Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần hóa học và phân lập chất tinh khiết từ dịch chiết của cây giảo cổ lam gynostemma pentaphyllum ở núi ngọc linh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.78 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐOÀN THỊ KIM NGỌC

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ PHÂN LẬP CHẤT TINH KHIẾT TỪ DỊCH CHIẾT
CỦA CÂY GIẢO CỔ LAM GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM
Ở NÚI NGỌC LINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

ĐOÀN THỊ KIM NGỌC

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ PHÂN LẬP CHẤT TINH KHIẾT TỪ DỊCH CHIẾT
CỦA CÂY GIẢO CỔ LAM GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM
Ở NÚI NGỌC LINH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Hóa Lý thuyết và Hóa lý
Mã số

: 60 44 01 19

LUẬN VĂN THẠC SĨ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐÀO HÙNG CƢỜNG

Đà Nẵng - Năm 2020








MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................................1
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................2
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................2
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN ............................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ BẦU BÍ VÀ CÂY GIẢO CỔ LAM .................................4
1.1.1. Họ Bầu bí ....................................................................................................4
1.1.2. Cây giảo cổ lam ..........................................................................................4
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ CÂY

GIẢO CỔ LAM .........................................................................................................8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ..............................................................8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................9
CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............14
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ........................14
2.1.1. Nguyên liệu...............................................................................................14
2.1.2. Hoá chất và thiết bị nghiên cứu ................................................................14
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................15
2.2.1. Các phƣơng pháp xác định chỉ tiêu hóa lí ................................................15
2.2.2. Phƣơng pháp chiết mẫu thực vật ..............................................................17
2.2.3. Phƣơng pháp định danh thành phần hóa học của các cao chiết .....................19
2.2.4. Phƣơng pháp phân lập hợp chất tinh khiết ...............................................19
2.2.5. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất ..............................20
2.3. CÁC SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ...............................................20
2.3.1. Sơ đồ nghiên cứu thực nghiệm thu các loại cao chiết .............................20
2.3.2. Sơ đồ phân lập cao chiết n-hexane .......................................................... 22
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 26
3.1. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ CHỈ SỐ VẬT LÝ ...........................................................26
3.1.1. Độ ẩm ......................................................................................................26
3.1.2. Hàm lƣợng tro..........................................................................................26


3.1.3. Hàm lƣợng kim loại .................................................................................27
3.2. KHẢO SÁT CÁC ĐIỀU KIỆN CHIẾT CHƢNG NINH ................................ 28
3.2.1. Khảo sát giá trị nhiệt độ............................................................................28
3.2.2. Khảo sát tỉ lệ rắn - lỏng ............................................................................28
3.2.3. Khảo sát giá trị thời gian ......................................................................... 29
3.3. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC TRONG CÁC CAO CHIẾT
BẰNG PHƢƠNG PHÁP GC-MS.............................................................................29
3.3.1. Định danh thành phần các cấu tử trong cao chiết n-hexane .....................29

3.3.2. Định danh một số cấu tử trong cao chiết chloroform .............................. 33
3.3.3. Định danh một số cấu tử trong cao chiết ethyl acetate ............................ 36
3.3.4. Định danh một số cấu tử trong cao chiết dichloromethane ......................38
3.3.5. Định danh một số cấu tử trong cao chiết ethanol .................................... 41
3.3.6. Định danh một số cấu tử trong cao chiết methanol ................................. 43
3.3.7. Tổng hợp thành phần hóa học đƣợc định danh trong các cao chiết ........ 45
3.4. XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CẤU TẠO CỦA HỢP CHẤT TINH KHIẾT ...... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 57


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đào Hùng
Cƣờng đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, động viên và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tơi hồn thành luận văn này.
Sau hai năm đƣợc học tập tại khoa Hóa - Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Đà
Nẵng, tơi đã tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm bổ ích. Tơi xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Đà Nẵng, đặc biệt
là các thầy cơ trong khoa Hóa, những ngƣời luôn ân cần, nhiệt huyết chỉ bảo và hỗ
trợ chúng tơi rất nhiều trong q trình học tập và thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã ln bên cạnh
động viên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Vì thời gian và khả năng có hạn nên trong luận văn này khơng tránh đƣợc
những thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của thầy cơ và các
bạn để luận văn đƣợc hồn chỉnh hơn.
Cuối cùng, xin kính chúc tất cả các thầy cơ giáo luôn dồi dào sức khỏe, công
tác tốt và thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 01 năm 2020
Học viên


Đoàn Thị Kim Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Kim Ngọc


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CD3OD:

Methanol- D

CDCl3:

Chloroform

13

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

C-NMR:

13


C - Carbon Nuclear Magnetic

Resonance Spectroscopy
EtOAc:

Ethyl acetate

FT-IR:

Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier – Fourier Transform Infrared
Spectroscopy

GC-MS:

Sắc ký khí ghép khối phổ - Gas Chromatography-Mass
Spectrometry

GP:

Gynostemma pentaphyllum

GP1:

Tên hợp chất phân lập đƣợc

1

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H - Proton Nuclear Magnetic


H-NMR:

Resonance Spectroscopy
J, δ:

Hằng số tƣơng tác (Hz), độ dịch chuyển hóa học (ppm)

MeOH:

Methanol

TLC:

Sắc ký lớp mỏng - Thin Layer Chromatography

UV-Vis:

Tử ngoại khả kiến - Ultraviolet Visible


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1


Các hoá chất sử dụng trong thực nghiệm

14

3.1

Kết quả khảo sát độ ẩm của mẫu bột nguyên liệu khô

26

3.2

Kết quả khảo sát hàm lƣợng tro trong mẫu bột thí nghiệm

26

3.3

Kết quả khảo sát hàm lƣợng một số kim loại nặng trong mẫu

27

3.4

Kết quả khảo sát nhiệt độ chiết

28

3.5


Kết quả khảo sát rắn - lỏng

28

3.6

Kết quả khảo sát thời gian chiết

29

3.7

Một số thành phần hóa học trong cao chiết n-hexane

30

3.8

Một số thành phần hóa học trong cao chiết chloroform

34

3.9

Một số thành phần hóa học trong cao chiết ethyl acetate

37

3.10


Một số thành phần hóa học trong cao chiết dichloromethane

39

3.11

Một số thành phần hóa học trong cao chiết ethanol

42

3.12

Một số thành phần hóa học trong cao chiết methanol

44

3.13
3.14

Tổng hợp thành phần hóa học đƣợc định danh trong các
dịch chiết
Số liệu phổ NMR của hợp chất GP1 và chất tham khảo

45
52


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình


Tên hình

Trang

1.1

Cây giảo cổ lam

5

1.2

Cấu trúc khung dammaran

11

1.3

Cấu trúc khung dammaran với mạch nhánh hở

12

1.4

Cấu trúc khung dammaran với mạch nhánh vòng

12

1.5


Cấu trúc của 1 trans-lutein

13

2.1

Cây khô xay thành bột

14

2.2

Sơ đồ thực nghiệm thu các loại cao chiết

21

2.3

Sơ đồ phân lập chất từ cao n-hexane

22

2.4

Cột sắc ký sau khi nạp mẫu

25

2.5


Sắc ký bản mỏng GPH5

25

3.1

Sắc ký đồ GC-MS cao chiết n-hexane của giảo cổ lam

30

3.2

Sắc ký đồ GC-MS trong cao chiết chloroform của giảo cổ lam

34

3.3

Sắc ký đồ GC-MS cao chiết ethyl acetate của giảo cổ lam

36

3.4

Sắc ký đồ GC-MS cao chiết dichloromethane của giảo cổ lam

39

3.5


Sắc ký đồ GC-MS của cao chiết ethanol của giảo cổ lam

41

3.6

Sắc ký đồ GC-MS của cao chiết methanol của giảo cổ lam

43

3.7

Mẫu rắn GP1

47

3.8

Phổ UV-Vis của hợp chất GP1

47

3.9

Phổ hồng ngoại (FT-IR) của hợp chất GP1

49

3.10


Phổ 1H-NMR (CDCl3, 125 MHz) của hợp chất GP1

49-50

3.11

Phổ 13C-NMR (MeOD-C13CPD) của hợp chất GP1

51-52

3.12

Cấu trúc hóa học của hợp chất GP1

53


1

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Những đặc thù về điều kiện tự nhiên ở Việt Nam rất thuận lợi cho hệ sinh thái
phát triển, vì thế nƣớc ta có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xƣa đến
nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống
của con ngƣời. Ngày nay, những hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học đƣợc phân
lập từ thực vật đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông
nghiệp, chúng đƣợc dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm
nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm v.v...
Nam Trà My ở tỉnh Quảng Nam là vùng đất có đặc điểm tự nhiên với địa hình

đa dạng, khí hậu có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hệ thống thực
vật học phong phú, đặc biệt là các loại cây dƣợc liệu. Núi Ngọc Linh ở huyện Nam
Trà My có độ cao 2598 m so với mực nƣớc biển, điều kiện khí hậu phù hợp cho các
loại cây dƣợc liệu phát triển nhƣ sâm Ngọc Linh, giảo cổ lam, đẳng sâm, đƣơng
quy, sa nhân, sâm nƣớc, ... Huyện Nam Trà My chọn cây dƣợc liệu là hƣớng đi
chính và lâu dài để giúp ngƣời dân khơng chỉ thốt nghèo nhanh mà còn hƣớng đến
làm giàu bền vững. Trong đó có cây Giảo cổ lam là một cây thuốc quý có rất nhiều
tác dụng tốt cho sức khỏe, đƣợc ví nhƣ Nhân sâm. Một trong những tác dụng quý
của giảo cổ lam là hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đƣờng, huyết áp và nhiều tác dụng khác
nhƣ hạ mỡ máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, bảo vệ gan, giảm căng thẳng mệt
mỏi, giúp tăng lực mạnh, ăn ngủ tốt, tăng khả năng miễn dịch, …
Cây giảo cổ lam là một lồi dƣợc liệu thuộc học Bầu bí, có tên khoa học là
Gynostemma pentaphyllum, cịn có tên là cổ yếm, cây cỏ thần kỳ, thƣ tràng năm
lá, dây lõa hùng, trƣờng sinh thảo hoặc ngũ diệp sâm, thất diệp đởm, cây trƣờng
thọ... Giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc triterpen kiểu dammaran,
trong đó có nhiều loại có cấu trúc rất giống với saponin có trong Nhân sâm và Tam
thất. Giảo cổ lam còn chứa nhiều flavonoid, chất có tác dụng sinh học cao và có tác


2

dụng chống lão hóa mạnh. Ngồi ra cịn có các acid amin tan trong nƣớc, nhiều
vitamin và các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Zn, Fe, Se.
Cho đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về cây giảo cổ lam trên thế giới và
ở Việt Nam nhƣng chƣa có nhiều nghiên cứu về thành phần, tính chất, khả năng ứng
dụng của các hợp chất có trong giảo cổ lam ở núi Ngọc Linh. Với những lí do trên,
chúng tơi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách, xác định thành phần
hóa học và phân lập chất tinh khiết từ dịch chiết của cây Giảo cổ lam
Gynostemma pentaphyllum ở núi Ngọc Linh, tỉnh Quảng Nam” nhằm góp phần
nâng cao giá trị khoa học và giá trị sử dụng của cây Giảo cổ lam, giúp phát triển

kinh tế của địa phƣơng.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây giảo cổ lam, đƣợc lựa chọn một
cách ngẫu nhiên trên núi Ngọc Linh, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu trên nguồn nguyên liệu giảo cổ lam đƣợc thu hái tại núi Ngọc
Linh, tỉnh Quảng Nam.
- Phân lập, tinh chế một số hợp chất hóa học có trong mẫu cao chiết từ cây
giảo cổ lam.
- Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập đƣợc.
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng qui trình chiết tách các hợp chất từ cây giảo cổ lam.
- Phân lập, tinh chế một số hợp chất hóa học từ dịch chiết của giảo cổ lam.
- Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập đƣợc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, xác định cấu trúc của một số hợp chất hóa học của giảo cổ lam.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:


3

4.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu, tƣ liệu, sách báo trong và ngoài nƣớc có liên
quan đến đề tài.
- Trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia, thầy cô giáo và sinh viên.
4.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phƣơng pháp chọn, thu hái và xử lí mẫu.

- Phƣơng pháp xác định các chỉ số hóa lý: Xác định độ ẩm bằng phƣơng pháp
trọng lƣợng; Xác định hàm lƣợng tro bằng phƣơng pháp tro hóa mẫu; Xác định hàm
lƣợng kim loại bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
- Chiết trích ly bằng các dung môi hữu cơ khác nhau.
- Khảo sát các điều kiện chiết tối ƣu.
- Định danh các hợp chất chính trong cao chiết từ giảo cổ lam với các dung
môi chiết khác nhau (n–hexane, chloroform, ethyl acetate, dichloromethane, ethanol
và methanol) bằng phƣơng pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS.
- Phân lập, tách và tinh chế hợp chất tinh khiết bằng phƣơng pháp sắc ký cột
kết hợp sắc ký lớp mỏng, các phƣơng pháp kết tinh phân đoạn, kết tinh lại.
- Các phƣơng pháp khảo sát cấu trúc: kết hợp các phƣơng pháp đo phổ hồng
ngoại (FT–IR), sắc ký ghép nối khối phổ (GC-MS), phổ tử ngoại (UV-Vis), phổ
cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR): 1H–NMR, 13C–NMRvà các phƣơng
pháp khác để xác định cấu trúc của các chất phân lập đƣợc.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
Chƣơng 2 - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ HỌ BẦU BÍ VÀ CÂY GIẢO CỔ LAM
1.1.1. Họ Bầu bí

Họ Bầu bí Cucurbitaceae là một họ thực vật bao gồm dƣa hấu, dƣa vàng, dƣa
chuột, bí đao, bầu, bí ngơ, mƣớp, mƣớp đắng. Nó là một trong những họ quan trọng
nhất trong việc cung cấp thực phẩm trên thế giới. Hiện nay ngƣời ta cơng nhận
trong họ này có 125 chi với khoảng 960 loài phân bố rộng khắp, chủ yếu tại khu
vực nhiệt đới và ơn đới. Ở Việt Nam có khoảng 50 loài. Phần lớn các loài trong họ
này là các loại dây leo sống một năm với hoa khá lớn và sặc sỡ [8].
Trong đó, tơng Gomphogyneae gồm 6 chi với khoảng 56 loài. Chi Giảo cổ
lam Gynostemma Blume là một chi thực vật thân thảo sống lâu năm. Hiện nay, trên
thế giới có khoảng 21 lồi thuộc chi này (theo các nguồn khác nhau). Ở Trung Quốc
đã ghi nhận 14 lồi [13]. Ở Việt Nam, chi Gynostemma có 5 loài [14]. Các loài
trong chi này sinh sống trong khu vực nhiệt đới châu Á cho tới Đông Á, từ dãy núi
Himalaya tới Nhật Bản, Malaysia và New Guinea [1].
1.1.2. Cây giảo cổ lam
a. Tên gọi
Giảo cổ lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino
thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
Tên thƣờng gọi là Giảo cổ lam hay còn gọi là cam trà vạn, long đởm, cổ yếm,
thƣ tràng năm lá, dây lõa hùng, cây trƣờng sinh (trƣờng sinh thảo), cây cỏ thần kỳ,
cây bổ đắng, sâm phƣơng nam hoặc thất diệp đảm, ngũ diệp sâm.
Phân loại khoa học: Theo các tài liệu Cây cỏ Việt Nam [6], Thực vật dƣợc và
phân loại thực vật [9], chi Gynostemma đƣợc xếp vào họ Cucurbitaceae (Họ bầu
bí). Vị trí phân loại của Giảo cổ lam:
- Liên giới: Sinh vật nhân thực Eukaryyota
- Giới: Thực vật Plantae


5

- Phân giới: Thực vật xanh Viridaeplantae
- Ngành: Thực vật có hoa, Mộc Lan, Hạt kín Magnoliophyta

- Lớp: Hai lá mầm Magnoliopsida
- Phân lớp: Sổ Dilleniidae
- Liên bộ: Hoa tím Viollanae
- Bộ: Bầu bí Cucurbitales
- Họ: Bầu bí Cucurbitaceae
- Chi: Giảo cổ lam Gynostemma
- Loài: Giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum
b. Phân bố:
Cây giảo cổ lam mọc ở độ cao 300-3200m, trong các rừng thƣa và ẩm ở Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và một số nƣớc châu Á khác. Tại
Việt nam, cây giảo cổ lam mọc ở nhiều nơi, trên những vùng núi cao nhƣ Lào Cai,
Lạng Sơn, n Bái, Hịa Bình, Thừa Thiên Huế, Kon Tum.
c. Đặc điểm thực vật [2]
Phần trên mặt đất có dạng dây leo. Thân hình trụ, có góc cạnh, dài 0,3m đến
1,0m, phân đốt, khoảng cách giữa các đốt từ 6,0cm đến 10,0cm, mang tua cuốn mọc
cùng phía cuống lá và lá. Lá kép hình chân chim có đến 5 đến 7 lá chét, lá chét ở
giữa thƣờng lớn hơn lá chét ở bên, cuống lá dài 3,0 cm đến 5,0cm. Phiến lá màu lục
hay hơi vàng nâu, mép có răng cƣa trịn, vị đắng, ngọt (Hình 1.1).

Giảo cổ lam bảy lá (Thất long đởm)

Giảo cổ lam năm lá (Ngũ diệp sâm)

Hình 1.1. Cây giảo cổ lam


6

Giảo cổ lam là một lồi cây thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách
lá. Hoa đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất sâu

trông nhƣ lá kép chân vịt. Cụm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các
cánh hoa rời nhau xoè hình sao, bao phấn dính thành đĩa, bầu có ba vịi nhụy. Cây
ra hoa vào tháng 7-8, có quả chín từ tháng 8-10. Quả khơ hình cầu, đƣờng kính 5,0 9,0mm, khi chín màu đen [8].
d. Vi phẩu [2]
Thân: Lớp biểu bì là những tế bào tròn, nhỏ đều đặn, xếp thành hàng, thành tế
bào phía ngồi hóa cutin. Mơ dày cấu tạo khoảng 2 đến 3 lớp tế bào thành dày. Mô
dày phát triển ở phần lồi. Mô mềm vỏ là những tế bào hình trứng có thành mỏng.
Mơ cứng tế bào hình đa giác thành dày hóa gỗ tạo thành vịng liên tục uốn theo chỗ
lồi lõm của thân. Phía trong mơ cứng là mơ mềm ruột có những bó libe-gỗ xếp
thành vịng tƣơng ứng với phần lồi của thân. Phía trong các bó libe-gỗ xếp xen kẽ
tạo thành vịng thứ 2. Bó libe-gỗ có mạch gỗ ở giữa và libe xung quanh, libe ở phía
ngồi phát triển hơn phía trong.
Gân lá: Biểu bì trên gồm những tế bào hình chữ nhật thƣờng có lơng che chở
đa bào, các tế bào ngắn. Biểu bì dƣới cấu tạo bởi những tế bào hình trịn, xếp thành
hàng. Mơ dày sát biểu bì trên và dƣới gồm 2 đến 3 lớp tế bào thành dày. Bó libe-gỗ
của gân chính cấu tạo bởi một cung libe bao quanh cung gỗ. Mô mềm gỗ gồm
những tế bào thành mỏng có hình dạng thay đổi. Phiến lá: Biểu bì trên và dƣới có
một lớp tế bào hình chữ nhật thỉnh thoảng có lơng tiết đầu đơn bào. Dƣới biểu bì
trên là lớp mơ mềm giậu gồm 1 đến 2 hàng tế bào nhỏ. Mơ mềm có 2 đến 3 lớp tế
bào thành mỏng.
Phiến lá: Biểu bì trên và dƣới có một lớp tế bào hình chữ nhật thỉnh thoảng có
lơng tiết đầu đơn bào. Dƣới biểu bì trên là lớp mô mềm giậu gồm 1 đến 2 hàng tế
bào nhỏ. Mơ mềm có 2 đến 3 lớp tế bào thành mỏng [2].
e. Bột: Bột màu vàng xanh. Lông che chở đa bào, lông tiết, mảnh phiến lá có
mạch xoắn, mảnh biểu bì lá mang lỗ khí, mạch xoắn, sợi xếp thành bó hay đứng
riêng lẻ. Mảnh biểu bì có các u lồi [2].


7


f. Công dụng của cây giảo cổ lam
Các tác dụng của Gynostemma đƣợc cho là có đƣợc bởi saponin và flavonoid,
đặc biệt là saponin, thành phần đã trở thành mục tiêu nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu dƣợc học tại Trung Quốc. Trong các loài thuộc chi flavonoid đƣợc nghiên cứu,
giảo cổ lam Gynostemma pentaphyllum là loài đƣợc nghiên cứu và công bố nhiều
nhất với tác dụng dƣợc lý đáng chú ý nhƣ sau:
- Tăng sức đề kháng cho cơ thể, chống viêm và nhiễm trùng.
- Tác dụng làm hạ mỡ máu, nhất là giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ
vữa mạch máu, chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến chứng
tim mạch, não (hết đau đầu, hoa mắt, giảm các cơn đau tim).
- Chống lão hóa, giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực, tăng khả năng làm
việc. Tăng cƣờng hệ miễn dịch và nâng cao sức đề kháng của cơ thể, ngăn ngừa,
kìm hãm sự hình thành và phát triển của khối u một cách rõ rệt.
- Giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, tăng cƣờng máu lên não, ngăn ngừa chứng lú
lẫn ở ngƣời già.
- Rất tốt cho tế bào gan, tăng cƣờng chức năng giải độc của gan.
- Điều chỉnh rối loạn chuyển hóa mỡ nên làm giảm béo tốt, nhất là béo bụng,
đùi.
Tóm lại, giảo cổ lam có cơng năng: Thanh nhiệt, giải độc, chỉ ho, trừ đờm.
Chủ trị: đợt cấp của viêm phế quản mạn tính, viêm gan virus,viêm thận, viêm dạ
dày cấp, bệnh tiểu đƣờng, chứng tăng mỡ máu…[2].
Hiện nay ở Việt Nam, giảo cổ lam đƣợc trồng trên diện rộng ở các địa
phƣơng, đƣợc chế biến thành các sản phẩm trà Giảo cổ lam đa dạng và đƣợc lƣu
thông rộng rãi trên thị trƣờng nhƣ Giảo cổ lam Tuệ Linh, Ba Tri, Tam Đảo,...
Huyện Nam Trà My có thƣơng hiệu trà Giảo cổ lam Hà Vy, Mƣời Cƣờng.
g. Cách dùng, liều lượng
Mỗi ngày dùng 15-30g giảo cổ lam đã phơi hoặc sấy khô, sắc uống hoặc tán
thành nột thô hãm trà uống [2].



8

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ
CÂY GIẢO CỔ LAM GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam, năm 1997, GS.TS. Phạm Thanh Kỳ (nguyên Hiệu trƣởng
trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, Chủ nhiệm bộ môn Dƣợc liệu) đã phát hiện ra cây
giảo cổ lam trên núi Phanxipang tại Lào Cai (đề tài cấp quốc gia mã số
KC.07.03.03) và đƣợc giáo sƣ Vũ Văn Chuyên (Đại học Dƣợc Hà nội) xác định
đúng là loại Gynostemma pentaphyllum [8], sau đó thấy ở Cao Bằng, Hà Giang…
Ngồi ra, giảo cổ lam cịn đƣợc tìm thấy ở một số địa phƣơng thuộc vùng đồi
núi phía Bắc. Cây giảo cổ lam cũng đƣợc Viện dƣợc liệu Trung ƣơng, Đại học Y Hà
Nội kết hợp với Thụy Điển nghiên cứu chuyên sâu về tác dụng hạ đƣờng huyết.
Theo Võ Văn Chi [5], trong giảo cổ lam có saponin, flavonoid và các loại
đƣờng.
GS.TS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự tại Hàn Quốc đã chiết tách đƣợc thành
phần hoạt chất mới trong cây Giảo cổ lam Việt Nam (chƣa từng đƣợc phát hiện
và công bố trên thế giới) thử nghiệm trên khối u phổi, đại tràng, vú, tử cung,
tiền liệt tuyến cho kết quả rất tốt. Hoạt chất mới này có khả năng kìm hãm và
tiêu diệt các tế bào ung thƣ nói trên đồng thời nâng cao hệ miễn dịch của cơ
thể. GS. TS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự đã tìm ra bốn loại gypenosid có tác
dụng chống u mạnh. Ngồi ra, ơng cịn phát hiện hoạt chất glycozit là một
steroid có tác dụng tăng co sợi cơ tim.
Trong một nghiên cứu phối hợp giữa các nhà khoa học Việt Nam tại Viện
dƣợc liệu Trung ƣơng và Viện Karolinski Thụy Điển, Hội đái tháo đƣờng Thụy
Điển về cây Giảo cổ lam Việt Nam, GS. TS Đào Văn Phan và cộng sự đã tìm
thấy một hoạt chất mới đặt tên là phanoside. Chất này có tác dụng hạ đƣờng
huyết mạnh đồng thời kích thích tụy tăng tiết Insulin và làm tăng sự nhạy cảm
của tế bào đích với insulin. Phanoside với liều 500 µM kích thích tạo ra insulin
mạnh gấp 5 lần hoạt chất glibenclamide - thuốc chữa bệnh tiểu đƣờng thông

dụng. Đây là một tin vui cho những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đƣờng tuýp 2.


9

GS. TSKH Trần Văn Sung đã tìm ra trong giảo cổ lam có hoạt chất
Adenosin có tác dụng tái tạo năng lƣợng một cách nhanh chóng, điều hịa nhịp
tim và kích hoạt giấc ngủ.
Năm 2008, Phạm Tuấn Anh, Trƣờng Đại học Dƣợc Hà nội đã nghiên cứu
thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây Giảo cổ lam thu hái tại
Sapa. Đến năm 2019, ông tiếp tục nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác
dụng sinh học của ba loài huộc chi Gynostemma Blume ở Việt Nam, trong đó có
lồi Gynostemma pentaphyllum. Từ lồi Gynostemma pentaphyllum đã phân lập và
xác định đƣợc cấu trúc hóa học của 8 saponin dammaran, trong đó có 1 hợp chất đã
biết

3ß,20S,21-trihydroxydammar-24-en3O-𝛼-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[(ß-D-

glucopyranosyl-(1→3])-𝛼-L-arabinopyranosyl-21-O-ß-D-glucopyranosid (SAP2) và
7 hợp chất mới đặt tên là gypenosid VN1-7. Saponin tồn phần chiết từ
Gynostemma pentaphyllum có tác dụng ức chế dòng tế bào OVCAR8 mức độ yếu
(112,09µg/ml), Lu mức độ trung bình (87,62µg/ml) và MCF-7 mức độ trung bình
(50,88µg/ml). Bảy saponin phân lập từ Gynostemma pentaphyllum là gypenosid
VN1-7 đều có tác dụng ức chế các dịng tế bào MCF-7, HT-29, A549, SK-OV-3
trong đó mạnh nhất là gypenosid VN2 đạt IC50 = 19,6µM đối với dịng ung thƣ phổi
A549. Các gypenosid VN1-7 ức chế yếu dòng tế bào HL-60 [1].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chi Gynostemma Blume đƣợc mô tả đầu tiên bởi Blume vào năm 1825 dựa
trên đặc điểm hình thái của lồi Gynostemma simplicifolium [12]. Từ đó đến nay, đã
có thêm nhiều lồi đƣợc mô tả. Giảo cổ lam là một dƣợc liệu quý, đƣợc phát hiện và

sử dụng lần đầu ở Nhật Bản với tên gọi cây trƣờng sinh. Năm 1976, Nhật Bản tình
cờ phát hiện cây này khi nghiên cứu một bộ lạc sống trên núi có tuổi thọ bình qn
rất cao mà nguyên nhân là do ngƣời dân nơi đó thƣờng xuyên uống cây này [8]. Kể
từ đó, cây giảo cổ lam đƣợc chú ý nghiên cứu kĩ lƣỡng tại nhiều quốc gia nhƣ Nhật
Bản, Trung Quốc, Mỹ… Cây này đƣợc dùng ở Trung Quốc với tên là 絞股藍


10

(Jiaogulan), Nhật Bản với tên 古代の青(Amachazuru,) ở Hàn Quốc với tên gọi
고대블루(Dungkulcha), ở Thái Lan với tên gọi

(Cha-satun).

Giảo cổ lam là cây thuốc đã đƣợc dùng theo y học cổ truyền Trung Quốc.
Ngƣời Trung Quốc từ lâu xem cây này nhƣ thuốc trƣờng sinh, bởi lẽ ngƣời dân ở
tỉnh Quý Châu uống trà giảo cổ lam thƣờng xuyên thì sống rất thọ. Cây này còn
đƣợc gọi là nhân sâm phƣơng Nam hay nhân sâm năm lá, mặc dù thực tế lồi này
khơng có họ hàng gì với nhân sâm đích thực.
Trong y học cổ truyền Trung Quốc, Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)
Makino là một loại thuốc thảo dƣợc cực kỳ linh hoạt và đã đƣợc nghiên cứu rộng
rãi ở Trung Quốc. Các saponin dammarane đƣợc phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum, cụ thể là gypenosides hoặc gynosaponin, đƣợc cho là các thành phần
hoạt động chịu trách nhiệm cho các hoạt động sinh học khác nhau của nó và báo cáo
tác dụng lâm sàng. Đánh giá này thử nghiệm bao gồm các tài liệu có sẵn
về Gynostemma pentaphyllum, từ việc trồng trọt đến cách ly các thực thể hóa học và
tóm tắt các đặc tính dƣợc lý đa dạng do hàm lƣợng gypenoside của nó. Các khía
cạnh khác nhƣ độc tính và dƣợc động học cũng đƣợc thảo luận. In vitro và in vivo
bằng chứng cho thấy Gynostemma pentaphyllum có thể bổ sung cho loại thuốc thảo
dƣợc phổ biến, Panax ginseng, vì nó cũng chứa hàm lƣợng ginsenoside cao và thể

hiện các hoạt động sinh học tƣơng tự [13].
Thành phần hóa học chủ yếu của giảo cổ lam là saponin và flavonoid. Số
sapoin của giảo cổ lam nhiều gấp 3 - 4 lần so với nhân sâm. Trong đó, một số có
cấu trúc hóa học giống nhƣ cấu trúc có trong nhân sâm (ginsenozit).
Các saponin trong cây giảo cổ lam (còn gọi là gypenosid hay gynosaponin) có
cấu trúc triterpen khung dammaran, trong đó có nhiều hợp chất đã đƣợc xác định có
trong thành phần saponin trong nhân sâm và tâm thất. Ngoài ra, giảo cổ lam còn
chứa các carotenoid, polysachachride, sterol, các acid amin tan trong nƣớc và các
nguyên tố vi lƣợng nhƣ Zn, Fe, Se [21]. Các nghiên cứu đầu tiên đã phát hiện phần
aglycon của saponin trong giảo cổ lam thuộc nhóm dammaran [17], [21].


×