Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

SKKN: Phương pháp dạy học nêu tình huống có vấn đề khi dạy tiết 19 “Sự chuyển hoá và bảo toàn cơ năng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.56 KB, 12 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NÊU TÌNH HUỐNG CĨ VẤN ĐỀ
KHI DẠY TIẾT 19 “SỰ CHUYỂN
HỐ VÀ BẢO TỒN CƠ NĂNG”


I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học của sự nghiệp giáo dục
có rất nhiều phương pháp mà giáo viên đã áp dụng một trong những phương
pháp đó là phương pháp dạy học nêu cao vấn đề.
Q trình giảng dạy tơi đã nhận thấy nếu giáo viên không sáng tạo
trong việc dạy học tìm ra những tình huống hấp dẫn học sinh thì gây ra sự
nhàm chán cho học sinh đôi khi giáo viên đem đến cho học sinh cảm thấy xa
lạ, học sinh khơng muốn vượt khó khăn suy nghĩ, kết quả dạy học sẽ khơng
cao số học sinh u thích bộ mơn sẽ rất ít, vì vậy tơi thấy dùng phương pháp
nêu tình huống trong các giờ dạy thì kích thích mạnh mẽ tính tìm tịi, tị mị
của học sinh, học sinh nhớ rất lâu khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, giờ
học vui vẻ sôi nổi hơn so với phương pháp cũ. Vì như vậy nên tơi đã mạnh
dạn dùng phương pháp dạy học nêu tình huống này vào một số giờ dạy học
hơn nữa phương pháp dạy học tập là do mục đích giáo dục lại được quyết
định bởi nhu cầu của hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội, Đương nhiên
đời sống xã hội cần những con người sáng tạo có khả năng khám phá nhưng
vẫn có những cơng việc, những hoạt động chỉ địi hỏi con người biết vận
dụng những tri thức trong kho tàng văn hố nhân loại và khơng phải do bản
thân mình tìm ra. Bởi vậy trong nhà trường trong khi nhấn mạnh sự cần thiết
áp dụng những phương pháp dạy học mang tính tìm tịi, nghiên cứu, khám
phá, chúng ta khơng loại trừ phương pháp dạy học ứng dụng những tri thức
có sẵn rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vậy thì việc dạy học giải quyết vấn đề là rất
quan trọng, vì mục đích dạy học là tăng cường dạy học sinh chiếm lĩnh tri


thức trong quá trình hình thành và phát triển. Vì lí do và cơ sở trên nên tôi đã
áp dụng phương pháp này vào một số bài giảng ở những cấp độ khác nhau
được phân biệt tuỳ theo mức độ độc lập của học sinh trong hoạt động học
tập để áp dụng. Vẫn còn quan niệm cho rằng dạy học giải quyết vấn đề chỉ
thích hợp với học sinh khá giỏi, nên tôi đã mạnh dạn áp dụng với cả các học
sinh bình thường và rất có hiệu lực, ngồi ra cịn một số lý do song nó chỉ là
riêng với bản thân chưa phải là chung nên trong bản sáng kiến này Tơi
khơng trình bày cịn nghiên cứu tiếp.


II. TRIỂN KHAI
Vấn đề nêu tình huống có rất nhiều cách với mỗi bài ta có thể nêu một
tình huống tuỳ theo nội dung kiến thức của bài để đưa ra tình huống cho hợp
lý và mục đích cuối cùng là học sinh giải quyết và sẽ hiểu bài.
Ví dụ : Tình huống bế tắc.
* Trong khi dạy bài: Các chất được cấu tạo như thế nào ( vật lí 8).
- Giáo viên nêu vấn đề: Các chất có vẻ như liền một khối nhưng có thực
chúng liền một khối hay không.
- Học sinh trả lời: Các chất liền một khối.
- Giáo viên: Vậy thì tại sao đường lại lọt vào cốc nước được?
- Giáo viên hỏi tiếp: Tơi có 30Cm3 rượu và 20Cm3 nước tổng thể tích là
bao nhiêu.
- Học sinh: V = 30 + 20 = 50 (Cm3).
Vậy nếu đổ vào chai 50Cm3 thì vừa vặn.
- Giáo viên: Khi đổ vào chai 50 Cm3 thì tổng hỗn hợp nhỏ hơn 50Cm3.
So sánh thể tích hỗn hợp < tổng thể tích V1 + V2 tại sao?
- Học sinh khơng giải thích được.
Đó là một tình huống rất bế tắc học sinh bằng tri thức bình thường
khơng thể giải thích được. Muốn giải thích được phải dùng tri thức của tiết
tới là học: Cấu tạo phân tử.

Sau khi học song 4 nội dung của thuyết giáo viên quay lại vấn đề đặt ra
lúc đầu, vậy các chất có liền một khối hay khơng thì học sinh hồn tồn giải
quyết tình huống vừa xảy ra một cách dễ dàng: Các chất không liền một
khối.
* Hay khi dạy bài: Mặt phẳng nghiêng ( Vật lí 6).
Giáo viên đưa ra tình huống phán xét.
- Giáo viên: Tại sao khi lên dốc người ta phải làm đường ngoằn ngèo,
tại sao ta không làm đường thẳng từ dưới chân dốc lên đỉnh núi? Tại sao khi
làm cầu thang lên gác lại làm hình chữ chi nhiều bậc mà không làm dốc
đứng lên?
- Học sinh trả lời: Làm thế cho đẹp - vì thừa vật liệu.
Để trả lời câu hỏi trên ta phải dùng tri thức mới, đó là quy luật của mặt
phẳng nghiêng sau khi đọc xong bài mặt phẳng nghiêng học sinh sẽ giải
quyết cho đỡ mệt và đó là sự lựa chọn đúng.
Trong khi giảng dạy vật lý vì nó có đặc trưng bộ môn đôi khi một vấn
đề chỉ đúng đối với tốn học, về vật lý thì nó khơng đúng vì thế giáo viên


nên đưa ra những tình huống khơng phù hợp khi dạy bài: Bức xạ nhiệt ( lý
8).
Trước khi vào bài giáo viên đưa ra tình huống chất khí dẫn nhiệt kém,
vậy ngồi gần bếp lửa ta thấy rất ấm vậy ở đây có phải nhiệt truyền từ bếp
đến ta bằng cách dẫn nhiệt của chất khí khơng?
- Học sinh trả lời: Do chất khí dẫn nhiệt.
- Giáo viên: Ta học bài hôm nay bức xạ nhiệt các em sẽ trả lời được vấn
đề trên. Giáo viên có thể đưa ra tình thế đối lập trong khi dạy bài: Sự đối lưu
(Lý 8)
- Giáo viên: Trong chất rắn có xảy ra hiện tượng đối lưu hay khơng? tại
sao?
- Học sinh: Có xảy ra sự đối lưu theo thuyết cấu tạo phân tử.

- Giáo viên: Các phân tử của chất rắn chuyển động như thế nào? chỉ
giao đơng xung quanh vị trí cân bằng vậy trong chất rắn có xảy ra dịng đảo
ngược được khơng?
- Học sinh: Vậy thì chắc chắn sự đối lưu chỉ xảy ra đối với chất lỏng và
chất khí.
Sau đây tơi xin trình bày bài soạn giảng cụ thể về phương pháp dạy học
nêu tình huống để áp dụng vào vật lý lớp 8.
Tơi nêu tình huống có vấn đề khi dạy tiết 19 " Sự chuyển hoá và bảo
tồn cơ năng".
TIẾT 19: SỰ CHUYỂN HỐ VÀ BẢO TOÀN CƠ NĂNG
I - Mục tiêu:
Kiến thức: - Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng ở mức biểu đạt
như Sách giáo khoa.
- Biết nhận ra và lấy ví dụ về chuyển hoá lẫn nhau giữa thế năng và
động năng trong thực tế.
Kỹ năng: - Phân tích, so sánh, tổng hợp kiến thức.
- Sử dụng chính xác các thuật ngữ.
Thái độ: Nghiêm túc trong học tập, u thích mơn học.
II - Chuẩn bị:
Tranh phóng to - hình 17.1
1 quả bóng cao su.
Con lắc đơn và giá treo.


III - Các bước lên lớp:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
HS 1: - Khi nào nói vật có cơ năng ?.
- Trong trường hợp nào thì cơ năng của vật là thế năng ?.
Trường hợp nào thì cơ năng là động năng ? lấy ví dụ

một
vật có cả động năng và thế năng.
HS 2: - Động năng, thế năng của vật phụ thuộc vào yếu tố nào
?.
- Chữa bài tập 16.1
* Tổ chức tình huống học tập: như phần mở bài SGK.
3. Nội dung bài mới.
PHƯƠNG PHÁP
NỘI DUNG
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
GV: Cho HS làm thí nghiệm HS: làm TN thả quả I - Sự chuyển hố của các
hình 17.1; kết hợp với quan sát bóng rơi như đã hướng dạng cơ năng.
tranh phóng to hình 17.1. Lần dẫn hình 17.1, quan sát *Thí nghiệm 1:
lượt nêu các câu hỏi C1 đến C4. quả bóng rơi kết hợp hình C1: (1) giảm; (2) tăng
GV: Yêu cầu HS hoạt động 17.1 thảo luận trả lời câu C2: (1) giảm; (2) tăng
nhóm trả lời các câu hỏi này.
hỏi từ C1 đến C4
C3: (1) Tăng; (2) Giảm
(3) Tăng; (4) Giảm
C4: (1).A; (2).B; (3).B;
(4).A
- Qua thí nghiệm 1:
?. Khi quả bóng rơi: năng
lượng đã được chuyển hoá từ HS: Thế năng chuyển hoá *Nhận xét: - Khi quả bóng rơi:
dạng nào sang dạng nào ?.
thành động năng.
thế năng chuyển hố thành
?. Khi quả bóng nảy lên: Năng

động năng.
lượng đã được chuyển hoá từ HS: Khi quả bóng nảy - Khi quả bóng nảy lên: động
dạng nào sang dạng nào ?.
lên: động năng chuyển năng chuyển hố thành thế
GV: Tóm tắt ghi kết quả lên hố thành thế năng.
năng.
bảng.
* Thí nghiệm 2:
GV: Hướng dẫn học sinh làm HS: Làm thí dụ theo C5: a, Vận tốc của con lắc tăng


thí nghiệm 2 theo nhóm, quan
sát hiện tượng sảy ra thảo luận
hồn thành câu hỏi từ C5 đến
C 8.

nhóm dưới sự hướng dẫn dần.
của GV
b, Vận tốc của con lắc
Thảo luận nhóm C5 đến giảm dần.
C8
C6: a, Con lắc đi từ A về B:
thế năng chuyển hoá thành
động năng.
b, Con lắc đi từ B lên C
C7: ở vị trí A và C thế năng
của con lắc lớn nhất. ở vị trí B
động năng của con lắc lớn
nhất.
C8: ở vị trí A và C động năng

của con lắc nhỏ nhất (bằng 0).
GV: Qua thí nghiệm 2, các em
ở vị trí B thế năng nhỏ nhất.
rút ra nhận xét gì về sự chuyển HS: Nêu đượ nhận xét * Kết luận: SGK.
hoá năng lượng của con lắc dao như kết luận SGK.
động xung quanh vị trí cân
bằng B
II - Hoạt động 3;
GV: Thông báo định luật bảo HS: Ghi định luật bảo II - Bảo toàn cơ năng.
toàn cơ năng như chữ in đậm toàn cơ năng của vật.
* Định luật: SGK
SGK.
HS: Chú ý lắng nghe
* Chú ý: SGK.
GV: Thông báo chú ý SGK
III - Hoạt động 4:
GV: Yêu cầu học sinh phát HS: Học sinh ghi nhớ III - Vận dụng.
biểu định luật bảo toàn chuyển định luật bảo toàn cơ C9: a, Thế năng của cánh
hoá cơ năng.
năng tạ lớp.
cung chuyển hố thành động
- Nêu ví dụ thực tế về sự
năng của mũi tên.
chuyển hố cơ năng.
HS: Lấy ví dụ thực tế về
b, Thế năng chuyển hoá
GV: Yêu cầu học sinh làm câu sự chuyển hoá cơ năng.
thành động năng.
9
HS: Cá nhân làm câu hỏi

c, Khi vật đi lên động
Chú ý: Phần C, yêu cầu HS C9
năng chuyển hoá thành thế
phân tích rõ 2 q trình vật
năng. Khi vật đi xuống thì thế
chuyển động đi lên cao và quá
năng chuyển hố thành động
trình vật rơi xuống.
năng.


4. Củng cố.
- Nêu định luật bảo tồn chuyển hố cơ năng.
- Làm bài tập 17.1; 17.2
- Đọc mục "Có thể em chưa biết"
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc phần ghi nhớ.
- Làm các bài tập của bài 17.
- Trả lời câu hỏi phần A - ôn tập chương 1 vào vở.
Hướng dẫn bài tập 17.3.
- Yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Phân tích q trình viên bi chuyển động.
Lưu ý: Vừa ném lên ở độ cao H, viên bi vừa có động năng vừa có thế
năng.
6. Rút kinh nghiệm.
Trước khi dạy bài giáo viên nêu được tình huống có vấn đề để học sinh
và giáo viên giải vấn đề, bài giảng dễ hiểu kích thích được tính tò mò sáng
tạo của học sinh, học sinh hiểu bài sâu sắc.
* Ví dụ tiếp theo: Khi dạy bài "Nhiệt năng " Tơi cũng nêu ra các tình
huống có vấn đề.

BÀI 21: NHIỆT NĂNG
I - Mục tiêu.
1. Kiến thức:
- Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng và mối quan hệ của nhiệt năng
với nhiệt độ của vật.
- Tìm được ví dụ về thực hiện công và truyền nhiệt.
- Phát biểu được định nghĩa và đơn vị nhiệt lượng
2. Kỹ năng: Sử dụng đúng thuật ngữ như: Nhiệt năng, nhiệt lượng,
truyền nhiệt...
3. Thái độ: Trung thực, nghiêm túc trong học tập.
II - Chuẩn bị:
* GV: - 1 quả bóng cao su
- 2 miếng kim loại (hoặc 2 đồng
xu)
- 1 phích nước nóng
- 2 thìa nhơm
- 1 cốc thuỷ tinh
- 1 banh kẹp, 1 đèn cồn, diêm.
* Mỗi nhóm học sinh:
- 1 miếng kim loại hoặc 1 đồng tiền bằng kim loại


- 1 cốc nhựa + 2 thìa nhơm.
III - Các bước lên lớp.
1 - Ổn định tổ chức
2 - Kiểm tra bài cũ: Hoạt động 1.
HS 1: - Các chất được cấu tạo như thế nào ?.
- Giữa nhiệt độ của vật và chuyển động của các nguyên tử, phân
tử
cấu tạo nên vật có quan hệ như thế nào ?.

- Trong q trình cơ học, cơ năng được bảo tồn như thế nào ?.
HS 2: Chữa bài tập 20.5
* Tổ chức tình huống học tập.
Giáo viên: làm thí nghiệm thả quả bóng rơi, u cầu học sinh quan sát
mơ tả hiện tượng (học sinh quan sát mô tả...)
Giáo viên: Trong hiện tượng này cơ năng của quả bóng giảm dần. Cơ
năng của quả bóng đã biến mất hay chuyển hố thành dạng năng lượng khác
?. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta đi tìm câu trả lời.
3. Bài mới.
PHƯƠNG PHÁP
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 2:
GV: - Yêu cầu học sinh nhắc HS: Cá nhân nghiên cứu
lại khái niệm động năng của mục I - Nhiệt năng, trả lời
một vật.
câu hỏi.
- Yêu cầu học sinh đọc phần
thông báo mục I - Nhiệt năng.
Gọi 2 học sinh trả lời câu hỏi:
HS: - Nêu định nghĩa
+ Định nghĩa nhiệt năng ?
nhiệt năng.
- Nêu mối quan hệ giữa
+ Mối quan hệ giữa nhiệt năng nhiệt năng và nhiệt độ.
và nhiệt độ ?. Giải thích ?.
GV: Chốt lại kiến thức đúng.

GV: Như vậy để biết nhiệt


NỘI DUNG
I - Nhiệt năng

+ Nhiệt năng của vật bằng
tổng động năng các phân tử
cấu tạo nên vật.
+ Mối quan hệ giữa nhiệt năng
và nhiệt độ: Nhiệt độ của vật
càng cao thì các phân tử cấu
tạo nên vật chuyển động càng
nhanh và nhiệt năng của vật
càng lớn.


năng của một vật có thay đổi
hay khơng ta căn cứ vào nhiệt
độ của vật có thay đổi hay
khơng ta căn cứ vào nhiệt độ
của vật có thay đổi hay khơng
 có cách nào làm thay đổi
nhiệt năng của vật ?.
Hoạt động 3:
GV: Nêu vấn đề để học sinh
thảo luận:
+ Nếu ta có một đồng xu bằng
đồng, muốn cho nhiệt năng của
nó thay đổi (tăng) ta có thể làm
thế nào ?.
Gọi một số học sinh nêu
phương án làm tăng nhiệt năng

của đồng xu. Giáo viên ghi
bảng phân 2 cột ứng với 2 cách
làm thay đổi nhiệt năng.
GV: Yêu cầu HS làm C1
?. Hãy nêu kết quả làm thí
nghiệm của nhóm em.
?. Tại sao em biết nhiệt năng
của đồng xu thay đổi (tăng) ?.
Nguyên nhân nào làm tăng
nhiệt năng ?.
2. Giáo viên: Yêu cầu học sinh
làm tăng nhiệt năng của chiếc
thìa nhôm không bằng cách
thực hiện công.
GV: cho học sinh làm thí
nghiệm:
- Sau thí nghiệm GV hỏi: Do
đâu mà nhiệt năng của chiếc
thìa nhơm tăng ?.
- Thơng báo: nhiệt năng của

II - Các cách làm thay đổi
HS: Thảo luận theo nhóm nhiệt năng.
đề xuất phương án làm
tăng nhiệt năng của đồng
xu.

HS: Đại diện 2, 3 học
sinh nêu phương án.
1. Thực hiện cơng

C1: + Cọ sát đồng xu vào lịng
bàn tay
HS: Trả lời câu hỏi C1
+ Cọ sát đồng xu vào
quần áo
+ Cọ sát đồng xu vào mặt
HS: Khi thực hiện công bàn....
lên miếng đồng, nhiệt độ
của miếng đồng tăng nên 2. Truyền nhiệt:
nhiệt năng của miếng C2: Hơ trên ngọn lửa
đồng tăng.
Nhúng vào nước nóng
HS: Nêu các phương án
làm tăng nhiệt năng của
chiếc thìa nhơm.

HS: Suy nghĩ trả lời câu
hỏi


nước nóng giảm. Có thể làm
thay đổi nhiệt năng của vật
không cần thực hiện công gọi
là truyền nhiệt.
GV: yêu cầu HS nêu phương
án làm giảm nhiệt năng của
đồng xu, nêu rõ đó là cách thực HS: Nêu cách làm giảm
hiện công hay truyền nhiệt ?.
nhiệt năng của đồng xu
thực hiện bằng cách

truyền nhiệt cho vật khác
GV: Chốt lại 2 cách làm thay có nhiệt độ thấp hơn so
đổi nhiệt năng của một vật.
với nhiệt độ của đồng xu.
HS: Ghi kết luận vào vở

Hoạt động 4:
GV: Thông báo định nghĩa
nhiệt lượng, đơn vị đo nhiệt
lượng.
- Cho học sinh phát biểu lại
nhiều lần.
?. Qua các thí nghiệm khi cho 2
vật có nhiệt độ khac snhau tiếp
xúc:
+ Nhiệt lượng truyền đi từ vật
nào sang vật nào ?.
+ Nhiệt độ các vật thay đổi như
thế nào ?.
GV: Thơng báo: muốn cho 1g
nước nóng lên 10 thì cần nhiệt
độ khoảng 4J
Hoạt động 5
GV: Qua bài học hơm nay
chúng ta cần ghi nhớ những
vấn đề gì ?. Giáo viên yêu cầu
học sinh trả lời câu hỏi C3, C4,

- Thả đồng xu vào nước đá.


* Kết luận: 2 cách làm thay
đổi nhiệt năng của vật đó là:
thực hiện công và truyền
nhiệt.

III - Nhiệt lượng:
HS: Ghi vở và phát biểu * Định nghĩa: Phần nhiệt năng
lại nhiều lần định nghĩa mà vật nhận thêm hay mất bớt
nhiệt lượng.
đi trong quá trình truyền nhiệt
được gọi là nhiệt lượng.
Đơn vị là Jun (kí hiệu J)

HS: Suy nghĩ trả lời.

IV - Vận dụng:
HS: Nêu phần ghi nhớ C3: Nhiệt năng của miếng
cuối bài.
đồng giảm, nhiệt năng của
HS: Trả lời các câu hỏi nước tăng. Đồng đã truyền
C3, C4, C5.
nhiệt cho nước.


C5.

C4: Cơ năng chuyển hoá thành
nhiệt năng. Đây là sự thực
hiện cơng.
C5: Cơ năng của quả bóng đã

chuyển hố thành nhiệt năng
của quả bóng, của khơng khí
gần quả bóng và mặt sàn.

4. Củng cố:
- Nhiệt năng của vật là gì ?. có mấy cách làm thay đổi nhiệt năng, đó là
cách nào ?.
- Nhiệt năng và nhiệt độ có mối quan hệ như thế nào ?.
- Nhiệt lượng là gì ?.
- Làm bài tập 21.1; 21.2
5. Hướng dẫn về nhà:
- Học kỹ phần ghi nhớ.
- Làm bài tập 21.3 đến 21.6 (Sách bài tập).
- Đọc mục "Có thể em chưa biết"
- Nghiên cứu trước bài 22, chuẩn bị thí nghiệm trong bài.
VI - Rút kinh nghiệm:
Tình huống nêu ra khắc sâu cho học sinh, vấn đề được giải quyết, học
sinh hiểu bài vận dụng được.
Trên đây là 2 trong số giáo án Tôi đã áp dụng để dạy học sinh lớp 8,
Tôi được dạy 2 lớp 8 Tôi đã thử nghiệm và so sánh với các lớp Tôi áp dụng
và với một lớp Tơi khơng áp dụng, thì 1 lớp kia hiểu bài rõ rệt hơn kết quả
học tập cao hơn, lớp sôi nổi hơn.
Qua kiểm tra trắc nghiệm với lớp 8 Tôi không dùng phương pháp này
sau khi dạy kiểm tra 15 phút kết quả như sau:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu

Kém
8A4
34
0
6
22
6
0
%
100%
0
18%
64%
18%
0


Với lớp 8A1 khi dạy đã áp dụng nhiều tình huống nên kết quả nâng lên
rõ rệt:
Lớp
Tổng số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
8A1
27
3
11

12
1
0
%
100%
11%
41%
44%
4%
0

* KẾT LUẬN
Ngành giáo dục và đào tạo đã có một cuộc vận động đổi mới phương
pháp dạy học, trong đó học giải quyết vấn đề được đề cập và quan tâm như
một biện pháp hữu hiệu để người học hoạt động tự giác, tích cực, độc lập và
sáng tạo trong q trình học tập. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hố - hiện đại
hố đất nước.
Vì vậy tơi cùng các đồng chí trong tổ đã mạnh dạn áp dụng phương
pháp dạy học này vào bộ mơn của mình, đặc biệt đối với tất cả các đối tượng
giỏi, khá, trung bình, yếu đều áp dụng được phương pháp này kết quả bước
đầu đã có khả quan gây một niềm tin ở khả năng giáo viên cũng như sự tiếp
thu ở học sinh.
Tuy có nhiều khó khăn vì học sinh trong một lớp cịn q đơng, chất
lượng học sinh khơng đồng đều nhưng với sự quan tâm giúp đỡ của chuyên
môn, của đồng nghiệp chắc chắn tơi sẽ vượt qua khó khăn để thực hiện giải
pháp làm nâng cao chất lượng học sinh, đóng góp một phần nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp giáo dục.
Quý Hoà, ngày 25 tháng 02 năm 2006
NGƯỜI THỰC HIỆN


Bùi Xuân Dương



×