phân



+ Đối với ngơ,lúa,mía,bơng có thể bón dạng


phân đang phân hủy.Đối với rau cần bón phân


thật hoai



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

II. CÁC NGUỒN HỮU CƠ KHÁC


PHÂN




<i><b>1. Phân bắc và nước giải:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Phân bắc là loại phân được sử dụng phổ


biến ở nhiều nước trên thế giới. Theo King



(1957) cho rằng cứ mỗi triệu người hằng năm



thải ra trung bình 5.000 tấn N, 1.500 P

2

O

5

, 2.000



tấn K

2

O. Nếu tình trên tồn thế giới thì phân này



rất lớn.



Ở nước ta, tập quán sử dụng phân bắc ngày


càng nhiều. Nếu biết sử dụng lượng phân đáng


kể này sẽ góp phần nâng cao năng suất cây



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>Thành phần:</b></i>



65-68% nước



13-35% chất khơ.



Trong thành phần tươi có nhiều chất như mô sợi, mô


cơ, xenlulozo, linhin, tinh bột, đường, mỡ….., một số


muối khống, vơ số vi trùng (trong đó có nhiều VSV)


Trong nước giải thì nước chiếm 95% và 5% là chất


khơ. Trong đó có urê, axit uric… và các dạng muối


khoáng. Khi dùng cần pha lỗng với lã để tưới.




Khi ủ có thể ủ với tro, trấu và một số ít lá đậu tương


hoặc ủ với than bùn tán bột có trộn supe lân.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>2. Than bùn</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Than bùn được tạo thành từ xác các loài thực vật khác
nhau. Xác thực vật được tích tụ lại, được đất vùi lấp và
chịu tác động của điều kiện ngập nước trong nhiều năm.
Với điều kiện phân huỷ yếm khí các xác thực vật được
chuyển thành than bùn.


Trong than bùn có hàm lượng chất vơ cơ là 18 – 24%,
phần còn lại là các chất hữu cơ. Theo số liệu điều tra


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26></div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Than bùn cho phản ứng chua. Hàm lượng các


chất dinh dưỡng trong than bùn thay đổi tuỳ


thuộc vào thành phần các lồi thực vật và q


trình phân huỷ các chất hữu cơ. Số liệu phân


tích than bùn ở một số địa điểm có than bùn


miền Đông Nam Bộ thu được như sau:



%chất dinh


dưỡng <sub>Tây Ninh</sub> <sub>Củ Chi</sub>Địa điểm lấy than bùn<sub>Mộc Hóa</sub> <sub>Duyên Hải</sub>


N 0,38 0,09 0,16 – 0,91 0,64


P<sub>2</sub>O<sub>5</sub> 0,03 0,1 – 0,3 0,16 0,11



K<sub>2</sub>O 0,36 0,1 – 0,5 0,31 0,42


pH 3,4 3,5 3,2 2,6


<i>Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong than bùn ở miền Đông Nam Bộ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Than bùn có hợp chất bitumic rất khó phân giải. Nếu


bón trực tiếp cho cây khơng những khơng có tác dụng
tốt mà cịn làm giảm năng suất cây trồng. Vì vậy, than
bùn muốn dùng làm phân bón phải khử hết bitumic.
Trong than bùn có axit humic, có tác dụng kích
thích tăng trưởng của cây. Hàm lượng đạm tổng số
trong than bùn cao hơn trong phân chuồng gấp 2 – 7
lần, nhưng chủ yếu ở dưới dạng hữu cơ. Các chất đạm
này cần được phân huỷ thành đạm vô cơ cây mới sử
dụng được.


Để bón cho cây, người ta khơng sử dụng than bùn
để bón trực tiếp. Thường than bùn được ủ với phân


chuồng, phân rác, phân bắc, nước giải, sau đó mới đem
bón cho cây. Trong q trình ủ, hoạt động của các loài vi
sinh làm phân huỷ các chất có hại và khống hố các


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29></div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i> Chế biến than bùn thành các dạng phân bón khác </i>


nhau được thực hiện trong các xưởng. Thông thường
q trình chế biến thơng qua các cơng đoạn sau đây:
Dùng tác động của nhiệt để khử bitumic trong than


bùn. Có thể phơi nắng một thời gian để Ơxy hố bitumic.
Có thể hun nóng than bùn ở nhiệt độ 70oC.


Dùng vi sinh vật phân giải than bùn. Sau đó trộn với
phân hố học NPK, phân vi lượng, chất kích thích sinh
trưởng, tạo thành loại phân hỗn hợp giàu chất dinh


dưỡng.


Hiện nay, ở nước ta có nhiều xưởng sản xuất nhiều
loại phân hỗn hợp trên cơ sở than bùn. Trên thị trường
có các loại phân hỗn hợp với các tên thương phẩm sau
đây: Biomix (Củ Chi), Biomix (Kiên Giang), Biomix (Plây
Cu), Biofer (Bình Dương), Komix (Thiên Sinh), Komix RS
(La Ngà), Compomix (Bình Điền II), phân lân hữu cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>Ngoài các loại phân hữu cơ trên cịn có:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32></div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i><b>3. Phân rác</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Cịn được gọi là phân campốt. Đó là loại phân hữu
cơ được chế biến từ rác, cỏ dại, thân lá cây xanh, bèo
tây, rơm rạ, chất thải rắn thành phố v.v.. được ủ với một
số phân men như phân chuồng, nước giải, lân, vôi… cho
đến khi hoai mục.


Phân rác có thành phần dinh dưỡng thấp hơn phân
chuồng và thay đổi trong những giới hạn rất lớn tuỳ


thuộc vào bản chất và thành phần của rác.



Nguyên liệu để làm phân rác có các loại sau đây:


 <sub> Rác các loại (các chất phế thải đã loại bỏ các tạp </sub>


chất không phải là hữu cơ, các chất không hoai mục
được).


 <sub> Tàn dư thực vật sau khi thu hoạch như rơm rạ, thân </sub>


lá cây.


 <sub> Các chất gây men và phụ trợ (phân chuồng hoai </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35></div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i> <b>Ủ phân rác </b></i>: Có 2 cách: ủ dưới hố và ủ trên mặt đất.


<i>* Ủ dưới hố</i> : thường được thực hiện ở nơi đất cao ráo, không bị


ngập nước. Người ta đào hố với kích thước sâu 1.0 – 1.5 m, rộng 1.5 –
3.0 m; dài tuỳ theo địa thế. Đất ở đáy và ở các thành hố được nén


chặt. Các chất thải được cho vào hố thành từng lớp. Mỗi lớp có chiều
dày 30 – 50 cm. Sau một lớp rác lại rắc một lớp các chất phụ trợ.


Cùng với chất phụ trợ có thể rắc thêm men vi sinh vật phân giải các
chất hữu cơ để thúc đẩy quá trình hoai mục của các loại rác. Sau khi
rắc chất phù trợ, tiến hành tưới nước cho đủ ẩm lớp rác đã xếp rồi tiếp
tục xếp lớp khác lên trên. Cứ xếp lần lượt như vậy cho đến khi đống
rác cao hơn mặt đất 0.5 – 1.0 m thì trát bùn phủ kín. Chú ý cắm một
vài cái cọc vào giữa đống phân để thỉnh thoảng kiểm tra nhiệt độ ở


giữa đống phân và khi cần thiết tưới nước cho phân nếu thấy đống
phân quá khô.


Nếu nhiệt độ trong đống phân lên đến 500C tiến hành đảo phân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37></div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38></div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39></div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

. Những nơng dân có điều kiện nên xây nhà ủ


phân rác để đảm bảo chất lượng phân và dùng được
nhiều lần. Nếu xây nhà ủ phân thì nên đắp nền nghiêng
về phía hố trữ nước phân. Chung quanh nền cần có


rãnh để thu nước phân chảy ra và gom vào hố. Khi
đống phân bị khô dùng nước phân này để tưới. Nhà ủ
phân rác nên xây tường bao quanh 3 mặt. Tường cao 2
m. Nhà phân được ngăn thành từng ô, mỗi ô 5 – 6 m2.


<sub> </sub><sub> </sub><sub>Sau một thời gian ủ, khi đống phân xẹp đi chỉ </sub>


cịn lại khoảng ½ khối lượng ban đầu thì đem dùng. Mỗi
hộ nơng dân nên có 2 ơ ủ phân ln phiên nhau để


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i><b>III. Cây phân xanh</b></i>



Phân xanh là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ


phận trên mặt đất của cây. Phân xanh thường được sử dụng
tươi, không qua quá trình ủ. Vì vậy, phân xanh chỉ phát huy
hiệu quả sau khi được phân huỷ. Cho nên người ta thường
dùng phân xanh để bón lót cho cây hàng năm hoặc dùng để
“ép xanh” (tủ gốc) cho cây lâu năm. Tuy vậy, ở một số địa


phương vùng Trung Bộ, phân xanh được chặt nhỏ và bón
cho ruộng lúa, người ta gọi là “bón bổi”.


Cây phân xanh thường là cây họ đậu, tuy vậy cũng có
một số lồi cây thuộc các họ khác như cỏ lào, cây quỳ dại,


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42></div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Cây phân xanh dễ trồng, phát triển nhanh và


mạnh. Ngoài việc được sử dụng làm phân bón cho cây
trồng, các lồi cây phân xanh còn được dùng để làm cây
phủ đất, cây che bóng, cây giữ đất chống xói mịn, cây
cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của đất.


Cây phân xanh có nhiều lồi và phần lớn có khả
năng thích nghi rộng cho nên cây phân xanh có thể
trồng được ở nhiều nơi và có thể nói, nơi nào cũng có
thể trồng được phân xanh. Trong điều kiện khí hậu nhiệt
đới của nước ta, chúng ta có tập đồn cây phân xanh rất
phong phú. Với điều kiện khí hậu ẩm, mưa nhiều, nhiệt
độ cao, q trình rửa trơi, xói mịn đất diễn ra với cường
độ lớn, các loại cây phân xanh có vai trị rất to lớn trong
việc gìn giữ, cải tạo đất và góp phần rất đắc lực làm tăng
năng suất các loại cây trồng.


Các loài cây phân xanh được trồng nhiều nơi ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i><b>1.</b></i> <i><b>Tác dụng của cây phân xanh trong sản xuất nông nghiệp</b></i>:


 <sub>Nâng cao độ phì của đất</sub>



 <sub>Cải thiện tính chất lý, hóa tính của đất</sub>
 <sub>Cải tạo đất trồng trọt</sub>


<i><b>2. Thành phần dinh dưỡng của một số cây họ đậu được dùng làm phân </b></i>
<i><b>xanh</b></i>


(% chất khô)


Cây phân xanh Đạm (N) Lân (P<sub>2</sub>O<sub>5</sub>)


Muồng lá trịn 2,74 0,39


Điền thanh 2,66 0,28


Keo dậu 2,85 0,62


Cốt khí 2,43 0,27


Muồng sợi 1,22 0,17


Đậu đen 1,70 0,32


Bèo hoa dâu 4,75 0,64


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45></div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Thuộc bộ đậu. Ở Việt Nam có 2 loại là điền thanh tía và điền thanh
xanh. Loại cây này chịu mặn khỏe, rễ ăn sâu, có nhiều nốt sần và
có thể cố định đạm trong bất kỳ môi trường nào. Người ta gieo điền
thanh với lúa, ngô khoảng 30 – 40 hạt/ha. Sau 3 tháng được vùi bón


cho lúa, ngơ đều có hiệu quả



</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i><b>B. Cây muồng lá trịn</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i><b>C. Cây cốt khí</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Thuộc họ đậu, họ
cánh bướm. Thân cây
cao từ 2-3m, thân gỗ màu
nâu xám, bộ rễ phát triển
khỏe, chịu hạn tốt. Cây
sống tốt ở ngay cả đất
đồi trọc hay bạc màu vừa
có tác dụng chắn gió,
chống xóa mịn và làm
phân bón. Lượng hạt
giốn gieo khoảng 10 –
15kg hạt/ha. Trước khí
gieo nên ngâm hạt để
chóng nảy mầm


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i><b>D. Cây keo dậu</b></i>



Cây còn được gọi là “keo
ta” hay “táo nhân”. Cây
bụi cao từ 1-4m, sống lâu
năm, có lá xanh quanh
năm, lá giàu đạm, canxi,
kali.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51></div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i><b>E. Bèo hoa dâu</b></i>




 <sub>Cây thuộc họ dương xỉ, họ bèo </sub>


ong.


 <sub>Có vai trị quan trọng trong sản </sub>


xuất nơng nghiệp (1ha bèo hoa
dâu tương đương với 200kg
đạm suphat)


 <sub>Có thể điều hòa được nhiệt độ </sub>


và hạn chế thoát hơi nước


 <sub>Lân và kali có tác dụng mạnh </sub>


mẽ đến sự sinh trưởng của bèo
hoa dâu


 <sub>Phát triển tốt ở 18-22</sub>0C, vào


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>Ngồi ra nhân dân ta cịn sử dụng cây sắn </b></i>


<i><b>dây,cây ba bớp…</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<i><b>4. Cách sử dụng phân xanh</b></i>



<i> Có nhiều cách, nhưng chủ yếu là các cách sau đây:</i>


Khi cây phân xanh ra hoa, người ra cày vùi chúng vào


đất vì lúc này cây phân xanh có năng suất sinh khối cao,
cây chưa có hạt nên hạt chưa rụng xuống đất mọc thành
cây con gây trở ngại cho việc trồng cây chính vụ sau.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×