Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh (Vi Văn Bằng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 17 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sách giáo khoa Địa lí lớp 9 ( theo chương trình đổi mới ) được biên soạn theo
tinh thần cung cấp các tình huống, các thơng tin đã được lựa chọn để giáo viên có
thể tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tập phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, tạo
điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận được các kiến
thức,vừa rèn luyện được các kĩ năng và nắm bắt được phương pháp học tập. Bên
cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chương trình sách giáo khoa lớp 9 có 11 bài
thực hành với nhiều dạng khác nhau và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài
tập để củng cố kiến thức và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lí và phần
bài tập Địa lí trước đây thường bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng. Hiện nay, dạy
và học được coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh, việc học tập khơng
chỉ là q trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà là q trình học sinh tự khám phá, tự
tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Quá trình này
được thể hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lí và các bài tập sách giáo khoa Địa
lí lớp 9.
Để học sinh có thể tự rèn luyện kĩ năng làm bài tốt hơn, thì học sinh phải biết
tự xác định để vẽ được biểu đồ và làm trọn vẹn nội dung các bài tập thực hành Địa
lí. Nhưng để thực hiện được điều đó một cách có hiệu quả và chất lượng thì cịn
phụ thuộc rất nhiều vào từng đối tượng học sinh.
Qua một số năm công tác từ 2010-2014 tại trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh
đây là một trường miền núi thuộc vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, địa hình
phức tạp, đường xá đi lại khó khăn, dân cư thưa thớt, nhiều thôn xa trường học
cách 7-8km. Mặt bằng dân trí thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển. Nên bản thân tôi
hiểu được đặc điểm của học sinh tại trường và đã chăn chở để tìm ra phương pháp
dạy học cho phù hợp với học sinh của trường mình đang cơng tác.Tơi mạnh dạn
đưa ra một sáng kiến để dạy trong trương trình bài tập thực hành SGK Địa lí lớp 9:
“ Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở trường
PTDTBT-THCS Xuân Chinh”, để đồng nghiệp tham khảo và rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của bạn bè, đồng nghiệp để sáng kiến này được hồn thiện hơn.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ


1. Cơ sở lí luận:
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh
vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Vì vậy vấn đề chất lượng dạy học nói chung ngày càng trở thành mối
quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội.
Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Điều đó đã được thể hiện trong các nghị quyết
của TW.
Nghị quyết TW 4 khóa VII đã chỉ rõ phải “Đổi mới phương pháp dạy học ở
tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất,
1


thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh”.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo luật giáo
dục ( 1998) là:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
+ Bồi dưỡng pháp tự học.
+ Rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+Tác động đến tình cảm, đem lại miền vui, hứng thú học tập cho học sinh.Cốt lõi
của việc đổi mới phương pháp dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động
của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động. Q trình dạy học là quá trình
hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự tương tác thống nhất biện chứng của

ba thành phần trong hệ dạy học bao gồm: Giáo viên- học sinh- phương tiện hoạt
động học. Khi nói tới phương pháp dạy học khơng thể khơng nói tới vai trị của
người giáo viên. Người giáo viên có một vị trí hết sức quan trọng trong q trình
dạy học nói chung và dạy học mơn địa lí nói riêng, trong đó đặc biệt là phương
pháp làm bài tập thực hành, được biểu hiện cụ thể như sau:
- Đối với giáo viên :
+ Là người dẫn dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết khơi dậy
và kích thích trí tị mị, lịng ham muốn tìm hiểu các kiến thức địa lí.
+ Là người chỉ đạo, biết tạo điều kiện và tổ chức những hoạt động học tập của học
sinh.
+ Là người hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện học tập địa
lí khác nhau như bản đồ, biểu đồ, quả địa cầu, tranh ảnh, băng hình, phần mềm dạy
học địa lí .....
+ Là người biết khuyến khích, động viên thành tích học tập của học sinh.
- Đối với học sinh :
+ Học sinh có nhu cầu, hứng thú học tập địa lí.
+ Học sinh chủ động, huy động các chức năng tâm lý ở mức độ cao trong việc
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng địa lí.
+ Học sinh thích thể hiện và biết cách thể hiện những hiểu biết của mình về địa lí
trong các hoạt động học tập.
+ Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn.
Trong các môn học ở nhà trường THCS đều vận dụng rất nhiều các bài tập, các
bài thực hành. Mỗi mơn học có một số dạng bài tập với đặc thù riêng, đối với môn
2


địa lí cũng vậy. Ở đây tơi chỉ đưa ra một phần trong tổng hợp phần bài tập thực
hành địa lí đó là dạng bài tập biểu đồ mà tơi đã thử nghiệm và áp dụng có hiệu quả
trong giảng dạy tại đơn vị công tác, trường: PTDTBT-THCS Xuân Chinh.
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu

được kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dưỡng thêm
năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn.
Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh ở các mơn học là một q trình phối
hơp nhiều mặt, thể hiện trong chương trình, nội dung của các mơn học trong đó có
mơn địa lí. Song để rèn luyện được kĩ năngđó học sinh cần nhận biết được yêu cầu
bài ra, xác định hướng, cách làm bài sau khi đọc kĩ bài. Để giúp học sinh có kĩ năng
nhận biết nhanh và vận dụng đúng các bài tập thực hành địa lí, bản thân tơi có một
sáng kiến nhỏ mong góp phần củng cố thêm kĩ năng thực hành, khả năng nhận biết
để vẽ biểu đồ.
Mục đích:
+ Đối với giáo viên:
Hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều
kiện cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy thực hành và hướng dẫn học sinh
làm bài tập địa lí lớp 9 một cách tốt nhất.
+ Đối với học sinh:
- Học sinh biết xác định được các dạng bài tập dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn
qua việc hướng dẫn của giáo viên trước khi làm bài tập thực hành và các bài tập
trong chương trình scáh giáo khoa địa lí lớp 9.
- Học sinh nhận thức được các loại biểu đồ: Cột, tròn, đường, miền....
- Xác định được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành.
2.Cơ sở thực tiễn:
Qua thực tiễn giảng dạy môn địa lí, tơi thấy có nhiều vướng mắc, lúng túng
trong hướng dẫn làm bài tập thực hành, trong khi đó phân phối chương trình thời
gian dành cho làm bài tập thực hành thì rất ít.
Qua thu thập số liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh một vài năm lại
đây tôi thấy:
Học sinh chưa xác định được yêu cầu của đề bài, kiểu biểu đồ sẽ vẽ, cách xử lí
bảng số liệu, biểu đồ thích hợp theo yêu cầu đề bài, các bước tiến hành khi vẽ
một biểu đồ hoàn chỉnh và chưa biết cách nhận xét dựa vào bảng và biểu đồ đã
vẽ theo yêu cầu đề bài, nên khi làm các bài kiểm tra đặc biệt là phần bài tập cho

thấy chất lượng bài rất thấp.
Kết qủa khảo sát ban đầu: (cụ thể học kì I)
Lớp

Sĩ số

Điểm giỏi

Điểm khá

Điểm TB

Điểm yếu-kém
3


SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL


TL

9A

20

0

0,0

01

5

03

15

16

80

9B

21

0

0,0


01

4,8

04

19

16

76,2

Tổng

41
0
0,0
02
4,9
07 17,1
32
78
Thực tế giảng dạy tôi thấy các bạn đồng nghiệp cũng đã vận dụng nhiều
phương pháp dạy học khác nhau nhưng hiệu quả dạy học vẫn chưa cao, chưa củng
cố và rèn luyện được kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh.
Vậy làm thế nào để giúp học sinh hiểu các kiến thức cơ bản và vân dụng được
kiến thức đó? Làm thế nào để rèn luyện kỹ năng giải bài tập, bổ sung hoàn chỉnh
kiến thức khi làm bài kiểm tra, đi thi? Trong quá trình giảng dạy tơi đã tích lũy
được một số kinh nghiệm nho nhỏ khi phối hợp các phương pháp dạy học: Trực
quan - vấn đáp, phương pháp luyện tập và thực hành, phương pháp thảo luận nhóm

đặc biệt là “ Rèn luyện kĩ năng làm bài tập thực hành địa lí cho học sinh lớp 9 ở
trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh”.
3.Giải quyết vấn đề:
- Để xác định được yêu cầu bài ra và tiến hành vẽ biểu đồ, trước tiên học sinh
cần hiểu khái niệm biểu đồ là gì.
- Các bước tiến hành vẽ và một số lưu ý trước khi tiến hành vẽ biểu đồ.
- Giới thiệu cách rèn luyện kĩ năng làm một số bài thực hành thuộc nhiều dạng
biểu đồ khác nhau.
3.1. Khái niệm:
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển
của một hiện tượng ( như quá trình phát triển kinh tế qua các năm...), mối tương
quan về độ lớn giữa các đại lượng ( ví dụ: so sánh sản lượng thủy sản giữa các
vùng kinh tế....) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể ( cơ cấu ngành của nền
kinh tế ).
Các dạng bài thực hành thuộc nhiều loại biểu đồ khác nhau. Mỗi loại biểu đồ
thể hiện nhiều chủ thể khác nhau, nên khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ yêu cầu đề ra, xác
định chủ thể, thể hiện trên biểu đồ (động thái phát triển, so sánh tương quan độ
lớn, hay thể hiện cơ cấu ) chọn biểu đồ thích hợp nhất.
3.2.Các bước tiến hành vễ biểu đồ.
- Xử lý số liệu ( từ số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối) đơn vị % nếu u cầu
bài ra vẽ biểu đồ hình trịn hoặc miền.
- Xác định tỉ lệ đường tròn hoặc miền.
4


- Vẽ biểu đồ.
+ Vẽ
+ Ghi bảng chú giải ( kí hiệu )
+ Tên biểu đồ bằng chữ in hoa hoặc thường ( tên chung nếu là biểu đồ so sánh).
Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ.

- Đọc kĩ số liệu bài ra.
- Tuyệt đối không dùng màu để tơ, kí hiệu trên bản đồ.
- Nếu là biểu đồ tròn: Khi vẽ đường tròn, vẽ một bán kinh trùng với phương
kim đồng hồ chỉ 12giờ và chia theo chiều kim đồng hồ.
- Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên biểu đồ.
3.3.Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng làm một số dạng bài tập thực hành thuộc
nhiều loại biểu đồ khác nhau.
Các loại biểu đồ bao gồm:
+ Biểu đồ hình cột ( cột đơn, cột kép, cột chồng, thanh ngang ).
+ Biểu đồ hình trịn ( hoặc hình vng).
+ Đồ thị (đường biểu diễn).
+ Biểu đồ kết hợp ( cột + đường).
+ Biểu đồ miền.
3.3.1. Biểu đồ hình cột ( thanh ngang).
Biểu đồ hình cột sư dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.
- Yêu cầu:
+ Chọn kích thước biểu đồ phù hợp với khổ giấy.
+ Các cột khác nhau về độ cao ( tùy theo số liệu đề tài), còn bề ngang phải bằng
nhau.
+ Tên biểu đồ.
Bài tập 1: Biểu đồ hình cột.
Dạng 1: Cột đơn.
Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta trong thời kỳ
1980-2002 dựa vào bảng số liệu sau:
Năm
Sản lượng (triệu tấn)
1980
11,6
1985
15,9

1990
19,2
1995
24,9
2002
34,4

5


Biểu đồ thể hiện sản lượng lúa gạo ở nước ta từ năm 1980 đến 2002.
Dạng 2: Cột chồng ( Bài tập 2 –Trang 33 sách giáo khoa địa lí lớp 9).
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi.
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ( %).
Năm
Tổng số
Gia súc
Gia cầm
Sản phẩm Phụ phẩm
trứng, sữa chăn nuôi
1990
100,0
63,9
19,3
12,9
3,9
2002
100,0
62,8

17,5
17,3
2,4

Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ( 1990-2002)
6


3.3.2. Biểu đồ hình trịn ( hình vng).
- Biểu đồ hình trịn ( vng) thường được dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của
một tổng thể.
- Đối với biểu đồ hình trịn: Nếu đề bài cho số liệu tương đối thì khơng cần xử lý
mà tiến hành các bước vẽ luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối ( thơ) thì cần xử lý số
liệu về tương đối trước khi vẽ.
- Nếu bài cho số liệu tương đối thì vẽ các đường trịn có kích thước bằng nhau.
Nếu bài cho số liệu tuyệt đối thì phải tính tỉ lệ đường tròn ( R-r ). Nhưng đối với
cấp THCS tỉ lệ đường tròn chỉ yêu cầu ở mức độ tương đối, vì vậy chỉ cần đường
trịn sau to hơn đường tròn trước một chút ( nếu số liệu cho là tăng) hoặc nhỏ hơn
( nếu số liệu cho là giảm ).
- Yêu cầu:
+ Đọc bảng số liệu, xử lý số liệu ( nếu cho số liệu tuyệt đối ), nếu là số liệu tương
đối thì tiến hành các bước vẽ.
+ Chú ý tỉ lệ đường tròn ( nếu bài cho số liệu tuyệt đối).
+ Để chia các đại lượng chính xác theo tỉ lệ cần lấy tỉ lệ x 3,60 để tính góc ở tâm.
+ Chọn ký hiệu thích hợp để thể hiện trên biểu đồ.
+ Tên biểu đồ.
Bài tập 2. Biểu đồ hình trịn.
Dạng 1: Một biểu đồ trịn
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành năm 2003 theo số
liệu dưới đây.

Năm
2003

Nông, lâm, ngư
nghiệp
59,6

Lao động %
Công nghiệp- xây
dựng
16,4

Dịch vụ
24,0

Biểu đồ cơ cấu sử dụng lao đọng theo ngành năm 2003
Dạng 2: Hai biểu đồ tròn ( Bài 1- trang 38 sách giáo khoa Địa lí 9).
7


Vẽ biểu đồ hình trịn thể hiện cơ cấu diện tích giao trồng các nhóm ở nước ta năm
1990 và 2002 theo bảng số liệu sau đây:
Diện tích giao trồng phân theo nhóm cây ( nghìn ha )
1990
2002
Năm
Các nhóm cây
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Câythực phẩm, cây ăn quả, cây khác


9040,0
6474,6
1366,1

12831,4
8320,3
2173,8

Các bước tiến hành.
1) Xử lý số liệu (đơn vị % )
Năm
Các nhóm cây
Tổng số
Cây lơng thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây
khác

1990

2002

100,0
71,6
13,3
15,1

100,0
64,8

18,2
17,0

8


2) V biuNăm
:

Năm 2002

1990

Biu th hin c cu din tích gieo trồng các nhóm cây ở nước ta năm
1990- 2002
3.3.3. Vẽ đồ thị (đường biểu diễn).
- Được dùng để thể hiện tiến trình động thái phát triển của một hiện tượng qua
thời gian.
- Đường biểu diễn được vẽ trên hệ trục tọa độ vng góc mà trục đứng thể hiện
độ lớn của đại lượng ( số người, sản lượng hay tỉ lệ %........) trục ngang thể hiện
năm.
- Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho biểu đồ phù hợp với khổ giấy
( cân đối).
- Với biểu đồ này nếu bài ra có 2 đại lượng khác nhau (đơn vị tính khác nhau)
thì vẽ hai trục đứng.

9


- Cũng có thể bài ra yêu cầu có nhiều đại lượng cùng đơn vị tính ( %) thì cần

biểu hiện rõ đường biểu diễn ( ký hiệu ) tránh từng ký hiệu.
- Yêu cầu:
+ Hệ trục tọa độ: trục đứng thể hiện đơn vị sản lượng.
+ Trục ngang thể hiện năm.
+ Xác định khoảng cách cân đối phù hợp.
+ Hai đại lượng khác nhau thì vẽ 2 trục đứng: Trục biểu hiện đơn vị a, trục biểu
hiện đơn vị B.
+ Ký hiệu đường biểu diễn cần được phân biệt:
- Màu sắc (đen, xanh, đỏ....)
- Ký tự riêng ( thường được dùng nhiều)
Bài tập 3: Biểu đồ đường ( Bài 1 trang 80- sách giáo khoa địa lí 9).
Dựa vào bảng sau, vẽ biểu đồ đường thể hiện tố độ tăng dân số, sản lượng lương
thực và bình quân lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng qua cỏc nm
1995-2002.
Đơn vị (%)
Năm
1995 1998 2000 2002
Tiêu chí
Dân số
100,0 103,5 105,6 108,2
Sản lợng lơng thực
100,0 111,7 128,6 131,1
Bình quân lơng thực theo 100,0 113,8 121,8 121,2
đầu ngời

Biu ng th hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân
lương thực theo đầu người ở đồng bằng Sông Hồng qua các năm 1995-2002.
3.3.4. Biểu đồ kết hợp cột và đường.

10



- Dùng để thể hiện động lực phát triển và mối tương quan về độ lớn giữa các
đại lượng.
- Biểu đồ kết hợp: Kết hợp đề mục 1 và 3 trong phần II của bài. Cần chú ý
thể hiện rõ nhất mối tương quan giữa hai loại biểu đồ được vẽ kết hợp.
- Yêu cầu:
+ Kết hợp yêu cầu của biểu đồ hình cột và đường biểu diễn.
Bài tập 4: Biểu đồ kết hợp.
Cho bảng số liệu sau: Diện tích v sn lng c phờ ( nhõn)
Năm
198
198
199
1995 1997 199
0
5
0
8
Diện tích cây
22,5 44,7
119,
186,4
270
370,
trồng
3
6
(Nghìn ha)
Sản lợng (nghìn

8,4
12,3
92
218
400,2 409,
tấn)
3

Biu din bin din tích gieo trồng và sản lượng cà phê ở nước ta thời kỳ
1980-1998
( Chú ý : Khi vẽ biểu đồ đường kết hợp cột : Tuyệt đối không tô đậm hay dùng bút
ngịi to để vẽ biểu đồ đường vì sẽ mất độ chính xác).
3.3.5. Biểu đồ miền.
- Dùng để thể hiện cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng.
- Ranh giới của biểu đồ miền là đường biểu diễn.
- Giá trị đại lượng trên trục đứng là %.
Nếu bài ra cho số liệu đơn vị tuyệt đối thì cần phải xử lý số liệu từ đơn vị tuyệt đối
sang số liệu đơn vị tương đối.
Bài tập 5 : Biểu đồ miền ( Bài tập thực hành, bài 16 trang 60 – sách giáo khoa
địa lí lớp 9)
Cho bảng số liệu sau :
11


Cơ cấu GDP nước ta thời kỳ 1991 – 2002 ( %)
199 199 199 199 199 200
1
3
5
7

9
1
Tæng sè
100, 100, 100, 100, 100, 100,
0
0
0
0
0
0
Nông, lâm, 40,5 29,2 27,2 25,8 25,4 23,3
ng nghiệp
Công nghiệp, 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1
xây dựng
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6

200
2
100,
0
23,0
38,5
38,5

Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002

Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002
3.4. Bài tập vận dụng .
3.4.1.Bài tập 1 :

Vẽ biểu đồ cơ cấu thể hiện tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân
theo khu vực sản xuất ở nước ta.
( Đơn vị : tỉ đồng )
Năm
1990
1996
Nông, lâm, ngư nghiệp
16.252
70.334
Cơng nghiệp và xây
9.513
79.501
dựng
16.190
108.774
Dịch vụ
Cho nhận xét và giải thích.
3.4.2.Bài tập 2 :
Vẽ biểu đồ diễn tả tình hình phát triển sản lượng lúa ở nước ta theo bảng sau :
12


( Đơn vị : triệu tấn )
2002
2004
34,4
35,9

Năm
1992

1994
1996
2000
Sản lượng
21,6
23,5
26,4
32,1
lúa
Hãy nêu nhận xét.
3.4.3.Bài tập 3:
Vẽ biểu đồ cột thể hiện sự phát triển về diện tích cây cơng nghiệp ở nước ta.
( Đơn vị : nghìn ha )
Năm
1980
1985
1987
1989
1990
19
95
Cây cơng nghiệp hằng
371,7
601
637,6
543,7
500
66
năm
9

Cây cơng nghiệp lâu năm
256
478
547,7
625,1
623
711
Hãy nhận xét về diện tích cây cơng nghiệp ở nước ta trong thời gian qua.
3.4.4.Bài tập 4 : Dựa vào bảng số liệu sau đây :
Năm
1980 1984 1986 1990 1995 1999 2004
Số dân ( triệu người )
54
58,6
61,1
66,1 73,8 76,3 82,0
Sản lượng lúa ( triệu
11,6
15,6
16,0
19,1 27,5 31,4 35,9
tấn)
Hày vẽ biểu đồ kết hợp diễn tả dân số và sản lượng lúa ở nước ta giai đoạn 19804004. Hãy nêu nhận xét.
3.4.5. Bài tập 5 .
Vẽ biểu đồ và nhận xét sự thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu ở nước ta giai
đoạn 1995-2004.
( Đơn vị : tỉ USD )
Năm
1995
1997

2000
2001
2002
2004
Xuất khẩu
5,4
9,2
14,5
15,0
16,7
26,5
Nhập khẩu
8,2
11,6
15,6
16,2
19,7
31,9
4. Kết quả :
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt được như sau :
- Học sinh đã xác định được yêu cầu của đề bài.
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đề
bài.
- Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kĩ năng vẽ biểu đồ chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích
hợp đối với bài yêu cầu cao hơn so với khi chưa được áp dụng.

13



Kết quả thực nghiệm ở hai lớp 9 trường PTDTBT-THCS Xuõn Chinh nh
sau :
Lớp

Tổng
số HS

9A
9B
Tng

20
21
41

Biết xác định và vẽ
đúng
SL
TL %
17
85
18
85,7
35
85,4

Cha biết cách
xác định và vẽ
SL

TL%
3
15
3
14,3
6
14,6

- Kt qu ỏp dng sau khi thực hiện đề tài đạt được như sau:
Lớp


số

Điểm giỏi

Điểm khá

SL

SL

TL

TL

Điểm TB
SL

TL


Điểm yếu-kém
SL

TL

9A

20

02

10

06

30

10

50

02

10

9B

21


02

9,5

07

33,4

10

47,6

02

9,5

Tổng 41
04
9,8
13
31,7
20
48,7
04
9,8
Đề tài này không chỉ dừng lại trong phạm vi bài tập thực hành SGK địa lí lớp 9 mà
cịn có thể vận dụng để dạy ở các khối lớp ở trường THPT.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản thân tôi đã tự củng cố thêm

được phần nào kiến thức. Bài học được áp dụng vào các bài: Bài 10, bài 16, bài 22,
bài 27, bài 34, bài 40, bài 44 và tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Địa lí lớp 9,
ngồi ra cịn áp dụng để làm các bài tập tham khảo luyện thi vào 10 và các đề thi
HSG, đề thi các trường chun nghiệp ..v..v.
Chương trình Địa lí lớp 9 có nhiều bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân tích số
liệu. Giới thiệu cách vẽ biểu đồ để rèn luyện kĩ năng cho học sinh và giúp cho học
sinh dễ dàng đánh giá, nhận biết bài thực hành Địa lí kinh tế- xã hội trong chương
trình địa lí lớp 9 và tạo cơ sở tiền đề cho học sinh tiếp tục học ở chương trình
THPT sau này. Học sinh biết vận dụng kết hợp lý thuyết với thực hành, phát huy
tính sáng tạo, tích cực chủ động trong q trình học tập mơn địa lí.
Sáng kiến kinh nghiệm này được bản thân tơi, một giáo viên giảng dạy mơn
Địa lí trường PTDTBT-THCS Xuân Chinh , với nội dung không mới nhưng chưa
được áp dụng rộng rãi, những kết quả trên đây là quá trình đúc rút kinh nghiệm của
bản thân mong góp phần nhỏ bé của mình vào q trình đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học nói chung và mơn địa lí nói riêng ở chương trình THCS.
14


Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số đề xuất và kiến nghị
như sau:
2. Đề xuất.
Để nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn địa lí nói chung và địa lí lớp 9 nói riêng
tơi xin có một số kiến nghị nhỏ.
- Cần bổ sung những biểu đồ, sơ đồ minh hoạ và các lược đồ treo tường.
- Cần xây dựng và cung cấp thêm một số băng, đĩa tạo điều kiện thuận lợi cho
giáo viên và học sinh trong quá trình khai thác và củng cố kiến thức.
- Cần tăng cường số lượng bài tập khi ra đề thi, khảo sát chất lượng giáo viên và học
sinh.
- Cần bổ sung nội dung kiến thức vào chương trình và tăng thời gian, thời lượng để giải
bài tập thực hành.

- Cần thiết phải trang bị cho học sinh kĩ năng thực hành, lý thuyết phải luôn đi
với thực hành thì học sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của vấn đề.
- Do cấu trúc phân phối chương trình có một số thay đổi nên giáo viên cần phải
linh hoạt khi lồng ghép nội dung thực hành vào tất cả các bài dạy, sao cho thích
hợp nhằm đạt kết quả cao.
Thường Xuân, ngày 18 tháng 03 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
ĐƠN VỊ
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
( ký và ghi rõ họ tên )

Vi Văn Bằng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học địa lí: Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu
Hằng, Nguyễn Trọng Phúc, Trần Đức Tuấn. ( NXB giáo dục năm 2005).
2. Tuyển chọn những bài ôn luyện thực hành kĩ năng địa lí: Đỗ Ngọc Tiến- Phí
Cơng Việt.(NXB giáo dục năm 2007).
3. Sách giáo viên địa lí 9: Nguyễn Dược, Đỗ Thị Minh Đức.( NXB giáo dục
năm 2005).

15


4. Rèn luyện kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ: Trần Văn Quang.( NXB giáo dục
năm 2007).
5. Luyện thi vào lớp 10 mơn địa lí - Nhà xuất bản quốc gia Thành Phố Hồ Chí
Minh.( NXB giáo dục năm 2007).


MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lí luận.
2.Cơ sở thực tiễn
3.Giải quyết vấn đề

Trang
1
1
1
3
4
16


3.1.Khái niệm
3.2.Các bước tiến hành vẽ biểu đồ
3.3. Hướng dẫn rèn luyện kĩ năng một số dạng bài tập thực hành thuộc
nhiều loại biểu đồ khác nhau:
3.3.1.Biểu đồ hình cột
3.3.2. Biểu đồ hình trịn
3.3.3. Biểu đồ đồ thị
3.3.4. Biểu đồ kết hợp cột và đường
3.3.5. Biểu đồ miền.
3.4. Bài tập vận dụng
4.Kết quả
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1.Kết luận

2.Đề xuất

4
4
5
5
7
9
10
11
11
13
13
13
14

17



×