Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Giải bài tập Vật lý bằng phương pháp đồ thị (Năm học:2010 - 2011) - Phạm Xuân Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.7 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

TÊN ĐỀ TÀI:
“GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỒ THỊ ”
( Phần chuyển động)
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở chương trình Toán lớp 7 các em đã làm quen với khái niệm “ Đồ thị hàm số”.
Ở chương trình vật lý 8 các em tiếp tục làm quen với khái niệm “ Đồ thị chuyển động
của vật”, song đó chỉ là các kiến thức còn quá sơ sài . Chưa đi sâu vào các bài tập tính
tốn một cách cụ thể mà chỉ ở mức độ nhận biết. Với mục đích nâng cao chất lượng
dạy học theo nấc bậc thang, tạo tiền đề cho các em tiếp thu chương trình vật lý
THPT để sau này tham gia các hoạt động giáo dục xã hội. Để đạt được mục đích trên,
hệ thống kiến thức giữ vị trí quan trọng trong việc dạy và học ở trường THCS,
Thông qua việc giải các bài tập mang tính định lượng , học sinh được cũng cố hoàn
thiện kiến thức vật lý, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
Thực tế ở các trường THCS mỗi học kỳ học sinh chỉ học thêm buổi từ một đến
hai buổi nên không thể có thời gian và lượng kiến thức phục vụ cho việc giải các bài
tập nâng cao. Mặt khác với xu thế hiện nay học sinh chỉ chú trọng vào học ba mơn
Văn – Tốn – Anh để thi vào cấp 3 cịn chưa chú trọng đến mơn Lý để thi vào các
trường chuyên lớp chọn, chưa nói đến việc tuyển chọn đội ngũ thi học sinh giỏi các
cấp. Vì thế khi học sinh chưa có thói quen tìm tòi, khai thác, mở
rộng các bài tốn đã học giúp các em có cơ sở khoa học khi phân tích, phán đốn, tìm
lời giải các bài tốn khác một cách năng động hơn, sáng tạo hơn.
Từ chỗ giải được bài toán nhanh, gọn và chính xác các em vươn tới bài tập
giải quyết mối liên hệ giữa các hiện tương vật lý khác nhau. Nếu làm tốt điều này
người thầy đã giúp các em học sinh tự tin hơn vào khả năng của mình và thêm phần
hứng thú học tập.

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

1




Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

Là một giáo viên Toán – Lý trực tiếp đứng lớp giảng dạy bộ môn vật lý THCS nên tôi
luôn suy nghĩ là phải làm thế nào để có kết quả cao trong giờ giảng dạy nói chung
và phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưởng học sinh khá giỏi nói riêng. Bởi vậy tơi ln
tự mình tìm kiếm tài liệu cũng như học hỏi đồng nghiệp để đúc rút ra kinh nghiệm
cho bản thân. Đồng thời để tiến hành giảng dạy cũng như trong bồi dưỡng học sinh
năng khiếu và phụ đạo học sinh yếu kém có hiệu quả cao .Các bài toán phải được sắp
xếp thành từng phần, từng dạng, từng loại cơ bản từ dễ đến khó, từ một dạng đến mối
liên hệ giữa các dạng sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. với mỗi loại tơi
ln cố gắng tìm tịi phương pháp giải tối ưu nhất cho phù hợp với khả năng của học
sinh.
Trong quá trình dạy học tơi nhận thấy học sinh rất bở ngỡ và thiếu tự tim khi giải
các bài tập vật lý liên quan đến đồ thị. Vì điều kiện thời gian và tình hình thực tế ở
trường THCS tơi chỉ đề cập đến phạm vi “ Giải bài toán chuyển động bằng phương
pháp đồ thị”
Phần 2 . NỘI DUNG
I.Các bước tiến hành
1. Đầu năm học kiểm tra chất lượng đầu năm để có cơ sở phân loại đối tượng
học sinh từ đó có cơ sở giảng dạy hợp lý
2. Trong giờ truyền đạt kiến thức mới, giờ bài tập, giờ ôn tập tôi luôn xác định
đúng trọng tâm bài học, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp nhằm phát huy tính tích
cực , sáng tạo và chủ động của tất cả các đối tượng học sinh
3. Tùy từng bài học cụ thể tôi giành riêng khoảng từ 5 – 6 phút để kiểm tra kiến
thức củ, đặt vấn đề vào kiến thức mới để từ đó gây cảm giác hứng thú nhận thức của
học sinh, tạo động cơ cho học sinh hăng say vào tiết học
4 . Giờ bài tập, ôn tập tôi chọn từ một đến hai bài trọng tâm để hướng dẫn học
sinh tìm tịi lời giải và từ đó tìm ra cách giải nhanh nhất , phù hợp nhất

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

2


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

Sau đây tơi xin đưa ra một số ví du về giải bài toán vật lý ( Phần chuyển động ) bằng
phương pháp đồ thịï và một số bài tập nâng cao cùng với lời bình khi giải bài
tập này.
II. Kiến thức sử dụng
1. Lập phương trình chuyển động
- Chọn chiều dương, gốc tọa độ và gốc thời gian ( thông thường để cho thuận tiện ta
chọn vị trí ban đầu của một trong hai vật làm gốc tọa độ, thời điểm xuất phát của một
trong hai vật làm gốc thời gian, chiều chuyển động của một trong hai vật làm chiều
dương của trục tọa độ. từ đó suy ra giá trị đại số của vận tốc của các vật và giá trị
x0, t0 tương ứng)
- Áp dụng phương trình tổng quát để lập phương trình chuyển động của mỗi vật
x = x0 + v(t – t0)
trong đó: + x là tọa độ của vật lúc t (giờ)
+ xo là tọa độ lúc to( giờ) ( tọa độ ban đầu)
+ v là vận tốc chuyển động
* Trường hợp riêng:
+ Nếu chọn gốc tọa độ “O” trùng với vị trí ban đầu của vật: x = v(t – t0 )
+ Nếu chọn gốc thời gian là lúc bắt đầu chuyển động: x = x0 + vt
+ Nếu vật bắt đầu chuyển động từ O và gốc thời gian là lúc bắt đầu chuyển động
x = vt
Quãng đường đi được của vật s = x  xo
2. Dựa vào phương trình để xác định hai điểm của đồ thị ( để thuận tiện ta nên chọn
hai điểm tương ứng với t = 0 giờ và t = 1 giờ)

3. Vẽ đường thẳng nối hai điểm ta được đồ thị chuyển động của vật
4. Vẽ giao điểm của hai đường thẳng ( nếu bài toán yêu cầu xác định điểm gặp nhau
của hai chuyển động) và tìm tọa độ giao điểm đó trên đồ thị. Các tọa độ x c, tc của giao
điểm đó xác định vị trí và thời điểm các vật gặp nhau

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

3


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

5. Nếu bài tốn cho trước đồ thị chuyển động thì có thể suy ra các đặc điểm của
chuyển động và tìm được lời giải các bài tốn từ đồ thị đó. Trong nhiều trường hợp
nhờ đồ thị chuyển động mà ta có thể hình dung được chuyển động của vật.
Chú ý:
+ Đồ thị hướng đi lên : vận tốc v > 0 , hướng đi xuống: vận tốc v < 0
+ Hai đồ thị song song: hai vật có cùng vận tốc và chuyển động cùng chiều
+ Hai đồ thị cắt nhau: Giao điểm cho biết lúc và nơi vật gặp nhau
+ Dựa vào đồ thị của hai chuyển động có thể xác định trên truc “x” và trục “t” khoảng
cách và khoảng chênh lệch thời gian của hai chuyển động
III. Bài tập vận dụng
Dạng 1: Vẽ đồ thị
Bài 1: Lúc 6h sáng hai Ơtơ khởi hành từ hai địa điểm A và B cách nhau 150km,
chuyển động thẳng đều, ngược chiều nhau với vận tốc tương ứng là 40km/h và
60km/h. Hai ô tô gặp nhau lúc nào? ở đâu?
Giải bài toán bằng phương pháp đại số và đồ thị
Giải:
Chọn gốc tọa độ là địa điểm A, chiều dương là chiều từ A đến B, gốc thời gian là lúc
cả hai xe khởi hành

Phương trình của xe từ A là: x1 = 40t

(1)

Phương trình xe chuyển động từ B là:
x2 = -60t + 150

(2)

* Bằng phương pháp đại số:
hai xe gặp nhau khi x1 = x2
hay 40t = -60t + 150

� t = 1,5h

khi đó x1 = x2 = 40.1,5 = 60 (km)
Vậy hai xe gặp nhau tại nơi cách A 60km và lúc
7h30p sáng
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

4


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

* Bằng phương pháp đồ thị
Theo các dữ kiện của bài toán ta vẽ đồ thị chuyển động của hai xe
- Có thể dựa vào phương trình (1) và (2) với mỗi đồ thị chỉ cần xác định hai điểm
như trên hình 1.2
+ Một điểm ứng với t = 0, điểm còn lại ứng với t = 1

+Từ đồ thị xác định tọa độ giao điểm C ( ta thấy C có tọa độ x = 60km, t = 1,5 h)
Vậy hai xe gặp nhau tại nơi cách xe xuất phát từ A 60km, vào lúc 7h30p
Bài 2:
Một ô tô khởi hành từ Hà Nội lúc 7h sáng. chạy về hướng Ninh Bình với vận tốc
60 km/h. Sau khi đi được 45 phút, xe dừng 15phút rồi tiếp tục chạy với vận tốc như
lúc đầu. Lúc 7h 30p sáng một ô tô thứ hai khởi hành tự Hà Nội đuổi theo xe thứ nhất
với vận tốc đều là 70km/h
a) Vẽ đồ thị tọa độ - thời gian của mỗi xe
b) Hai xe gặp nhau lúc nào, ở đâu?

Giải:
a) Chọn gốc tọa độ tại Hà Nội, gốc thời gian là lúc
7h sáng, chiều dương là chiều từ Hà Nội đi Ninh
Bình.( Chọn tỉ lệ xích thích hợp trên hai trục tọa
độ và thời gian) Căn cứ vào dữ liệu bài toán ta vẽ

x (km)
105

70
45
30

đồ thị chuyển động của hai ô tô
- Đồ thị chuyển động của xe ( I) gồm hai đoạn

O

0,5


0,75

1

1,5

2

t(h)

thẳng song song với nhau( vì vận tốc đều là 60km/h) và một đoạn nằm ngang ( song
song với trục thời gian, ứng với lúc xe dừng)
- Đồ thị xe (II) bắt đầu từ điểm có tọa độ x = 0 và t = 0,5 h
b) Dựa vào đồ thị (hình vẽ) xác định tọa độ giao điểm của hai đồ thị. Ta thấy tạo độ
giao điểm là x = 105km, t = 2h
Vậy hai ô tô gặp nhau tại điểm cách Hà Nội 105km lúc 9h sáng
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

5


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

Bài 3
Giữa hai bến sông A và B cách nhau 20km theo đường thẳng có một đồn ca nơ phục
vụ chở khách liên tục, chuyển động đều với vận tốc như sau: 20km/h khi xi dịng từ
A đến B và 10km/h khi ngược dòng từ B về A . Ở mỗi bến cứ cách 20 phút lại có một
ca nơ xuất phát, khi đến bến kia ca nơ đó nghĩ 20phút rồi quay về.
1) Tính số ca nơ cần thiết phục vụ cho đoạn sơng đó?
2) Một ca nơ đi từ A đến B sẽ gặp trên đường bao nhiêu ca nô ngược chiều, và khi

từ B về A sẽ gặp bao nhiêu ca nơ?
Giải bài tốn bằng phương pháp đồ thị
Giải
Chọn gốc tọa độ là bến A , chiều dương là chiều từ A đến B, gốc thời gian là lúc ca
nô đi từ A đến B, các đồ thị biểu diễn chuyển động của các ca nô đi từ A đến B là
các đoạn thẳng song song hướng lên và
bằng OD , cách đều nhau 20 phút.Còn
các đồ thị biểu diễn chuyển
động của các ca nô từ B về A là các đoạn
thẳng song song hướng xuống và bằng EF,
cũng cách đều nhau 20 phút. ( Hình vẽ)
- Thời gian ca nô đi từ A đến B là
t1 =
-

20
= 1(h)
20

Thời gian ca nô đi ngược từ B đến A là t 2 =

20
= 2(h)
10

Ta có đồ thị các chuyển động của các ca nơ như trên hình 3
1) Thời gian để một ca nô đi về biểu diễn bằng đoạn 0F trên trục thời gian. Số ca nô
cần thiết là số ca nô phải xuất phát từ A trong khoảng thời gian đó. Có tất cả 10
khỏang 20 phút trong đoạn OF. Vậy số ca nô cần thiết là 10 + 1 = 11 ca nô
2) Xét đồ thị đi và về của các ca nô ODEF giao điểm của các đồ thị này với các đoạn

thẳng song song hướng lên cho biết số ca nô mà một ca nô đi từ A đến B sẽ gặp dọc
đường. Ta thấy số ca nơ đó là 8; Tương tự giao điểm của đồ thị trên với các đoạn
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

6


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

thẳng song song hướng xuống cho biết số ca nô nà một ca nô đi từ B về A sẽ gặp dọc
đường, ta thấy số ca nô nà cũng là 8
Bài 4:
Lúc 6h sáng một người đi xe đạp chuyển động đều với vận tốc 12km/h gặp một người
đi bộ ngược chiều, chuyển động đều với vận tốc 6km/h trên cùng một đoạn đường
thẳng. Người đi xe đạp dừng lại lúc 6h 30 phút sáng để nghĩ 30 phút, sau đó anh ta
quay trở lại đuổi theo người đi bộ với vận tốc như trước.
Xác định lúc và nơi người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ
Giải:
Chọn địa điểm hai người gặp nhau lúc đầu là gốc tọa độ, chiều dương là chiều chuyển
động của người đi xe đạp lúc đó và gốc thời gian là
lúc 6h sáng.
Căn cứ vào dữ liệu của bài ta vẽ được đồ thị tọa độ thời gian của người đi xe đạp ( I) và người đi bộ (II).
Dựa vào đồ thị ta tìm được tọa độ giao điểm khi người
đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ là x = -9km,
t = 2,25h
Vậy người đi xe đạp đuổi kịp người đi bộ tại vị trí
cách chỗ gặp trước 9km lúc 8h 15 phút (6 h+ 2,25h)
Dạng 2: Từ đồ thị nêu đặc điểm chuyển động của vật
Bài 1:
Một xe đi trên quảng đường AB dài 110km, có đồ thị

tọa độ - thời gian như hình 1.1. Trong đố xA = 80km, xB
= 30km, t1 = 0,5h; t2= 2,5h; t3 = 3,25h; t4 = 4,25h;
t5 = 5,5h. Gốc thời gian là lúc 6h sáng. Hãy nêu lên các
thơng tin về chuyển động của xe đó ?
Giải:
Chiều dương của trục tọa độ hướng từ B đến A ,
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

7


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

gốc tọa độ đã được chọn tại vị trí cách B 30km trên đường
AB. Xe xuất phát từ A lúc 6h30 phút sáng ( 6 + t1) đi về phía B, chuyển động thẳng
x

80

A
đề với vận tốc v1 = t  t  2  40(km / h) vào lúc 8h30 phút sáng ( 6 + t2) xe tới vị trí
2
1

chọn làm gốc tọa độ , sau đó đi tới B lúc 9h15 phút ( 6 + t3) .
Xe nghĩ tại B trong 1h ( từ 9h15ph đến 10h15ph). Sau đó xe trở về A chuyển động
x x

110


A
B
đều với vận tốc v2 = t  t  1, 25  88(km / h) và trở về A lúc 11h30 phút (6 + t5)
5
4

Bài 2:
Trên hình 2.2 có biểu diễn đồ thị tọa độ - thời gian của ba vật
A, B, C
1) Nêu tính chất chuyển động mỗi vật. Tìm vận tốc và lập
phương trình chuyển động của vật A và C
2) Xá định bằng đồ thị và kiểm tra lại bằng tính tốn vị trí
và khoảng cách hai vật A, C sau khi đi được 20 giây
Giải:
1) Vật A và C chuyển động thẳng đều vì đồ thị tọa độ - thời gian là đường thẳng
cịn vật B chuyển động khơng đều ( Đồ thị vật B không phải là đường thẳng)
Vận tốc vật A là: v1 =

500
= 25(m/s)
20

Vận tốc vật C là: v3 =

500
= 12,5 (m/s)
40

Phương trình chuyển động của vật A là: x1 = 25t (1)
Phương trình chuyển động của vật C là: x2 = 500 – 12,5t (2)

2) Theo đồ thị , sau 20 giây vật A có tọa độ x1 = 500m cịn vật c có tọa độ

x2 = 250m; Do đó khoảng cách giữa hai vật là d = x1 – x2 = 250m
* Bằng tính tốn thay t = 20 giây vào phương trình (1) và (2) ta cũng thu được kết
quả như trên
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

8


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

Bài 3
Trên hình 3.3 có biểu diễn đồ thị tọa độ - thời gian
của ba chuyển động (I); (II) và (III)
1) Dựa vào đồ thị xác định thời điểm, vị trí xuất

phát, vận tốc, chiều chuyển động của mỗi xe. Lập
phương trình chuyển động của mỗi xe?
2) Xác định trên đồ thị vị trí gặp nhau của các xe ?
3) Kiểm tra lại bằng tính tốn dựa vào phương trình

chuyển động.
Giải:
1) Xe (I): xuất phát lúc t = 0h tại vị trí cách gốc tọa độ x0 = 60km, với vận tốc

v1 =

60
= 12km/h , chuyển động theo chiều ngược với trục Ox và có phương trình

5

chuyển động là: x1 = 60 – 12t

(1)

Xe (II): xuất phát lúc t = 0h, tại gốc tọa độ với vận tốc v2 =

60
= 20km/h, chuyển
3

động theo chiều 0x và có phương trình chuyển động là: x2 = 20t
Xe (III): Xuất phát tại lúc t0 = 1h tại gốc tọa độ, với vận tốc v3 =

(2)
60
= 30km/h,
2

chuyển động theo chiều 0x, có phương trình chuyển động là: x3 = 30(t – 1)

(3)

2) Xe(I) gặp xe (II) tại vị trí cách gốc tọa độ khoảng 37km
Xe(I) gặp xe(III) tại vị trí cách gốc tọa độ khoảng 34km
Xe(II) gặp xe(III) tại vị trí cách gốc tọa độ 60km
* Kiểm tra lại bằng tính tốn
60
Xe(I) gặp xe (II) khi x1 = x2 � 60 – 12t = 20t � t = h

32

và x1 = x2 = 20.

60
= 37,5km
32

90
Xe(I) gặp xe(III) khi x1 = x3 � 60 – 12t = 30(t – 1) � t =
h và
42

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

9


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

x1 = x3 = 30. (

90
 1) �34,3km
42

Xe(II) gặp xe(III) khi x2 = x3 � 20t = 30(t – 1) � t = 3h và
x2 = x3 = 20.3 = 60km
Bài 4:
Cho đồ thị tọa độ- thời gian của hai xe được mơ tả

như hình 4
a)Hãy nêu đặc điểm chuyển động của hai xe
b) Xe thứ hai chuyển động với vận tốc bao nhiêu thì
có thể gặp xe thứ nhất hai lần( khi đang chuyển động)
Giải:
a)Đặc điểm mỗi chuyển động
* Xe thứ nhất chuyển động gồm hai đoạn
- Từ A đến B ( ứng với đoạn AD) với vận tốc
v1 =

25
= 25km/h
1
25

- Từ B về A ( ứng với đoạn DE) với vận tốc v’1= 2,5  1 �16, 66 km/h
25

* Xe thứ hai chuyển động từ B về A với vận tốc v2 = 1,5  16, 66 km/h
Hai xe chuyển động cùng lúc , ngược chiều nhau
s
25

 0, 6h  36
Hai xe gặp nhau khi: v1t + v2 t = s hay t = v1  v2 25  50
phút
3

Nơi gặp nhau cách A: s1= v1t= 25.0,6 = 15km
Khi gặp nhau xe thứ nhất đi được 15km, xe thứ hai đi được 25 – 15 = 10 km

Xe thứ hai đến A sau 1,5h chuyển động còn xe thứ nhất đến A sau 2,5h. Vậy xe thứ
nhai đến A sớm hơn xe thứ nhất 1h

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

10


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

25

b)Nếu xe thứ hai chuyển động với vận tốc v’2 = 2,5 = 10km/h ( ứng với đoạn BE) thì
hai xe gặp nhau hai lần, trong đó có một lần hai xe cùng đến A một lúc
Vậy để hai xe gặp nhau hai lần thì xe thứ hai phải chuyển động với vận tốc
v2 �10km/h
Bài 5:
Cho đồ thị tọa độ- thời gian của hai xe được mơ tả như hình 5
a) Nêu đặc điểm mỗi chuyển động, tính thời điểm hai xe gặp
nhau, lúc đó mỗi xe đi được quãng đường bao nhiêu?
b) Khi xe (I) đến B xe (II) còn cách A bao nhiêu kilômét?
c) Để xe (II) gặp xe (II)lúc nó nghĩ thì xe(II) phải chuyển
động với vận tốc bao nhiêu?
Giải:
a) * Xe(I) chuyển động từ A đến B gồm ba giai đoạn:
20

+ Chuyển động trong thời gian 0,5 h với vận tốc v1= 0,5 = 40km/h ( đoạn AC)
+ Nghĩ tại đó trong thời gian t = 2 – 0,5 = 1,5h( đoạn CD)
+ Tiếp tục chuyển động về B trong thời gian 3 -2 = 1h với vận tốc

v’1 =

50  20
= 30km/h (đoạn DE)
1

* Xe (II) chuyển động từ B về A với vận tốc v2 =

50
= 12,5km/h
4

- Hai xe bắt đầu chuyển động cùng lúc , khi gặp nhau mỗi xe đã đi mất một khoảng
thời gian “t”
Quãng đường xe (I) đi được là: s1 = v1t1+ v’1. t ' với t1 = 0,5h; t ' = t -2
Xe (II) đi được s2 = v2t
Ta có s1+ s2 = 50 nên: v1t1+ v’1(t -2) + v2t = 50 (*) thay các giá trị v1; v’1; v2 vào (*)
90

ta có t = 42,5 h �2h17 phút
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

11


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

Vậy hai xe gặp nhau sau 2h 17ph kể từ lúc chuyển động quãng đường mỗi xe đi được
90


là: s2 = 12,5 . 42,5 = 26,47km
s1 = 50 – s2 = 23,53km
b) Khi xe(I) đến B (3h sau lúc hai xe khởi hành) xe (II) đi được quãng đường
s’2 = v2.3 = 12,5.3 = 37,5km
Vậy xe (II) còn cách A một quãng 50 – 37,5 = 12,5km
c) Để xe(II) gặp xe(I) lúc xe(I) nghĩ, đồ thị của xe(I) phải
ứng với đường chấm chấm( hình 5.1)
+ Ứng với(1) qua D ta có vận tốc xe(II) là
v’2 =

50  20
=15km/h
2

+Ứng với đường (2) qua C ta có v’’2 =

50  20
= 60km/h
0,5

Vậy xe (II) chuyển động với vận tốc 15km/h �v2 �60km/h thì sẽ gặp xe (I) lúc xe (I)
nghĩ
IV. Bài tập rèn luyện
Bài 1: Từ thành phố A vào lúc 6 giờ một người đi xe đạp đến thành phố B cách A 90 km.
Sau đó 30 phút một người đi xe máy cũng khởi hành từ A đến B, vào lúc 7 giờ người đi xe
máy vượt người đi xe đạp. Đến thành phố B người đi xe máy nghỉ lại 30 phút, sau đó quay
về thành phố A với vận tốc như cũ và gặp lại người đi xe đạp lúc 10 giờ 40 phút. Xác định:
a. Người đi xe máy, người đi xe đạp đến thành phố B lúc mấy giờ?
b. Vẽ đồ thị chuyển động của 2 người trên cùng một hệ trục toạ độ ?
Cho rằng trong suốt q trình chuyển động vận tốc của hai người khơng đổi

Bài 2: Một động tử X có vận tốc khi di chuyển là 4m/s. Trên đường di chuyển từ A

đến C , động tử này có dừng lại tại E trong thời gian 3s ( E cách A một khoảng 20m).
Thời gian để X di chuyển từ E đến C là 8s

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

12


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

Khi X bắt đầu di chuyển khỏi E thì gặp một động tử Y di chuyển ngược chiều. Động
tử Y di chuyển tới A thì quay lại C và gặp động tử X tại C( Y di chuyển với vận tốc
không thay đổi)
a)Tính vận tốc động tử Y?
b) Vẽ đồ thị thể hiện các chuyển động trên?
Bài 3: Trên đường thẳng AB , xe ô tô thứ nhất chuyển động từ A đến B với vận tốc 50
km/h, sau đó một thời gian, xe ô tô thứ hai rời bến A chuyển động về B với vận tốc
60km/h. và như vậy xe thứ hai sẽ gặp xe thứ nhất tại điểm cách B 10km. Nhưng đi
được

1
quảng đường xe thứ nhất giảm vận tốc còn 45km/h nên xe thứ hai gặp xe thứ
5

nhất tại điểm cách B 30km
a) Tính quảng đường AB?
b) Vẽ đồ thị chuyển động của hai xe trên cùng một hệ trục tọa độ trong trường hợp
thứ nhất?

Bài 4: Lúc 9h sáng một Ơ tơ khởi hành từ bến xe Vinh đi Hà Nội với vận tốc đều
60km/h. Sau khi đi được 45 phút xe dừng 15 phút rồi tiếp tục chạy với vận tốc đều
như trên.Lúc 9h 30 phút sáng một ô tô thứ hai khởi hành từ bến xe Vinh đuổi theo xe
thứ nhất, xe thứ hai có vận tốc đều 70km/h.
a) Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của hai xe trên cùng hệ trục tọa độ?
b) Xác định nơi và lúc xe thứ hai đuổi kịp xe thứ nhất?
c) Bằng lời giải hãy kiểm tra lại kết quả trên?
Bài 5: Một người đi bộ khởi hành từ A đến B với vận tốc v1 = 5 km/h ( AB = 20km) .
Người này cứ đi 1h lại nghỉ 30 phút
a) Hỏi sau bao lâu người đó đến B ? Đã nghỉ mấy lần?
b) b) Một người khác đi xe đạp từ B về A với vận tốc v2 = 20km/h. Sau khi đi đến
A lại quay về B với vận tốc cũ, rồi lại tiếp tục đi. Sau khi người đi bộ đến B,
người đi xe đạp cũng nghỉ tại B, Hỏi:
+ Họ gặp nhau mấy lần ?
+ Các lần gặp nhau có gì đặc biệt?
Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

13


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

+ Tìm vị trí và thời điểm họ gặp nhau ?
( Giải bài toán trên bằng phương pháp đồ thị)
Bài 6 : Một vật chuyển động đều từ A đến B hết 2 giờ với vận tốc v1=15km/h. Sau đó
nghỉ 2 giờ rồi quay trở về A với vận tốc không đổi v2=10km/h.
a) Tính vận tốc trung bình của chuyển động trên quãng đường AB?
b) Vẽ đồ thị quãng đường – thời gian (trục tung biễu diễn quãng đường, trục hoành
biễu diễn thời gian) của chuyển động nói trên?
Bài 7: Hình 1 biểu diễn đồ thị thời gian đi của ba xe chuyển

động thẳng đều từ hai địa điểm A và O
a)Nêu nhận xét về quá trình chuyển động của mỗi xe ?
b)Xác định số lần gặp nhau của các xe ở dọc đường và thời
gian các lần gặp nhau?
Bài 8 : Hình 2 cho biết đồ thị chuyển động của hai xe
a) Nêu đặc điểm của mỗi chuyển động. Tính thời điểm hai xe
gặp nhau, lúc đó mỗi xe đi được quảng đường bao nhiêu
b) Khi xe (I) đến B , xe (II) cịn cách A bao nhiêu kilơmét?
c)Để xe thứ hai gặp xe thứ nhất lúc nó nghĩ thì xe thứ hai phải
chuyển động với vận tốc bao nhiêu?
Phần 3: KẾT LUẬN
1) Kết quả thực nghiệm
Qua quá trình giảng dạy, đúng nội dung đúng phương pháp, học sinh nắm chắc kiến
thức cơ bản, có khả năng vận dụng tốt trong q trình giải tốn, biết khai thác triệt để
kết quả các bài toán SGK. SBT và các loại sách nâng cao .Khơng những các em giải
bài tốn nhanh, đúng hướng, chính xác mà nhiều em cịn sáng tạo đưa ra lời giải
ngắn

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

14


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

gọn, hợp lý và trình bày rõ ràng . Đặc biệt các em học sinh trung bình, học sinh yếu
củng vươn lên tìm tịi học hỏi.
Cụ thể qua kết quả các bài kieåm tra :
Lớp thực nghiệm ( 8A)


Lớp đối chứng (8B)

Tổng
số
HS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

20

12

9

0

0

41

48,8
%


29,3
%

21,9
%

0%

0%

Tổng
số
HS

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

1

20

14


5

0

40

2,5%

50%

35% 12,5
%

0

2) Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực hiện chương trình thay SGK và đổi mới phương pháp giảng dạy
học, với nhiều khó khăn từ khách quan cũng như chủ quan, bản thân tôi đã rút ra
nhũng bài học kinh nghiệm như sau:
1. Giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình vật lý THCS tồn cấp
2.Giáo viên phải nắm vững tư tưởng chỉ đạo trong việc truyền đạt nội dung chương
trình vật lí theo chuẩn kiến thức,kỹ năng
3. Vấn đề quan trọng là dẫn dắt học sinh tìm đến con đường chiếm lĩnh kiến thức và
nắm vững chúng một cách chắc chắn, vì thế giáo viên nên hướng dẫn học sinh ơn
luyện sau mỗi tiết học, Giúp HS có thói quen phân tích bài tốn từ đó tìm ra mối liên
hệ giữa các đại lượng, từ đó tìm ra hướng giải một cách hợp lý nhất
4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của học
sinh là một quá trình lâu dài không thể ngày một, ngày hai mà giáo viên từ bỏ ngay
được kiểu dạy truyền thụ kiến thức đã quen dạy từ lâu. Vì vậy cần phải có sự chỉ đạo

chuyên môn, tạo điều kiện theo dõi đánh giá, để giáo viên nhanh chóng cập nhật thực
hiện được những yêu cầu trên.

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

15


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

* Từ kết quả đạt được trong giảng dạy tôi nhận thức được rằng người GV cần phải có
sự say mê trong giảng dạy, ln có ý thức coi trọng nghề nghiệp, có tinh thần trách
nhiệm và tình thương với HS. Có như vậy bản thân người thầy giáo mơí say mê công
tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu kỹ tài liệu, sưu tầm tư liệu, tìm tịi phương
pháp đặc trưng đối với từng bài, từng nội dung và kiến thức cần thiết
- GV phải tìm hiểu kỹ từng đối tượng HS, khơi dậy sự say mê u thích mơn học,
giúp các em có phương pháp học tập đúng đắn.
Trên đây là một vài suy nghĩ cũng như việc làm của tôi đã tiến hành trong q
trình giảng dạy mơn Vật lý năm học 2010 – 2011. Tôi thiết nghĩ đây là việc làm rất
cần thiết và cũng là những bước đi vững chắc trong q trình “dạy học Vật lí THCS”
Bản thân tôi tự nhận thấy phải cố gắng thật nhiều trong phương pháp giảng dạy. Nhất
thiết phải thường xuyên bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ bằng cách tích lủy nhiều
kiến thức, nhiều phương pháp giải bài tập vật lí tốt nhất. Rất mong được sự góp ý của
q thầy cơ để bản thân ngày một hồn thiện và cơng tác giáo dục của chúng ta ngày
một tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Diễn Hồng, ngày 15 tháng 5 năm 2011
Người viết

Phạm Xuân

Thắng

Người thực hiện: Phạm Xn Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

16


Sáng kiến kinh nghiệm “Giải bài tập vật lý bằng phương pháp đồ thị”– Năm học: 2010 - 2011

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Hoàng Văn - 500 bài tập Vật lí THCS, Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh - 2007
2. Mai Lễ – Nguyễn Xuân Khoái, Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập
Vật lí trung học cơ sở - 400 bài tập Vật lí 9, Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
3. Nguyễn Cảnh Hịe – Lê Thanh Hoạch, Vật lí nâng cao THCS, nhà xuất bản
giáo dục, 2008
4. Vũ Thanh Khiết – Bài tập cơ bản và nâng cao vật lý THPT- Tập 1, nhà xuất
bản Hà Nội

Người thực hiện: Phạm Xuân Thắng- Trường THCS Diễn Hoàng

17



×