Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm bồi dưỡng, phát triển học sinh giỏi quốc gia môn tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.57 KB, 50 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu

01

1.1. Lý do chọn đề tài

02

1.2. Mục đích nghiên cứu

02

1.3. Đối tượng nghiên cứu

02

1.4. Phương pháp nghiên cứu

03

1.5. Phạm vi nghiên cứu

03

2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận

03

2.2. Thực trạng vấn đề



04

2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết

05

2.3.1. Khơi dậy đam mê cho học sinh.

05

2.3.2. Chọn học sinh

06

2.3.3.Chọn giáo viên.

06

2.3.4. Lên thời khóa biểu, quan tâm tới những môn học khác của học

09

sinh.
2.3.5. Rèn tính tự học của học sinh, hướng dẫn học sinh học đúng

10

phương pháp.
2.3.6. Cung cấp tài liệu, kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của đội tuyển.


10

2.3.7. Phối hợp với phụ huynh học sinh

13

2.3.8. Phân công giáo viên bồi dưỡng đội tuyển quốc gia một cách hợp

13

lý.
2.3.9. Chiến lược đối với đội tuyển.

15

2.4. Kết quả đạt được

16

3. Kết luận và kiến nghị.

17
1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Lý do chọn đề tài
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi không chỉ là việc thực hiện nhiệm vụ

chung mà còn là yếu tố thúc đẩy phong trào học tập, giảng dạy của giáo viên và
học sinh. Thông qua giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi mà năng lực của giáo
viên, học sinh được nâng lên. Và chính những kết quả thi học sinh giỏi đã góp
phần khích lệ giáo viên cũng như học sinh tự tin hơn vào năng lực bản thân,
mạnh dạn và năng động hơn trong giảng dạy và học tập. Đặc biệt là giúp học
sinh vững tin hơn khi tham gia các kì thi chọn học sinh giỏi.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tiếng Anh, những năm học
vừa qua tôi được nhà trường tín nhiệm, giao nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi.
Tôi đã trăn trở, học hỏi kinh nghiệm và nghiên cứu, tìm ra các phương pháp để
làm sao giúp học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.
Trong năm học 2013-2014 đội tuyển HSG mà tôi đảm nhận là lớp 11AV,
năm học 2014-2015 tôi tiếp tục giảng dạy lớp 12AV, các em đã tham các kỳ thi
HSG cấp tỉnh đạt kết quả tốt, nhưng đối với kỳ thi HSG quốc gia kết quả chưa
thành công. Khi lên lớp 12 một số em quyết định bỏ kỳ thi HSG quốc gia, số
khác nếu đồng ý tham gia thì các em cũng chẳng thiết tha vì các em lo lắng cho
kỳ thi đại học nhiều hơn. Tôi tự hỏi phải chăng do bản thân tôi chưa thật sự có
những phương pháp phù hợp trong việc bồi dưỡng HSG.
Từ lí do trên, tơi chọn vấn đề MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG,
PHÁT TRIỂN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN TIẾNG ANH làm đề tài nghiên

cứu.
1. 2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ giúp người dạy nhận ra những hạn chế ở phương
pháp và chiến lược bồi dưỡng, từ đó biết điều chỉnh để đạt hiệu quả cao. Với
mục đích là rút kinh nghiệm cho chính mình, chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp
trong và ngoài nhà trường tôi đã viết đề tài này.
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này tôi tập trung phân tích về tính hiệu quả của
phương pháp, chiến lược bồi dưỡng HSG mà tôi đã áp dụng.
2



1. 4. Phương pháp nghiên cứu
Với đề tài này tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm khoa học, phân
tích, so sánh, khái quát, tổng hợp.
1. 5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề sau: Những biện pháp đã áp dụng có
hiệu quả vào việc bồi dưỡng và phát triển HSG quốc gia.
Thời gian nghiên cứu áp dụng kinh nghiệm từ đầu năm học 2015-2016
đến hết học kỳ I, năm học 2016-2017.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Có lẽ bất kỳ giáo viên nào cũng có thể thực hiện được việc giảng dạy cho
học sinh nắm bắt được chương trình nhưng việc bồi dưỡng HSG khơng phải
giáo viên nào cũng đảm nhận được. Theo tôi, một giáo viên bồi dưỡng HSG
muốn có hiệu quả thì cần đảm bảo được các yếu tố sau:
- Trình độ chun mơn: Đây là tiêu chuẩn hàng đầu và có tính chất quyết
định trong quá trình bồi dưỡng HSG, bởi lẽ nguồn kiến thức mà học sinh lĩnh
hội được cần phải chuẩn xác, phong phú.
- Tinh thần trách nhiệm: Muốn có kết quả tốt, người dạy phải có tinh thần
trách nhiệm đối với chất lượng học tập của học sinh mình, trách nhiệm với sự tin
tưởng của ban giám hiệu và đồng nghiệp. Giáo viên phải đặt trách nhiệm lên
hàng đầu và có tấm lịng hy sinh, khơng tính tốn, ln xem thành tích của học
sinh là niềm vui trong cơng việc giảng dạy của mình.
- Uy tín: Để học sinh nhiệt tình theo học đội tuyển, giáo viên phải tạo
được niềm tin cho các em, cho các em thấy được việc bồi dưỡng HSG là quyền
lợi, là vinh dự của các em. Muốn làm được điều đó, giáo viên phải có được uy
tín đối với học sinh. Uy tín của giáo viên khơng chỉ thể hiện ở chun mơn mà
cịn thể hiện ở đạo đức nghề nghiệp.
- Thời gian: Vấn đề thời gian là một yêu cầu rất quan trọng, nếu giáo viên

khơng có đủ thời gian thì việc bồi dưỡng không thể đảm bảo được. Đăc biệt là
thời gian dành để nghiên cứu chun mơn, tìm tịi tài liệu phù hợp, soạn đề kiểm
3


tra khảo sát chất lượng đội tuyển, thời gian chấm bài v,v… Nếu tôi dành nhiều
thời gian cho hoạt động khác như năm học 2013-2014, 2014-2015 thì tơi khơng
thể đầu tư nhiều cho công tác bồi dưỡng như hai năm này. Hơn nữa, việc bồi
dưỡng HSG là là một quá trình lâu dài, do vậy chúng ta cần có kế hoạch ôn thi
từ lớp 10.
2. 2. Thực trạng vấn đề
Trong q trình bồi dưỡng tơi nhận thấy học sinh khơng nỗ lực hết mình
để tham gia đội tuyển học sinh giỏi vì các em cịn có nhiều mối lo ngại, đặc biệt
là khi các em lên lớp 12. Các em cảm thấy để đạt được giải HSG quốc gia là một
vấn đề quá hão huyền, ngoài tầm với của các em. Thực tế này có lý do riêng của
nó, thứ nhất là chất lượng đầu vào chưa cao nhưng trong thời gian học THPT
các em phải tham gia nhiều kỳ thi HSG. Vì vậy các em phải học dồn dập quá
nhiều kiến thức trong thời gian ngắn khiến các em choáng ngợp, chán nản. Thứ
hai là các kỳ thi HSG có nội dung u cầu hồn tồn khác nhau khiến các em
không tài nào xoay xở kịp. Nội dung kỳ thi Olympic khu vực khác hẳn kỳ thi
HSG quốc gia. Do đó các em dốc sức ơn luyện nhưng hiệu quả khơng cao vì các
kỳ thi khá gần nhau. Cụ thể, kỳ thi HSG tỉnh lớp 12 tổ chức vào đầu tháng 11,
kỳ thi HSG quốc gia vào đầu tháng 1, kỳ thi HSG Olympic cấp tỉnh vào đầu
tháng 3, còn kỳ thi Olympic khu vực vào đầu tháng 4. Khi học sinh liên tiếp thất
bại trong những kỳ thi HSG, các em sẽ thất vọng về bản thân và không thể
không thất vọng về giáo viên và nhà trường. Lý do thứ ba là học sinh không tự
tin khi thi đại học vì các em đã phải mất rất nhiều thời gian để ôn thi HSG, các
em đã học loa qua những mơn cịn lại. Chính vì lẽ đó phần lớn các em quyết
định bỏ đội tuyển giữa chừng. Điều đó hồn tồn hợp lý bởi mọi học sinh cũng
như mọi bậc phụ huynh đều mong muốn các em có được tấm vé vào trường đại

học. Thứ tư là vấn đề phân công giáo viên bồi dưỡng bồi dưỡng hợp lý.
Trong năm học 2013-2014, đội tuyển mà tôi đảm nhận đầu tiên của
trường chuyên Nguyễn Chí Thanh là khối 11 (các em được chuyển từ trường
THPT Chu Văn An sang). Sau khi được bồi dưỡng 2 tháng, các em tham dự kỳ
thi HSG tỉnh vào đầu tháng 11, có hai em tiếp tục tham gia thi HSG quốc gia
4


vào đầu tháng 1. Kết quả không cao (9.2 và 9.0). Sau đó các em lại thi Olympic
khu vực vào đầu tháng 4. Các em học rất chăm chỉ nhưng kết quả cũng chỉ gần
đạt huy chương đồng mà thôi. Học sinh rất buồn, các em đã khóc khi biết kết
quả. Sau đó các em chán nản vì thất bại liên tiếp. Lên lớp 12, không em nào
muốn thi HSG quốc gia nữa vì năm lớp 11 các em dành thời gian quá nhiều để
luyện thi Anh văn, những môn khác bị sa sút rõ rệt. Tuy nhiên có một em quyết
định tham gia thi HSG quốc gia chỉ vì thương cô giáo phụ trách. Theo tôi được
biết, trong thời gian luyện đội tuyển quốc gia em ấy đã dành thời gian ơn thi đại
học mơn Tốn, Lý cũng bằng với thời gian ơn thi Anh văn. Tơi khơng có quyền
ngăn cản em được vì em phải quyết định cho tương lai của chính mình. Các em
khơng muốn bị thi trượt kỳ thi đại học, gia đình các em cũng vậy, đó là điều
đương nhiên. Điều này khiến tơi phải suy nghĩ đề có chiến lược phù hợp đối với
đội tuyển của năm học tiếp theo.
Kết quả kỳ thi HSG quốc gia của hai năm học đầu tiên.
T

Họ tên

Lớp

Năm học


Lớp

T
2013-2014
Trần
Thiện
Vĩnh
11TO
9.0
12TO
1
11AV 9.2
12AV
2 Phạm Minh Tiến
11AV Không tham gia
12AV
3 Nguyễn Thị Như Quỳnh
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề

Năm học
2014-2015
7.9
Không tham gia
9.8

2.3.1. Khơi dậy đam mê cho học sinh
Đây là bước đầu tiên tôi thực hiện đối với học sinh trong lớp mà tôi đảm
nhận. Đam mê là yếu tố quyết định sự thành công của một học tham gia đội
tuyển. Tôi kể cho học sinh nghe về quá khứ của tôi, phương pháp học tập và
thành tích của tơi khi cịn là học sinh cấp I,II,III và thời sinh viên, thậm chí là cả

khoảng thời gian làm nghề giáo giáo viên. May mắn cho tôi là đã từng học hai
ngoại ngữ tại trường đại học, tôi đã gặp khó khăn như thế nào khi bắt đầu học
ngoại ngữ thứ hai (tiếng Anh) vì tơi chưa hề học tiếng Anh ở thời phổ thông và
tôi đã làm gì để tiến xa bạn bè. Tơi truyền lại kinh nghiệm của mình cho các em
và tơi kết luận rằng:

5


“Khơng có gì là khơng thể, chỉ có thiếu thời gian thôi các em ạ. Các em cứ cố
gắng nỗ lực như cô đã từng làm xem được không nhé!”. Thật đơn giản, một tấm
gương rất thực để các em noi theo.
Lý thuyết phải đi đôi với thực hành, việc quan trọng hơn để học sinh đam
mê thật sự là giáo viên dạy bồi dưỡng phải vững vàng về chuyên môn, kiến thức
phải sâu, rộng, am hiểu về những lĩnh vực khác ngồi chun mơn. Trong q
trình học bồi dưỡng, học sinh càng ngưỡng mộ giáo viên về trình độ chun
mơn thì các em lại càng đam mê.
Sự tận tâm của giáo viên đối với học sinh đội tuyển cũng góp phần khơng
kém để khơi dậy niềm đam mê nơi các em. Một khi giáo viên dốc hết nhiệt
huyết để giảng dạy, quan tâm tới hoàn cảnh và động viên các em đúng mức,
đúng lúc các em sẽ rất trân trọng và tự nhủ mình cố gắng học giỏi hơn để khơng
phụ lịng cơ giáo. Ngồi ra, trong những tuần nghỉ hè của năm lớp 10 tôi dành
tất cả những buổi rảnh rỗi của tôi để đưa học sinh về nhà dạy cho các em. Mặc
dù xa xôi, các em trân trọng sự quan tâm của tôi và các em đi học đều đặn.
2.3.2. Chọn học sinh
Dĩ nhiên một tiêu chí khơng thể thiếu khi tơi tìm chọn học sinh là những
em có niềm đam mê. Nếu phát hiện thấy một số em năng lực ban đầu chưa tốt
nhưng các em thực sự muốn vươn lên vì các em yêu thích thật sự, tơi mạnh dạn
chọn các em vào đội tuyển để phát triển dần dần. Bởi nguồn học sinh giỏi thực
sự đầu lớp 10 hầu như rất ít.

Sau khi có kết quả tuyển sinh khối 10, ban giám hiệu phân công tôi dạy
một số chuyên đề cho lớp 10 chuyên Anh trong hè khoảng một tháng. Trong thời
gian này tôi quan sát để chọn những học sinh nào tiếp thu tốt chun đề mà tơi
đã dạy, đồng thời tìm hiểu để biết thêm về thành tích học tập ở cấp II của những
em đó. Nếu có thể, tơi liên lạc với giáo viên đã dạy các em ấy ở cấp II để rõ
thêm về tinh thần học tập của các em.
Vào thời gian học chính khóa của đầu năm lớp 10, trong q trình giảng
dạy vài tuần đầu, tơi theo dõi để biết thêm về kỹ năng nghe, nói, viết của các em

6


để lưu tâm phát triển sớm những em có ưu thế về một số kỹ năng năng cần thiết
khi học ngoại ngữ.
2.3.3. Chọn giáo viên
Giáo viên là yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại
trong công tác bồi dưỡng HSG. Chúng ta cần chọn giáo viên bồi dưỡng theo
đúng thế mạnh của họ. Tôi chọn cô giáo trẻ Trần Thị Ngọc Linh phụ trách phần
Listening ngay từ đầu năm lớp 10. Thực tế học sinh lớp tơi chưa hề luyện
listening khi cịn học THCS nên cần có giáo viên dìu dắt các em từ bước cơ bản.
Tôi nghĩ kỹ năng này cần một giáo viên trẻ để có thời gian tìm tịi tài liệu dạy
trên lớp, giao bài tập về nhà, chấm bài. Ngoài ra, giáo viên trẻ tuổi có khả năng
nghe tốt hơn giáo viên lớn tuổi. Đồng thời với việc phát huy điểm mạnh của
giáo viên trẻ, tơi phải có trách nhiệm giúp họ nghiên cứu nâng cao chun đề
khác. Vì vậy tơi mạnh dạn phân công cô Ngọc Linh dạy phần cấu tạo từ (Word
formation) sau khi hướng dẫn tỉ mỉ cách soạn chuyên đề cho cô Ngọc Linh.
Thực ra, theo tôi hai chuyên đề này có liên quan mật thiết với nhau nên tôi phân
công một giáo viên đảm nhận. Nếu dạy phần cấu tạo từ, cả giáo viên và học sinh
đều có vốn từ vựng phong phú, điều này giúp ích rất nhiều cho việc luyện nghe
của cơ và trị.

Lịch bồi dưỡng HSG khối 10 năm học 2015-2016 ( 32 tuần: từ 9/2015 – 5/2016)
TT
1
2

Thời gian
Chiều thứ 2
Chiều thứ 4

Giáo viên
Lê Thị Liên

Chuyên đề giảng dạy
Reading

Lê Thị Liên

Lexico-grammar
Speaking
Writing

3

Chiều thứ 6

Trần Thị Ngọc Linh

Describing graphs
Listening
Word formation


Giáo viên phụ trách đội tuyển cực kỳ quan trọng, phải có khả năng bao
quát hết tất cả mọi lĩnh vực ngữ pháp cũng như các kỹ năng nghe, nói đọc, viết.
Với tư cách là giáo viên phụ trách, tôi đảm nhận tất cả những phần còn lại: dạy
7


tất cả những chuyên đề ngữ pháp, luyện đọc hiểu, nói, viết luận, viết biểu đồ, từ
vựng. Hơn thế nữa, giáo viên phụ trách cần thỉnh thoảng kiểm tra chất lượng học
sinh học chuyên đề do giáo viên khác đảm nhận để biết các em đang ở mức độ
nào và tiếp tục hướng dẫn giáo viên điều chỉnh cách dạy. Và nếu cần, giáo viên
phụ trách tự chủ động bồi bổ thêm cho các em các chuyên đề do giáo viên khác
đảm nhận. Nếu giáo viên phụ trách chỉ nắm được vài chun đề mình đảm nhận
thơi thì khơng đủ khả năng để đánh giá năng lực học sinh khi tiếp cận đề HSG
quốc gia. Tiến hành bồi dưỡng cấp tốc trong vịng 2 tháng 9, 10, tơi chọn hai em
khá nhất đội tuyển tham gia kỳ thi HSG cấp tỉnh lớp 12. Kết quả rất tốt: em
Phạm Quang Duy đạt giải nhì, em Huỳnh Tiến Đạt đạt giải khuyến khích. Từ
tháng 11 đến hết năm học lớp 10, tơi và cô Ngọc Linh tiếp tục bồi dưỡng như đã
phân cơng để phát triển dần những em khác nữa vì lực học của các em chênh
lệch nhau quá nhiều, đồng thời nâng tầm cho những em giỏi hơn và chăm hơn.
Kết quả thi chọn HSG lớp 12 cấp tỉnh năm học 2015-2016:
TT
1
2

Họ và tên
Phạm Quang Duy
Huỳnh Tiến Đạt

Lớp

10AV
10AV

Điềm
15.3
12.5

Giải
Nhì
KK

Tuy nhiên có một số kỹ năng cần cho học sinh được học giáo viên khác
nữa để học sinh có thể học được những kinh nghiệm khác nhau từ những giáo
viên khác nhau. Hơn nữa, khi một giáo viên đảm nhận quá nhiều lĩnh vực thì
khơng đủ thời gian để nghiên cứu thực sự chuyên sâu tất cả các chuyên đề. Do
đó thời gian bồi dưỡng HSG trong hè cuối năm lớp 10, tôi phân công cô Dương
Thị Thùy Trang dạy phần Speaking và Writing essays trong 10 buổi. Đây cũng
là những kỹ năng thuộc về thế mạnh của cô Thùy Trang. Và hai kỹ năng này có
sự liên quan hỗ trợ nhau, tiện lợi cho việc chuẩn bị của giáo viên và việc học của
học sinh.
Có một điều may mắn là năm học 2016-2017 có một giáo viên nước ngồi
về dạy tại trường chuyên Nguyễn Chí Thanh. Đây là cơ hội để học sinh làm
quen với giọng nói của người bản xứ, đồng thời cách dạy của thầy Michael chủ
yếu thiên về hoạt động trị chơi, giải trí nên cũng góp phần bớt căng thẳng cho
8


học sinh. Thầy Michael rất hay khen dù học sinh chưa nói tốt, phần nào giúp học
sinh tự tin khi học cùng thầy.
Vào năm học 2016-2017, các em lên lớp 11. Tôi và cô Trần Thị Ngọc

Linh tiếp tục bồi dưỡng các phần tương tự năm học cũ đã phân công.
Lịch bồi dưỡng HSG khối 11 năm học 2016-2017 ( 6 tuần:

Từ 12/9 –

26/10/2016)
TT
1

Thời gian
Chiều thứ 2

Giáo viên
Lê Thị Liên

Chuyên đề giảng dạy
Lexico-grammar
Reading
Writing
Describing graphs
Speaking

2
3

Chiều thứ 4
Chiều thứ 6

Mock Tests
Michael Li Wang

Speaking
Trần Thị Ngọc Listening
Linh

Word formation

2.3.4. Lên thời khóa biểu, quan tâm tới những môn học khác của học sinh
Lịch bồi dưỡng HSG là lịch ngồi giờ chính khóa, nên giáo viên cần lưu
tâm để không ảnh hưởng nhiều đến việc học môn khác của các em. Theo quy
định của trường, bồi dưỡng HSG 2 buổi / tuần (chiều thứ 2, 4). Tuy nhiên tôi
động viên các em học bồi dưỡng thêm một buổi ( chiều thứ 6). Thỉnh thoảng học
sinh cần kiểm tra định kỳ nhiều môn vào chiều thứ 7, tôi cho các em nghỉ học
bồi dưỡng chiều thứ 6.
Một khi các em thấy việc bồi dưỡng HSG không mất quá nhiều thời gian,
không ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các mơn khác thì các em mới yên
tâm tham gia đội tuyển và gia đình các em cũng yên tâm cho phép các em tiếp
tục.
Trong quá trình dạy bồi dưỡng tôi luôn theo dõi kết quả học tập các môn
khác của học sinh, thỉnh thoảng tôi trao đổi với các em về tình hình tiếp thu các
mơn khác và nhắc nhở các em không bỏ lơ một số môn quan trọng trong khối thi
9


đại học mà các em đã chọn. Thực ra việc này rất quan trọng, bởi vì nếu học sinh
lơ là những môn khác, các em sẽ không yên tâm với khối thi đại học và khơng
sớm thì muộn, các em sẽ bỏ đội tuyển giữa chừng.
2.3.5. Rèn tính tự học của học sinh, hướng dẫn học sinh học đúng phương
pháp
Tự học là yếu tố tiên quyết đối với những em học sinh muốn đạt giải quốc
gia. Nếu học thông minh nhưng khơng có tính tự học sẽ thất bại hồn tồn.

Nhưng giáo viên khơng thể bảo các em tự học là các em sẽ thực hiện. Kinh
nghiệm của bản thân cho thấy, một khi học sinh cảm thấy khâm phục giáo viên
bồi dưỡng, các em sẽ có khát khao được thông thạo tiếng Anh như giáo viên, các
em tự nhủ mình cố gắng chăm học.
Tuy nhiên, phương pháp tự học cũng khơng kém phần quan trọng và cần
có sự chỉ dẫn tỉ mỉ của giáo viên. Tôi hướng dẫn kỹ cho học sinh tự học, tự
luyện từng kỹ năng cụ thể như thế nào cho hiệu quả. Ví dụ: muốn luyện kỹ năng
viết luận, trước hết học sinh phải nâng cao sự am hiểu về kiến thức xã hội. Do
đó các em cần xem thời sự trong nước, thời sự nước ngoài, tăng cường đọc báo
tiếng Việt, tiếng Anh hoặc ghi nhận thông tin qua các bài đọc hiểu tiếng Anh
v,v… Những việc này các em có thể tự học mọi nơi, mọi lúc qua TV, điện thoại,
báo chí hoặc bất cứ phương tiện truyền thơng nào. Trong q trình đọc tài liệu
tiếng Anh, các em cần thu thập những cụm từ đã được tác giả dùng rất hay và rất
tự nhiên trong văn phong viết để học tập. Nếu học sinh làm được như vậy, sau
khi các em được giáo viên dạy phương pháp viết luận xong, các em viết bài với
những lập luận thuyết phục người đọc.
2.3.6. Cung cấp tài liệu, kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ của đội tuyển
Việc giao tài liệu là điều giáo viên ln ln phải làm để việc rèn luyện
tính tự học thành công. Tôi giao tài liệu tùy thuộc vào năng lực và mức độ chăm
chỉ của mỗi em. Tôi không bao giờ làm các em cảm thấy bị choáng ngợp trước
nguồn tài liệu mà tôi cung cấp. Tôi luôn làm cho học sinh cảm thấy tài liệu đó
vừa sức và đơi khi có chút thách thức để các em vừa u thích vừa tị mị khám
phá. Đương nhiên tơi giao cả thời hạn trả lại tài liệu. Bởi tài liệu quá nhiều, có
10


một số tài liệu tôi photo và giao cho các em như là q tặng, cịn số khác thì tơi
cho các em mượn. Việc học sinh trả tài liệu đúng thời hạn giúp tơi biết được học
sinh của tơi có khả năng tự học đạt tốc độ mà tôi yêu cầu hay không.
Nếu giáo viên giao tài liệu cho học sinh mà khơng kiểm tra thì cũng vơ

ích. Bằng mọi cách tôi kiểm tra được kết quả tự học của các em. Nhưng tôi cũng
không tạo áp lực nặng nề cho học sinh nên các em học với một tâm thế thoải
mái, vui vẻ. Nếu kết quả tốt, tôi sẽ giao tài liệu khác. Nếu chưa tốt, tôi tiếp tục
giao tài liệu tương tự chuyên đề đó để luyện tập lại. Nếu kết quả không cải thiện,
tôi sẽ dạy lại chuyên đề hay kỹ năng đó một lần nữa. Song song với việc kiểm
tra kết quả tự học tôi thường xun kiểm tra chất lượng tồn đội thơng qua
những bài thi tương tự đề học sinh giỏi tỉnh, đầy đủ tất cả các nội dung và kỹ
năng theo như ma trận. Chính vì vậy tơi mất rất nhiều thời gian để sưu tầm,
chuẩn bị đề kiểm tra và chấm bài.
Sau khi chấm bài, việc trả bài đúng cách cũng khích lệ được tinh thần học
tập của các em. Tôi phân tích khen ngợi điểm mạnh, và nêu điểm hạn chế của
từng em để các em rút kinh nghiệm, khích lệ các em phát huy điểm mạnh và
khắc phục điểm yếu của mình. Ngồi ra, tơi ghi chép lại kết quả của từng bài
kiểm tra một cách có hệ thống để cho toàn đội nắm rõ, giúp các em biết được
năng lực của mình so với các bạn trong đội tuyển. Đối với những em học sinh
mà tơi đang có ý định phát triển HSG quốc gia, tôi đánh giá cụ thể cho các em
thấy được các em đã có thể làm được bao nhiêu điểm trên mỗi phần trong đề
quốc gia để các em cố gắng.
Bảng điểm theo dõi một số bài kiểm tra chất lượng đội tuyển.
T Họ tên

Bài

Listen-

Lexico-

T

kiểm


ing

tra
1 PhạmQ Test 1

Read-

Writ-

Speaking Total

grammar ing

ing

(3.0)

(4.0)
3.6

(3.0)
2.3

(5.0)
3.8

( 5.0)
3.0


2.2

15.9

(20.0)

uang

Test 2

2.8

2.8

4.2

4.1

2.4

16.3

Duy

Test 3

3.2

2.1


4.3

4.0

2.5

16.1

11


Test 4

3.6

2.4

3.9

4.4

2.7

17.0

Huỳnh

Test 5
Test 1


3.6
3.0

3.0
2.0

3.9
3.5

3.6
1.5

2.5
1.5

16.6
11.5

Tiến

Test 2

3.2

2.5

3.6

1.8


1.7

12.8

Đạt

Test 3

3.3

1.8

3.8

2.0

2.0

12.9

Test 4

2.1

2.4

4.5

2.2


2.3

13.5

Trần

Test 5
Test 1

3.0
3.7

2.3
1.6

3.0
3.5

1.8
1.9

2.2
1.5

12.3
12.2

Đình

Test 2


2.7

2.2

3.3

1.8

1.8

11.8

Thăng

Test 3

3.0

2.2

4.2

2.7

2.2

14.3

Test 4


2.8

1.8

3.3

2.9

2.5

13.3

Test 5
4 Nguyễn Test 1

3.2
3.0

2.6
1.8

3.6
2.3

2.4
2.1

2.3
1.4


14.1
10.6

2

3

Yên

Test 2

1.4

1.9

3.1

2.2

1.7

10.3

Bình

Test 3

1.0


1.6

3.3

2.4

2.0

10.3

Test 4

3.0

1.8

3.8

2.5

2.4

13.5

Test 5
5 Nguyễn Test 1

2.8
2.7


2.7
2.3

3.5
3.2

2.2
0.6

2.1
1.2

13.3
10.0

Thị

Test 2

1.6

2.3

2.8

0.6

1.4

8.7


Hà Ly

Test 3

1.8

1.2

3.2

1.4

1.6

9.2

Test 4

2.6

0.8

2.7

1.1

1.8

9.0


Test 5
6 Nguyễn Test 1

3.0
3.2

2.6
1.8

3.0
2.3

1.4
1.7

1.7
1.7

11.7
12.5



Test 2

2.4

1.8


2.6

1.5

1.9

10.2

Giang

Test 3

3.2

2.5

3.7

1.9

2.0

13.3

Băng

Test 4

3.4


1.6

3.9

1.9

2.4

13.2

Test 5
7 Nguyễn Test 1

3.4
2.8

2.6
1.6

3.2
2.3

3.0
1.5

2.2
1.2

14.0
9.4


Thị

Test 2

1.8

1.6

2.0

0.7

1.3

7.4

Linh

Test 3

2.8

1.2

2.3

2.0

1.4


9.7

Đan

Test 4

2.8

1.5

2.8

2.8

1.8

11.7

Test 5

2.8

1.6

2.6

2.1

1.7


10.8

12


8 Trương Test 1

2.6

1.8

2.2

1.8

1.0

9.4

Kim

Test 2

1.0

1.9

2.2


1.5

1.1

7.7

Ánh

Test 3

1.9

1.4

4.0

1.1

1.3

9.7

Test 4

2.6

2.7

4.5


2.4

1.2

13.4

Test 5

Vắng

2.3.7. Phối hợp với phụ huynh học sinh
Giáo viên phụ trách đội tuyển cần phối hợp chặt chẽ với phụ huynh thì
việc học tập của các em có hiệu quả hơn nữa. Sau một thời gian tôi hướng dẫn
học sinh về cách mở rộng kiến thức xã hội, tôi phát hiện thấy các em khơng có
gì thay đổi. Tơi trao đổi với các em để biết nguyên nhân. Các em cho biết là phụ
huynh rất nghiêm, không cho con sử dụng Internet. Tôi liền trao đổi với phụ
huynh về lợi ích và cực kỳ cần thiết của việc sử dụng Internet trong học tập đặc
biệt là đối với việc vươn lên tầm thi quốc gia. Và đồng thời tôi nhờ phụ huynh
giám sát chặt chẽ việc học của các em khi sử dụng Internet để tránh trường hợp
học sinh bị nghiện trò chơi điện tử.
Ngồi ra tơi quy định học sinh trong đội tuyển đi học đầy đủ, nếu vắng
phải có phụ huynh gọi điện thoại báo cho tôi. Nếu học sinh nào vi phạm, tơi u
cầu học sinh đó nghỉ đội tuyển. Phụ huynh đã phối hợp chặt chẽ, nên hạn chế
được việc nghỉ học của các em và các em lĩnh hội kiến thức có hệ thống, đầy đủ.
2.3.8. Phân cơng giáo viên bồi dưỡng đội tuyển quốc gia một cách khoa học
Sau khi thành lập đội tuyển HSG quốc gia của tỉnh và đội ngũ giáo viên
bồi dưỡng, chúng tôi tiến hành phân công từng giáo viên phụ trách các chuyên
đề một cách khoa học.
1/ Cô Dương Thị Thùy Trang: đảm nhận phần speaking, Writing essays,
Writing summary. Tôi đánh giá cao về năng lực của cô Thùy trang đối với hai kỹ

năng này. May mắn là cô Thùy Trang đã được học phần Writing summary trong
thời gian ôn luyện Jetset. Hơn nữa cơ Thùy Trang cịn có kiến thức xã hội sâu
rộng sẽ giúp cho học sinh bổ sung thêm ý tưởng khi tìm hiểu các chủ đề.

13


2/ Cô Nguyễn Thị Phượng: đảm nhận phần Listening. Cô Phượng đã
từng được bồi dưỡng năng lực ở Mỹ 10 tháng, chắc chắn kỹ năng nghe của cô
rất tốt để luyện cho học sinh những dạng bài mức độ nâng cao.
3/ Cô Võ Tuyết Thành: đảm nhận phần Reading. Theo tôi biết cô Tuyết
Thành đã từng đạt chứng chỉ C1, Cambridge thì đương nhiên kỹ năng đọc hiểu
rất tốt. Cơ Tuyết Thành là giáo viên rất có năng lực và nhiệt huyết với công tác
bồi dưỡng.
4/ Cô Nguyễn Lê Trinh: đảm nhận phần Lexico-grammar và một phần
của Reading. Cô Lê Trinh cũng đã từng luyện đội tuyển quốc gia trước đây nên
cơ Trinh cũng đã tìm tịi và thu thập tài liệu khá phong phú. Cơ Lê Trinh rất
nhiệt tình để tìm tài liệu phù hợp với năng lực của học sinh.
5/ Riêng tôi phụ trách phần Describing graphs và Matching Information
của phần Reading. Bản thân tôi thấy, học sinh đã được học với tôi một năm rưỡi
và tôi đã trao đổi gần như đầy đủ kiến thức, kỹ năng liên quan đề thi HSG quốc
gia. Nên trong thời gian học bồi dưỡng quốc gia vẻn vẹn 27 ngày, tôi mong
muốn các em được lĩnh hội thêm kiến thức và kinh nghiệm từ những giáo viên
xuất sắc và đầy nhiệt huyết của tỉnh để các em có thể làm giàu thêm vốn tri thức
của mình và làm bài thi tốt hơn nữa.
Trong thời gian này học sinh cần thêm tài liệu lĩnh vực nào, tơi lại tiếp tục
tìm kiếm cho các em. Ngồi ra, tơi nhờ cơ Nguyễn Thị Phương Thảo soạn
chuyên đề từ vựng trong bộ đề thi Olympic 2016 để làm nguồn tài liệu tự học
cho các em trong thời gian nhanh nhất. Cô Thảo soạn chuyên đề rất khoa học và
các em tự học rất dễ dàng.

DANH SÁCH CÁC GIÁO VIÊN THAM GIA BỒI DƯỠNG ĐỘI TUYỂN
HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
MÔN : TIẾNG ANH
Thời gian: 4 tuần, từ 05/12 – 31/12/2017
Stt
1

Họ và tên
Lê Thị Liên

Đơn vị
THPT chuyên

Chuyên đề bồi dưỡng
Describing graphs

Nguyễn Chí Thanh

Reading: Matching

14


2

Dương Thị Thùy
Trang

3
4


Nguyễn Thị Phượng
Nguyễn Lê Trinh

5
Võ Tuyết Thành

THPT chuyên

information
Speaking

Nguyễn Chí Thanh

Writing essays
Writing summary

THPT chuyên
Nguyễn Chí Thanh
THPT Phan Chu

Listening
Lexico-Grammar

Trinh

Open-cloze tests
Gapped-text

THPT Phan Chu

Trinh

True/ False/Not given
Matching headings

2.3.9. Chiến lược đối với đội tuyển
Để có được thành cơng này, khơng thể khơng kể đến sự thay đổi chiến
lược của giáo viên và ban giám hiệu nhà trường.
Năm học 2015-2016, sau khi có kết quả kỳ thi HSG tỉnh trong tháng 11,
tôi mạnh dạn đề nghị ban giám hiệu cho phép đội tuyển của tôi (lớp 10) không
tham gia thi Olympic khu vực. Tôi rất vui vì được sự chấp thuận của ban giám
hiệu. Bởi tôi không muốn chứng kiến sự thất bại liên tục của học sinh vì nội
dung của kỳ thi Olympic khu vực hoàn toàn khác biệt với nội dung kỳ thi HSG
quốc gia. Nếu học sinh tham gia các em vừa mất sức, mất nhiều thời gian làm
ảnh hưởng đến chất lượng của mơn học khác. Thậm chí học sinh sẽ không đạt
kết quả trong cả hai kỳ thi (Olympic khu vực và HSG quốc gia), điều đó khiến
học sinh mệt mỏi, chán nản. Lý do là, nguồn lực học sinh giỏi ở cấp 2 chưa chất
lượng nên ta không thể đào tạo học sinh thần tốc để tham gia nhiều kỳ thi với
nội dung khác nhau như vậy. Và học sinh cần có nhiều thời gian để luyện các kỹ
năng như Listening, Speaking, Reading, Writing. Những kỹ năng này không thể
luyện hiệu quả trong thời gian ngắn ngủi. Và những kỹ năng này thiết thực cho
tương lai của các em trong khi học đại học, làm việc hay du học. Hơn thế nữa,
năm lớp 11, học sinh có rất nhiều kỳ thi quan trọng nên ta phải chuẩn bị tâm thế
kỹ từ lớp 10: ngoài kỳ thi HSG tỉnh, quốc gia các em cần tham gia kỳ thi IOE

15


quốc gia và OTE quốc gia nữa.Tôi muốn các em gặt hái thành công trong cả
những kỳ thi này. Tôi tự cho đây là chiến lược: “lùi một bước để tiến ba bước.”

2.4. Kết quả đạt được
Kết quả đem lại trong kỳ thi HSG tỉnh rất tốt. Bảy em đạt giải, trong đó
em Phạm Quang Duy đạt giả nhất với số điểm 18,8/20 – số điểm cao nhất từ
trước tới nay của kỳ thi HSG tỉnh. Đặc biệt là có 3 em trong đội tuyển 11 đã
được chọn vào đội tuyển quốc gia của tỉnh.
Kết quả thi chọn HSG lớp 12 cấp tỉnh năm học 2016-2017:
TT
1
2
3
4
5
6
7

Họ và tên
Phạm Quang Duy
Huỳnh Tiến Đạt
Nguyễn Thị Yên Bình
Trần Đình Thăng
Nguyễn Lê Giang Băng
Nguyễn Thị Hà Ly
Nguyễn Thị Linh Đan

Lớp
11AV
11AV
11AV
11AV
11TO

11AV
11AV

Điềm
18.8
15.7
15.2
15.1
13.9
13.8
13.1

Giải
Nhất
Ba
Ba
Ba
Ba
Ba
Ba

Kết quả kỳ thi HSG quốc gia tốt hơn những năm trước nhiều, đã có một
học sinh đạt giải quốc gia. Đối với những em khơng đạt giải vẫn có điểm số khá
cao. Đây là một thành cơng lớn vì chúng ta đã dùng chính sức mạnh của nội lực,
không nhờ vào sự trợ giúp của các giáo sư hay giáo viên tỉnh khác.
Kết quả thi chọn HSG lớp 12 cấp quốc gia năm học 2016-2017:
TT
1
2
3


Họ và tên
Phạm Quang Duy
Huỳnh Tiến Đạt
Nguyễn Thị Yên Bình

Lớp
11AV
11AV
11AV

Kết quả
13.65
11.95
10.05

Giải
KK

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, kết quả bồi dưỡng học sinh
giỏi đã khởi sắc, học sinh tự tin hơn rất nhiều. Trong q trình bồi dưỡng, giáo
viên đã có thể đánh giá được học sinh nào có thể đạt được giải quốc gia và kết
quả đúng chính xác như giáo viên đã đánh giá.

16


Áp dụng kinh nghiệm này đã tạo cho học sinh càng ngày càng u thích

đội tuyển và có thêm nhiều em mong muốn được vào đội tuyển. Cho đến bây
giờ chưa có em nào muốn bỏ đội tuyển để dành thời gian cho môn học khác
giống như một số học sinh của hai khóa trước. Ngược lại, có thêm hai học sinh
nữa xin gia nhập đội tuyển. Mặc dù hơi muộn, nhưng tôi đánh giá cao tinh thần
của các em nên tôi vẫn chấp nhận để tạo cơ hội cho các em được nâng cao kiến
thức.
Dạy học là một nghệ thuật. Người giáo viên khi đã chọn nghề dạy học là
phải có tâm yêu nghề. Đặc biệt là mục tiêu hướng tới và là niềm hạnh phúc nhất
trong cuộc đời của nhà giáo là đào tạo thật nhiều học trò giỏi. Đó là tâm nguyện
của tơi cũng như bao giáo viên khác. Tuy nhiên để được kết quả thành công tốt
đẹp thì mỗi người giáo viên ln tìm tịi, sáng tạo trăn trở và nỗ lực không
ngừng với nhiều thách thức và phương pháp tối ưu nhất. Phương pháp giảng
dạy thì phong phú, kiến thức tiếng Anh thì mênh mơng, nhất là kiến thức gắn với
yêu cầu học sinh giỏi. Vì vậy trong giới hạn sáng kiến kinh nghiệm này, tôi
mạnh dạn đưa ra một vài kinh nghiệm về bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Anh ở
khối 10, 11 có hiệu quả. Hy vọng rằng những nội dung trong chuyên đề này sẽ là
những thông tin được các đồng nghiệp trao đổi, thảo luận để giúp tôi học hỏi
thêm những kinh nghiệm thật sự quý báu trong công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi.
3.2. Kiến nghị
Qua q trình nghiên cứu, tơi có một kiến nghị đối với nhà trường như sau:
Ban giám hiệu nên cân nhắc để cho HSG tham gia kỳ thi Olympic vùng
Duyên hải và Đồng bằng Bắc bộ dành cho khối 10;11 thay vì tham gia kỳ thi
Olympic miền Nam. Bởi vì kỳ thi ở miền Bắc có định hướng rõ ràng theo ma
trận của đề thi HSG quốc gia. Hai kỳ thi có cùng mục tiêu thì sẽ rất tiện lợi cho
việc học của học sinh và việc bồi dưỡng của giáo viên và chắc chắn hiệu quả sẽ
cao. Hơn nữa, hai kỳ thi này đòi hỏi học sinh phát triển tồn diện các kỹ năng:
Nghe, Nói, Đọc, Viết và Ngữ pháp, Từ vựng. Do đó chúng ta có thể đào tạo
được nhiều học sinh đáp ứng với yêu cầu của đề án ngoại ngữ 2020.
17



Đây là ý kiến chủ quan của cá nhân tôi nên không tránh khỏi những hạn
chế. Rất mong nhận được sự tham gia góp ý của bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học.

PHỤ LỤC
1. Tài liệu tham khảo: Trang web sáng kiến kinh nghiệm.org
2. Nội dung một số đề khảo sát đội tuyển.
TEST 01
I. LISTENING
Part 1: Listening to the recording and complete the sentences below. Write
NO MORE THAN THREE WORDS for each answer.
Leaving home involves a major change in (1)…………………….., work
patterns and degree of independence. You will be away from home, family and
friends and are no longer supported by (2)……………………………………..
For this reason, in the first year a lot of young people suffer from loneliness.
Ironically, this sense of isolation comes at a time when you are likely to be
surrounded by people most of the time. Living in a busy city, travelling on
crowded (3)…………………………., you will be constantly among people, but
18


this can sometimes compound your sense of being alone. Seeing others who
appear at ease among large crowds, mingling and making friends, can make you
feel excluded and (4)…………………….. Adapting to a new environment
makes people uncertain of what to do or how to behave and breeds insecurities
which can make for a real sense of isolation. It is often those who are more used
to being on their own who deal best with the transitional period of leaving home.
Other reasons for feeling alone include (5) ……………………………of the big

city where you have ‘the best time of your life’ and meet ‘lifelong friends’.
Part 2: You will hear a radio talk about holidays in Northumberland. For
each question fill in the missing information in the numbered space.
Holidays in Northumberland
Useful Information
 Read Peter Green’s book called ‘ (6)………………… around
Northumberland’.
 Lots of things to see, for example (7)…………………. .
 Accommodation in flats, hotels, cottages or bed and breakfast places.
 Best time to go is spring.
Bike Hire
 One week- £35
 Two weeks – (8)£…………..
Local Events
 June – Food Festival
 August – International Festival of (9)……………………….
National Park Activities
 Guided walks
 Photography
 (10)……………………

19


Part 3: Listen to the recording and give short answers for the following
questions. Write NO MORE THAN TWO WORDS AND/ OR A NUMBER
for each answer.
11. What is the surname of Charlotte?
……………………………………………………………………………….
12. What is the mobile phone number of the woman?

……………………………………………………………………………….
13. What is the woman’s employment experience?
……………………………………………………………………………….
14. What time should Annetta finish work in the hamburger shop?
……………………………………………………………………………….
15. How many girls will Annetta have to look after?
………………………………………………………………………………..
Part 4: You will hear someone interviewing a woman called Josie on a food
programme. For the following questions, choose the correct answer A, B or
C.
16. Josie’s parents preferred cooking recipes
A. from different countries.
B. with lots of ingredients.
C. that were simple to prepare.
17. What happened to Josie at college?
A. She left before the end of the course.
B. She only enjoyed some parts of the course.
C. She completed the course successfully.
18. What did Josie dislike about working at the restaurant?
A. the people she worked with
B. the speed of the job
C. the type of food she had to cook
19. When did Josie start writing articles about food?
A. after a bad experience at a restaurant
20


B. during her journalism course
C. when she applied for a job with a magazine
20. What are Josie’s plans for the future?

A. to set up her own magazine
B. to buy a restaurant
C. to stop work for a year
II. LEXICO-GRAMMAR:
Part 1: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word
whose underlined part differs from the other three in pronunciation in each of
the following questions.
21. _______ in Rome than he _______.
A. No sooner he had arrived / was being kidnapped
B. No sooner had he arrived / was kidnapped
C. Had he no sooner arrived / kidnapped
D. No sooner was he arriving / had been kidnapped
22. No one can avoid______ by advertisements.
A. having influenced
C. to be influenced

B. being influenced
D. influencing

23. Reagan _______ an actor years ago.
A. is said to be

B. was said being

C. was said have been

D. is said to have been

24. …….all the hard work they put in, the students got good exam results.
A. As a result of


B. In comparison with

C. According to

D. In addition to

25. _______ you don’t like her has nothing to do with the matter.
A. What

B. That

C. Whether

D. How

26. It’s time they ............. promotion, in my view.
A. get

B. got

C. will get

27. “My watch is broken.” “Why don’t you .................”
A. have it repair

B. have it repairing
21

D. have go



C. have it for repair

D. have it repaired

28. Thanks to the laser beams, at last, he could get rid of the _______birthmark
on his face.
A. normal

B. abnormal

C. abnormality

D. abnormally

29. Uncle Ho’s desire was that our country might ______other countries in the
world.
A. be fed up with

B. make use of

C. keep pace with D. take grand for

30. We were all _______ by the wording of the advertisement.
A. mistaken

B. misunderstood

C. misled


D. misguided

36. Unemployment_______by 4% since January and now stands at just under
three million.
A. was raised

B. has raised

C. has risen

D. rose

37. Most artists are very _______; they can think of what ordinary people can’t.
A. imagine

B. imagination

C. imaginative

D. imaginary

21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.

29.
30.
31.
32.
Part 2: For questions 33-40 write the correct form of each bracketed word in
the numbered space provided in the column on the right. There is an example
at the beginning (0).
.

THE ENVIRONMENT: OUR RESPONSIBILITY

These days it is (0) impossible to open a newspaper without reading

0.

POSSIBLE
about the damage we are doing to the environment. The earth is being
(33)………..( THREAT )and the future looks bad. What can each of us do?
We cannot clean up our (34)................( POLLUTION ) rivers and seas
overnight.
Nor can we stop the (35)..................( APPEAR) of plants and animals. But we
can stop adding to the problem while scientists search for answers, and laws are
passed in nature’s defence. It may not be easy to change your lifestyle
(36) ................, (COMPLETE) but some steps are easy to take: cut down the
amount of (37)……….. (DRIVE) you do, or use as little plastic as possible. It
22


also easy to save energy, which also reduces (38)...............


( HOUSE) bills.

We must all make a personal (39)…….( DECIDE) to work for the future of our
planet if we want to (40).................. (SURE) a better world for our grandchildren.
33.
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
Part 3: For questions 41-45 choose the letter A, B, C, or D to indicate the
word or phrase that is CLOSEST in meaning to the underlined part in each
of the following sentences.
41. Few businesses are flourishing in the present economic climate.
A. taking off

B. setting up

C. growing well

D. closing down

42. He drives me to the edge because he never stops talking.
A. steers me

B. frightens me

C. irritates me


D. moves me

43. "He was asked to account for his presence at the scene of the crime"
A. complain

B. exchange

C. explain

D. arrange

44. I could see the finish line and thought I was home and dry"
A. homeless

B. hopeful

C. successful

D. unsuccessful

45. Don’t forget to drop me a line when you’re away
A. telephone me

B. call me

C. write to me

D. send me a telegram


41.
42.
43.
44.
45.
Part 4: For questions 46-50 choose the letter A, B, C, or D to indicate the
word or phrase that is OPPOSITE in meaning to the underlined part in each
of the following sentences.
46. The new laws to conserve wildlife in the area will come into force next
month.
A. protect

B. eliminate

C. pollute

D. destroy

47. My uncle, who is an accomplished guitarist, taught me how to play.
A. unimpaired

B. unskilled

C. ill-educated

D. unqualified

48. The farmers removed some undeveloped trees to improve the growth of the
rest.
A. eliminated


B. planted

C. fertilized
23

D. transferred


49. She was brought up in a well-off family. She can’t understand the problems
we are facing.
A. wealthy

B. kind

C. broke

D. poor

50. Hardly anyone showed up the party last night due to the heavy rain.
A. Almost everyone

B. Practically no one

46.
47.
III. READING.

48.


C. Everyone
49.

D. Nearly no one
50.

Part 1: For questions 51-60, Read the following passage and mark the letter
A, B, C or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that
best fits each of the numbered blanks.
It is (51) ________ believed in the United States that school is where people go
to get an education. Nevertheless, it has been said that today children interrupt
their education to go to school. The (52) ________ between schooling and
education implied by this remark is important.
Education is much more open-ended and all-inclusive than schooling.
Education knows (53) ________ bounds. It can take place anywhere, whether
in the shower or on the job, whether in a kitchen or on a tractor. It (54)
________ both the formal learning that takes place in schools and the whole
universe of informal learning. The agents of education can range from a
revered grandparent to the people debating politics on the radio, from a child to
a distinguished scientist. Whereas schooling has a certain predictability,
education quite often produces surprises. A chance conversation with a stranger
may lead a person to discover how (55) ________ is known of other religions.
People are engaged in education from infancy on. Education, then, is a very
broad, inclusive term. It is a lifelong (56) ________, a process that starts long
before the start of school, and one that should be an integral part of one’s entire
life.
Schooling, on the other hand, is a specific, formalized process, whose
general pattern (57) ________ little from one setting to the next. (58) ________
a country, children arrive


at school at approximately the same time, take
24


assigned seats, are taught by an adult, use similar textbooks, do homework,
take exams, and so on. The slices of reality that are to be learned, (59)
________ they are the alphabet or an understanding of the workings of
government, have (60) ________ been limited by the boundaries of the subject
being taught.
51. A. popularly

B. rarely

C. commonly

D. hardly

52. A. distinction

B. difference

C. distinguish

D. similarity

53. A. some

B. no

C. any


D. several

54. A. has

B. contains

C. includes

D. consists

55. A. little

B. few

C. much

D. many

56. A. stage

B. sequence

C. procedure

D. process

57. A. outweighs

B. coincide


C. varies

D. equals

58. A. Throughout

B. All

C. Over

D. In

59. A. whether

B. when

C. and

D. but

60. A. some

B. usually

C. any

D. several

51.

52.
53.
54.
55.
56.
57.
58.
59.
60.
Part 2: Questions 61-70, read the text below and think of the word which best
fits each space. Use only one word in each space.
GETTING ENOUGH EXERCISE
While most people (61) ____ to have a toned healthy body, not everyone enjoys
(62) ____out at the gym. In fact, many of us (63) ____ sooner avoid any kind of
vigorous exercises altogether, and may not even feel it is necessary. Over the
years, various health experts have assured us that keeping (64) ____ simply
requires a total of 30 minutes of moderate activity most days of the week. Many
people believe that a walk to the shops or some light housework constitutes
moderate activity, but it turns (75) ____ this may not be the case.
According to the British Association of Sport and Exercise, it is high (66) ____
more specific advice (67) ____ given about what actually constitutes moderate
activity. Housework, it seems, does not fall into this category. Anyone who
devotes a great deal of time every dusting and vacuuming no doubt wishes that
25


×