Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.36 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>A. MỞ ĐẦU :</b>
<b>I.</b> <b>LÝ DO CHỌN ĐỀ T ÀI : </b>
Nước ta đang bước vào thời kì cơng nghiệp hố hiện đại hố , thế giới đang trong thời kì
bung nổ tri thức, khoa học và công nghệ .
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh . Học sinh
càng được tham gia tích cực , chủ động vào các hoạt động học tập , thì các phẩm chất và
năng lực cá nhân càng sớm được hình thành và phát triển hồn thiện . Tính năng động và
sáng tạo là những phẩm chất rất quan trọng trong cuộc sống hiện đại. Từ những yêu cầu
trên SGK mới đã chú trọng đến việc đổi mới phương pháp và nội dung dạy học, rèn luyện
cho học sinh tính tự lực, tích cực và sáng tạo, nhằm phát triển tối đa năng lực nhận thức
của học sinh . Là một giáo viên thành quả đạt được trong lao động là chất lượng học tập
của học sinh trong mơn mình phụ trách tơi ln trăn trở và tự hỏi làm thế nào để có nhiều
học sinh học tốt, có nhiều học sinh thực sự ham muốn học mơn của mình dạy. Qua q
trình cơng tác tơi nhận thấy cho dù SGK mới viết có hay, bài soạn của Gv chuẩn bị có
chu đáo mà học sinh khơng có hứng thú học bài, thì kết quả dạy học của giáo viên cũng
không được cao. Kết quả học tập chỉ đạt được tối đa khi học sinh thực sự có hứng thú học
mơn học này , chính điều đó đã thơi thúc tơi nghiên cứu và viết đề tài này .
<b>II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU : </b>
<b>1.Thực trạng : </b>
Qua những năm công tác tại đơn vị và tham khảo ở các trường bạn . Tôi thấy hầu như
các giáo viên lên lớp dạy mới chỉ chú ý đến việc làm thế nào để truyền thụ đến học sinh
được đầy đủ kiến thức , hợp lơ gíc , trình bày bảng khoa học , dạy theo đúng phương
pháp mới , đa số học sinh được hoạt động ... là tiết học xem như thành công . Hầu
<b> 2 . Kết quả và hiệu quả của vấn đề nghiên cứu : </b>
cho học sinh . Trong q trình giảng dạy, tơi đã áp dụng phương pháp này và thấy hiệu
quả đạt được tương đối khả quan . như : tỉ lệ học sinh u thích mơn học tăng lên , số học
sinh yếu kém giảm , học sinh khá giỏi tăng.
<b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ :</b>
I. Biện pháp thực hiện :
1 . Gây hứng thú học tập cho học sinh từ việc sử lí các tình huống sư phạm :
Ngay từ đầu giáo viên phải tạo được niềm tin và tình cảm thực sự từ học sinh dành cho
giáo viên . Qua cách ăn mặc, đi đứng , nói năng đúng chuẩn mực đạo đức .
ngay từ khi vào lớp giáo viên phải tạo được bầu khơng khí tươi vui , thoải mái có thể chỉ
bằng những câu nói tiếng cười , nét mặt vui vẻ của giáo viên .giáo viên không nên gây
căng thẳng nặng nề trong giờ học , kị nhất là giáo viên chửi bới, gắt gỏng hoặc vào lớp
với khuôn mặt nặng nề .
Giáo viên phải luôn tôn trọng ý kiến trả lời của học sinh , không nên gị ép học sinh vào
khn phép cứng nhắc , tránh thái độ yêu cầu học sinh trả lời sắp xếp ngay theo thứ tự
của mình .
Khuyến khích cho điểm động viên học sinh một cách tế nhị , hợp lí khi học sinh trả lời
đúng câu hỏi hoặc học sinh không trả lời được câu hỏi . Từ đó sẽ tạo cho học sinh có
được niềm tin vào khả năng của bản thân .
Giáo viên cần phải cải tiến và sáng tạo đồ dùng dạy học , thiết kế thí nghiệm phù hợp với
điều kiện địa phương , sử dụng phương pháp dạy học nhóm hoặc dùng phiếu học tập hợp
lí .
Học sinh THCS là học sinh đang trong độ tuổi chuyển từ trẻ con sang người lớn nên tính
tình rất khó bảo . Nếu chúng ta xử lí tình huống sư phạm khơng khéo léo thì sẽ gây cho
học sinh những ác cảm với giáo viên và không muốn học môn học này . Nếu xử lí khéo
léo thì gây được ấn tưọng mạnh đối với học sinh từ đó học sinh cảm thấy có hứng thú học
mơn của giáo viên giảng dạy thì kết quả học tập môn học sẽ tốt hơn . Trong thực tế học
sinh do có ác cảm với giáo viên mà ngày càng học kém môn học của giáo viên giảng dạy
khơng phải là ít nên giáo viên vần lưu ý điều này . Vấn đề này nhìn bề ngồi tưởng chừng
như khơng có liên quan gì đến việc học tập của học sinh nhưng nó lại có ảnh hưởng rất
lớn đến tâm lí học tập của học sinh . Nếu chúng ta sử lí khơng khéo léo nó sẽ trở thành
một ấn tượng mà học sinh mang theo suốt đời .
<i><b> 2 . Tạo hứng thú cho học sinh bằng những thí nghiệm vật lí có tính kì dị : </b></i>
o Khi dạy bài “áp suất khí quyển” ( SGK vật lí 8 ,tr 32 )
<b>Hs : Trả lời . </b>
<b>Gv : Các em có tin là hai bạn này không kéo nổi hai núm cao su nặng khoảng 1 gam</b>
không ?
<b>Hs : Nghi ngờ về khẳng định của giáo viên . </b>
<b>Gv : Dùng hai núm cao su trong bộ thí nghiệm được cấp của nhà trường để làm thí</b>
nghiệm thay cho thí nghiệm “ Mác Đơ Buốc<b>”</b> .Đặt hai núm cao su chồng khít lên nhau
rồi dùng tay ép sao cho khơng khí bên trong ra ngoài hết . Yêu cầu hai học sinh dùng hết
<b>Hs : Sẽ thấy lạ kì khi hai bạn của mình khơng kéo nổi hai núm cao su bé tí tẹo . </b>
<b>Gv : Tại sao hai bạn không kéo được hai núm cao su đó ra khỏi nhau? </b>
làm như vậy sẽ kích thích ngay được tính tị mị , hiếu kì của học sinh . Nên học sinh sẽ
chú ý ngay vào bài học .
o Khi dạy bài <b>“ đối lưu - bức xạ nhiệt” (SGK vật lí 8 , tr 80 ) </b>
trước khi vào bài dạy mới Gv hỏi : theo em đèn nến có hút được khói khơng ?
<b>Hs: Trả lời . </b>
<b>Gv : Dùng một ống nứa cưa thật bằng ở hai đầu ( hai đầu thông nhau ) , bên hơng có</b>
kht một lỗ sao cho lỗ thấp hơn ngọn nến dự định đặt ở trong ống nứa khoảng 5–10 cm
đốt một cây nến rồi dùng ống này úp ngọn nến vào bên trong sao cho phần dưới ống nứa
tương đối kín , rồi đốt một vài que hương đưa lại gần miệng lỗ .
<b>Hs : Sẽ thấy khói bị hút vào trong ống nứa . </b>
<b>Gv : Liệu có đúng đèn nến nó hút được khói hay khơng ta nghiên cứu vào bài hơm nay . </b>
Từ đó sẽ kích động được tính tị mị của học sinh , làm cho học sinh chú ý hơn vào bài
học .
o Khi dạy bài “ dẫn nhiệt ” ( SGK vật lý 8 , tr 77 ) ngay khi vào lớp giáo viên
xin một học sinh nữ hai sợi tóc .
o <b>Gv : Theo các em khi thầy cho sợi tóc vào lửa thì hiện tượng gì xảyra . </b>
<b>Hs : tóc sẽ cháy.</b>
<b>Gv : Dùng sợi tóc quấn chặt vào thanh kim loại đồng hình trụ trịn rồi hơ vào ngọn lửa</b>
cho học sinh quan sát . Sau đó tháo sợi tóc ra cho học sinh quan sát lại .
<b>Hs : Sẽ rất ngạc nhiên khi sợi tóc bị đốt mà khơng bị cháy . </b>
<b>Gv Đặt vấn đề : em nào cho thầy biết vì sao sợi tóc bị đốt mà khơng cháy? </b>
Từ đó kích thích được tính tị mị của học sinh , học sinh sẽ chú ý ngay vào bài học .
Tuy nhiên không phải tất cả các bài chúng ta đều thực hành được thí nghiệm tạo tình
huống có vấn đề vào bài , nhưng với những bài có thể thì giáo viên nên tìm những thí
nghiệm thật gần gủi nhưng đặc sắc để đưa lên đầu bài nhằm tạo tình huống có vấn đề ,
gây hứng thú học tập cho học sinh .
<i><b>3. Tạo hứng thú cho học sinh bằng những câu hỏi có vấn đề. </b></i>
* Khi dạy bài “ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng” (SGK vật lí 7, tr 9)
trước khi học bài này giáo viên yêu cầu học sinh về nhà quan sát thật kĩ bóng của mình
khi đi ngồi trời nắng hoặc bóng của người , của bàn tay khi bị bóng đèn điện chiếu in lên
tường vào ban đêm ,... ( chú ý quan sát sự đậm nhạt của viền ngoài so với bên trong ) .
khi vào tiết dạy giáo viên yêu cầu 1 – 2 học sinh nêu kết quả quan sát .
<b>Gv : Tại sao lại có hiện tượng đó? </b>
<b>Hs : Lúng túng không biết trả lời thế nào . </b>
<b>Gv : Để giải thích được vấn đề trên , ta cùng nghiên cứu vào bài mới </b>
<b>Hs : sẽ chú ý vào bài mới để tìm cách trả lời câu hỏi trên . </b>
o Khi dạy bài : “Sự cân bằng lực - quán tính” ( SGK vật lí 8 , tr17 )
<b>Gv : Khi ngồi xe đạp , xe máy , ô tô , ... nếu phanh gấp chúng ta lại cứ bị ngã người về</b>
phía trước mà khơng bị ngã người về phía sau?
<b>Hs : Cố gắng suy nghĩ để tìm câu trả lời , có thể chưa giải thích được </b>
<b>Gv : Để giải thích được vấn đề trên , ta cùng nghiên cứu vào bài mới </b>
<b>Hs : Sẽ chú ý vào bài mới để tìm cách trả lời câu hỏi trên . </b>
o Khi dạy bài : “ Sự nổi ” ( sgk vật lí 8 , tr 43 )
<b>Gv : để giải thích được vấn đề trên , ta cùng nghiên cứu vào bài mới </b>
<b>Hs : sẽ chú ý vào bài mới để tìm cách trả lời câu hỏi trên . </b>
o Khi dạy bài : <b>“ Thấu kính hội tụ ” ( SGK vật lí 9 , tr 113 ) </b>
<b>Gv : một nhóm các nhà thám hiểm bắc cực , khi đi quên mang theo lửa . Họ đã nghĩ ra</b>
một cách đẻo những tảng băng và dùng nó để lấy lửa . liệu rằng họ có lấy được lửa từ
những tảng băng lạnh giá đó khơng?
<b>Hs : Bỡ ngỡ vì có thể chưa nghe thấy bao giờ và tự đặt ra câu hỏi : Băng nó lạnh như thế</b>
thì lấy lửa làm sao được?
<b>Gv : Để giải thích được vấn đề trên , ta cùng nghiên cứu vào bài mới </b>
<b>Hs : Sẽ chú ý vào bài mới để tìm cách trả lời câu hỏi trên .</b>
o Khi dạy bài : <b>“</b><i><b>Sự phân tích ánh sáng trắng”( SGK vật lí 9 trang 139)</b></i>
<b>Gv : Các em có biết tại sao khi nhìn vào mặt ghi của đĩa CD ta lại thấy có rất nhiều màu</b>
hay không? Để hiểu rõ vấn đề trên chúng ta cùng nhau nghiên cứu bài học hôm nay.
Những hiện tượng trên hoặc quá gần gũi hoặc quá xa lạ , lâu nay ta cho nó là những hiện
tượng hiển nhiên khơng cần giải thích hoặc giải thích chưa được hoặc mới nghe lần đầu .
Như vậy tất cả các tiết dạy bài mới chúng ta đều có thể chọn ra một hiện tượng gần gủi
mà học sinh chưa giải thích được để đặt câu hỏi nêu vấn đề vào bài . Ngoài ra trong mỗi
tiết dạy đặt câu hỏi có vấn đề trước khi chuyển mục cũng gây hứng thú học tập cho học
sinh
II . KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Qua q trình dạy học tại đơn vị cơng tác , tôi đã áp dụng kinh nghiệm trên và thu
được kết quả khả quan .
CUỐI NĂM HỌC 2008 – 2009 :
MÔN KHỐI TSHS Trên TB
SL TL
VẬT LÍ 7 85 57 67,1%
TOÁN 82 32 17 53,1%
So với năm học trước, kết quả giảng dạy đạt được ở cuối năm học này cụ thể như
sau :
<b>2/.Trung bình mơn từ 5,0 trở lên:</b>
Mơn Tốn 8/1 Toán 8/2 Lý 9/1 Lý 9/2
TSHS 35 36 29 26
TSHS đạt 25 28 28 26
Tỉ lệ 71.4% 77.8% 96.6% 100.0%
<b>C . KẾT LUẬN</b>
<b> 1. Để đạt được kết quả tốt trong tất cả các mơn học nói chung và mơn vật lí nói riêng .</b>
một trong các yếu tố quan trọng là người học phải có hứng thú học tập . Đặc biệt là mơn
vật lí , mỗi sự vật hiện tượng đều thể hiện một yếu tố , một bản chất nào đó của quy luật
tự nhiên . Những hiện tượng vật lí đó có thể rất quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày
của mỗi chúng ta như : gió thổi , nước sơi , mây trơi , vật nổi , ... những hiện tượng
tưởng chừng như hiển nhiên đó, để nghiên cứu và trả lời được câu hỏi vì sao lại thế
thường gây được ấn tượng mạnh vào tâm lí, sự hiếu kì của học sinh. Nhưng trong q
trình dạy học giáo viên khơng được qn rằng sử lí các tình huống sư phạm một cách hợp
lí, tế nhị sẽ tạo được ấn tượng sâu sắc với lứa tuổi học sinh THCS , từ đó gây được hứng
thú học tập cho học sinh .
<b> 2. Đề tài này có thể sử dụng cho giáo viên dạy vật lí cấp THCS làm tài liệu tham khảo ,</b>
phục vụ cho việc thay sách SGK mới , giảng dạy mơn vật lí tại trường mình , hy vọng
được chia sẽ phần nào những khó khăn vất vả của giáo viên dạy mơn vật lí theo chương
trình SGK mới và góp phần nâng cao hiệu quả bài giảng của mình , góp phần thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới , góp phần đưa đất nước tiến kịp các
nước trên thế giới. Trong thời gian ngắn , khối lượng công việc nhiều nên trong q trình
biên soạn đề tài chắc chắn cịn nhiều thiếu sót mà tơi chưa phát hiện ra . Để nội dung đề
tài thêm phong phú và đầy đủ hơn, rất mong được sự góp ý bạn đọc và đồng nghiệp .
tôi xin chân thành cảm ơn
<i> Tân Hiệp, ngày25 tháng 5 năm 2010</i>