Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.52 KB, 30 trang )

PHÒNG
PHÒNGGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠOTAM
TAMĐƯỜNG
ĐƯỜNG
TRƯỜNG
PHỔ PTDTBT
TIỂUTHỊ
HỌC
HỒ THẦU
TRƯỜNG
TIỂU HỌC
TRẤN

THUYẾT MINH SÁNG KẾN

THUYẾT MINH SÁNG KẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TOÁN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TOÁN
CHO HỌC SINH LỚP 1A2, LỚP 1A4, LỚP 1A6 - TRƯỜNG TIỂU HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 1A1 - TRƯỜNG PTDTBT TIỂU HỌC HỒ THẦU
THỊ TRẤN

Nhóm tác giả: 1. Dương Thị Hằng
Đinh
Thị Phương


Tác giả : Bùi 2.
Thị
Thun
3. Nguyễn Thị Thủy
Trình độ chun mơn: Đại học
Lĩnh vực nghiên cứu: Toán lớp 1
Chức vụ: Giáo viên
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường Phổ Thông Dân tộc Bán trú
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị trấn

Thị trấn, ngày 15 tháng 6 năm 2020
Tam Đường, ngày 10 tháng 04 năm 2015A


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thị Trấn, ngày 15 tháng 6 năm 2020
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ

Kính gửi: Thường trực Hội đồng xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở
Chúng tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT

Họ và tên

1 Dương Thị Hằng
2 Đinh Thị Phương

3 Nguyễn Thị Thủy

Tỷ lệ (%)
Nơi cơng tác
Trình độ đóng góp
Ngày tháng
Chức
(hoặc nơi
chun vào việc Ghi chú
năm sinh
danh
thường trú)
môn
tạo ra
sáng kiến

14/05/1976 Trường Tiểu
học Thị
Giáo
Trấn
04/06/1986
viên
13/06/1981

CĐSP

34%
33%

ĐHSP


33%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học
Thị Trấn”.
Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: UBND huyện Tam Đường.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Tháng 9 năm 2019
Mơ tả bản chất của sáng kiến:
+ Tính Mới
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng trực
quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ động như
hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trò nghe.
Học sinh nắm chắc các kí hiệu, các thuật ngữ tốn, các dữ kiện của bài
tốn để phân tích và hiểu sâu hơn từ đó vận dụng vào thực hành .


Các em biết trình bày các dạng tốn được học một các khoa học và sạch
sẽ. Phát hiện khả năng học toán của học sinh, làm nền tảng để tạo nguồn cho học
sinh khi thi toán.
Hiệu quả của sáng kiến mang lại:
Giúp giáo viên nắm chắc và vận dụng phương pháp dạy học phù hợp với
mơn học khác.
Học sinh tích cực, mạnh dạn, tự tin, biết đoàn kết, chia sẻ giúp đỡ bạn,
biết tư duy và có ý chí vươn lên trong học tập.
Học sinh có kĩ năng như: tính, đặt tính rồi tính, so sánh số, biết giải tốn
có lời văn và biết cách trình bày bài khoa học sạch đẹp, cuối năm đã giải thành
thạo các dạng toán và kết quả học toán của học sinh tiến bộ rõ rệt.
Qua thời gian áp dụng sáng kiến mạng lại hiệu quả như sau :

Kết quả
Tổng
số học
sinh

83

Biết đặt
tính và
tính
SL

Tỉ lệ
%

80

97,2
%

Biết so
sánh số

Nhận dạng
Đọc, viết Biết giải tốn
hình
được các số có lời văn
từ 0 đến
100
Tỉ lệ

Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ %
%
%
%

80

97,2
%

80

97,2
%

83

100%

77

92,4%

Từ bảng số liệu cho thấy tỷ lệ học sinh lớp chúng tơi đã biết cách thực
hiện tính, phép tính, dãy tính, biết cách so sánh số dạng đơn giản và phức tạp
Các em làm thạo dạng tốn giải tốn có lời văn, một số dạng tốn về hình học
nhận diện hình, đếm hình đọc tên các điểm và đoạn thẳng, biết cách trình bày
khoa học, sạch sẽ so với khảo sát đầu năm.

Như vậy trong một thời gian ngắn những biện pháp mà chúng tôi đưa ra
đã thu được kết quả như mong muốn.


Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Với sáng kiến này chúng tôi đã đưa vào thực tế giảng dạy đã có kết quả
khả quan. Chúng tơi nhận thấy có thể áp dụng cho học sinh khối lớp 1 trường
Tiểu học Thị Trấn và các trường khác có cùng đối tượng học sinh giống như
trường Tiểu học Thị Trấn .
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Giáo viên cần phải có kiến thức, nắm chắc phương pháp dạy học tích cực
và có đồ dùng dạy như: máy chiếu, tranh ảnh, ...
Học sinh có đầy đủ đồ dùng học tập như: bút, phấn, bảng con, sách giáo
khoa, thước, giẻ lau bảng...
Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Sau khi thực hiện những biện pháp trên, chúng tôi thấy kết quả học tốn
của học
sinh tiến bộ rõ rệt. Các em đã tính tốn nhanh, tốt, làm thành thạo các dạng bài
đặt tính rồi tính, so sánh số với số, số với phép tính, biết giải và trình bày bài
tốn có lời văn dạng đơn giản và một số dạng nâng cao, một số dạng tốn về
hình học như: ( nhận diện hình, đếm hình đọc tên điểm, đoạn thẳng... )
Đánh giá về lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của các tổ
chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến: Chất lượng học toán của lớp được nâng lên
rõ rệt, các em tính tốn tốt, các em biết tư duy, chủ động tiếp thu kiến thức, tạo
tính cẩn thận, biết chia sẻ giúp đỡ bạn đồng thời tích cực tham gia vào hoạt động
học tập, tạo động lực thúc đẩy cho các em về học toán sau này, cũng như tạo sự
sáng tạo và say mê trong nhiên cứu khoa học.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.



NGƯỜI ĐĂNG KÝ

Đinh Thị Phương

Dương Thị Hằng

Nguyễn Thị Thủy


BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Đồng tác giả
Họ và tên

Trình độ
văn hóa

Dương Thị Hằng
Đinh Thị Phương

12/12

Chức vụ, đơn vị Nhiệm vụ được
công tác
phân công
Giáo viên
trường Tiểu học
Thị Trấn

1A2

1A4

Nguyễn Thị Thủy
1A6
2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho
học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn”.
3. Tính mới:
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng trực
quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ động như
hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trò nghe.
Học sinh nắm chắc các kí hiệu, các thuật ngữ tốn, các dữ kiện của bài
tốn để phân tích và hiểu sâu hơn từ đó vận dụng vào thực hành .
Các em biết trình bày các dạng toán được học một các khoa học và sạch
sẽ. Phát hiện khả năng học toán của học sinh, làm nền tảng để tạo nguồn cho học
sinh khi thi toán.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm chi phí mua các loại sách tham khảo,
sử dụng những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền mà gần gũi thiết tế với học sinh.
Kết quả học toán của học sinh tiến bộ rõ rệt. Các em có kĩ năng tính tốn
tốt, biết giải tốn có lời văn và biết cách trình bày khoa học, sạch đẹp mắt. Đồng
thời giúp các em mạnh dạn, tự tin, đoàn kết, chia sẻ, giúp đỡ, biết tư duy, biết tự
học và có ý trí vươn lên trong học tập:
Cụ thể như sau:


Trước khi thực hiện sáng kiến , thời gian kiểm tra tháng 9 năm 2019
Kết quả
Tổng số Biết
đặt
học

tính
sinh

Tỉ
lệ
%


tính

84

0

0

Biết
so
sánh
số

Tỉ lệ
%

Nhận
dạng
hình

Tỉ lệ
%


Đếm,
viết,
đọc
được 10
chữ số

Tỉ lệ
%

Biết
giải
tốn

lời
văn

Tỉ lệ
%

40

47,6

35

41,6

20


23,8

0

0

Sau khi thực hiện sáng kiến , thời gian kiểm tra tháng 6 năm 2020
Tổng số học sinh được kiểm tra 83 em ( 01 em chuyển trường )
Kết quả
Tổng
số học
sinh

83

Biết đặt
tính và
tính
SL

Tỉ lệ
%

80

97,2
%

Biết so
sánh số


Nhận dạng
Đọc, viết Biết giải tốn
hình
được các số có lời văn
từ 0 đến
100
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ %
%
%
%

80

97,2
%

80

97,2
%

83

100%

77


92,4%

Từ bảng số liệu cho thấy chất lượng học toán của học sinh lớp chúng tôi
được nâng lên rõ rệt so với khảo sát đầu năm. Khơng cịn học sinh khơng biết
tính, so sánh, giải tốn hay đếm và nhận diện hình.
5. Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Với sáng kiến này chúng tôi đã đưa vào thực tế giảng dạy đã có kết quả
khả quan có thể áp dụng ở các lớp 1 trong trường Tiểu học Thị Trấn và áp dụng
với các trường có cùng thực trạng .
Đồng tác giả

Dương Thị Hằng

Đinh Thị Phương

Nguyễn Thị Thủy


I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho
học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 Trường Tiểu học Thị Trấn năm học
2019- 2020
2. Đồng tác giả
2.1 Họ và tên: Dương Thị Hằng
Ngày sinh: 14/ 5/1976
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng sư phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn

Điện thoại: 0964086547
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33%
2.2. Họ và tên: Đinh Thị Phương
Năm sinh: 04/ 06/ 1986
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - Tam Đường - Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên giảng dạygiảng dạy
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị Trấn
Điện thoại: 0336130080
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 34%.
2.3. Họ và tên: Nguyễn Thị Thủy
Ngày sinh: 13/ 6/1981
Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn
Điện thoại: 0964108799
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2019


5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: - Trường Tiểu học Thị Trấn
Địa chỉ: Thị trấn Tam Đường - huyện Tam Đường - tỉnh Lai Châu
II . NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1 . Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Năm học 2019 - 2020 toàn trường có 8 lớp 1 với 196 học sinh; trong đó
học sinh là người dân tộc thiểu số 70 học sinh chiếm 35,7%, học sinh thuộc hộ
nghèo, cận nghèo 10 học sinh chiếm 5,1%. 100% học sinh đã học qua lớp mẫu

giáo 5 tuổi. Với 3 lớp thực hiện sáng kiến gồm 84 học sinh trong đó, học sinh
dân tộc là 23 em chiếm 11,73%.
Trong trường Tiểu học, nhất là đối với học sinh lớp Một, ngoài việc đọc,
viết, học các môn học khác như âm nhạc, mĩ thuật, đạo đức, thể dục thì mơn
tốn đóng vai trị rất quan trọng, nó quyết định đến kết quả học tập của các em.
Nếu các em học tốt các môn học khác nhưng khơng tính tốn được sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả học tập, cũng như trong việc rèn luyện suy nghĩ , nền tảng
cho học sinh thói quen và tính cách sau này của trẻ như tính cẩn thận, tính sáng tạo,
tính chịu khó, ý chí vươn lên trong cuộc sống
Chính vì vậy, ở bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên, lớp đầu cấp học là lớp
cần xây nền móng vững chắc cho các em sau này để học lên những lớp cao hơn.
Nó cịn làm nền tảng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi tốn, tìm ra những hạt
giống nhân tài cho đất nước, những kĩ sư, những nhà khoa học, ... những con
người lao động cần cù, sáng tạo trong mọi lĩnh vực xản xuất và đời sống.
Mơn tốn là mơn học chiếm vị trí quan trọng và then chốt trong nội dung
chương trình xuyên suốt các cấp học, bậc học. Các kiến thức, kĩ năng của mơn
tốn được ứng dụng nhiều trong thực tế đời sống hàng ngày. Mơn tốn giúp học
sinh nhận biết được mối quan hệ về số lượng và hình dạng khơng gian trong
thực tế cuộc sống của các em. Nhờ đó mà các em có kiến thức và kĩ năng để
nhận biết về thế giới xung quanh và khám phá chúng.
Là lớp đầu cấp còn nhiều bỡ ngỡ cả về kĩ năng và kiến thức , các câu lệnh
các em cảm thấy mới mẻ, các kĩ năng về viết số , cộng trừ các số trong phạm vi


20, cộng trừ các số trong phạm vi 100 , đặc biệt là giải tốn có lời văn cịn nhiều
hạn chế .
Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy lơgic của các
em cịn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là nói chung học sinh chưa biết
cách phân tích và lí luận . Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có thể
đặt và tính đúng phép tính của bài nhưng không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao

các em lại có được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự
lúng túng khi giải bài tốn có lời văn.
Điều đó một phần cũng do vốn từ Tiếng Việt của các em còn hạn chế, các
em khơng hiểu các thuật ngữ tốn học do đó chưa xác định được yêu cầu bài
cũng như thiết lập mối quan hệ giữa dữ kiện với điều cần tìm .
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, chúng tôi đã mạnh
dạn lựa chọn và nghiên cứu về : “Một số biện pháp nâng cao chất lượng học
toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1A4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn”.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
Học sinh lớp 1A2, lớp 1A4, lớp 1A6 Trường tiểu học Thị Trấn.
3. Mô tả sáng kiến:
a) Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Để nâng cao chất lượng mơn tốn cho các em học sinh lớp 1 gần đây
nhóm lớp chúng tơi đã lựa chọn các biện pháp và sử dụng như sau:
+ Giải pháp 1:
Trong khi hình thành bài mới giáo viên chủ yếu dùng phương pháp giảng
giải, thuyết trình. Học sinh thụ động tiếp thu kiến thức. Kết quả: học sinh nắm
được kiến thức cơ bản, còn nhiều em học sinh chưa nắm chắc kiến thức, lâu nhớ
và nhanh quên. Nguyên nhân các em còn mải chơi, phương pháp của giáo viên
chưa thu hút được sự chú ý của học sinh. Vì thế, giáo viên phải thường xuyên
chuẩn bị đồ dùng trực quan như: máy chiếu, tranh ảnh, vật mẫu... Để học sinh
tiếp thu kiến thức một cách chủ động tích cực, tự chiếm lĩnh kiến thức, nắm sâu,
nắm chắc kiến thức và nhớ lâu hơn.


+ Giải pháp 2. Phân tích đề bài:
Trong khi thực hiện giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tốn. Sau đó
giáo viên hướng dẫn cách giải và cho học sinh tự giải bài toán. Kết quả đạt được
chỉ một số em học tốt làm được bài còn nhiều em chưa biết cách làm. Nguyên
nhân còn xem nhẹ việc phân tích dữ liệu bài tốn, ít trú trọng đến giải thích các

thuật ngữ tốn học, các em chưa hiểu rõ yêu cầu của bài, chưa biết tư duy, suy
luận nên nhiều em chưa giải được bài tập. Chính vì thế, khi dạy học cho học
sinh cần giải thích các kí hiệu, thuật ngữ tốn, các dữ kiện của bài tốn để phân
tích và hiểu được u cầu bài tốn. Từ đó biết vận dụng vào thực hành .
+ Giải pháp 3. Cách trình bày bài tốn:
Khi dạy học sinh cách trình bày bài giải, giáo viên ln áp đặt cách thức
trình bày bài giải. Kết quả: Các em biết cách trình bày bài giải nhưng chưa khoa
học chưa đẹp mắt. Vì giáo viên chưa định hướng cho các em dạng bài khác nhau
thì có cách trình bày khác nhau, nhiều em cịn trình bày cẩu thả, chưa khoa học
chưa sạch sẽ, chưa có kĩ năng trình bày các dạng bài, giáo viên chưa kịp thời
uốn nắn các em học sinh chậm. Vì vậy, giáo viên cần quan tâm và định hướng
cho học sinh có ý thức tự giác trong học tập, các em biết cách lập luận chặt chẽ,
logic và có kĩ năng trình bày khoa học, đẹp mắt
Với phương pháp cũ, giáo viên thường chỉ giảng giải, học sinh thụ động
tiếp thu kiến thức.
Ưu điểm và nhược điểm của các giải pháp trên :
* Ưu điểm:
Giáo viên đã dạy lớp 1 nhiều năm, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhiệt
tình trong cơng tác chủ nhiệm cũng như trong công việc .Cơ sở vật chất đảm bảo
cho việc dạy 2 buổi / ngày. Học sinh có đủ sách giáo khoa, vở bài tập, giáo viên
có đủ tài liệu như sách giáo viên, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Học sinh nắm được cơ bản kiến thức của bài và cách giải các bài tốn có
lời văn.


Giáo viên dạy đúng, đủ kiến thức cho học sinh theo chuẩn kiến kỹ năng
và theo nội dung chương trình.
* Nhược điểm của giải pháp cũ :
Học sinh không hiểu các thuật ngữ tốn, khơng hiểu bản chất của vấn đề,
làm theo sự bắt chước giáo viên, chưa chủ động tiếp thu kiến, chưa tự giải quyết

vấn đề, chưa biết tư duy và lập luận logic.
Các em trình bày bài tốn cịn cẩu thả, chưa khoa học,chưa sạch sẽ, chưa
có kĩ năng trình bày các dạng tốn. Chưa có sự lí luận logic, sự suy luận để giải
tốn nhất là tốn có lời văn.
Qua khảo sát học sinh chúng tơi thấy chủ yếu học sinh còn chưa nhớ số,
chưa biết thực hiện tính, đặt tính, chưa biết so sánh số, sắp xếp số theo yêu cầu.
Nguyên nhân cơ bản của các giải pháp trên:
+ Học sinh chưa biết quan sát, chưa biết đặt tính đúng, chưa biết giải tốn
và trình bày giải tốn có lời văn, chưa nhận dạng được các hình và đếm hình.
+ Học sinh chưa biết tư duy và thiếu lập luận.
+ Kĩ năng giáo tiếp và ngơn ngữ nói của các em cịn hạn chế.
Cụ thể như sau :
Kết quả

Tổng
số học
sinh

84

Biết
đặt
tính

tính

Tỉ
lệ
%


0

0

Biết
so
sánh
số

Tỉ lệ
%

40

47,6

Nhận Tỉ lệ
dạng
%
hình

35

41,6

Đếm,
viết,
đọc
được
10 chữ

số

Tỉ lệ
%

20

23,8

Biết Tỉ lệ
giải
%
tốn

lời
văn
0

0

Từ những tồn tại và các ngun nhân cơ bản trên nhóm chúng tơi đã
nghiên cứu đưa ra “Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh
lớp1A2, 1A4, 1A6 Trường Tiểu học Thị Trấn Tam Đường” như sau .
b) Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến :
* Tính mới


Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng trực
quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà khơng tiếp thu kiến thức thụ động như
hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trò nghe.

Học sinh nắm chắc các kí hiệu, các thuật ngữ tốn, các dữ kiện của bài
tốn để phân tích và hiểu sâu hơn từ đó vận dụng vào thực hành .
Học sinh biết phân tích, biết tư duy logic, lí luận bằng ngơn ngữ khi giải
tốn có lời văn, biết giải thích vì sao đúng và vì sao sai. Biết đồn kết và biết
hợp tác trong học tập, ý thức tự lập, có ý chí vượt lên trong khó khăn .
Các em biết trình bày các dạng tốn được học một các khoa học và sạch
sẽ. Phát hiện khả năng học toán của học sinh, làm nền tảng để tạo nguồn cho học
sinh khi thi toán
*Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:
Áp dụng giải pháp trước đây, học sinh mới chỉ nắm bắt được cơ bản nội
dung kiến thức. Cơ hội vận dụng kiến thức đã học của học sinh cịn ít. Chưa
thực sự tạo ra được những hứng thú trong việc rèn kỹ năng tính tốn, cách giải,
và trình bày bài giải tốn có lời văn một cách khoa học. Trên cơ sở đó nhóm tác
giả đã đề xuất một số các giải pháp áp dụng như sau:
Giải pháp cũ
+ Giải pháp1: Dạy học bài mới:

Giải pháp mới
+ Giải pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực

Khi học bài mới giáo viên giảng quan.
giải, thuyết trình. Học sinh thụ động
Học sinh tiếp thu kiến thức qua các
tiếp thu kiến thức, học sinh nắm được
đồ dùng trực quan như que tính, vật
kiến thức cơ bản, nhiều em học sinh
mẫu, giấy, tranh... giúp các em nhanh
chưa nắm chắc kiến thức, lâu nhớ và
nhớ và lâu quên.
nhanh quyên.

+ Biện pháp 2: Phân tích đề bài
+ Giải pháp 2. Phân tích đề bài:
Giúp các em hiểu rõ bài toán yêu cầu
Chưa giải nghĩa các thuật ngữ tốn
học, chưa phân tích đề tốn chưa định gì? Dựa vào các thuật ngữ tốn, biết
phân tích yêu cầu bài qua các dữ kiện,


hướng cách làm, học sinh chưa hiểu biết tư duy logic, biết lí luận bằng ngơn
các dạng tốn mà đã yêu cầu học sinh ngữ, để các em hiểu sâu, nắm chắc
giải toán.

kiến thức biết vận dụng vào thực hành
+ Biện pháp 3: Cách trình bày bài

+ Giải pháp 3. Cách trình bày bài

tốn
Nhằm giúp học sinh có ý thức tự

tốn:
Học sinh ít được luyện tập, thực
hành. Nhiều em cịn trình bày cẩu thả,
chưa khoa học, chưa có kĩ năng trình

giác trong học tập, các em biết cách lập
luận chặt chẽ, logic và có kĩ năng trình
bày khoa học, đẹp mắt.

bày các dạng toán, chưa biết suy luận + Biện pháp 4: Trị chơi tốn học

logic nên khi trình bày bài giải cịn
chưa chính xác.

Nhằm giúp học sinh hứng thú trong
học tập, u thích mơn học, tự giác
trong học tập. Thích khám phá, tìm tịi,
say mê nghiên cứu, u thích khoa học.

Từ các giải pháp trên, nhóm chúng tơi đưa ra các giải pháp mới như sau:
* Các giải pháp thực hiện
+ Giải pháp 1: Sử dụng đồ dùng trực quan
- Điểm mới
Học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, qua các đồ dùng trực
quan, hình ảnh minh họa, vật mẫu,...mà không tiếp thu kiến thức thụ động như
hình thức dạy học cũ thầy giảng, học trị nghe.
- Cách thực hiện
Đối với lớp Một, các em còn nhỏ thích những đồ vật, tranh ảnh nhìn thấy,
trơng thấy hoặc cầm được,… Do đó giáo viên nên sử dụng những đồ vật gần
gũi, thân thiết với học sinh như : que tính, hình cây cối, hoa quả con vật … mà
hàng ngày các em vẫn thấy ở thực tế như ( que tính, lá cây, quả cam, con thỏ ...).


Ví dụ: Những bài hình thành về số: Khơng dùng cách giảng giải nói nhiều
mà yêu cầu học sinh lấy các hình tam giác, các hình vng, các que tính,
( bộ đồ dùng toán của học sinh ), các hạt ngơ, nắp chai ( các em mang đến lớp )
có số lượng giáo viên yêu cầu, em lấy các đồ vật đó tương ứng với số lượng là
mấy? Viết là số mấy ? Đọc như thế nào ?
Đồ dùng sử dụng cũng cần phải đẹp mắt, có thẩm mĩ, khơng gây phản cảm,
rõ ràng. Mơ hình hoặc vật mẫu phải đưa ra phù hợp với nội dung từng bài,
mang tính mô phạm, phù hợp với đối tượng cần truyền đạt.

Khi sử dụng đồ dùng phải đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ, khơng nên
q lạm dụng, hoặc q hình thức. Giáo viên cũng cần phải sử dụng triệt để,
khai thác tối đa những hiệu quả mà đồ dùng mang lại. Nên tổ chức, hướng dẫn
học sinh sử dụng đồ dùng học tập, học sinh phải huy động mọi giác quan (tay
cầm, mắt nhìn, tai nghe, ...) và đặc biệt là phải hoạt động trên các đồ dùng học
tập đó để nhận biết, tìm tịi, củng cố kiến thức mới .
Ví dụ : Khi dạy bài “Các số 1,2,3,4,5” (T14) giáo viên nên đưa những đồ
dùng như : que tính, hình cái nhà, hình con thỏ, những bơng hoa bẳng giấy
hoặc thật, thay thế cho những hình ảnh trừu tượng trong sách giáo khoa .... để
cho học sinh được cầm, nhìn, đếm số lượng và biết số tương ứng.
- Khi dạy số 3: Yêu cầu học sinh lấy : 3 que tính
? Có mấy que tính? ( Có ba que tính )

- Cho học sinh quan sát và đếm: Có mấy bơng hoa? ( Có ba bơng hoa)


- Quan sát hình vẽ và đếm: Có mấy quả táo? ( Có ba quả táo ) ….
? Tất cả các nhóm đồ vật đều là mấy? ( Là ba )
- Giáo viên mới hình thành số 3 và cho học sinh đọc và viết số 3
Chuyển từ cách dạy học thụ động (giáo viên giảng, làm mẫu theo tài liệu
có sẵn, học sinh lắng nghe rồi làm theo) sang cách dạy học chủ động, tích cực,
sáng tạo( giáo viên tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh;
học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động phát hiện vấn đề, giải quyết vấn
đề, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, có kĩ năng thực hành và ứng dụng kiến thức
toán học trong học tập và trong đời sống.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học đặc biệt là sử dụng các phương tiện
dạy học hiện đại như trình chiếu sẽ giúp cho học sinh hứng thú hơn, tập trung
hơn trong học tập nhất là những bài tốn có lời văn, từ đó giáo viên có thể nồng
ghép để giải thích nghĩa của từ, các thuật ngữ tốn cho học sinh hiểu .
Ví dụ : Có 5 con thỏ


Thêm : 4 con thỏ nữa

Hỏi có tất cả bao nhiêu con thỏ ? ...
+ Bước 1: Chiếu cho học sinh quan sát bức tranh 5 con thỏ, yêu cầu học
sinh đếm và nêu số con thỏ trong tranh.


+ Bước 2: chiếu cho học sinh xem tiếp bức tranh 4 con thỏ, yêu cầu học
sinh đếm và nếu số lượng con thỏ trong tranh.
+ Bước 3: Giải nghĩa thuật ngữ: Tất cả bao nhiêu con: Ý hỏi cả hai bức
tranh trên có bao nhiêu con thỏ. (giới thiệu thêm cách gọi khác: Tổng số con thỏ
trong hai bức tranh).
+ Bước 4: Yêu cầu học sinh đếm số thỏ của hai bức tranh và nêu kết quả.
Giáo viên có thể dùng dấu khoanh tròn cả hai bức tranh để thể hiện ý nghĩa từ
“tất cả số con thỏ”
Biện pháp 2 : Phân tích đề bài
- Điểm mới
Giúp các em hiểu rõ đầu bài tốn u cầu gì? Dựa vào các thuật ngữ tốn,
biết phân tích u cầu bài qua các dữ kiện, biết tư duy logic, biết lí luận bằng
ngôn ngữ, để các em hiểu sâu, nắm chắc kiến thức để vận dụng vào thực hành.
- Cách thức thực hiện
Khi dạy kiến thức mới hoặc khi hướng dẫn học sinh luyện tập thì giáo
viên cần cho các em xác định rõ u cầu của bài tốn: Xem bài đó thuộc dạng
tốn gì? ( Tính, đặt tính rồi tính, điền dấu > < =, điền số, điền đúng sai, viết phép
tính thích hợp, giải tốn có lời văn ,….).
Đối với dạng tính thì tính đơn (một dấu phép tính) hay tính hợp (từ hai
dấu phép tính trở nên). Đối với tính đơn hướng dẫn các em thực hiện bình
thường cịn đối với tính hợp (Chỉ có tính cộng, trừ hoặc có cả cộng trừ) thì phải
thực hiện từ trái sang phải .

Ví dụ : 12 + 3 = 15

12 + 3 + 4 = 19

Đối với dạng toán điền dấu > < =, khi điền dấu ta phải so sánh đối với
dạng số, cịn đối với dạng tính thì phải thực hiện tính ra kết quả đưa về số để so
sánh, sau đó mới điền dấu .
Ví dụ :

3 < 5

hoặc

12 + 5 > 15 - 2

; 39 - 5 = 36 - 2


Đối với dạng tốn đặt tính rồi tính thì cần hướng dẫn cho học sinh xác
định đề bài gồm mấy yêu cầu ? ( Có hai yêu cầu : Đặt tính và tính ) nên các phải
hướng dẫn kĩ từng bước thực hiện thực, vì khơng xác định kĩ u cầu nên học
sinh hay làm nhầm ở dạng tính này . Nhiều em đẫ thực hiện tính theo hàng
ngang nên giáo viên cần hướng dẫn rõ ràng, cụ thể từng bước và cho học sinh so
sánh để phân biệt yêu cầu đề bài ( Tính khác với đặt tính rồi tính) . Cụ thể Đặt
tính rồi tính có 2 u cầu , các em phải thực hiện bước 1 : đặt tính trước, theo
cột dọc thẳng hàng, thẳng cột ; bước 2: thực hiện tính kết quả
Ví dụ :

Đặt tính rồi tính :


Bước 1 : Đặt tính :
12
+
25

12 + 25

Bước 2 : Tính :
12
+
25
37

Đối với dạng tốn viết phép tính thích hợp thì cần dựa vào hình vẽ, vật
mẫu, tranh ảnh, các dữ kiện để xác lập mối quan hệ của bài tốn, xem bài tốn
cho biết gì?, bài tốn yêu cầu gì?
Bên cạnh việc xác định yêu cầu bài, giáo viên cũng cần cho học sinh nắm
được các kí hiệu trong tốn học, viết phép tính thích hợp với hình vẽ, những dấu
ngoặc, mũi tên, hình vẽ ,...
Ví dụ : Viết phép tính thích hợp :

?


Trong bài tốn này thì dấu { có nghĩa là tất cả, dấu (? ) là hỏi chúng ta có
tất cả bao nhiêu ơ tơ . Ta làm tính gì ? viết phép tính tương ứng vào ơ trống .
Dạng tốn viết phép tính thích hợp là một trong phần giải tốn có lời
văn, là một hoạt động gồm những thao tác:
- Xác lập được mối liên hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái phải tìm
trong điều kiện của bài tốn.

- Chọn phép tính thích hợp trả lời đúng câu hỏi của bài toán. Điều chủ yếu
của việc dạy học giải toán là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa
cái đã cho và cái phải tìm trong điều kiện bài tốn mà thiết lập các phép tính số
học tương ứng, phù hợp.
Dạng tốn “Giải tốn có lời văn”, là một trong năm mạch kiến thức cơ
bản và tổng hợp, các em cần các kĩ năng như : đọc, viết, diễn đạt, trình bày, tính
tốn. Giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các yếu
tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng, là chiếc cầu nối giữa toán học và
thực tế đời sống, giữa tốn học với các mơn học khác. Đối với lớp một các em
chủ yếu về số học và kèm theo đơn vị đo đại lượng, vì mới quen với mơn tốn,
với các phép tính cộng, trừ, lại tiếp xúc với việc giải tốn có lời văn nên rất khó
đối với các em.
Do đó khi cho học sinh đọc bài toán để xác định yêu cầu, giáo viên cũng
cần giảng giải cho các em hiểu rõ các thuật ngữ trong toán học như (Thêm vào ,
và, bay đến, chạy đến, tất cả,... hoặc : Bớt đi , cho đi, lấy đi, bay đi, chạy
đi,còn lại,...) để các em nắm chắc, hiểu rõ bản chất của vấn đề .


Ví dụ : Có 2 con nai đang đứng, có thêm 2 con nữa chạy tới . Hỏi tất cả
có mấy con nai ?
Với dạng toán này nếu chỉ đọc và cho học sinh giải như bình thường thì
các em vẫn làm được nhưng không hiểu về bản chất

Giáo viên phải hướng dẫn học sinh, lúc đầu có 2 con nai,( Chỉ tranh cho
HS quan sát 2 con nai đang đứng, che phần tranh 2 con đang chạy tới ) sau đó có
thêm 2 con nữa chạy đến, (Chỉ tranh 2 con nai đang chạy tới). Tất cả có mấy
( bao nhiêu ) con thì phải đếm tồn bộ số con nai ở trên (Chỉ toàn bộ 4 bức
tranh). Vậy (chạy đến, đi tới, bay đến, thêm vào,) ta có thể thực hiện phép tính gì
tương ứng? ( Tính cộng). Sau đó mới cho học sinh giải tốn
Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết phân tích đề tốn để tìm ra

đường lối giải, chưa xác định được yêu cầu của đề bài cho biết gì? Yêu cầu gì ?
Do đó giáo viên phải là người hướng dẫn các em phân tích các dữ kiện của bài
tốn, mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm
Ví dụ : An có 4 quả bóng, chị cho An thêm 3 quả bóng. Hỏi An có tất
cả mấy quả bóng ?
Gv hướng dẫn HS phân tích các dữ kiện trong bài toán, mối quan hệ để đưa
ra câu trả lời đúng và phép tính đúng cho bài tốn
? Bài tốn cho biết điều gì ?

- An có 4 quả bóng, chị cho thêm 3 quả bóng

? Bài tốn hỏi gì ?

- An có tất cả mấy quả bóng ?

? Muốn biết An có tất cả mấy quả bóng em làm như thế nào?( thực hiện tính
gì) Làm tính cộng :

4 + 3 = 7 ( quả bóng)


Lời giải cho bài toán ?: Giáo viên nên định hướng cho học sinh là phải
dựa vào câu hỏi của bài tốn để trả lời. Hỏi gì trả lời đấy, khơng dài dịng, khơng
cộc lốc thiếu chính xác, thiếu logic : An có tất cả số quả bóng là Hoặc An có tất
cả là : …
Có những dạng tốn có lời văn giáo viên cần giải thích các thuật ngữ toán
hoặc nghĩa của từ để cho các em hiểu bản chất của vấn đề :Trong đó, biếu, …
Ví dụ : Tổ em có 15 bạn, trong đó có 5 bạn gái. Hỏi tổ em có mấy bạn trai ?
Hoặc : Mẹ mua một thùng mì có 3 chục gói mì, mẹ biếu ơng bà 10 gói
mì. Hỏi mẹ cịn bao nhiêu gói?

+ Giải pháp 3 : Cách lập luận và trình bày bài tốn
- Điểm mới
Giúp học sinh có ý thức tự giác trong học tập, các em biết cách lập
luận chặt chẽ, logic và có kĩ năng trình bày khoa học, đẹp mắt.
- Cách thức thực hiện
Phần trình bày là một phần khơng thể thiếu trong q trình làm bài do đó
cần hướng dẫn cho các em trình bày bài toán sao cho khoa học, đẹp mắt. Giáo
viên cần hướng cho học sinh rèn tính cẩn thận, tính chính xác trong học tốn.
Học sinh có tính hay cẩu thả, vội vàng nhất là các em lớp 1, do vậy thầy, cô phải
là người hướng cho các em những đức tính đó để các em có thói quen khi giải tốn.
Đối với từng dạng tốn có các cách trình bày khác nhau, do đó giáo viên
cần hướng dẫn cho các em cụ thể :
-Với dạng tính, tính theo hàng ngang cần hướng dẫn các em trình bày
theo hàng ngang theo 2 cột trên trang vở của các em, mỗi cột cách nhau 3 ô
vuông to ( Mỗi ô to là 5 ơ li nhỏ ) . Cịn đối với tính theo cột dọc tơi hướng dẫn
các em trình bày theo cột dọc , mỗi phép tính cách nhau một ơ vng to ( 5 li)
Ví dụ :

12 + 3 = 15
25 + 4 = 19

( cách 3 ô vuông to)

19 - 5 = 14
32 + 7 = 39


- Với dạng đặt tính rồi tính tơi hướng dẫn cho các em dòng thứ nhất viết
số thứ nhất của phép tính, dịng thứ hai viết số thứ hai sao cho hàng đơn vị thẳng
hàng đơn vị , hàng chục thẳng hàng chục, dấu cộng hoặc dấu trừ bên trái giữa

hai số, dùng thước kẻ gạch ngang dưới số thứ hai, cách 1 ơli, kết quả viết ở dịng
thứ ba cũng hàng đơn vị thẳng hàng đơn vị, hàng chục thẳng hàng chục . Mỗi
phép tính cách nhau 1 ơ vng to.
Cụ thể : Đối với bài tốn có lời văn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh
các bước cụ thể như sau :
+ Bước 1 : Đọc kĩ bài toán.
- Cho học sinh đọc cá nhân, đồng thanh bài tốn.
+ Bước 2 : Tóm tắt bài tốn.
? Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?( Hướng dẫn học sinh tóm tắt )
+ Bước 3 : Phân tích bài toán dựa vào các dữ kiện đầu bài.
- Hướng dẫn học sinh dựa vào điều cho biết, vào các thuật ngữ tốn để
làm bài
+ Bước 4 : Tìm ra phương pháp giải toán và lập luận làm bài.
Đối với bài tốn cho biết điều này, u cầu tìm vấn đề này thì ta làm như
thế nào? thực hiện tính gì? lời giải ra sao? Viết lời giải cần dựa vào yêu cầu bài
hỏi gì? Lời giải như thế nào? ( lập luận chặt chẽ)
Khi làm bài cần lưu ý cách trình bày bài tốn :
+ Bài giải : Viết giữa dịng : Lùi vào 5 ơ so với lề vở
+ Lời giải : Viết tương xứng với bài giải : Lùi vào 2 ơ so với lề vở
+ Phép tính :Viết dưới chữ thứ hai của lời giải : Lùi vào 4 ô so với lề vở
+ Đáp số : Viết thẳng dưới dấu bằng của phép tính.
Ví dụ : Hà có 12 que tính, An cho Hà thêm 7 que tính. Hỏi Hà có tất cả bao
nhiêu que tính ?


Tóm tắt:
Hà có

: 12 que tính


Có thêm : 7 que tính

Bài giải :
Hà có tất cả số que tính là :
12 + 7 = 19 ( que tính )

Có tất cả : ...que tính ?

Đáp số : 19 que tính .

Sau mỗi bài học sinh làm xong nên khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết
quả thực hành, luyện tập của mình, tạo thói quen cho các em khi làm bài xong tự
kiểm tra lại xem có nhầm, có sai khơng, trình bày đúng chưa, đẹp chưa. Trao đổi
bài cho bạn để cùng kiểm tra, cùng đánh giá kết quả của bạn, nhận ra được
những điểm hạn chế của mình cũng như của bạn để sửa.
+ Giải pháp 4 : Trị chơi tốn học
- Điểm mới
Giúp học sinh hứng thú trong học tập, u thích mơn học, tự giác trong
học tập. Thích khám phá, tìm tịi, say mê nghiên cứu, yêu thích khoa học.
- Cách thức thực hiện
Để giúp cho các em có ý thức tự giác trong học tập tơi đã củng cố, ơn tập,
hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện các kĩ năng cơ bản của mơn tốn cho các em.
Ngoài các bài tập trong sách giáo khoa, vở bài tập, các buổi chiều ơn tơi cịn cho
các em các bài tập tổng hợp kiến thức đã học theo dạng đố vui, trò chơi học tập.
Như học sinh thực hành các kiến thức đã học bằng các bài tập dạng trắc
nghiệm hoặc tự luận tất cả các bài từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, học
sinh nào cũng được tham gia trò chơi học tập do giáo viên tổ chức. Không nên
cho học sinh bỏ qua các bài các em thấy dễ làm, hoặc cảm thấy khó ngại làm rồi
dần dần dẫn đến thói quen chủ quan hoặc lười làm bài tập.
Cần giao bài tập cho các em sau đó kiểm tra và có nhận xét tuyên dương

hoặc nhắc nhở. Cho các em thực hành những bài tập trên lớp với nhiều hình thức
khác nhau để cuốn hút các em cũng như khích lệ tinh thần học tập cho các em
Ví dụ : “Thi tiếp sức” hoặc trị chơi “Sì điện” hoặc đố vui,...:Cho 2 tổ lên
thi điền kết quả vào phép tính, đội nào điền nhanh, đúng đội đó thắng,...


Tổ 1 :

2 + 3 =

Tổ 2 :

3 + 2 =

1 + 3 =

3 + 1 =

5

5 - 1 =

- 2=

Trong quá trình học tập cần giúp đỡ học sinh khi khó khăn trong học tập,
tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các em như: Trao đổi ý kiến trong nhóm,
thảo luận nhóm đơi hoặc nhóm ba, hoặc thi đua giữa các cặp, các bàn, các nhóm
học tập với nhau.
Đối với mơn tốn là mơn khoa học nó mang tính khơ khan cứng nhắc,
nhưng cũng khơng vì thế mà giáo viên khi dạy cho học sinh lại cứng nhắc, khô

khan.Giáo viên nên cởi mở, sử dụng đồ dùng minh họa cho tiết dạy thêm phần
phong phú, sinh động. Tạo được sự hứng khởi cho học sinh giúp các em tự tìm
hiểu khám phá ra những kiến thức mà giáo viên cần truyền đạt. Những trò chơi
câu cá, mèo uống sữa, chim con tìm mẹ,... đều được các em tham gia hào hứng
và nhiệt tình vì thế mà khắc sâu kiến thức cho các em, các em nhớ lâu hơn .
Ví dụ: Trên mình những con chim con là phép tính, trên mình những con
chim mẹ là kết quả ( 8 ; 5; 9; 7 ;...), những con chim con phải tìm đến mẹ của
mình( 3 + 5 = ; 9 - 4 = ; 7 + 2 = ; 10 - 3 = ;...) nghĩa là khi học sinh chơi phải
tìm phép tính đúng với kết quả.
Bên cạnh đó ngồi giờ học chính, những tiết ơn thầy, cơ nên cho các em
thực hành bằng các trị chơi tốn học, tìm nhà tốn học bằng những bài tốn
nâng cao , những bài tốn vui ... để kích thích sự khám phá, tìm tịi của các em.
Ví dụ : Tất cả có 10 con gồm : Trâu, bị, dê, ngựa. Biết rằng số trâu là
nhiều nhất, số bò là ít nhất, số dê nhiều hơn số ngựa. Hỏi số con vật mỗi loại ?
Hoặc : Một đàn chim bay hàng ngang theo hình chữ V. Các con ở hàng
đầu bay trước 2 con, những con ở hàng giữa bay trước 1con và sau 3 con. Hỏi
con ở hàng cuối bay sau mấy con và đàn chim có tất cả bao nhiêu con ?
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:


a. Hiệu quả kinh tế
Giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm chi phí mua các loại sách tham khảo.
Sử dụng những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền mà gần gũi thân thiết với học sinh như
que tính, giấy, bìa....
Giáo viên khơng mất q nhiều thời gian trong q trình giảng dạy mà do
các em tự chủ động, tích cực chiếm lĩnh kiến thức.
b. Hiệu quả về kỹ thuật.
Sau thời gian áp sáng kiến, tơi thấy kết quả học tốn của học sinh tiến bộ
rõ rệt. Các em đã thực hiện tốt các dạng bài như: Tính, đặt tính rồi tính, so sánh
số, giải tốn có lời văn, một số dạng tốn về hình học như: nhận diện hình, đếm

hình,... Và biết cách trình bày khoa học, sạch đẹp. Trong lớp khơng cịn học sinh
khơng biết tính tốn, các em tính đúng làm tốt các dạng bài tập, chất lượng học
tốn cũng được nâng lên rõ rệt. Do đó các môn học khác cũng tốt hơn, chất
lượng chung của lớp được đảm bảo.
Kết quả đạt được như sau: thời gian kiểm tra tháng 6 năm 2020
Tổng số học sinh được kiểm tra 83 em ( 01 em chuyển trường )
Kết quả
Tổng
số học
sinh

83

Biết đặt
tính và
tính
SL

Tỉ lệ
%

80

97,2
%

Biết so
sánh số

Nhận dạng

Đọc, viết Biết giải tốn
hình
được các số có lời văn
từ 0 đến
100
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ
Tỉ lệ %
%
%
%

80

97,2
%

80

97,2
%

83

100%

77

92,4%


c. Hiệu quả về xã hội .
Các em luôn chăm chỉ, mạnh dạn, tự tin, cẩn thận, biết tư duy, biết chia sẻ
giúp đỡ bạn. Ngoài ra cịn giúp các em tìm tịi thích khám phá và u thích mơn
học. Tạo những ước mơ cho các em từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Giúp


×