Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

triet hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.82 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

TRƯỜNG ĐẠI HỌC vinh
<b>KHOA gi¸o dơc chÝnh TRỊ</b>


<b>TI</b>

<b>Ể</b>

<b>U LU</b>

<b>Ậ</b>

<b>N TRI</b>

<b>Ế</b>

<b>T H</b>

<b>Ọ</b>

<b>C</b>



<b>đề tài: sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn</b>


<b>trong dạy học mơn tốn theo quan điểm hoạt</b>



<b>động ở trờng phổ thông </b>



giáo viên hớng dẫn: TS nguyễn lơng b»ng
häc viªn: lª Anh minh
líp: phơng pháp toán Cao học k17


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MC LC</b>


<b> Trang</b>


<b>Mở đầu...1</b>


<b>Chương 1. Lý luận và thực tiễn...3</b>


<b>1.1. Khái niệm lý luận...3</b>


<b>1.2. Khái niệm thực tiễn...4</b>


<b>1.3. Sù thèng nhÊt giữa lý luận và thực tiễn...6</b>


<b>Chương 2. Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học môn </b>
<b> Toán theo quan điểm hoạt động ở trờng phổ thông....11</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>MỞ ĐẦU</b>


Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một trong những nguyên tắc cơ
bản, là linh hồn của triết học Mác - Lênin. Lần đầu tiên trong lịch sử triết học,
C.Mác đã phát hiện ra sức mạnh của lý luận chính là mối liên hệ của nó với thực
tiễn, cũng như sức mạnh của thực tiễn là ở mối quan hệ của nó với lý luận. Sự
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là sự thống nhất biện chứng và cơ sở của sự tác
động qua lại ấy chính là thực tiễn. Thực tiễn luôn luôn vận động, biến đổi, do đó lý
luận cũng khơng ngừng đổi mới, phát triển; sự thống nhất biện chứng giữa chúng
-vì thế - cũng có những nội dung cụ thể và những biểu hiện khác nhau trong mỗi
thời đại, mỗi giai đoạn lịch sử.


Với tư cỏch là lực lượng lónh đạo Nhà nước và xó hội, Đảng cộng sản Việt
Nam đó lónh đạo đất nước tiến hành thành cụng cụng cuộc đổi mới, đưa nước ta
bước đầu thoỏt khỏi tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế xó hội, hội nhập ngày càng sõu
rộng vào nền kinh tế quốc tế. Trong cụng cuộc đổi mới này, <i><b>Đảng xỏc định trước</b></i>
<i><b>hết phải đổi mới về tư duy, trong đú</b>, <b>coi giáo dục là quốc sách hàng đầu</b><b>,</b><b>nhân</b></i>
<i><b>tài là nguyên khí quốc gia,</b></i> <i><b>lấy đổi mối phơng pháp giảng dạy là nhiệm vụ trọng</b></i>
<i><b>tâm</b></i><b>.</b>


Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về q trỡnh i mi


phơng pháp giảng dạy.Tuy nhiên, vn dng kiến thức đã học vào thực tiễn, góp


phần nghiên cứu mặt lý luận của vấn đề này, bằng những kiến thức được học từ
môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê nin, đặc biệt là nội dung về lý
luận và thực tiễn, t«i xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:


<b>Sù thèng nhÊt giữa lý luận và thực tin trong dạy học môn toán theo</b>



<b>quan im hot động ở Trờng phổ thông.</b>


Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích vận dụng kiến thức đã học, nêu lên
mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn từ đó đưa ra những nhận định, lý giải và phân
tích về mối liên hệ giữa đổi mới tư duy và i mới phơng pháp trong dạy học


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Để đạt được mục tiêu đó, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chung:
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các
phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp
chuyên gia…


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, bố cục của đề tài bao gồm những nội dung
chính sau:


<b>Chương 1: Lý luận và thực tiễn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Chương I</b>
<b>Lý luận và thực tiễn</b>
<b>1. Khái niệm Lý luận</b>


Nhận thức là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào trong bộ não
người một cách năng động, tích cực, sáng tạo trên cơ sở thực tiễn.


Từ khi khoa học xuất hiện, cách đây khoảng hai nghìn rưởi năm, trong tư
duy loài người cùng tồn tại hai cấp độ nhận thức để phản ánh các sự vật, hiện
tượng với hai tầm nông - sâu khác nhau - kinh nghiệm và lý luận.


Kinh nghiệm là những khái niệm hình thành tự phát và gắn liền trực tiếp với
kinh nghiệm sống của mọi người, không cần qua học tập - nghiên cứu. Do đó, kinh
nghiệm mang nặng tính chất cảm tính, chưa đi sâu phản ánh bản chất và các mối liên


hệ tất yếu bên trong của các đối tượng. Ví dụ: nhà, chợ, cây, con, tình yêu, căm thù...


Lý luận là sản phẩm của sự phát triển cao của nhận thức, đồng thời thể hiện
như trình độ cao của nhận thức. Các khái niệm lý luận gắn liền với những hệ thống
lý luận nhất định. Nếu chúng phản ánh trung thực các mối liên hệ bản chất, các quy
luật vốn có của hiện thực khách quan thì những hệ thống lý luận đó chính là các học
thuyết khoa học được kiểm nghiệm bằng thực tiễn (hay thực nghiệm). Trái lại, đó là
những lý luận giả khoa học và sớm muộn cũng sẽ bị bác bỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

bản của lý luận nhằm cải biến thực tế khách quan vì sự phát triển của con người và
đem lại lợi ích cho con người.


Thực tiễn cho thấy, nhân loại phải luôn đối mặt với vấn đề lý luận ở mọi lúc,
mọi nơi. Lý luận tồn tại cùng con người, có trong con người. Con người tạo ra lý
luận rồi lại dùng lý luận để làm cho hoạt động thực tiễn của mình tốt đẹp hơn…


Lý luận là xuyên suốt và chi phối tư duy logic, qua đó, chi phối ngày càng
mạnh mẽ mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống xã hội. Không thể
đồng nhất mọi khái niệm lý luận với chân lý vì lý luận có hai dạng - khái niệm lý
luận chân chính - khoa học và khái niệm lý luận giả tạo - phản khoa học.


Lý luận thường mang tính hệ thống, dù là chân chính khoa học hay giả tạo
-phản khoa học. Tính hệ thống của một lý luận -phản ánh - hoặc trung thực hoặc
xuyên tạc tính hệ thống vốn có ở bản thân đối tượng được phản ánh, qua đó mà phản
ánh trung thực hoặc xuyên tạc cấu trúc nội tại cùng với bản chất của đối tượng.


Lý luận không tự thân xuất hiện, tồn tại, vận động, phát triển (hay mất đi).
Xét đến cùng, giá trị cũng như sự xuất hiện, tiêu vong của một khái niệm là ở khả
năng phản ánh đời sống thực tiễn một cách trung thực, chính xác và sâu sắc như
thế nào và nhờ đó, nó có khả năng định hướng cho đời sống thực tiễn như thế nào.


Cách tiếp cận mácxít - Lêninnít này đối lập với mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo
điều, chủ nghĩa kinh nghiệm, chủ nghĩa chiết trung.


Về vai trò của lý luận đối với cách mạng, Lênin cho rằng: khơng có lý luận
thì xu hướng cách mạng sẽ mất quyền tồn tại và sớm hay muộn, sẽ rơi vào tình
trạng phá sản về chính trị. Có nghĩa là, nếu thiếu "dự trữ lý luận" thì các chính
đảng cách mạng chỉ biết "lẽo đẽo theo sau các sự biến". Điều đó địi hỏi lý luận
phải khơng ngừng được nghiên cứu, lọc bỏ, bổ sung, tích lũy trong mối liên hệ qua
lại với thực tiễn.


<b>2. Khái niệm Thực tiễn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Tuy nhiên, lý luận của họ cịn nhiều hạn chế, thiếu sót, trong đó hạn chế lớn nhất là
khơng thấy được vai trị của thực tiễn đối với nhận thức. Một số nhà triết học duy
tâm, tuy đã thấy được mặt năng động, sáng tạo trong hoạt động của con người
nhưng cũng chỉ hiểu thực tiễn như là hoạt động tinh thần, chứ không hiểu nó như
là hoạt động hiện thực, hoạt động vật chất cảm tính của con người.


Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục những hạn chế trong các quan
điểm của các nhà triết học đi trước, Mác và Ăng-ghen đã đưa ra nhận thức đúng
đắn, khoa học về thực tiễn: <i><b>Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có</b></i>
<i><b>mục đích, mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã</b></i>
<i><b>hội.</b></i>


Thực tiễn có các đặc trưng: là hoạt động vật chất, khơng phải hoạt động tinh
thần; mang tính mục đích và có ý thức của con người; mang tính lịch sử - xã hội,
tùy thuộc bối cảnh, không gian, thời gian mà thực tiễn có cách thức, phương pháp
thực hiện khác nhau; hướng tới cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội và từ đó cải tạo
chính bản thân con người.



Hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người, là dạng hoạt động cơ
bản và phổ biến của xã hội lồi người, mang tính lịch sử-xã hội cụ thể. Con người
phải lao động sản xuất, chế tạo và sử dụng công cụ lao động, để tạo ra của cải vật chất
ni sống mình. Do đó, thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã
hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của quan hệ giữa con người và thế giới.


Thực tiễn có các hình thức tồn tại cơ bản: hoạt động sản xuất vật chất; hoạt
động chính trị-xã hội; hoạt động thực nghiệm khoa học. Trong đó hoạt động sản
xuất vật chất giữ vai trị trung tâm, tuy nhiên, các hoạt động chính trị-xã hội và
thực nghiệm khoa học cũng có tính độc lập tương đối của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thức mà con người tác động qua lại với thế giới và cải tạo thế giới đó. Mác đem quan
điểm đó đối lập lại với quan điểm của chủ nghĩa duy vật trực quan của Phoiơbắc.


Có quan điểm cho rằng, bất kỳ hình thức hoạt động nào cũng đều có liên quan
đến thực tiễn xã hội, phục tùng nó, phát triển trên cơ sở của nó. Quan điểm khác lại
coi bản thân hoạt động lý luận là thực tiễn. Thực tiễn bao giờ cũng là sự vật chất
hóa các ý niệm, là phương thức chuyển cái ý niệm thành cái vật chất, cịn hoạt động
lý luận là q trình ngược lại, mặc dù nó bắt nguồn từ thực tiễn. Khơng phải lý luận,
mà chính thực tiễn là cái tạo thành bản chất của các mối quan hệ giữa xã hội và tự
nhiên ở trong lòng xã hội. Bản thân quan hệ lý luận cần được tách biệt và lý giải
dưới dạng một thành tố không thể tách rời được của thực tiễn. Song, khơng nên
đồng nhất bản chất của q trình với bản thân q trình. Qua đó có thể kết luận rằng
phạm trù "hoạt động", xét về ngoại điên, là rộng hơn phạm trù "thực tiễn".


Vậy, vấn đề quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn với tư cách
là hai lĩnh vực cơ bản nhất của hoạt động xã hội phải được hiểu như thế nào?


<b>3. Sù thèng nhÊt giữa lý luận và thực tiễn</b>



Trước hết, thực tiễn là cơ sở, mục đích và động lực chủ yếu, trực tiếp của
nhận thức và do đó, cũng là của lý luận. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức,
lý luận. Mọi tri thức, lý luận, xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Ngày nay
khi khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, mối quan hệ này cũng
không thay đổi. Bản thân khoa học chỉ có khả năng đem lại hình ảnh về thế giới
với những đặc trưng, bản chất của nó. Lực lượng sản xuất vẫn tồn tại với tư cách là
đối tượng của khoa học, còn khoa học vẫn tiếp tục là hình thức hoạt động tinh
thần của con người, là sự phản ánh hiện thực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

mơ hình lý luận. Lý luận hoàn thành một chức năng nào đó trong xã hội khơng phải
là ở ngồi khn khổ của thực tiễn, mà là ở bên trong bản thân thực tiễn xã hội.


“Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà khơng có liên hệ với thực tiễn là lý luận sng" (Hồ Chí Minh, 1995, tập
8, tr. 496). Như vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được hiểu trên tinh thần
biện chứng: thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, hướng dẫn, định
hướng để khơng mắc phải bệnh kinh nghiệm, cịn lý luận phải dựa trên cơ sở thực
tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không sẽ mắc phải
bệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến nhau, nương tựa vào nhau, hậu
thuẫn, bổ sung cho nhau.


Lý luận có vai trị hết sức to lớn đối với thực tiễn, lý luận "như cái kim chỉ
nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong cơng việc thực tế. Khơng có lý luận
thì trong hoạt động thực tiễn người ta dễ chỉ dựa vào kinh nghiệm, dễ dẫn tới tuyệt
đối hóa kinh nghiệm, cho kinh nghiệm là yếu tố quyết định thành công trong hoạt
động thực tiễn. “Khơng có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi" (Hồ Chí
Minh, 1995, tập 5, tr. 234 - 235). "Làm mà khơng có lý luận thì khơng khác gì đi
mị trong đêm tối vừa chậm chạp vừa hay vấp váp" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 6, tr.
47). Làm mị mẫm chính là biểu hiện của bệnh kinh nghiệm. Kém lý luận, khinh lý
luận không chỉ dẫn tới bệnh kinh nghiệm mà còn dẫn tới bệnh giáo điều. Bởi lẽ, do


kém lý luận, khinh lý luận nên không hiểu thực chất lý luận, chỉ thuộc câu chữ lý
luận và do đó cũng khơng thể hiểu được bản chất và cũng không thể vận dụng
được lý luận vào giải quyết những vấn đề thực tiễn mới nảy sinh. Nếu có vận dụng
thì cũng khơng sát thực tế khơng phù hợp với thực tiễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

xem được hàng ngàn, hàng vạn quyển lý luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì
khác nào một cái hịm đựng sách" (Hồ Chí Minh, 1995, tập 5 tr. 234).


Mối liên hệ của thực tiễn với lý luận còn thể hiện ở chỗ, thực tiễn là tiêu
chuẩn chân lý, lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận. Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của
con người có thể đạt tới chân lý khách quan khơng, hồn tồn khơng phải là một
vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải
chứng minh chân lý. Nhận thức khoa học cịn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn
logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét
đến cùng, nó cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn.


Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận là một quá trình mang tính lịch sử - xã hội
cụ thể. Quan hệ giữa chúng là quan hệ biện chứng. Nắm bắt được tính chất biện
chứng của q trình đó, là tiền đề quan trọng giúp chúng ta có được lập trường
thực tiễn sáng suốt, tránh được chủ nghĩa thực dụng thiển cận, cũng như chủ nghĩa
giáo điều máy móc và bệnh lý luận sng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương II</b>


<b>Sự thống nhất giữa lí luận và thực tiễn trong dạy học mơn tốn theo quan</b>
<b>điểm hoạt động ở trờng phổ thông.</b>


Thực tiễn đã chứng minh Jean piaget (1896 - 1980) - nhà tâm lý học, nhà sinh
học, ngời thuỵ sí đã nghiên cứu và đi đến kết luận: tri thức không phải truyền thụ từ
ngời biết tới ngời khơng biết mà tri thức đợc chính cá thể xây dựng thông qua hoạt


động và thực tiễn.


Năm 1925 - 1940, L.S.Vygotski (1896 - 1934) nhà tâm lý học Xô viết đã đề ra
những luận điểm cơ bản xây dựng nền tâm lý học kiểu mới - tâm lý học Macxit phủ
định tâm lý học duy tâm thuần bí. Xuất phát từ những luận điểm của Vygotski,
AN.Leonchiev (1893 - 1979)- nhà tâm lý học macxit kiệt xuất,cùng các cộng sự đã
nghiên cứu, đi đến kết luận quan trọng là hoạt đọng là bản thể của tâm lý, nghĩa là
hoạt động có đối tợng của con ngời chính là nơi sản sinh ra tâm lý con ngời.Từ ngày
xa, trong dân gian ta đã có câu trăm hay không bằng tay quen nhiều nhân danh cũng
đã từng nói những câu bất hủ nh Suy nghĩ tức là hành động(Jean piaget). Cách tốt
nhất để hiểu là làm (Kant), học để hành, học và hành phải đi đơi (Hồ chí Minh)


…..Trong xã hội có những biến đổi nhanh chóng nh ngày nay thì khả năng hành
động ngày càng đợc đánh giá cao hơn nghĩa là lý luận và thực tiễn ngày càng có sự
thống nhất cao.


Theo Nguyễn Bá Kim có thể nói vắn tắt về quan điểm hoạt độngtrong dạy học là
tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực,
sáng tạo. Các thành tố cơ sở của phơng pháp dạy học là động cơ hoạt động, các hoạt
động và hoạt động thành phần, tri thức trong hoạt động , phân bậc hoạt động.


Định hớng hoạt động hoá ngời học thực chất là làm tốt mối quan hệ giữa ba
thành phần: Mục đích ,nội dung và phơng pháp dạy học.


- Hoạt động của học sinh vửa thể hiện mục đích dạy học, vừa thể hiện con đờng
đạt mục đích và cách thức kiểm tra việc đạt mục đích, thơng qua mối quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn. Lý luận ở đây có nghĩa là học sinh nắm đợc những kiến thức
thông qua các hoạt động mà ngời dạy truyền đạt, học sinh lĩnh hội đợc những kiến
thức thông qua thể hiện thực tiễn bằng giải các bài tập. Trong quá trình đó đồi hỏi
học sinh phải biết vận dụng linh hoạt lý luận vào thực tiễn vào giải các bài toán liên


quan đến kiến thức đã học và mở rộng nâng cao kiến thức .


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> </b>Dựa vào thực tiễn dạy học giáo viên cần chuẩn bị các phơng tiện dạy học gồm:
máy vi tính máy chiếu projector,máy chiếu hắt,giấy trong,bút dạ cho 10 nhóm,thớc
kẻ, compa.


Cỏc hoạt động có thể thiết kế nh sau:


<i><b>Hoạt động 1</b></i>: Kiểm tra bài cũ,gợi vấn đề


- Nhắc lại định nghĩa hai tam giỏc ng dng.


- Trên màn hình có ba tam giác:ABC có các cạnh bằng 2; 3;4(cm) .MNK


có các cạnh 4; 6; 8(cm) .EPQ có các cạnh 4 ; 6 ; 9(cm). Yêu cầu học sinh


phỏt hin xem ABC đồng dạng với tam giác nào (học sinh phát hiện dựa


trên cảm giác, cha có cơ sở để giải thích).
- Vì sao ABC khơng đồng dạng với EPQ?


<i><b>Hoạt động 2</b></i><b>:</b> Tiếp cận định lý về trờng hợp đồng dạng thứ nhất.


Chia thành từng nhóm học sinh(chẳng hạn mỗi bàn là mét nhãm) thùc hiƯn
c«ng viƯc nh sau.


- Dùng thớc kẻ và compa vẽ trên giấy nháp hai tam giác ABC, MNK nh đã
có trên màn hình.


- Hãy tạo nên một tam giác M‘<sub>N</sub>‘<sub>K</sub>’<sub> đồng dạng với tam giác MNK và có cạnh </sub>



b»ng 2(cm).


- NhËn xÐt vỊ h×nh dạng của hai tam giác ABC và MNK.


- V li hình và viết kết quả trên giấy trong để giáo viên chiếu hắt lên màn
hình và lần lợt nhận xét tính đúng sai cho từng nhóm.


<i><b>Hoạt động 3</b></i><b>:</b> Tơng tự và khái quát hoá.


- Tơng tự, ABC có các cạnh bằng 3,4,5(cm) và tam giác ABC có các cạnh


9,12,15(cm)có đồng dạng với nhau hay không?


- Nh vậy chúng ta khơng cần đo góc cũng có cách nhận biết đợc hai tam giác
đồng dạng. ở đây ta nhận biết đợc hai tam giác ABC và MNK đồng dạng dựa vào
dấu hiệu nào?(các cạnh tỉ lệ)


- Đọc định lý trong SGK và chiếu nội dung định lý cùng hình vẽhai tam giác
ABC và A’<sub>B</sub>‘<sub>C</sub>’ <sub> lên màn hình.</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Giáo viên phát giấy trong cho từng nhóm,có vẽ săn hai tam giác ABC và
A<sub>B</sub><sub>C</sub> <sub> có các cạnh thoả mÃn </sub>


' ' ' ' ' '


<i>AB</i> <i>AC</i> <i>BC</i>


<i>A B</i> <i>AC</i> <i>B C</i> để học sinh thảo luận chứng minh.



- Chọn một nhóm đaz làm đúng trỡnh by


- Chú ý : Nếu cạnh của tam giác ABC ngắn hơn cạnh của tam giác A<sub>B</sub><sub>C</sub> <sub> thì </sub>


sao?


- dấu hiệu đồng dạng này tơng tự dấu hiệu nào nhận biết hai tam giác bằng
nhau.


<i><b>Hoạt động 5</b></i><b>:</b> Củng cố định lý.
- GV đa ra bài tập áp dụng


Nh vậy ta đã kết thúc dạy học định lý bằng con đờng quy nạp (từ hai trờng hợp
cụ thể mà khái quát định lý) kết hợp giữa phơng pháp dạy học phát hiện và giải
quyết vấn đề với hợp tác nhóm, có úng dụng thực tiễn, sử dụng công nghệ thông tin
hỗ trợ dạy học, phát huy tính tích cực,chủ động học tập của học sinh.


<b> KẾT LUẬN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Trải qua hơn 20 năm đổi mới thành công, sự nghiệp đổi mới gi¸o dơc đã


được rất nhiều học giả nghiên cứu ở phạm vi thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong
phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả đã cố gắng bám sát lý luận đã được trang bị
ở môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, đặc biệt là nội dung
về mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, từ đó phân tích về mối liên hệ gia i
mi t duy v i mi phơng pháp giảng dạy ở trờng phổ thông . Nhng do thi


gian nghiờn cứu có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu cịn hạn chế, tài liệu tản mạn,
đồng thời vấn đề mà tác giả nghiên cứu khơng phải là dễ. Vì vậy, đề tài khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi hy vọng rằng vấn đề này sẽ được tổ chức


nghiên cứu ở phạm vi rộng lớn và sâu sắc hơn.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×