Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh cao bằng TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.54 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

PHAN ĐÌNH QUYẾT

NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 9.34.01.21

TÓM TĂT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ


Hà Nội, 2021


Cơng trình được hồn thành tại : Trường Đại học Thương mại

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Hoàng Việt
2. PGS.TS Nguyễn Văn Minh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại


……………………………………………………………………………………

Vào hồi……giờ …… ngày..…. tháng ..…. năm ……

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Trường Đại học Thương mại


DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT/CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Hoàng Việt, Phan Đình Quyết (2018), Logistics đáp ứng nhu cầu xuất nhập
khẩu qua các cửa khẩu tỉnh Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí khoa học
Thương mại / số 119/ T7-2018
2. Phan Đình Quyết (2020), Tác động của một số chính sách biên mậu đến hoạt động
Logistics cửa khẩu: nghiên cứu điển hình tại khu kinh tế cửa khẩu Cao Bằng, Hội thảo
quốc tế “Phát triển kinh tế và thương mại Việt Nam trong bối cảnh bảo hộ Thương
mại”
3. Nguyễn Hồng Việt, Phan Đình Quyết (2020), Nghiên cứu dịch vụ Logistics tại khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương. Số 571 T8/2020
4. Phan Đình Quyết (2020), Dịch vụ logistics tại các tỉnh vùng cao biên giới: Nhìn từ
thực tiễn Cao Bằng, Tạp chí Cộng sản 2020
5. Phan Đình Quyết, Nguyễn Hồng Việt (2020), Nghiên cứu lý thuyết năng lực cung ứng
dịch vụ của các doanh nghiệp logistics, Tạp chí kinh tế và dự báo, 36 (754)


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Các nghiên cứu tổng quan đã chỉ ra rằng mặc dù các nghiên cứu về logistics, doanh
nghiệp logistics ngày càng nhiều, tuy nhiên, các nghiên cứu về phân tích năng lực cung ứng dịch
vụ, các yếu tố cấu thành và tác động đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics
vẫn còn rất hạn chế. Một số nghiên cứu đã chỉ ra khoảng 67% nghiên cứu thường đánh giá các
vấn đề nhỏ như vận tải, kho bãi … mà không tập trung nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ
tổng thể của các doanh nghiệp logistics (Selviaridis và Spring, 2007). Nhìn chung các nghiên
cứu về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics đang có cơ sở lý thuyết yếu,
với minh chứng khoảng 69% các nghiên cứu khơng có nền tảng lý thuyết (Selviaridis và Spring,
2007). Cùng với sự phát triển của lĩnh vực logistics địi hỏi cần phải có nhiều hơn những nghiên
cứu tập trung vào việc phát triển lý thuyết, mơ hình cấu trúc và mơ hình khái niệm để xây dựng
một nền tảng cơ bản cho các nghiên cứu thực nghiệm.
Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tham gia
nhiều tổ chức kinh tế quan trọng như ASEAN (1995), ASEM (1996), APEC (1998), WTO (2006,
chính thức 2007); ký kết nhiều hiệp định song phương và đa phương, điển hình gần đây là Hiệp
định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP, có hiệu lực tại Việt Nam
ngày 14/1/2019), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA, ký ngày 30/6/2019 và
chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/8/2020). Trong bối cảnh thực hiện các cam kết tự do thương
mại, một trong các định hướng chiến lược nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại, đặc biệt là các doanh nghiệp phân phối Việt Nam trên trường trong nước và quốc tế,
là phát triển hoàn thiện và tối ưu quan hệ hợp tác giữa các thành tố trong chuỗi cung ứng nhằm
mang lại hiệu quả tối ưu cho chuỗi. Một trong những hoạt động cốt lõi cần phát triển là dịch vụ
logistics.
Theo Báo cáo logistics 2019 của Bộ Công Thương (2019), dịch vụ logistics ở Việt Nam có quy
mơ 40-42 tỷ USD/năm, chi phí logistics theo ngân hàng thế giới (2019) chiếm khoảng 20,9% GDP cả
nước. Cả nước hiện có khoảng trên 4.000 doanh nghiệp logistics đang hoạt động, trên tất cả các tuyến
đường bộ, sắt, biển, thủy, nội địa, hàng không. Ngành dịch vụ logistics trong những năm qua đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân từ 14 - 16%/năm. Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam hiện đứng
thứ 39/160 nước về mức độ phát triển logistics và đứng thứ 4 trong ASEAN sau Singapore, Malaysia
và Thái Lan. Có thể nói, tại Việt Nam logistics thực sự là một ngành dịch vụ có sự tăng trưởng ấn
tượng và ổn định nhất trong thời gian qua.

Tại tỉnh Cao Bằng, hệ thống dịch vụ, thương mại được thúc đẩy mạnh, đã và đang dần
hình thành các điểm, khu vực dịch vụ, bến bãi phục vụ xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa
khẩu. Thực tế, tỉnh hội tụ đầy đủ điều kiện, tiềm năng để phát triển dịch vụ logistics trở thành
lĩnh vực mũi nhọn chiến lược của tỉnh, phục vụ nhu cầu trung chuyển hàng hóa XNK qua các
cửa khẩu phía Bắc. Theo số liệu niên giám thống kê, tốc độ tăng kim ngạch XNK qua các cửa
khẩu của tỉnh Cao Bằng khá cao và ổn định, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu chính ngạch giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 1.575 triệu USD (trung bình đạt 350 triệu USD/năm), tăng 168% so với
giai đoạn 2006 - 2010. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tạm nhập, tái xuất qua địa bàn tỉnh
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 3.035 triệu USD (trung bình 606 triệu USD/năm). Thu thuế xuất nhập
khẩu tại các cửa khẩu trong giai đoạn 2011-2015 đạt 724 tỷ đồng, tăng 442 tỷ đồng so với giai
đoạn 2006-2010; thu phí đạt trên 615 tỷ đồng. Đến 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
hóa qua địa bàn tỉnh ước đạt 779,92 triệu USD, tăng 12,55% so với năm 2018. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu ước đạt 685,89 triệu USD, tăng 23,85% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu
ước đạt 94,03 triệu USD bằng 67,57% so với năm 2018. Những con số ấn tượng này cho thấy


2
cần thiết phải có sự đầu tư nghiên cứu phát triển dịch vụ logistics để đáp ứng nhu cầu XNK qua
các cửa khẩu trên địa bản tỉnh, tạo đà phát triển bền vững. Điều này càng cấp thiết khi trong kế
hoạch phát triển của Tỉnh đã thông qua mục tiêu kinh tế cửa khẩu đạt tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu 17 - 20%/năm và đạt mốc 3,16 tỷ USD vào năm 2025.
Bên cạnh những cơ hội, hoạt động của dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn
còn đối mặt với rất nhiều khó khăn và tồn tại nhiều vấn đề cần hoàn thiện. Hiện nay các hoạt
động logistics như kho bãi, vận tải hay phân phối … đều đang ở trình độ manh mún và phân tán,
mới chỉ dừng lại ở dạng lắp ghép cơ học và tự phát. Hầu hết khả năng cung ứng dịch vụ của các
doanh nghiệp logistics mới chỉ đáp ứng được một phần thị trường nội địa, hầu như chưa có khả
năng vươn ra thị trường khu vực và thế giới. Các điều kiện về cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng
phục vụ cho cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Hệ
thống hạ tầng giao thông vận tải chưa thực sự được hồn chỉnh, năng lực vận chuyển cịn thấp.
Bên cạnh đó thì mặc dù “dịch vụ logistics” được đưa vào cũng khá sớm từ năm 2005, nhưng

những văn bản, nghị định hướng dẫn, các luật có liên quan như luật thuế xuất khẩu thuế nhập
khẩu , Luật thương mại, … vẫn còn thiếu, chưa cụ thể; các vấn đề về tài chính, hải quan liên
quan đến dịch vụ này cịn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực logistics có trình độ cao
cịn thiếu trầm trọng đã có những ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cung ứng dịch vụ
logistics trên địa bản tỉnh Cao Bằng.
Có thể thấy, thị trường cung ứng dịch vụ logistics qua tỉnh Cao Bằng còn phát triển chưa
xứng với tiềm năng, chưa trở thành động lực và nhân tố then chốt góp phần tăng năng lực cạnh tranh
quốc gia và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics
tại Cao Bằng hầu hết có quy mơ nhỏ với năng lực tài chính hạn chế và hầu như mới chỉ tập trung
khai thác thị trường nội địa, đưa đủ điều kiện để kinh doanh quốc tế. Các loại hình dịch vụ được
cung ứng chủ yếu là dịch vụ cơ bản như dịch vụ vận tải, kho bãi, giao nhận, …, chưa cung ứng được
nhiều loại hình dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao; Đối với bản thân các loại hình dịch vụ phổ biến
tại Cao Bằng cũng chứa đựng những hạn chế, yếu kém trong năng lực cung ứng dịch vụ như khối
lượng vận tải nhỏ, chi phí cao, trang thiết bị lạc hậu, trình độ cung ứng kém, …
Trong bối cảnh phát triển dịch vụ logistics trong nền kinh tế nói chung, cũng như hoạt
động logistics tại tỉnh Cao Bằng nói riêng, đang đứng trước những cơ hội cũng như thách thức
mới, đòi hỏi phải nhận thức rõ vai trò của dịch vụ logistics và năng lực cung ứng dịch vụ
logistics. Do đó đề tài luận án của tác giả về “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các
doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng” đảm bảo hội tụ đầy đủ ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong nội dung này các cơng trình nghiên cứu sẽ được tổng quan theo một số khía cạnh về: cơ
sở lý luận về logistics, nguồn lực logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics;
các yếu tố cấu thành và yếu tố tác động đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics;
và kết quả cung ứng dịch vụ trên cơ sở nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics.
2.1. Những vấn đề cơ bản về logistics, doanh nghiệp logistics, dịch vụ logistics
Nghiên cứu sinh tổng quan từ một số các cơng trình tiêu biểu như: “Logistics - Những
vấn đề cơ bản”, do GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên, xuất bản năm 2003 (Nhà xuất bản
Lao động - xã hội; Giáo trình “Quản trị logistics kinh doanh” do PGS. TS. An Thị Thanh Nhàn ,
PGS. TS Nguyễn Văn Minh và TS. Nguyễn Thông Thái chủ biên (Nhà xuất bản Hà Nội, 2018)

của trường Đại học Thương mại.; Nghiên cứu của Henriksson và Nyberg “Quản trị chuỗi cung
ứng là nguồn của lợi thế cạnh tranh – Nghiên cứu 3 công ty tăng trưởng nhanh” – Trường đại
học Goteborg; Nghiên cứu của Kakouris, Finos và Mihiotis (2015) với chủ đề “Leading logistics


3
dynamics to cost – efficient management - Hướng tới logistics năng động để quản trị hiệu quả
chi phí”; Nghiên cứu của Scriosteanu và Popescu (2014) “Logistics – source of competitive
advantage – Logistics – Nguồn của lợi thế cạnh tranh”; Nghiên cứu của Fowlkes (1999) về chủ
đề “Gaining a Competitive Advantage through New Developments in International Logistics
Management – Đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua những phát triển mới trong quản trị
logistics quốc tế”; Nghiên cứu của Li (2014) với chủ đề “Quản trị tổ chức logistics và chuỗi cung
ứng: các vấn đề và định hướng – Operations management of logistics and supply chain: issues
and directions” trên tạp chí Discrete dynamics in nature and society; Nghiên cứu của Maack
(2012) với đề tài “Quản trị môi trường của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics” –
Logistics Service providers’ environmental management”
2.2. Các nghiên cứu về nguồn lực logistics và năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
logistics
Một số cơng trình được tổng quan cụ thể như: Báo cáo “Connecting to Compete: Trade
Logistics in global economy / Kết nối để cạnh tranh: logistics thương mại trong kinh tế tồn
cầu” được cơng bố vào các năm 2007, 2010 và 2012; Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước về “Phát
triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do GS. TS. Đặng Đình Đào
(Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) chủ nhiệm, được thực
hiện trong 2 năm (2010, 2011); Nghiên cứu của Olavarrieta và Ellinger (1997) về Lý thuyết dựa
trên nguồn lực và nghiên cứu logistics chiến lược: Resource – based theory and strategic
logistics research; Nghiên cứu của Beausejour (2012) với chủ đề “Nguồn lực và quan điểm dựa
trên nguồn lực của năng lực tổ chức: ứng dụng trong bối cảnh của bán lẻ thực phẩm tại
Quebec”; Nghiên cứu của Kotonen và Suomaki (2012) về “Phát triển năng lực của trung tâm
logistics – Competence development of logistics centers”; Nghiên cứu của Su, Ke và Cui (2014)
về “Đánh giá năng lực đổi mới của nhà cung cấp dịch vụ logistics: Tiếp cận điều tra - Assessing

the Innovation competence of a third – party logistics service provider: a survey approach”;
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến năng lực logistics và chuỗi
cung ứng – bằng chứng từ thị trường dịch vụ logistics Trung Quốc – Effects of human resource
management practices on logistics and supply chain competencies – evidence from China
logistics service market” của Ding và cộng sự (2015); Nghiên cứu “Nguồn lực trong logistics –
một thách thức đa ngành – Resources in logistics – a multidisciplinary challenge” của Lloyd và
cộng sự (2013); Nghiên cứu “Nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics
Việt Nam tại vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” của Lâm Tuấn Hưng (2020)
2.3. Các nghiên cứu về các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
logistics
Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như: Nghiên cứu của tác giả Mai Thanh Lan (2012)
về “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tư vấn quản lý của các doanh nghiệp tư vấn Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay”; Nghiên cứu của Ding (2011) với chủ đề “Factors affecting logistics
service competencies: An empirical study of logistics service providers in China – Những nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực dịch vụ logistics: nghiên cứu thực nghiệm trường hợp các nhà cung
cấp dịch vụ logistics Trung Quốc”; Nghiên cứu của Shang và Marlow (2007) “The effects of
logistics competency on performance – Ảnh hưởng của năng lực logistics đến hoạt động kinh
doanh”; Nghiên cứu của Shang và Marlow (2005 về chủ đề “Logistics capability and
performance in Taiwan’s major manufacturing firms”; Nghiên cứu của Ju và các cộng sự (2019)
với chủ đề “Investigating the Impact Factors of the Logistics Service Supply Chain for
Sustainable Performance: Focused on Integrators”; Nghiên cứu của Gligor và Holcomb (2014)


4
về “Antecedents and Consequences of Integrating Logistics Capabilities across the Supply
Chain”
2.4. Các nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp logistics
Một số cơng trình nghiên cứu được tổng quan cụ thể: Nghiên cứu “So sánh các chỉ số logistics
là một cách để nâng cao hiệu quả của chuỗi cung ứng” – Comparison of logistics indicators as a way

of improving efficiency of supply chains của tác giả Kolinska và Cudzilo (2014); Nghiên cứu của
Domingues và Macario (2015) với chủ đề “Mơ hình đo lường kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
logistics 3PL – A Comprehensive Framework for Measuring Performance in a Third-party Logistics
Provider; Bài viết “Tháo gỡ khó khăn để phát triển khu kinh tế cửa khẩu” trên Tạp chí Tài chính kỳ II,
số tháng 7/2016 của tác giả Trần Báu Hà.; Nghiên cứu “Cross-Border Logistics Performance In
SriLanka: The Way Forward / Kết quả logistics biên giới tại SriLanka: định hướng tương lai” của tác
giả Lalith Edirisinghe (2013); Bài viết “Phát triển logistics cửa khẩu: Khâu quan trọng trong xây dựng
khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới” của tác giả Hồng Tín trên Nhật Báo Quảng Tây năm 2013.
2.5. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của luận án
2.5.1. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích tổng quan trên đây, cho phép tác giả xác định khoảng trống nghiên
cứu quan trọng cần nghiên cứu. Cụ thể, mặc dù các nghiên cứu về doanh nghiệp logistics ngày
càng nhiều, tuy nhiên, những nghiên cứu phân tích về năng lực cung ứng logistics, các yếu tố cấu
thành và tác động đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics vẫn còn rất hạn chế.
Selviaridis và Spring (2007), trong một nghiên cứu toàn diện về doanh nghiệp logistics, đã tổng
hợp rằng khoảng 67% các nghiên cứu được thực hiện ở cấp độ doanh nghiệp, thường đánh giá
các vấn đề liên quan đến vận chuyển, hơn là dịch vụ logistics tổng thể và năng lực cung ứng
logistics của doanh nghiệp. Có khoảng một phần tư những nghiên cứu cịn lại (chiếm 27%) đánh
giá các khía cạnh khác nhau của mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ và các
chủ hàng (ví dụ hợp đồng). Có rất ít những nghiên cứu (6%) ở cấp độ mạng lưới (ví dụ bộ ba
logistics). Selviaridis và Spring (2007) kết luận rằng các nghiên cứu về năng lực cung ứng dịch
vụ logistics đang có cơ sở lý thuyết yếu, với minh chứng khoảng 69% các nghiên cứu khơng có
nền tảng lý thuyết. Sự phát triển của lĩnh vực logistics đòi hỏi cần phải có tập trung nhiều hơn
nữa vào việc phát triển lý thuyết, mơ hình cấu trúc và mơ hình khái niệm để xây dựng một nền
tảng cơ bản cho các nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo.
2.5.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Dựa trên cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, luận án được thực hiện
để trả lời cho những câu hỏi chính sau: (1) Năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
logistics là gì? (2) Các nhân tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics?
(3) Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng là như thế

nào? (4) Tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
logistics tỉnh Cao Bằng là như thế nào? (5) Những giải pháp nào có thể được đề xuất để nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là xác lập, đánh giá được các yếu tố cấu thành năng lực
cung ứng dịch vụ và phân tích định lượng tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp logistics trên địa bản tỉnh Cao Bằng đề từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp này.


5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về logistics, dịch vụ logistics, năng lực cung ứng
dịch vụ của các doahnh nghiệp logistics, cũng như các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch
vụ của doanh nghiệp logistics. Xác lập mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu về tác động của năng
lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics. Phân tích thực trạng năng
lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng và đánh giá được tác động của
năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng. Xác
định các xu thế phát triển và dự báo một số thay đổi trong lĩnh vực logistics cửa khẩu Việt Nam;
xác định các quan điểm và định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh
nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng đến 2030. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng;
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các
doanh nghiệp logistics và tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng. Cụ thể, nghiên cứu tập trung vào tám nhóm năng lực
cấu thành nên năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics bao gồm: năng lực thấu
cảm thị trường, năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng, năng lực định vị cạnh tranh giá

trị cung ứng dịch vụ, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động cung ứng dịch
vụ, quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp, năng lực quản trị nguồn nhân lực cung
ứng dịch vụ, năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan và năng lực đổi mới sáng
tạo giá trị cung ứng dịch vụ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các
doanh nghiệp logistics có hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; các tác động của năng lực cung ứng
dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics. Các năng lực cung ứng dịch vụ của các
doanh nghiệp logistics tập trung vào tám nhóm năng lực cấu thành. Luận án này tập trung vào quan
điểm nội tại, không đặt trong mối quan hệ với cầu vì thực tiễn tại Cao Bằng hiện nay cung đang vượt
cầu và vấn đề quan trọng làm thế nào để các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh có thể
tăng được khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp tại các khu cửa khẩu khác? và luận án sẽ làm rõ
những năng lực thành phần nào cấu thành nên năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
logistics có tác động mạnh nhất tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics. Tức là sau khi
chỉ ra những năng lực cung ứng này sẽ tiến hành kiểm định tác động của các năng lực này tới kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển năng lực cung ứng dịch vụ nhằm tạo lập lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp
logistics qua tỉnh Cao Bằng, từ đó gián tiếp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu Cao
Bằng.
- Về khách thể: là tất cả mọi loại hình doanh nghiệp logistics có hoạt động trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng, có nghĩa là các cơng ty này có thể đăng ký kinh doanh tại Cao Bằng, hoặc những
doanh nghiệp từ các địa phương khác có hoạt động logistics trên địa bàn tỉnh, bao gồm những
doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH tư nhân, doanh nghiệp FDI, cơng ty
hợp danh, hộ gia đình…
- Về khơng gian: trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Về thời gian nghiên cứu, thu thập dữ liệu: Các dữ liệu về hoạt động logistics tại Cao
Bằng giai đoạn từ 2010 - 2019. Giới hạn thời gian cho các giải pháp đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu



6
Luận án đã sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong
đó nghiên cứu định tính cho phép tác giả tổng quan nguồn dữ liệu thứ cấp để xây dựng mơ hình
nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Phương pháp định lượng thông qua thu thập dữ
liệu sơ cấp cho phép nghiên cứu sinh đánh giá được thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của
các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng cũng như tác động của các năng
lực thành phần cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan đến kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
6. Kết quả nghiên cứu đạt được
Về lý luận: Luận án đã thành cơng trong việc luận giải và hệ thống hóa được các vấn đề lý
thuyết về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics ở các góc độ tiếp cận khác nhau.
Cụ thể luận án đã tổng hợp và xác lập được tám nhóm năng lực cấu thành nên năng lực cung ứng dịch
vụ tổng quan. Dựa trên các năng lực cấu thành và năng lực trung gian điều tiết luận án đã xây dựng
thành cơng mơ hình nghiên cứu lý thuyết và giới thiệu 13 giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa
năng lực cung ứng dịch vụ logistics và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao
Bằng và tác động của các biến trung gian đến mối quan hệ này.
Về thực tiễn: Đã phân tích được thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ và đánh giá thành công
tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics tỉnh
Cao Bằng. Trong đó chỉ ra các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
logistics tỉnh Cao Bằng đều có tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics.
Về mục đích: Luận án đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng luận cứ khoa học cho việc
đề xuất các chính sách nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tại tỉnh
Cao Bằng. Luận án đã giới thiệu hai nhóm giải pháp bao gồm nhóm giải pháp thứ nhất tập trung
nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan của doanh nghiệp logistics và nhóm giải pháp thứ
hai hướng tới từng các năng lực cung ứng dịch vụ thành phần của doanh nghiệp logistics.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu gồm 3 chương, cụ thể:
 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh
nghiệp logistics;

 Chương 2: Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ và tác động của năng lực cung ứng
dịch vụ đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng;
 Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.


7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS
1.1. Các khái niệm cơ sở của đề tài
1.1.1. Logistics và dịch vụ logistics
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành Logistics, có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này.
Từ “Logistics” được giải nghĩa bằng tiếng Anh trong từ điển Oxford (1995) như sau: “Logistics có
nghĩa là việc tổ chức cung ứng và dịch vụ đối với một hoạt động phức hợp nào đó”.
Trong luận án này, định nghĩa logistics được lựa chọn sử dụng trên cơ sở đối tượng nghiên
cứu là logistics doanh nghiệp theo tiếp cận về chuỗi cung ứng. Theo đó, logistics được hiểu là q
trình tối ưu hố về vị trí, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền
cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Đây
cũng là định nghĩa được thừa nhận và sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, điều này sẽ đảm bảo tính kết
nối chặt chẽ giữa cơ sở lý thuyết và quan điểm logistics của các doanh nghiệp nước ta.
Khái niệm dịch vụ logistics là một loại hình dịch vụ cũng đã được sử dụng chính thức
trong Luật thương mại 2005, tại Điều 233: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì,
ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao”. Cụ thể hơn, dịch vụ logistics là quá trình quản trị chiến lược mua
nguyên liệu, vận chuyển và lưu kho nguyên liệu, phụ tùng và thành phẩm (và bất kỳ thơng tin
liên quan đến dịng chảy) nào trong tổ chức và các kênh tiếp thị, sao cho lợi nhuận hiện tại và
trong tương lai được tối đa hóa, và đơn đặt hàng phù hợp với các nguyên tắc về hiệu quả chi phí

(Christopher, 2016).
1.1.2. Năng lực và năng lực cung ứng dịch vụ
“Năng lực là khả năng duy trì, triển khai, phối hợp các nguồn lực theo phương thức phù hợp
để công ty đạt được mục tiêu trong bối cảnh cạnh tranh” (Sanchez và Heene, 1996, 2004). Năng lực
thể hiện sự kết hợp của cả nguồn lực và khả năng, do đó, năng lực có tính tổng quát và mang ý nghĩa
cao hơn so với các nguồn lực và khả năng. “Năng lực liên quan đến việc DN làm như thế nào để
phối hợp các kỹ năng sản xuất đa dạng và tích hợp nhiều dịng cơng nghệ” (Prahalad và Hamel,
1990). Về hoạt động cung ứng, theo Từ điển Tiếng Việt (1996), cung ứng là “cung cấp những
thứ cần thiết để đáp ứng nhu cầu, thường là của hành khách hoặc của sản xuất”. Theo Luật
Thương mại (2005), “cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (gọi là bên
cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử
dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và
sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận” (khoản 9, điều 3); trong đó, “hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” (khoản 3, điều 1).
1.1.3. Doanh nghiệp logistics
Doanh nghiệp logistics, hay doanh nghiệp logistics, được hiểu là doanh nghiệp cung cấp
các loại hình dịch vụ logistics (Maack, 2012). Theo Hội đồng chuyên gia về quản trị chuỗi cung
ứng (CSCMP), doanh nghiệp logistics là “bất kỳ một doanh nghiệp nào cung cấp dịch vụ
logistics bao gồm những công ty 2PL, 3PL, 4PL, 5PL, … Các dịch vụ có thể bao gồm cung cấp,
vận chuyển, bảo quản, đóng gói …”. Các doanh nghiệp logistics có nguồn lực khác nhau, có thể
nhiều hoặc ít tuy nhiên được nhận dạng một số loại hình nguồn lực như: nguồn lực vật lý, thông
tin, con người, tri thức, mối quan hệ và nguồn lực tổ chức.


8
1.1.4. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một khái niệm được sử dụng rộng rãi hiện nay,
nhưng chưa có sự đồng thuận về định nghĩa và cách đo lường trong nghiên cứu khoa học (Santos
và Brito, 2012). Venkatraman và Ramanujan (1986) minh họa ba vòng tròn đồng tâm chồng nhau

với vòng tròn lớn nhất thể hiện hiệu quả tổ chức, tiếp theo là kết quả kinh doanh, và vòng tròn
trong cùng thể hiện kết quả tài chính của doanh nghiệp. Như vây, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao hàm nhiều nội dung hoạt động, gồm cả mơi trường, văn hóa doanh nghiệp, lỗi nội bộ,
tính hợp pháp, đạt được nguồn lực và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Combs và cộng sự
(2005) cho rằng kết quả hoạt động được mô tả bởi Venkatraman và Ramanujan (1986) là tiền đề
của kết quả tài chính, làm trung gian cho hiệu quả của các nguồn lực. Xác định hiệu quả là sự hài
lòng của các bên liên quan cho phép phân biệt giữa tiền đề và kết quả thực hiện. Trong trường
hợp sự hài lòng của khách hàng cũng là một kết quả (sử dụng khách hàng - bên liên quan - quan
điểm) nên cũng là một phần của kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp logistics trên địa bàn một tỉnh, thành phố
1.2.1. Khái niệm, bản chất năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics
Có khá nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
logistics từ các nhà nghiên cứu khác nhau trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều cho rằng đây
là một năng lực đặc biệt và là nguồn lực có giá trị. Olavarrieta và Ellinger (1997) cho rằng logistics là một
nguồn lực, một năng lực vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp logistics đạt được các lợi thế cạnh tranh
bền vững với mức hiệu quả vượt trội. Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics có thể là
công cụ trong “… việc tạo ra thời gian, địa điểm, số lượng, hình thức và các phương thức sở hữu trong
và giữa các công ty và các cá nhân thông qua quản trị chiến lược, quản lý cơ sở hạ tầng và quản lý
nguồn lực với mục tiêu tạo ra các sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thông qua việc tạo
lập giá trị” (Novack và cộng sự, 1992).
Nghiên cứu của Sandberg và Abrahamsson (2011) về “năng lực logistics cho cho lợi thế cạnh
tranh bền vững” cũng đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu trên cũng như quan điểm của Porter
(1985) về lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu này dựa trên quan điểm lợi thế cạnh tranh của nguồn lực và
phân tích năng lực hoạt động và năng lực động. Và logistics được xem là một thành tố của năng lực
hoạt động.
Từ đó, có thể rút ra cung ứng dịch vụ logistics về bản chất vừa là một năng lực cốt lõi, năng lực động
vừa là năng lực quan hệ của doanh nghiệp logistics. Năng lực cung ứng dịch vụ giữ vai trò trung tâm trong
chiến lược kinh doanh, khả năng cạnh tranh và khả năng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp logistics. Năng
lực này là tài sản vơ hình của doanh nghiệp logistics, tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị

trường.
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy năng lực cung ứng của doanh
nghiệp logistics được cấu thành bởi nhiều năng lực thành phần. Kết hợp với các luận giải vừa
trình bày trên đây, tác giả đề xuất khái niệm năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
logistics được hiểu là “năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan được tích hợp từ các năng lực
thành phần, trong q trình khai thác, chuyển hóa, phối kết hợp nhằm tạo lập lợi thế cạnh tranh
trong cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên thị trường mục tiêu”.
1.2.2. Các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics và các tiêu
chí đánh giá
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu liên quan cho thấy năng lực cung ứng tổng quan của
doanh nghiệp logistics được cấu thành bởi các năng lực thành phần, trong đó có tám năng lực
thành phần chủ yếu như sau: Năng lực thấu cảm thị trường; Năng lực tích hợp logistics trong


9
chuỗi cung ứng; Năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ; Năng lực ứng dụng công
nghệ thông tin (CNTT) trong các hoạt động cung ứng dịch vụ; Quy trình kinh doanh và các hoạt
động tác nghiệp; Năng lực quản trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ; Năng lực phát triển quan
hệ đối tác với các bên liên quan; Năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics
1.2.3.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô được hiểu là các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp và có tác động
gián tiếp đến hầu hết hoạt động của doanh nghiệp. Một số yếu tố môi trường vĩ mơ có ảnh hưởng
đến năng lực cung ứng dịch vụ và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics có thể đề cập
đến như: mơi trường chính trị, mơi trường kinh tế, mơi trường pháp lý, mơi trường văn hóa xã
hội, môi trường công nghệ, hạ tầng logsitics, nguồn nhân lực logistics và thị trường lao động
logistics…
1.2.3.2. Các yếu tố môi trường ngành và thị trường
Theo Porter (1980), các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành kinh doanh bao gồm: đe dọa
từ các gia nhâp mới (new entrants), đe dọa từ các sản phẩm và dịch vụ thay thế (substitute products or

services), quyền lực thương lượng của khách hàng (customers/buyers), quyền lực thương lượng của
các nhà cung cấp (suppliers) và cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành (competitive rivalry). Các lực
lượng này tách biệt với các môi trường vĩ mô và cấu thành nên môi trường vi mô của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Các yếu tố địa phương
Các yếu tố địa phương được đề cập bao gồm: hạ tầng logsitics; Nguồn nhân lực logistics
và thị trường lao động logistics
1.2.3.4. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
Ngoài các yếu tố đã được đề cập ở trên, các yếu tố nội tại cũng có nhiều tác động đến năng lực
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics. Môi trường bên trong hay môi trường nội bộ doanh
nghiệp gồm tất cả các vấn đề, sự kiện, các xu hướng… bên trong của doanh nghiệp; chịu sự kiểm sốt
của doanh nghiệp và có thể bị thay đổi hoặc sửa đổi bởi doanh nghiệp. Các yếu tố nội tại của doanh
nghiệp cụ thể gồm: Tuổi hay kinh nghiệm hoạt động trong ngành; Quy mô lao động; Tài sản các
nguồn lực hữu hình; Tài sản các nguồn lực vơ hình
1.3. Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến
kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics
Trên cơ sở lý luận đã trình bày, nội dung này phát triển mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
về tác động của các năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp
logistics tỉnh Cao Bằng.
1.3.1. Mơ hình nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm các doanh nghiệp logistics ở các nước trên thế
giới của các tác giả trong và ngoài nước, hầu hết các nghiên cứu đều đi đến một kết luận rằng,
kết quả kinh doanh chịu sự tác động đáng kể của năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
logistics. Bên cạnh đó, các yếu tố trung gian như nguồn nhân lực logistics của địa phương và cơ
sở hạ tầng logistics của địa phương cũng có tác động đáng kể đến kết quả kinh doanh. Để tóm
gọn lại mối quan hệ giữa các biến số, tác giả đề xuất mơ hình nghiên cứu lý thuyết như sau:


10
Năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp logistics


Nguồn nhân lực logistics địa
phương
Hạ tầng logistics của địa
phương

Năng lực thấu cảm thị trường

Năng lực tích hợp logistics trong chuỗi
cung ứng

H1

Năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung
ứng dịch vụ

H2
H3

Năng lực ứng dụng CNTT trong các
hoạt động cung ứng dịch vụ

Quy trình kinh doanh và các hoạt động
tác nghiệp
Năng lực quản trị nguồn nhân lực cung
ứng dịch vụ
Năng lực phát triển quan hệ đối tác với
các bên liên quan
Năng lực đổi mới sáng tạo giá trị cung
ứng dịch vụ


H9
H10

H4
H5
H6

H11

Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp logistics
Kết quả tài chính
Kết quả dịch vụ khách
hàng
Kết quả chi phí logistics
Kết quả thị trường

H12
H7

H13

H8
Tuổi của DN logistics
Quy mô vốn của DN logistics
Quy mô nhân sự của DN
logistics

Hình 1.7: Mơ hình nghiên cứu lý thuyết

1.3.2. Các giả thuyết nghiên cứu
1.3.2.1. Các giả thuyết về tác động của các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics
H1: Năng lực thấu cảm thị trường có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
logistics.
H2: Năng lực tích hợp logistics có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
logistics.
H3: Năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp logistics.
H4: Năng lực ứng dụng CNTT trong các hoạt động cung ứng dịch vụ logistics có tác động tích
cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
H5: Quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp logistics.


11
H6: Năng lực quản trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ có tác động tích cực đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp logistics.
H7: Năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan có tác động tích cực đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
H8: Năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp logistics.
1.3.2.2. Các giả thuyết biến trung gian tác động giữa năng lực cung ứng dịch vụ và kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng
H9: Chất lượng nguồn nhân lực logistics địa phương có vai trò trung gian điều tiết tác động của
các năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
H10: Hạ tầng logistics địa phương có vai trò trung gian điều tiết tác động của các năng lực cung
ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
H11: Tuổi hay kinh nghiệm hoạt động có vai trị trung gian điều tiết tác động của các năng lực cung
ứng dịch vụ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.

H12: Quy mơ lao động có vai trò trung gian điều tiết tác động của các năng lực cung ứng dịch vụ
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
H13: Tiềm lực tài chính có vai trò trung gian điều tiết tác động của các năng lực cung ứng dịch
vụ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics.
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của một số DN logistics
và bài học rút ra cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam
Trong nội dung này, luận án đã phân tích kinh nghiệm thực tiễn của ba doanh nghiệp là: Công
ty Cổ phần Kho vận Miền Nam (Sotrans), Tập đoàn DHL Logistics và một doanh nghiệp logistics của
Trung Quốc là công ty Xinning Logistics. Qua phân tích kinh nghiệm của 3 công ty này, luận án đã chỉ
ra 8 bài học quan trọng cho các doanh nghiệp logistics Cao Bằng trong việc nâng cao năng lực cung
ứng dịch vụ.


12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Luận án đề cập tới ba nhóm mơi trường ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của
các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng: môi trường vĩ mô, môi trường địa phương, ngành và
các yếu tố thuộc về môi trường nội tại của các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng. Trong đó các yếu tố được tập trung phân tích như: nguồn lao động địa phương, nguồn
nhân lực logistics của địa phương, hạ tầng hệ thống giao thông đường bộ, hạ tầng viễn thông
điện thoại, internet, hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống khu kinh tế cửa khẩu phục vụ hoạt
động xuất nhập khẩu; các yếu tố về quy mô hoạt động, cơ sở vật chất…
2.2. Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng
2.2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thông quan từ Hải quan tỉnh Cao Bằng, tổng số doanh nghiệp logistics hoạt

động trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2015 - 2019 ước tính khoảng 2.104 doanh nghiệp. Tính
đến năm 2019, ước tính số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (chủ yếu vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải) là 2.060 doanh nghiệp; số doanh nghiệp logistics của tỉnh Cao Bằng là
44 (đăng ký kinh doanh tại tỉnh Cao Bằng). Như vậy, số lượng doanh nghiệp logistics đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng thấp.
2.2.2. Thực trạng các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu đã phân tích thực trạng của tám năng lực cấu thành nên năng lực cung ứng
dịch vụ của các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thơng qua điểm
trung bình của các tiêu chí. Các thực trạng này bao gồm: Thực trạng năng lực thấu cảm thị
trường, thực trạng năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng, thực trạng năng lực định vị
cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ, thực trạng năng lực ứng dụng CNTT trong các hoạt động
cung ứng dịch vụ, thực trạng quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp, thực trạng năng
lực quản trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ, thực trạng năng lực phát triển quan hệ đối tác với
các bên liên quan, thực trạng năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ.
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của một số doanh nghiệp
logistics điển hình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Để chỉ rõ thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, nghiên cứu này tiến hành phỏng vấn một số doanh nghiệp logistics
điển hình đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Có ba doanh nghiệp logistics tiêu biểu được lựa
chọn, đó là: Công ty TNHH Thương mại Vận tải Phú Anh, Công ty CP Thương mại Quốc tế
Quang Anh, và Công ty CP giao nhận vận tải Con Ong - Bee Logistics Việt Nam.
2.4. Phân tích tác động của năng lực cung ứng dịch vụ tới kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng


13
2.4.1. Kiểm định thang đo
Tại đây, bằng việc sử dụng phương pháp phân tích thành tố chính (Principal Component
Analysis) với phép xoay varimax, nghiên cứu thực hiện phân tích EFA để đánh giá độ hội tụ của

các biến quan sát theo từng thành phần của mơ hình nghiên cứu lý thuyết. Cùng với đó là thực
hiện kiểm định Cronbach Alpha với các biến độc lập và phụ thuộc. Kết quả cho thấy phân tích
EFA kiểm định thang đo và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy 39 biến quan sát của 8 biến
độc lập; 8 biến cấu thành của năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan; và 5 biến quan sát của biến
phụ thuộc trong mơ hình nghiên cứu lý thuyết đảm bảo được tính hội tụ và tính nhất qn nội tại.
Từ đó, cho phép tác giả thực hiện kiểm định mơ hình và các giả thuyết nguyên cứu ở phần tiếp
sau đây.
2.4.2. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu
2.4.2.1. Phân tích tương quan
Để đánh giá mức độ tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu, tác giả phân tích hệ
số tương quan Pearson. Kết quả phân tích SPSS thu được như bảng 2.21.
Kết quả thu được cho thấy hệ số tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê giữa các cặp 8
biến độc lập (MIC, ISC, PCV, AIT, BSP, HRM, RSC, ICV) đều < 0,7, cho phép khẳng định giá
trị phân biệt giữa các biến độc lập hay các khái niệm nghiên cứu đạt được với độ tin cậy 95%;
tính đa cơng tuyến giữa các biến độc lập này trong mơ hình nghiên cứu có thể loại bỏ.
2.4.2.2. Phân tích hồi quy bội
Căn cứ vào mơ hình hồi quy bội có thể thấy năng lực thấu cảm thị trường (MIC) đang là
năng lực có tác động mạnh nhất tới kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp logistics hoạt động
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Những nhân tố tác động thấp hơn lần lượt là: năng lực đỏi mới giá trị
trong hoạt động cung ứng dịch vụ (ICV); năng lực phát triển mối quan hệ đối tác với các bên liên
quan (RSC); năng lực định vị canh tranh giá trị cung ứng dịch vụ (PCV); năng lực quản trị
nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ (HRM); năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng
(ISC); quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp (BSP) và thấp nhất là năng lực ứng
dụng CNTT trong các hoạt động cung ứng dịch vụ (AIT).
2.4.2.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
 Biến MIC - Năng lực thấu cảm thị trường¸ theo mơ hình hồi quy I, có tác động đáng kể
tích cực cùng chiều (B = 0,258) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Giả thuyết 1 được khẳng định đúng.
 Biến ISC - Năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng, theo mơ hình hồi quy I,
có tác động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,147) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,002). Giả thuyết 2 được
khẳng định đúng.
 Biến PCV - Năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ logistics, theo mơ
hình hồi quy I, có tác động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,150) đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Giả
thuyết 3 được khẳng định đúng.
 Biến AIT - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong cung ứng dịch vụ,
theo mơ hình hồi quy I, có tác động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,094) đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. =
0,008). Giả thuyết 4 được khẳng định đúng.
 Biến BSP - Quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp, theo mơ hình hồi quy
I, có tác động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,124) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp


14
logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,001). Giả thuyết 5 được
khẳng định đúng.
 Biến HRM - Năng lực quản trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ, theo mơ hình hồi
quy I, có tác động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,143) đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Giả thuyết 6
được khẳng định đúng.
 Biến RSC - Năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan, theo mơ hình
hồi quy I, có tác động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,160) đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Giả thuyết 7
được khẳng định đúng.
 Biến ICV - Năng lực đổi mới sáng tạo giá trị, theo mơ hình hồi quy I, có tác động đáng kể
tích cực cùng chiều (B = 0,196) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Nói cách khác, năng lực thành phần này của doanh
nghiệp logistics càng cao hay càng tốt thì kết quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Giả thuyết 8
được khẳng định đúng.

 Biến SCC - Năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan, theo mơ hình hồi quy II, có tác
động đáng kể tích cực cùng chiều (B = 0,875) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 99% (Sig. = 0,000). Giả thuyết tổng thể của đề
tài được khẳng định đúng.
Đánh giá tác động của các biến điều tiết, kết quả các mơ hình hồi quy cho thấy:
 Biến LLB - Nguồn nhân lực logistics địa phương, theo mơ hình hồi quy I (B = 0,005;
Sig. = 0,888) và mơ hình hồi quy II (B = -0,002; Sig. = 0,962), khơng có tác động trực tiếp đáng
kể đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ở ngưỡng tin
cậy 95%. Biến trung gian nhân SSC_LLB ở mơ hình hồi quy III (B = 0,000; Sig. = 0,996) cũng
khơng có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc PLE kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
logistics tỉnh Cao Bằng. Giả thuyết 9, vì vậy, không được khẳng định đúng.
 Biến LIF - Hạ tầng logistics của địa phương, theo mơ hình hồi quy I (B = 0,069; Sig.
= 0,040) và mơ hình hồi quy II (B = 0,810; Sig. = 0,017), đều có tác động đáng kể trực tiếp tích
cực cùng chiều đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
với ngưỡng tin cậy 95%. Biến trung gian nhân SSC_LIF ở mơ hình hồi quy III (B = -0,167; Sig.
= 0,000) cũng có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc PLE kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
logistics tỉnh Cao Bằng. Kết quả này khẳng định giả thuyết 10 đúng
 Biến FAG - Tuổi hay kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp logistics, theo mơ
hình hồi quy I (B = 0,015; Sig. = 0,540) và mô hình hồi quy II (B = 0,015; Sig. = 0,542), khơng
có tác động đáng kể trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng với ngưỡng tin cậy 95%. Biến trung gian nhân SSC_LIF ở mơ hình hồi quy III (B =
0,091; Sig. = 0,000) lại có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc PLE kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng. Kết quả này khẳng định giả thuyết 11 đúng
 Biến FSC - Quy mô lao động của doanh nghiệp logistics, theo mơ hình hồi quy I (B =
0,023; Sig. = 0,344) và mơ hình hồi quy II (B = 0,021; Sig. = 0,380), khơng có tác động đáng kể
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với
ngưỡng tin cậy 95%. Biến trung gian nhân SSC_LIF ở mơ hình hồi quy III (B = 0,090; Sig. =
0,000) lại có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc PLE kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
logistics tỉnh Cao Bằng. Kết quả này khẳng định giả thuyết 12 đúng



15
 Biến FSA - Quy mô vốn hay tiềm lực tài chính của doanh nghiệp logistics, theo mơ hình
hồi quy I (B = 0,045; Sig. = 0,078) và mơ hình hồi quy II (B = 0,045; Sig. = 0,085), không có tác động
đáng kể trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với
ngưỡng tin cậy 95%. Biến trung gian nhân SSC_LIF ở mơ hình hồi quy III (B = 0,078; Sig. = 0,001)
lại có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc PLE kết quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics tỉnh
Cao Bằng. Kết quả này khẳng định giả thuyết 13 đúng với ngưỡng tin cậy 90%
2.4.3. Phân tích sự khác biệt trong kết quả kinh doanh và năng lực cung ứng dịch vụ theo
một số đặc điểm của doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng
Kết quả phân tích sâu kiểm định Anova cho thấy có sự khác biệt về năng lực cung ứng
giữa DNNN và có vốn nhà nước với doanh nghiệp FDI và hộ kinh doanh; có sự khác biệt về
năng lực cung ứng giữa công ty cổ phần với doanh nghiệp FDI và hộ kinh doanh. Cụ thể, doanh
nghiệp FDI có năng lực cung ứng dịch vụ tốt nhất, sau đó lần lượt đến hộ kinh doanh cá thể,
cơng ty TNHH, DNNN và có vốn nhà nước, và cuối cùng các cơng ty cổ phần có năng lực cung
ứng dịch vụ kém nhất.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của các doanh
nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Dựa trên kết quả phân tích trên, luận án đã chỉ ra 6 điểm thành công và 7 điểm hạn chế
cũng như chỉ ra được 4 nguyên nhân khách quan và 3 nguyên nhân chủ quan. Những nguyên
nhân này xuất phát từ cơ sở vật chất của các doanh nghiệp logistics hoạt động trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng còn nhiều hạn chế; việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như khả năng liên kết hợp
tác giữa các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh cịn kém. Cùng với đó là nguồn nhân lực
chất lượng cao cịn thiếu, các thủ tục hành chính vẫn cịn phức tạp, doanh nghiệp khơng chủ
động vì phụ thuộc quá nhiều vào đầu ra phía Trung Quốc và thực sự thiếu một trung tâm
logistics kết nối cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh. Đây là căn
cứ để đề xuất những giải pháp phù hợp trong chương 3 của luận án.


16

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
3.1. Xu thế phát triển và dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu
dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Xu thế phát triển của thị trường và dịch vụ logistics ở Việt Nam
Về cơ bản, ngành logisticstại Việt Nam sẽ phát triển theo bốn xu thế chính, cụ thể: (i) ứng
dụng công nghệ 4.0 trong ngành vận tải và logistics; (ii) xu hướng mua sắm trực tuyến mở cơ hội
cho các doanh nghiệp vận tải và logistics; (iii) hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) tiếp tục sôi
động với vận tải và logistics; và (iv) xu hướng đầu tư vào kho, trung tâm logistics và chuỗi cung
ứng lạnh.
3.1.2. Dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa và nhu cầu dịch vụ logistics của
tỉnh Cao Bằng
Với hàng hoá xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản của tỉnh
Cao Bằng tăng trưởng đáng kể: Dự báo năm 2020, tổng khối lượng vận chuyển và lưu chuyển bằng
đường bộ là 135,8 triệu tấn; năm 2025 đạt 242,6 triệu tấn và năm 2035 đạt 869,2 triệu tấn. Khối lượng
hàng hoá lưu chuyển chiếm 97%. Với sự cố gắng cải thiện quy mô kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
của chính quyền và các doanh nghiệp logistics, dự báo đến năm 2020, tổng doanh thu vận tải, kho bãi
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 569,8 tỷ đồng, năm 2025 đạt 1.017,7 tỷ đồng, năm 2035 đạt 3.645,9 tỷ
đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 78% một năm. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động vận tải đường bộ đến
năm 2020 sẽ đạt 552,6 tỷ đồng; năm 2025 đạt 987 tỷ đồng; năm 2035 đạt 3536 tỷ đồng (Nguyễn
Hoàng Việt và các cộng sự, 2018).
3.2. Quan điểm, định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp
logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
3.2.1. Quan điểm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng
Một là, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng cần phải dựa trên tư duy và cách tiếp cận khoa học trong triển khai các giải pháp
đồng bộ và thống nhất.
Hai là, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao

Bằng phải gắn với liền với các mục tiêu về kết quả kinh doanh của DN.
Ba là, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng phải được triển khai theo hướng tập trung phát triển một số năng lực cung ứng cốt lõi.
Trong khuôn khổ nguồn lực, đặc điểm lĩnh vực hoạt động, các DN logistics cần đầu tư để hình
thành và phát triển các năng lực cung ứng dịch vụ tương thích để đảm bảo lợi thế cạnh tranh bền
vững.
Bốn là, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng luôn phải đảm bảo tương thích với nhu cầu và tiềm năng XNK hàng hóa qua
KKTCK và tận dụng, phát huy tối đa những lợi thế sẵn có của Cao Bằng trong phát triển thương
mại biên giới.
Năm là, nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng cần đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các DN logistics đảm bảo cung ứng các
gói dịch vụ logistics hiệu quả theo chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất, nhà thu gom, chế biến đến
xuất nhập khẩu.


17
3.2.2. Một số định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Phát triển mạng lưới giao thông đường bộ: Cao Bằng cần hồn chỉnh mạng lưới giao thơng
nội bộ khu vực cửa khẩu, kết nối kho bãi với các phân khu chức năng. Đồng thời, tỉnh cũng cần mở
rộng, nâng cấp và xây dựng mới các tuyến cao tốc trọng điểm như tỉnh lộ 208 (đoạn nối QL4A với
QL3, đi cửa khẩu Tà Lùng, Cao Bằng).
- Phát triển nhu cầu sử dụng kho bãi và dịch vụ kho bãi: Bên cạnh việc giới thiệu và
quảng bá giá trị của kho bãi và dịch vụ kho bãi với hoạt động xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu,
Cao Bằng cần khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu sử dụng kho bãi và dịch
vụ kho bãi.
- Trao đổi với Trung Quốc về tổ chức cung cấp dịch vụ tại các cửa khẩu hai nước: Do hàng hoá tại
cửa khẩu ở tỉnh Cao Bằng chủ yếu được nhập khẩu và xuất khẩu sang Trung Quốc nên các doanh nghiệp
logistics cần trao đổi với nước bạn về tổ chức cung cấp dịch vụ tại cửa khẩu theo hướng: các dịch vụ kho

bãi và các dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu tiến hành trên các kho bãi của
Việt Nam.
- Xây dựng khu kinh tế cửa khẩu theo định hướng logistics 4.0: Xây dựng khu kinh tế cửa
khẩu theo định hướng logistics 4.0 giúp tự động hoá dữ liệu xuất nhập khẩu hàng hoá, giảm chi phí
vận chuyển cho các doanh nghiệp do ứng dụng việc tự động hoá trong phương tiện vận tải.
- Xây dựng các trung tâm logistics: Hiện nay, Cao Bằng chưa có trung tâm logistics nào.
Dự kiến đến năm 2020, tỉnh sẽ xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm logistics hạng II. Theo
định hướng phát triển, Cao Bằng nói riêng và nước ta nói chung cần xây dựng các trung tâm
logistics nhằm cung cấp đồng bộ các dịch vụ logistics và hỗ trợ tối đa các doanh nghiệp logistics.
- Thực hiện chính sách đất đai: Để hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và đưa vào hoạt
động các trung tâm logstics một cách hiệu quả, tỉnh cũng cần linh hoạt triển khai các chính sách
đất đai hợp lý.
- Lựa chọn nhà đầu tư cho các trung tâm logistics: Để nâng cao hiệu quả của các trung tâm logistics,
đặc biệt là trung tâm logistics chuyên dụng, ngoài việc thực hiện các chính sách về đất đai, chính quyền cần
lựa chọn nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm.
- Phát triển nguồn nhân lực: Hiện tại, nguồn nhân lực ngành logistics ở Cao Bằng được đánh giá
là vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng. Ví dụ, ở cửa khẩu Trà Lĩnh, có 4 người làm trong hoạt
động logistics thì cả 4 người đều tốt nghiệp Cao đẳng.
- Mở rộng, đa dạng hố hình thức đầu tư: về vấn đề này, tỉnh cần linh hoạt thực hiện các chính
sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuyển giao cơng nghệ, thuế, giá, lệ phí,…
- Đa dạng hố các thành phần kinh tế xây dựng và quản lý trung tâm logistics
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics
tỉnh Cao Bằng
Các giải pháp được nghiên cứu sinh đề xuất theo thứ tự ưu tiên về mức độ tác động của
năng lực thành phần đến năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan của doanh nghiệp logistics. Từ đó
luận án đề xuất 9 nhóm giải pháp bao gồm: Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thấu cảm thị
trường; Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ; Nhóm giải pháp
nâng cao năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên quan; Nhóm giải pháp nâng cao
năng lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ logistics; Nhóm giải pháp nâng cao năng lực
tích hợp logistics với các thành viên trong chuỗi cung ứng; Nhóm giải pháp nâng cao năng lực

quản trị nguồn nhân lực; Nhóm giải pháp hồn thiện quy trình kinh doanh và các hoạt động tác
nghiệp; Nhóm giải pháp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của doanh nghiệp logistics; và nhóm giải
pháp khác


18
3.4. Một số kiến nghị
Bên cạnh các giải pháp, luận án cũng đưa ra một số kiến nghị đối với UBND tỉnh Cao
Bằng cũng như một vài kiến nghiệ đối với chính phủ. Trong đó các kiến nghị với UBND tỉnh tập
trung vào hồn thiện hệ thống giao thơng vận tải địa phương và kết nối khu vực, phát triển hạ
tầng logistics địa phương, phát triển nguồn nhân lực logistics địa phương. Cùng với đó là các
kiến nghị đối với Chính phủ. Nhà nước cần tăng cường cơng tác quản lý nhà nước trong quá
trình thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Các cơ
quan ban ngành phụ trách công tác quy hoạch cần rà sốt, hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành liên quan đến việc xây dựng hệ thống giao thông của tỉnh.
Bên cạnh đó, chất lượng đường xá kém, gồ ghề, nhanh xuống cấp và bị hư hỏng nhiều gây lãng
phí nguồn ngân sách và ảnh hưởng đến chất lượng vận tải, quá trình vận chuyển mất nhiều thời
gian, giảm tuổi thọ phương tiện vận chuyển, chất hàng hóa trong quá trình vận chuyển dễ bị hư
hỏng, đặc biệt là các sản phẩm nơng nghiệp, đồ tươi sống. Do đó, nhà nước cần có các văn bản
hướng dẫn cụ thể và thể hiện sự quyết liệt trong việc đẩy nhanh tiến độ nhưng khơng làm giảm
chất lượng cơng trình giao thơng.
Nhà nước cần tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch hạ tầng
logistics tỉnh Cao Bằng theo hướng đồng bộ hóa, có hiệu quả.
Nhà nước cần tăng cường chính sách phát triển nguồn nhân lực logistics. Nhà nước cần
có chính sách, cơ chế u cầu các trường đại học có kinh nghiệm trong hệ thống trường của quốc
gia mở các ngành đào tạo về dịch vụ vận tải, chuỗi cung ứng logistics.


19
KẾT LUẬN

Luận án này tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh
nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Luận án gồm ba nội dung chính, đó là: (i) một số cơ
sở lý luận và thực tiễn về năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics; (ii) thực
trạng năng lực cung ứng dịch vụ và tác động của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả hoạt
động của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; và (iii) quan điểm, định hướng
và giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Trước hết, luận án hệ thống hóa một số cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cung ứng
dịch vụ logistics của các doanh nghiệp logistics. Trong nội dung này, các khái niệm cơ sở của đề
tài được đưa ra. Bên cạnh đó, một số lý thuyết liên quan đến năng lực cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp logisticscũng được thảo luận cụ thể. Vấn đề trọng tâm của cơ sở lý luận trong
nghiên cứu này là năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics trên địa bàn một tỉnh,
thành phố. Tác giả chỉ rõ khái niệm, bản chất của năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
logistics; và xác định các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics.
Cụ thể, có tám yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics, bao gồm:
(i) Năng lực thấu cảm thị trường; (ii) năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng; (iii) năng
lực định vị cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ; (iv) năng lực ứng dụng CNTT trong các hoạt
động cung ứng dịch vụ; (v) quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp; (vi) năng lực quản
trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ; (vii) năng lực phát triển quan hệ đối tác với các bên liên
quan; và (viii) năng lực đổi mới giá trị cung ứng dịch vụ. Bên cạnh đó, tác giả cũng nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp logistics. Trên cơ sở đó,
luận án xây dựng mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu về tác động của năng lực cung ứng dịch
vụ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp logistics.
Nội dung chính của luận án tập trung vào thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ và tác động
của năng lực cung ứng dịch vụ đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng. Trước tiên, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Cao
Bằng và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng. Tiếp đó, tác giả phân tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ logistics của một
số doanh nghiệp logistics điển hình trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Tác giả chú trọng phân tích thực
trạng các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn

tỉnh Cao Bằng. Tác giả tiến hành phân tích thực trạng các năng lực cấu thành năng lực cung ứng dịch
vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh theo tám yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch
vụ của doanh nghiệp logistics. Ngồi ra, luận án phân tích tác động của năng lực cung ứng dịch vụ
tới kết quả hoạt động của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy bên cạnh những thành công mà năng lực cung ứng dịch vụ
logistics của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đạt được cũng cịn khơng ít
các điểm yếu mà doanh nghiệp cần khắc phục và cải thiện. Chẳng hạn như, năng lực đáp ứng các
yêu cầu nhanh, linh hoạt, khẩn cấp của khách hàng còn hạn chế. Đặc biệt, các doanh nghiệp
logistics trên địa bàn tỉnh chưa thể hiện thực sự tốt năng lực tích hợp các dịch vụ logistics khi
hoạt động kinh doanh. Nguồn nhân lực cho năng lực cung ứng dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng còn nhiều hạn chế. Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng có 12 yếu tố tác động đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, cụ thể là: (i) Năng lực
thấu cảm thị trường; (ii) năng lực tích hợp logistics trong chuỗi cung ứng; (iii) năng lực định vị
cạnh tranh giá trị cung ứng dịch vụ logistics; (iv) năng lực ứng dụng công nghệ thơng tin
(CNTT) trong cung ứng dịch vụ; (v) quy trình kinh doanh và các hoạt động tác nghiệp; (vi) năng


20
lực quản trị nguồn nhân lực cung ứng dịch vụ; (vii) năng lực phát triển quan hệ đối tác với các
bên liên quan; (viii) năng lực đổi mới sáng tạo giá trị; (ix) hạ tầng logistics của địa phương; (x)
tuổi hay kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp logistics; (xi) quy mô lao động của doanh
nghiệp logistics; và (xii) quy mơ vốn hay tiềm lực tài chính của doanh nghiệp logistics. Biến
nguồn nhân lực logistics địa phương khơng có tác động trực tiếp đáng kể đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ở ngưỡng tin cậy 95%.
Nội dung cuối cùng của luận án là các quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trước
tiên, tác giả nghiên cứu xu thể phát triển và dự báo một số thay đổi về tình hình XNK hàng hóa
và nhu cầu dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng. Tiếp đến, tác giả trình bày quan điểm cũng như
các định hướng nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó, các giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh

nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng được đưa ra. Có hai nhóm giải pháp chính, đó là: nhóm giải pháp
nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan của doanh nghiệp logistics; và giải pháp đối với
các năng lực cung ứng dịch vụ thành phần của doanh nghiệp logistics. Một số kiến nghị với
Chính Phủ, UBND tỉnh Cao Bằng và các cơ quan hữu quan cũng được đề xuất nhằm nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp logistics tỉnh Cao Bằng.



×