Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông hồng đoạn chảy qua địa bàn thành phố lào cai tỉnh lào cai giai đoạn 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.53 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN BÁ LONG

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG HỒNG
ĐOẠN CHẢY QUA ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI
TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2011 - 2013

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành

: Chính quy
: Khoa học mơi trường

Khoa
Lớp

: Mơi trường
: LT – K8 - KHMT

Khoá học
Giảng viên hướng dẫn

: 2013 - 2015
: TS. Nguyễn Thanh Hải



Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Môi
trường, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy trong trường và khoa đã dạy dỗ
và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em suốt những năm học ngồi trên
giảng đường đại học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải,
người đã tận tâm giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể các cô, các chú, các anh,
các chị đang cơng tác tại Phịng Tài ngun môi trường thành phố Lào Cai
Trung tâm Quan trắc Môi trường, Sở tài nguyên Môi trường tỉnh Lào Cai đã
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em tìm hiểu và
nghiên cứu tài liệu trong đợt thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân
những người đã luôn theo sát và động viên em trong suốt quá trình theo học
vào tạo mọi điều kiện để em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 08 năm 2014
Sinh Viên

Trần Bá Long


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Lưu lượng nước hàng tháng của sơng Hồng ................................. 12
Bảng 4.1.Kết quả phân tích chất lượng nước sông Hồng năm 2011.............. 27
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước sơng Hồng năm 2012 ............. 30
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước sơng Hồng năm 2013 ............. 32
Bảng 4.4. Chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua suối Ngòi Phát (VT1) ...... 39
Bảng 4.5. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua Trạm kiểm soát cửa khẩu
Bản Vược (VT2) .......................................................................................... 40
Bảng 4.6. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua .................................... 41


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị các thơng số tại 3 vị trí quan trắc năm 2011
..................................................................................................................... 28
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại 3 vị trí quan trắc năm 2011 .......... 29
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện giá trị các thơng số tại ba vị trí quan trắc năm 2012
..................................................................................................................... 30
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại ba vị trí quan trắc trong năm 2012
..................................................................................................................... 31
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện giá trị các thông số quan trắc tại ba vị trí vào năm
2013 ............................................................................................................. 33
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại ba vị trí quan trắc trong năm 2013
..................................................................................................................... 34
Hình 4.7. Biểu đồ diễn biến nồng độ DO từ năm 2011-2013 tại các vị trí quan
trắc ............................................................................................................... 34
Hình 4.8. Biểu đồ diễn biến nồng độ BOD5 từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc....................................................................................................... 35
Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến nồng độ COD từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc ...................................................................................................... 36
Hình 4.10. Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS từ năm 2011-2013 tại các vị trí quan trắc 36
Hình 4.11. Biểu đồ diễn biến nồng độ NO3- -N từ năm 2011-2013 tại các vị trí

quan trắc....................................................................................................... 37
Hình 4.12. Biểu đồ diễn biến nồng độ PO43- từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc....................................................................................................... 37
Hình 4.13. Biểu đồ diễn biến “Tổng dầu, mỡ” từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc....................................................................................................... 38


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ tài ngun Mơi trường

BVMT

Bảo vệ Mơi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Nồng độ oxy hịa tan

DS


Chất rắn hịa tan

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

LVS

Lưu vực sơng

NĐ-CP

Nghị định – Chính Phủ

QC

Quy chuẩn

QCVN

Quy chuẩn Việt nam

SS

Chất rắn lơ lửng

TC

Tiêu chuẩn


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

THCS

Tiểu học cơ sở

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TSS

Tổng chất rắn

TT

Thơng tư

UBND


Ủy ban Nhân dân

VT1

Vị trí 1

VT2

Vị trí 2

VT3

Vị trí 3

TP.

Thành phố


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................ 3

2.1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 6
2.2.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước trên thế giới ..................................... 6
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm nước tại Việt Nam....................................................... 8
2.3. Tài nguyên nước của Lào Cai và chất lượng nước Sông Hồng .............. 10
2.3.1. Tài nguyên nước của Lào Cai ............................................................. 10
2.3.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua tỉnh Lào Cai... 12
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 13
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 13
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp ............. 13
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ........................... Error! Bookmark not defined.


3.4.3. Phương pháp phân tích ......................... Error! Bookmark not defined.
3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................... 13
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 14
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của TP. Lào Cai ................................ 14
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 14
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................... 18
4.2. Hiện trạng môi trường nước Sông Hồng đoạn chảy qua địa bàn TP.
Lào Cai ............................................................................................... 26
4.2.1.Chất lượng nước Sông Hồng đoạn chảy qua địa bàn TP. Lào Cai trong 3
năm gần đây ................................................................................................. 26
4.2.2. Diễn biến chất lượng nước sông Cầu trong 3 năm gần đây 2011-2013 34
4.2.3. Chất lượng nước sông Hồng tại một số khu vực quan trắc .................. 38
4.2.4.Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Hồng .......................... 42

4.3. Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng nước Sông Hồng .................. 46
4.3.1. Giải pháp chung.................................................................................. 46
4.3.2. Giải pháp cụ thể.................................................................................. 48
4.3.3. Các giải pháp khác.............................................................................. 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2 Kiến nghị ............................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................56


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chúng ta đều biết rằng nước là nguồn gốc của mọi sự sống trên trái đất,
khơng có nước lồi người và tất cả các lồi sinh vật đều khơng thể tồn tại.
Mặc dù nước có vai trị vơ cùng quan trọng như vậy nhưng hiện nay ngoài sự
xâm nhập của các yếu tố tự nhiên thì nguồn nước đang bị ơ nhiễm do chính hoạt
động của con người.
Sông Hồng là một con sông lớn chảy qua 9 tỉnh của Việt Nam như Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định,
Thái Bình. Đầu nguồn của Sơng Hồng chảy qua tỉnh Lào Cai, qua vài năm
giám sát chất lượng nước mức độ ô nhiễm vẫn chưa tới mức báo động. Tuy
nhiên, do tác động của phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh hện nay đang mọc
lên nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh và một số khu công nghiệp, đây là mối đe
dọa lớn đối với chất lượng nước Sơng Hồng nếu cơng tác xử lí chất thải
khơng được các đơn vị sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước sông
Hồng, trong những năm vừa qua tỉnh Lào Cai đã phối hợp với các tỉnh trong
lưu vực sông Hồng xây dựng các chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn

để bảo vệ lưu vực sông Hồng. Tỉnh cũng đã phối hợp với các cơ quan bàn
ngành đặc biệt chỉ đạo các cơ quan chuyên trách về môi trường tăng cường
các công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện BVMT của các doanh nghiệp
cơ sở sản xuất, tăng cường quan trắc tại nhiều vị trí trên sơng Hồng để sớm
phát hiện các điểm có dấu hiệu ơ nhiễm.
Để ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông Hồng, một
trong những biện pháp quan trọng nhất trong công tác BVMT là đánh giá
đúng và chính xác nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra biện pháp khắc
phục, giảm thiểu một cách hữu hiệu và phù hợp.
Xuất phát từ u cầu thực tiễn đó được sự nhất trí của Ban Giám hiệu
nhà trường, khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Ths.Dương Thị Minh Hòa,
em đã thực hiện đề tài: “Đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Hồng


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lưu lượng nước hàng tháng của sơng Hồng ................................. 12
Bảng 4.1.Kết quả phân tích chất lượng nước sông Hồng năm 2011.............. 27
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước sơng Hồng năm 2012 ............. 30
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước sơng Hồng năm 2013 ............. 32
Bảng 4.4. Chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua suối Ngòi Phát (VT1) ...... 39
Bảng 4.5. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua Trạm kiểm soát cửa khẩu
Bản Vược (VT2) .......................................................................................... 40
Bảng 4.6. Chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua .................................... 41


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lí
- Luật Bảo vệ mơi trường năm 2005 .
- Luật Tài nguyên nước năm 2012.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
- Quyết định 879/ QĐ-TCMT về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính
tốn chỉ số chất lượng nước.
- Thơng tư 29/2011/TT-BTNMT ngày 1/08/2011 Quy định quy trình kỹ
thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam QCVN 08:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.
- QCVN 24:2009/ BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước thải.
- QCVN 47: 2012/BTNMT về quan trắc thủy văn.
2.1.2. Cơ sở lí luận
2.1.2.1 Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước
* Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 [3],
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
* Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2005 [3]: “Ơ nhiễm mơi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”.



4
* Khái niệm ơ nhiễm mơi trường nước:
“Ơ nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lí - hố
học - sinh học của nước, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa
dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và nguy hiểm thì ơ nhiễm
nước nguy hiểm hơn ơ nhiễm đất” (Dư Ngọc Thành, 2006) [2].
* Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam 2005 [3]: “
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền qui định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”.
2.1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá nguồn nước bị ô nhiễm.
* DO ( nồng độ oxy hòa tan )
DO: Oxigen hòa tan trong nước khơng tác dụng với nước về mặt hóa
học. Hàm lượng oxigen hịa tan là một chỉ số đánh giá tình trạng của nước.
Mọi nguồn nước đều có khả năng tự làm sạch nếu như nguồn nước đó có đủ
hàm lượng DO nhất định. Khi DO xuống đến khoảng 4-5mg/l, số sinh vật có
thể sống trong nước giảm mạnh.
Hàm lượng O2 hòa tan phụ thuộc vào áp suất riêng phần O2 trong
khơng khí, vào nhiệt độ nước và quang hợp, vào hàm lượng muối trong nước.
O2 hòa tan giảm là dấu hiệu ơ nhiễm nước. Khi hàm lượng O2 hịa tan gần
bằng 0 thì nước ơ nhiễm nặng. Nước sạch thì O2 bão hịa.
Quy định nước uống DO khơng được nhỏ hơn 6 mg/l (Phạm Văn Tú,
2012) [9].
*BOD (Nhu cầu oxy hóa sinh hóa )
BOD: Nhu cầu oxigen sinh hóa (BOD: Biochemical Oxygen Demand)
là lượng oxigen cần thiết để vi khuẩn có trong nước phân hủy các chất hữu
cơ. Tương tự như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ

nhiễm bẩn của nước (đơn vị tính cũng là mg O2/L). Trong mơi trường nước,
khi q trình oxid hóa sinh học xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hịa tan
để oxid hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vơ cơ
bền như CO2, CO32-, SO42-, PO43- và cả NO3-.


5
Đó là lượng O2 cần thiết để vi sinh vật thực hiện q trình oxy hóa sinh
hóa các chất hữu cơ bị phân hủy. Đơn vị là mg O2/l. Chỉ số BOD cao thì ơ
nhiễm nặng.
Nước sạch thì BOD < 2 mg O2/l.
Nước thải sinh hoạt thường có BOD: 80-240 mg O2/l.
Thơng thường phải có thời gian dài khoảng 20 ngày thì 80-90% lượng
chất hữu cơ mới bị oxy hóa hết. Người ta quy ước để 5 ngày vì vậy gọi là
BOD5 (Phạm Văn Tú, 2012) [9].
* COD (Nhu cầu oxy hóa hóa học )
COD: Nhu cầu oxigen hóa học (COD: Chemical Oxygen Demand) là
lượng oxigen cần thiết (cung cấp bởi các chất hóa học) để oxid hóa các chất
hữu cơ trong nước. Chất oxid hóa thường dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và
khi tính tốn được qui đổi về lượng oxigen tương ứng.
Các chất hữu cơ trong nước có hoạt tính hóa học khác nhau. Khi bị oxid
hóa khơng phải tất cả các chất hữu cơ đều chuyển hóa thành nước và CO2 nên
giá trị COD thu được khi xác định bằng phương pháp KMnO4 hoặc K2Cr2O7
thường nhỏ hơn giá trị COD lý thuyết nếu tính tốn từ các phản ứng hóa học
đầy đủ. Mặt khác, trong nước cũng có thể tồn tại một số chất vơ cơ có tính
khử (như S2-, NO2-, Fe2+ …). Như vậy, COD giúp phần nào đánh giá được
lượng chất hữu cơ trong nước có thể bị oxid hóa bằng các chất hóa học (tức là
đánh giá mức độ ơ nhiễm của nước). Vì BOD khơng tính đến các chất hữu cơ
bền vững vốn khơng bị oxy hóa sinh hóa, cịn COD thì có tác dụng với mọi
chất hữu cơ, nên COD được coi là đặc trưng hơn trong giám sát ô nhiễm

nước. Nồng độ COD cho phép với nguồn nước mặt là COD > 10mg/l (Phạm
Văn Tú, 2012) [9].
*pH:
Nước trung tính có pH = 7, nếu pH < 7 là có tính acid, pH > 7 có tính
kiềm. Nước ngầm thường có pH = 4-5, nước thải có pH dao động nhiều, đặc
biệt trong các quá trình keo tụ, khử trùng, khử sắt, làm mềm nước, chống ăn
mòn. pH là chỉ tiêu rất cần thiết cho phép xác định phương pháp xử lý nước
thích hợp (Phạm Văn Tú, 2012) [9].


6
*Hàm lượng chất rắn
Các chất rắn bao gồm các chất vơ cơ hịa tan (các muối) hoặc khơng
hịa tan (đất đá dạng huyền phù) và các chất hữu cơ như vi sinh vật (kể cả
động vật nguyên sinh và tảo), các chất hữu cơ tổng hợp (phân bón, chất thải).
Người ta thường giám sát hàm lượng chất rắn qua các thông số sau:
Tổng chất rắn (TS) là trọng lượng khô (mg/l) của phần cịn lại sau khi
bay hơi 1 lít nước, sấy khô ở 103oC.
Chất rắn lơ lửng (SS) là trọng lượng khơ phần rắn cịn lại trên giấy lọc
sợi thủy tinh 1 lít nước, sấy khơ ở 103-105oC.
Chất rắn hòa tan (DS) là hiệu số (TS –SS) = DS (Phạm Văn Tú, 2012) [9].
*Coliform
Trong thực tế, hóa nước thường xác định chỉ số vi trùng đặc trưng.
Trong chất thải của người và động vật ln có loại vi khuẩn E.Coli sinh sống
và phát triển. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô
nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả
năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tùy
thuộc mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.Coli là khả
năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi
xử lý nước, nếu trong nước khơng cịn phát hiện thấy E.Coli thì điều đó chứng

tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định
số lượng E.Coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này
thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm
bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước.
Chỉ số E.Coli là số lượng vi khuẩn E.Coli có trong 1 lít nước. Tiêu
chuẩn nước cấp cho sinh hoạt ở các nước tiên tiến qui định trị số E.Coli
không nhỏ hơn 100 mL, nghĩa là cho phép chỉ có 1 vi khuẩn E.Coli trong 100
mL nước (chỉ số E.Coli tương ứng là 10). TCVN qui định chỉ số E.coli của
nước sinh hoạt nhỏ hơn 2 (Phạm Văn Tú, 2012) [9].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường nước trên thế giới
Khơng ai có thể phủ nhận được vai trò quan trọng của nước trong việc
đáp ứng các nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị các thơng số tại 3 vị trí quan trắc năm 2011
..................................................................................................................... 28
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại 3 vị trí quan trắc năm 2011 .......... 29
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện giá trị các thơng số tại ba vị trí quan trắc năm 2012
..................................................................................................................... 30
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại ba vị trí quan trắc trong năm 2012
..................................................................................................................... 31
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện giá trị các thông số quan trắc tại ba vị trí vào năm
2013 ............................................................................................................. 33
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS tại ba vị trí quan trắc trong năm 2013
..................................................................................................................... 34
Hình 4.7. Biểu đồ diễn biến nồng độ DO từ năm 2011-2013 tại các vị trí quan
trắc ............................................................................................................... 34
Hình 4.8. Biểu đồ diễn biến nồng độ BOD5 từ năm 2011-2013 tại các vị trí

quan trắc....................................................................................................... 35
Hình 4.9. Biểu đồ diễn biến nồng độ COD từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc ...................................................................................................... 36
Hình 4.10. Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS từ năm 2011-2013 tại các vị trí quan trắc 36
Hình 4.11. Biểu đồ diễn biến nồng độ NO3- -N từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc....................................................................................................... 37
Hình 4.12. Biểu đồ diễn biến nồng độ PO43- từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc....................................................................................................... 37
Hình 4.13. Biểu đồ diễn biến “Tổng dầu, mỡ” từ năm 2011-2013 tại các vị trí
quan trắc....................................................................................................... 38


8
bị tiêu diệt, tránh gây cho con người những đại dịch lớn. Ngồi ra, nước ở đây
cũng có tỉ lệ giữ oxy hòa tan cao gấp nhiều lần so với các con sông thường.
Theo gangajal.org - trang web chuyên theo dõi môi sinh của sông Hằng, nước
sông giờ không những khơng thể dùng ăn uống, tắm giặt mà cịn khơng thể
dùng cho sản xuất nông nghiệp. Các nghiên cứu cũng phát hiện tỉ lệ các kim
loại độc trong nước sông khá cao như thủy ngân (nồng độ từ 65-520 ppb), chì
(10-800 ppm), crơm (10-200ppm) và nickel (10-130 ppm) [10].
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm nước tại Việt Nam
Tốc độ công nghiệp hóa, đơ thị hóa và sự gia tăng dân số đã gây áp lực
không nhỏ đến tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước tại một
số khu công nghiệp, đô thị đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do khí thải, chất thải
rắn, trong đó ơ nhiễm do cơng nghiệp năng là nghiêm trọng nhất, ví dụ: Nước
thải của ngành cơng nghiệp dệt may, giấy,…có pH trung bình từ 9-11, chỉ số
BOD và COD lên đến 700mg/l và 2.500mg/l. Nước thải của các ngành này có
hàm lượng CN- vượt 84 lần, H2S vượt 4,2 lần tiêu chuẩn cho phép [8].
Tại cụm cơng nghiệp Tham Lương, Thành phố Hồ Chí Minh nguồn
nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải

khoảng 500.000m3/ngày từ các nhà máy giấy, dệt nhuộm,… Ở thành phố Thái
Nguyên nước thải từ các nhà máy luyện thép, kim loại màu, khai thác khống
sản,…vào mùa khơ chiếm khoảng 15% lưu lượng nước sơng Cầu, nước thải
từ nhà máy sản xuất giấy có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/l, nước
thải có hàm lượng chất hữu cơ cao, có màu nâu, mùi khó chịu,..
Ơ nhiễm nước được thấy rõ nhất tại Hà Nội và Thành phố Hồ chí Minh
tại đây nước thải chưa qua xử lí mà đổ thẳng ra kênh rạch, nguồn tiếp nhận và
một lượng lớn nước thải từ các cơ sở sản xuất chưa qua xử lí đổ xuống. Mặt
khác một lượng lớn chất thải rắn chưa thu gom hết cũng là nguyên nhân lớn
gây ô nhiễm nguồn nước.
Hiện nay, tại thành phố Hà Nội lượng nước thải lên đến 300.000400.000 m3/ ngày. Hiện có 5/31 bệnh viện có hệ thống xử lí nước thải chiếm
25% lượng nước thải Bệnh viện, 36/400 cơ sở sản xuất có hệ thống xử lí nước
thải, lượng chất thải sinh hoạt chưa được thu gom lên đến 1200m3/ngày đang
xả trực tiếp vào các kênh, mương nội thành. Tại Thành phố Hồ Chí Minh


9
lượng rác thải lên đến 4000 tấn/ngày, 24/142 cơ sở tế lớn có hệ thống xử lí
nước thải, có đến 3000 cơ sở sản xuất thuộc diện phải di dời.
Không chỉ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh mà ở các đơ thị như
Huế, Hải Phịng, Nam Định,… nước thải khơng được xử lí gây ơ nhiễm cho
nguồn nước tiếp nhận các thông số DO, TSS, COD đều vượt từ 5-10 lần thậm
chí 20 lần TCCP [8].
Về tình trạng ô nhiễm nước ở khu vực nông thôn và vùng sản xuất nơng
nghiệp, hiện nay có 76% dân cư sinh sống ở các vùng nông thôn, nơi mà chất
thải của con người và các loại gia súc không được xử lí mà ngấm thẳng xuống
đất hoặc bị rửa trơi làm cho tình trạng ơ nhiễm nước về mặt và vi sinh vật
ngày càng cao. Theo thống kê của Bộ nông nghiệp & Phát triển Nơng thơn thì
hàm lượng Coliform ven sông Tiền từ 1.500-3.500 MNP/100ml lên 3.80012.500 MNP/100ml.
Theo tin từ Cục Bảo vệ môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường),

hiện nay môi trường lưu vực sông Đồng Nai (bao gồm các sơng chính là
Đồng Nai, sơng Bé, Sài Gịn, Vàm Cỏ và Thị Vải) đang ở mức báo động đỏ.
Theo kết quả phân tích gần đây nhất, hạ lưu sông Đồng Nai đoạn từ Nhà máy
nước Thiện Tân đến Long Đại đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ
lửng vượt 3 - 9 lần giới hạn cho phép.
Phần hạ lưu của nhiều sông trong lưu vực đã bị ơ nhiễm nghiêm trọng,
trong đó có đoạn sông Thị Vải từ sau khu vực hợp lưu Suối Cả - sông Thị Vải
đến khu công nghiệp Mỹ Xuân dài hơn 10km đã trở thành “sông chết”, là
đoạn sông bị ô nhiễm nhất trong lưu vực. Ở đây, nước bị ơ nhiễm hữu cơ
nghiêm trọng, có màu nâu đen và bốc mùi hôi thối, kể cả khi thủy triều lên và
xuống, thậm chí có nơi nồng độ oxy hịa tan trong nước gần bằng khơng, các
lồi sinh vật khơng cịn khả năng sinh sống. Cơ quan chun mơn cịn phát
hiện hàm lượng thủy ngân (một loại hóa chất rất độc hại) tại khu vực cảng
Vedan, cảng Mỹ Xuân… trên sơng Thị Vải có hàm lượng vượt chuẩn 1,5 – 4
lần, hàm lượng kẽm vượt chuẩn 3 – 4 lần (nước loại B). Riêng ô nhiễm vi
sinh (Coliform) đã vượt chuẩn từ vài chục đến hàng trăm lần…
Các cơ quan chun mơn cho rằng, ngun nhân của tình trạng ơ nhiễm
là từ các nguồn nước thải công nghiệp, khai thác khoáng sản, làng nghề, sinh


10
hoạt, y tế, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chất thải rắn…, trong đó nước
thải sinh hoạt và nước thải cơng nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn nhất, với tải lượng
các chất ô nhiễm rất cao. Các khu công nghiệp và khu chế xuất đóng góp một
lượng lớn nước thải vào lưu vực sơng, trong đó lớn nhất là nước thải từ các
khu công nghiệp và khu chế xuất của tỉnh Đồng Nai (chiếm 57,2%), TPHCM
(23%) và tỉnh Bình Dương (9%)…
Tính đến nay, trên lưu vực sơng Đồng Nai có khoảng trên dưới 60 khu
cơng nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động, tuy nhiên chỉ có khoảng trên 1/3
trong số này có hệ thống xử lý nước thải tập trung, số cịn lại đều xả trực tiếp

ra sơng. Tại Đồng Nai, hiện chỉ có 9/19 khu cơng nghiệp có nhà máy xử lý
nước thải tập trung.
2.3. Tài nguyên nước của Lào Cai và chất lượng nước Sông Hồng
2.3.1. Tài nguyên nước của Lào Cai
Tỉnh Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều
trên địa bàn tỉnh với hai con sông lớn chảy qua là Sông Hồng và Sông
Chảy bắt nguồn từ Trung Quốc và hàng nghìn sơng, suối cỡ nhỏ. Trên địa
bàn tỉnh có bốn nguồn nước khống, nước nóng có nhiệt độ khoảng 40°C ở
huyện Sa Pa hiện bắt đầu được đưa vào khai thác, sử dụng.
Tỉnh Lào Cai có lượng mưa trung bình khá lớn. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau. Lượng mưa trung bình ở vùng cao từ 1.800mm - 2.000mm. Lượng mưa
trung bình ở vùng thấp từ 1.400mm - 1.700mm [9].
2.3.1.1. Hệ thống sông Hồng
Sông Hồng có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ Trung
Quốc chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông. Đoạn chảy trên đất Việt Nam
dài 510 km.
Dịng chính (chủ lưu) của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc
huyện Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776 m. Chi lưu phía
đơng bắt nguồn từ vùng núi huyện Tường Vân. Chủ yếu nó chảy theo hướng
Tây Bắc Đông Nam, qua huyện tự trị Nguyên Giang của người
Thái, Di ,Cáp Nê (Ở Việt Nam gọi là người Hà Nhì). Đến biên giới Việt Trung, sơng Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80 km; đoạn thì sang bên


11
lãnh thổ Việt Nam, đoạn thì sang bên lãnh thổ Trung Quốc. Điểm tiếp xúc
đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung (huyện Bát
Sát), chính giữa sơng là điểm phân chia lãnh thổ hai nước. Đến thành phố Lào
Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đơng thủ đơ Hà Nội
trước khi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt (ranh giới giữa hai tỉnh Thái

Bình và Nam Định)
Ở Lào Cai sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m. Đến n Bái cách
Lào Cai 145 km thì sơng chỉ còn ở cao độ 55 m. Giữa hai tỉnh đó là 26 ghềnh
thác, nước chảy xiết. Đến Việt Trì thì triền dốc sơng khơng cịn mấy nên lưu
tốc chậm hẳn lại. Đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu con sơng này.
Các phụ lưu chính của sơng Hồng trên lãnh thổ Việt Nam có thể kể đến
là sơng Đà, sông Lô (với phụ lưu là sông Chảy và sông Gâm), ngòi Phát, ngòi
Bo, ngòi Nhù, ngòi Hút, ngòi Thia, ngịi Lao, sơng Bứa. Sơng Hồng có phân
lưu phía tả ngạn là sông Đuống chảy từ Hà Nội đến Phả Lại thuộc Hải
Dương và sông Luộc chảy từ Hưng Yên đến Quý Cao (huyện Vĩnh Bảo,
thành phố Hải Phòng). Hai sơng này nối sơng Hồng với hệ thống sơng Thái
Bình. Phân lưu phía hữu ngạn là sơng Đáy và sơng Đài (cịn gọi là Lạch
Giang hay Ninh Cơ), nối sơng Hồng và sông Đáy là hai sông Phủ Lý và sông
Nam Định. Ở Trung Quốc, các sông như sông Lý Tiên (tức sông Đà), sông
Đăng Điều (tức sông Nậm Na), sông Bàn Long (tức sông Lô) và sông Phổ
Mai (tức sông Nho Quế) cùng một số sông nhỏ khác như sông Mễ Phúc, sông
Nam Khê chảy qua biên giới hai nước vào Việt Nam.
Sơng Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640
m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu
lượng nước phân bổ không đều. Về mùa khơ lưu lượng giảm chỉ cịn khoảng
700 m³/s, nhưng vào cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30.000 m³/s [11].
* Đặc điểm chính của các sơng, suối trong lưu vực sơng Hồng:
Nước sơng Hồng về mùa lũ có màu đỏ - hồng do phù sa mà nó mang
theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của nó. Lượng phù sa của sơng Hồng rất
lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg phù sa trên
một mét khối nước.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD


Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT

Bộ tài ngun Mơi trường

BVMT

Bảo vệ Mơi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DO

Nồng độ oxy hịa tan

DS

Chất rắn hịa tan

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

LVS

Lưu vực sơng


NĐ-CP

Nghị định – Chính Phủ

QC

Quy chuẩn

QCVN

Quy chuẩn Việt nam

SS

Chất rắn lơ lửng

TC

Tiêu chuẩn

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

THCS

Tiểu học cơ sở

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNMT

Tài nguyên Môi trường

TSS

Tổng chất rắn

TT

Thơng tư

UBND

Ủy ban Nhân dân

VT1

Vị trí 1

VT2

Vị trí 2


VT3

Vị trí 3

TP.

Thành phố


13
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng môi trường nước sông Hồng.
- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua TP.
Lào Cai – Tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Thành Phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai
- Thời gian thực hiện: Từ 05/5/2014 - 05/8/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Thành phố Lào Cai.
- Hiện trạng môi trường nước sông Hồng đoạn chảy qua TP. Lào Cai.
- Các giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nước sông Hồng.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp
- Thu thập các số liệu, tài liệu, văn bản pháp luật, có liên quan đến vấn
đề nước sơng Hồng đoạn chảy qua tỉnh Lào Cai và địa bàn TP. Lào Cai.
- Thu thập các số liệu thứ cấp tại Trung tâm Quan trắc Mơi trường Lào
Cai và Phịng TNMT thành phố Lào Cai.

- Thu thập thông tin liên quan tới đề tài qua thực địa, sách báo…
3.4.2. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và so sánh đối chiếu với
QCVN 08:2008/BTNMT để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước và
đề xuất một số giải pháp khắc phục.
3.4.3. Phương pháp kế thừa
Sử dụng số liệu, tài liệu, văn bản của những lần điều tra trước. Sử dụng
thông tin lấy từ các báo cáo quan trắc trong các năm 2011 – 2013.


14
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của TP. Lào Cai
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1.Vị trí địa lí
Thành phố Lào Cai giáp các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bát
Xát, S Pa cùng của tỉnh Lào Cai. phía bắc, thành phố giáp huyện Hà
Khẩu châu tự trị dân tộc Hani và Yi Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Từ
thành phố lên thị trấn du lịch Sa Pa theo Quốc lộ 4D chỉ chừng 40 km.
4.1.1.2. Địa hình
Thành phố Lào Cai nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng, được
tạo bởi hai dãy núi Con Voi và Hồng Liên Sơn. Địa hình có xu thế dốc dần
từ Tây Bắc - Đông Nam và bị chia cắt nhỏ bởi các sông suối, khe tụ thuỷ, đồi
núi... Ranh giới thành phố nằm ở cả hai bên bờ sơng Hồng, xung quanh có các
dãy đồi núi bao bọc.
Phần địa hình đồi núi chiếm 60% diện tích của thành phố tập trung ở
các xã Tả Phời và Hợp Thành, một phần của Vạn Hồ và Đồng Tuyển có độ
cao trung bình từ 80 - 100 m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 12-180.
Đỉnh cao nhất có độ cao 1.260 m ở phía Tây Nam thành phố.

Phần địa hình thấp nằm ở ven sơng Hồng và giữa các quả đồi, phân bố
chủ yếu ở khu vực các phường nội thành và các xã ngoại thành như Cam
Đường và một phần Vạn Hoà, Đồng Tuyển với độ dốc trung bình từ 6-90, độ
cao trung bình từ 75-80 m so với mực nước biển.
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu Lào Cai là khí hậu gió mùa chí tuyến, á nhiệt đới có mùa đơng
lạnh và khơ. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng
9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình 22,80C và
lượng mưa 1792 mm. Sự phân hoá về nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm trên địa
bàn thành phố khơng lớn. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng chỉ là
160C, biên độ dao động nhiệt năm là 110C, trong năm có trung bình 1 ngày có
sương muối.


15
Điều kiện khí hậu khá điều hồ là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền
nông nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn qủa nhiệt đới và á
nhiệt đới như nhãn vải, xoài, chuối, dứa, đào, mận, táo, lê...; các cây cơng
nghiệp như chè, mía... và chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thuỷ sản.
Tuy khơng có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương
muối, mưa đá nhưng khí hậu Lào Cai có thể chịu ảnh hưởng của các gió địa
phương như gió Ơ Quy Hồ khơ và nóng hoặc mưa lớn kèm với dịng chảy
mạnh của các con sơng lớn vào mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực
bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp, du lịch và sinh
hoạt của nhân dân.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Thành phố Lào Cai có 2 con sơng chảy qua. Sơng Nậm Thi chạy quanh
phía bắc tỉnh, đồng thời là ranh giới tự nhiên với Trung Quốc. Nước sông
quanh năm trong xanh, là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho nhà máy
nước của thành phố. Sông Nậm Thi hợp lưu với sông Hồng ngay tại biên giới

giữa thành phố Lào Cai và Trung Quốc. Sông Hồng sau khi được Nậm Thi
hợp lưu thì chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam, mang lại nguồn phù sa màu mỡ
cho đồng bằng sông Hồng. Thành phố Lào Cai nằm hai bên bờ sông Hồng.
Các cây cầu Cốc Lếu, Phố Mới,... bắc qua sông nối hai phần của thành phố.
4.1.1.5. Một số tài nguyên chính
* Tài ngun đất
Thành phố Lào Cai có tiềm năng về đất đai với cơ cấu thổ nhưỡng đa
dạng: đất mùn, đất đỏ vàng, đất phù sa cổ thuộc các khu vực vi khí hậu khác
nhau và có độ cao khác nhau là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại cây
trồng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2007 diện tích tự nhiên của thành phố
là 22.967,2 ha. Trong giai đoạn 5 năm 2000-2007 cơ cấu sử dụng đất của
thành phố biến động lớn do thành phố đang trong q trình đơ thị hoá mạnh.
Đặc biệt là ở các xã phường thuộc khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường và
các cơng trình trọng điểm như Khu Thương mại Kim Thành, Khu công
nghiệp: Đông Phố Mới, Bắc Duyên Hải...


16
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Tiềm năng nguồn nước mặt trên địa bàn có giá trị kinh tế để cung cấp
nước sản xuất và sinh hoạt gồm có các nguồn nước từ các sông suối chủ yếu
sau: Sông Hồng, sơng Nậm Thi, suối Ngịi Đum, suối ngịi Đường.
Mật độ sông suối trên địa bàn thành phố là 0,3 km/km2. Chiều dài Sông
Hồng chảy trên địa bàn thành phố Lào Cai là 15 km. Lưu lượng nước sơng
bình qn tại Lào Cai là 526 m3/s, tương đương tổng lượng dòng chảy khoảng
16 tỷ m 3/năm với độ đục bình quân là: 2.730 g/m3. Sơng Hồng có vai trị
quan trọng trong giao lưu, vận tải đường thủy và phát triển kinh tế giữa tỉnh
Lào Cai với các vùng trong và ngoài nước.

- Nước ngầm:
Sự phân bố nước ngầm trên địa bàn thành phố tương đối đều, điểm sâu
nhất là 80 - 100 m, điểm nơng nhất là 1 m tính từ mặt đất. Trữ lượng nước
ngầm trên toàn địa bàn thành phố chưa được đánh giá cụ thể và chất lượng
nước ngầm rất khác nhau giữa các khu vực, chủ yếu là nước đá vôi và nước
nhiễm sắt.
Nguồn nước ngầm mạch nơng < 25 m có ở khu vực Kim Tân với lưu
lượng từ 1000-1500 m3/ngày và khu vực Cốc Lếu với lưu lượng 300 m3/
ngày. Chất lượng nước tại 2 điểm nước ngầm trên có hàm lượng canxi cao.
Nguồn nước ngầm mạch sâu >25 m: theo báo cáo điều tra của Liên
đồn 2 địa chất thuỷ văn thì trữ lượng nguồn nước được đánh giá với cơng
suất có thể khai thác là 9140 m3/ ngày, trong đó tại tầng chứa nước lỗ hổng áp
yếu là 3410 m3/ngày. Trữ lượng khai thác cấp 1 đạt 5600 m3/ngày.
- Nguồn nước cấp cho thành phố hiện tại lấy từ sông Nậm Thi và từ
giếng khoan thuộc phường Bắc Lệnh. Nguồn nước cung cấp cho các nhà máy
nước trong tương lai lấy từ nguồn nước của Sơng Nậm Thi, suối Ngịi Đum,
suối Làng Chiềng, suối Ngịi Bo. Do tính chất của hệ thống cấp nước thành
phố dùng nguồn nước mặt là nguồn chính nên vấn đề bảo vệ nguồn nước mặt
cần quan tâm bảo vệ, đặc biệt là thoả thuận về vấn đề cùng sở hữu và sử dụng
tài nguyên nước sông Nậm Thi với Trung Quốc sớm được tiến hành.


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 3
2.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở lí luận ......................................................................................... 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 6
2.2.1. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước trên thế giới ..................................... 6
2.2.2. Vấn đề ô nhiễm nước tại Việt Nam....................................................... 8
2.3. Tài nguyên nước của Lào Cai và chất lượng nước Sông Hồng .............. 10
2.3.1. Tài nguyên nước của Lào Cai ............................................................. 10
2.3.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Hồng đoạn chảy qua tỉnh Lào Cai... 12
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 13
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 13
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 13
3.4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu thứ cấp ............. 13
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ........................... Error! Bookmark not defined.


18
vùng địa đầu Tổ quốc. Ngơi đền là cơng trình văn hóa tín ngưỡng nổi tiếng ở
thành phố Lào Cai thờ Đức Thánh Trần Hưng Đạo và các tướng lĩnh của Ơng.
- Đền Cấm là một di tích văn hóa tín ngưỡng cổ của người Việt nằm
phía sau ga quốc tế Lào Cai, có cảnh quan đẹp “sơn thủy hữu tình”, với thế
dựa núi, trước mặt là những cây cổ thụ dấu tích của khu rừng cấm xa xưa kề bên
hồ nước phẳng lặng.
- Khu căn cứ cách mạng Cam Đường nằm trong thung lũng của làng Dạ
I xã Cam Đường là một khu di tích lịch sử cách mạng thời kháng chiến 9 năm
chống Pháp.

Trong những năm qua, 3 di tích xếp hạng của thành phố (Đền Thượng,
Đền Cấm, Khu di tích cách mạng Cam Đường) cùng một số di tích khác của
cả tỉnh đã được đầu tư hàng chục tỷ đồng để tu bổ, tôn tạo, đã thực sự đem lại
hiệu quả lớn về kinh tế du lịch, phục vụ tích cực đời sống tinh thần của nhân
dân, góp phần phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa.
Với vị trí là giao điểm của các tuyến du lịch trong và ngoài nước ở khu
vực Tây Bắc có điều kiện giao thơng thuỷ bộ thuận lợi thành phố Lào Cai có
thể phát triển 3 tuyến du lịch là Hà Nội - Lào Cai - Sa Pa ; Hà Nội - Lào Cai Bắc Hà và Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh (Trung Quốc).
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
4.1.2.1. Quy mô dân số và nguồn lực
* Dân số: Địa bàn thành phố có 98.363 người, trong đó 78,1% sống ở
thành thị và 21,9% dân số sống ở nông thôn. Cộng đồng dân cư gồm 27 dân
tộc, trong đó dân tộc kinh chiếm 76,4%..
* Nguồn nhân lực:
Tổng nguồn lao động của thành phố được đánh giá là 58.080 người,
bằng 59% tổng dân số của thành phố.
4.1.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng
* Giao thông đối ngoại
- Đường sắt:
Qua thành phố Lào Cai hiện có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, khổ
rộng 1 m nối với khu vực tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh
và đi lên phía Tây Bắc nối với thành phố Côn Minh (Vân Nam - Trung Quốc).


×