Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “dòng điện trong các môi trường” vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HỒ GIA THÁI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “DỊNG ĐIỆN
TRONG CÁC MƠI TRƢỜNG” - VẬT LÍ 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN VẬT LÍ

ĐÀ NẴNG - NĂM 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HỒ GIA THÁI
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH THÔNG QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG “DỊNG ĐIỆN
TRONG CÁC MƠI TRƢỜNG” - VẬT LÍ 11

Ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lý
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Phùng Việt Hải

ĐÀ NẴNG - NĂM 2020




III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BT

Bài tập

2



Cao đẳng

3

ĐH


Đại học

4

ĐHSP

Đại học sư phạm

5

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

6

GV

Giáo viên

7

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

8

HS


Học sinh

9

NL

Năng lực

10

NXB

Nhà xuất bản

11

PC

Phẩm chất

12

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

13

THCS


Trung học cơ sở

14

THPT

Trung học phổ thông


IV
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ III
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... IX
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .......................................................................XII
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................3
3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
8. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................5
9. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH ...........................6

1.1. Hoạt động trải nghiệm .......................................................................................6
1.1.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm.............................................................6
1.1.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm .............................................................6
1.1.3. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm .................................................7
1.2. Hoạt động trải nghiệm của học sinh trong dạy học vật lí...............................8
1.2.1. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ...................................8
1.2.2. Một số phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ....9
1.2.3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ..10
1.2.4. Quy trình thiết kế một hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lí ở trường
phổ thơng ..............................................................................................................12
1.3. Phát triển năng lực định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm .....................................................................................................13
1.3.1. Khái niệm, tầm quan trọng của hướng nghiệp............................................13
1.3.2. Quy trình hướng nghiệp ..............................................................................15
1.3.3. Khái niệm năng lực, năng lực định hướng nghề nghiệp .............................16
1.3.4. Cấu trúc của năng lực định hướng nghề nghiệp .........................................16


V
1.3.5. Các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp .................................17
1.3.6. Tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học
phổ thông ..............................................................................................................19
1.3.7. Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua hoạt
động trải nghiệm ...................................................................................................24
1.4. Thực trạng việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp ở một số
trƣờng THPT trong huyện Mộ Đức, Đức Phổ tỉnh Quảng Ngãi ........................25
1.4.1. Mục đích điều tra ........................................................................................25
1.4.2. Nội dung điều tra ........................................................................................26
1.4.3. Đối tượng điều tra .......................................................................................26
1.4.4. Phương pháp điều tra ..................................................................................26

1.4.5. Kết quả điều tra ...........................................................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................36
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC CHƢƠNG “DỊNG ĐIỆN TRONG CÁC MƠI TRƢỜNG” - VẬT LÍ 11
THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH .........................................................................................................37
2.1. Cấu trúc chƣơng “Dòng điện trong các mơi trƣờng”-Vật lí 11 và việc thiết
kế các hoạt động trải nghiệm phát triển NL định hƣớng nghề nghiệp ..............37
2.1.1. Cấu trúc nội dung chương “Dòng điện trong các mơi trường”-Vật lí 11 ...37
2.1.2. Một số kiến thức của chương có thể khai thác để tổ chức các hoạt động trải
nghiệm ..................................................................................................................38
2.2. Xây dựng các HĐTN trong dạy học chƣơng “Dịng điện trong các mơi
trƣờng” - Vật lí 11 theo hƣớng phát triển NL định hƣớng nghề nghiệp ...........38
2.2.1. Khái quát về các HĐTN vận dụng kiến thức chương “Dịng điện trong các
mơi trường” - Vật lí 11 .........................................................................................38
2.2.2. Xây dựng các hoạt động trải nghiệm cụ thể ...............................................41
2.3. Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chƣơng “Dịng
điện trong các mơi trƣờng” ....................................................................................68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................73
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................74
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................74
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................74
3.3. Đối tƣợng và thời gian thực nghiệm sƣ phạm ...............................................74
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................74
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................75


VI
3.5.1. Phân tích diễn biến và đánh giá định tính ...................................................75
3.5.2. Đánh giá định lượng ...................................................................................84

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................98
PHỤ LỤC ................................................................................................................. PL1
Phụ lục 1. PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN ................................... PL1
Phụ lục 2. PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH....................................................... PL4
Phụ lục 3. PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ................................................................... PL5
Phụ lục 4. PHIẾU KHẢO SÁT ............................................................................ PL10




IX
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Các biểu hiện của năng lực định hướng nghề nghiệp ở mỗi cấp học

17

bảng
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5

1.6

Tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh
THPT
Quan điểm của GV về sự cần thiết của hướng nghiệp cho HS
Quan điểm của GV về sự cần thiết HĐTN, hướng nghiệp ở trường
THPT
Sự cần thiết của HĐTN, hướng nghiệp trong dạy học Vật lí
Mức độ quan tâm của GV đến vấn đề tổ chức HĐTN, hướng
nghiệp cho HS

19
27
28
28
29

1.7

Hình thức HĐTN, hướng nghiệp mà GV tổ chức cho HS

30

1.8

Cách GV tổ chức HĐTN, hướng nghiệp cho HS

30

1.9


Mức độ tổ chức HĐTN, hướng nghiệp cho HS

31

1.10

Mức độ hứng thú của GV đối với HĐTN, hướng nghiệp

31

1.11

Mức độ tổ chức HĐTN của thầy/cô trong nhà trường

32

1.12

Tần suất tư vấn và định hướng nghề nghiệp cho HS

33

1.13

Lựa chọn của HS sau khi học xong lớp 12

33

1.14


Lí do chọn ngành/nghề của HS

34

2.1

Dự kiến các HĐTN, hướng nghiệp vận dụng kiến thức chương
“Dòng điện trong các mơi trường” - Vật lí 11

39

2.2

Tiến trình tổ chức hoạt động 1

42

2.3

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 1

43

2.4

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong

43



X
hoạt động 1
2.5

Tiến trình tổ chức hoạt động 2

46

2.6

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 2

47

2.7

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 2

47

2.8

Tiến trình tổ chức hoạt động 3

48

2.9


Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 3

50

2.10

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 3

51

2.11

Tiến trình tổ chức hoạt động 4

52

2.12

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 4

55

2.13

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 4

55


2.14

Tiến trình tổ chức hoạt động 5

57

2.15

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 5

57

2.16

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 5

58

2.17

Tiến trình tổ chức hoạt động 6

59

2.18

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 6

60


2.19

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 6

60

2.20

Tiến trình tổ chức hoạt động 7

62

2.21

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 7

62

2.22

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 7

63


XI
2.23


Tiến trình tổ chức hoạt động 8

65

2.24

Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm hoạt động 8

67

2.25

Bảng tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp trong
hoạt động 8

68

2.26

Kế hoạch tổ chức các HĐTN trong dạy học

68

3.1

Kết quả đánh giá sản phẩm hoạt động 1

84


3.2

Kết quả đánh giá NL định hướng nghề nghiệp qua hoạt động 1

84

3.3

Kết quả đánh giá sản phẩm hoạt động 2

85

3.4

Kết quả đánh giá NL định hướng nghề nghiệp qua hoạt động 2

85

3.5

Kết quả đánh giá sản phẩm hoạt động 3

86

3.6

Kết quả đánh giá NL định hướng nghề nghiệp qua hoạt động 3

86


3.7

Kết quả đánh giá sản phẩm hoạt động 4

87

3.8

Kết quả đánh giá NL định hướng nghề nghiệp qua hoạt động 4

87

3.9
3.10

Các tiêu chí đánh giá NL định hướng nghề nghiệp thông qua phiếu
khảo sát.
Kết quả đánh giá NL định hướng nghề nghiệp sau khi HĐTN

91
93


XII
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên hình

hình


Trang

1.1

Quy trình thiết kế một hoạt động trải nghiệm

13

1.2

Sơ đồ cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp

16

1.3

Mơ hình lí thuyết cây nghề nghiệp

25

2

3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6


Sơ đồ cấu trúc chương “Dịng điện trong các mơi trường”_Vật
lí 11
Một số hình ảnh hoạt động chế tạo và đo hệ số nhiệt điện động
của nhóm 6.
Một số hình ảnh các nhóm báo cáo tìm hiểu về nghề mạ điện.
Một số hình ảnh về hoạt động mạ đồng cho một vật của lớp
11A8
Bài báo cáo tìm hiểu nghề hàn của em Lương Thành An Ninh.
Biểu đồ đánh giá sự phát triển thành tố NL “Hiểu biết và rèn
luyện phẩm chất, năng lực liên quan đến nghề nghiệp”
Phiếu khảo sát sau khi HĐTN của em Trần Nguyên Vũ.

37

77
79
81
83
90
92


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0 yêu cầu mỗi quốc gia phải có một
nguồn lao động ưu tú, có tri thức khoa học hiện đại. Muốn vậy, giáo dục nước ta phải
không ngừng đổi mới mục tiêu, nội dung cũng như phương pháp nhằm tạo ra những
thế hệ mới phù hợp với thế giới và các quốc gia trong khu vực. Những thế hệ này,
không những phải được trang bị đầy đủ về mặt kiến thức, phẩm chất nghề nghiệp mà

còn được phát triển những năng lực cần thiết. Việc lập kế hoạch học tập theo định
hướng nghề nghiệp sẽ giúp tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với từng
cơng việc. Do đó, việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp là rất quan trọng.
Sự quan trọng đó đã được thể hiện trong Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc
hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp
dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và
năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh.”[1]
Theo Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ngày
04/11/2013, đã xác định rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn…”.[2]
Hơn nữa, một trong những mục tiêu mà Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đó là : “Chương trình giáo dục trung học phổ
thơng giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với
người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt
đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và
hồn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao


2
động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh tồn cầu hố và cách
mạng cơng nghiệp mới.”[4]
Tuy nhiên, chương trình giảng dạy ở trường phổ thơng hiện nay chưa phát triển

được năng lực cũng như kỹ năng cần thiết cho học sinh. Giáo dục vẫn đào tạo theo tư
duy truyền thống nên chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nguồn nhân lực nói
riêng chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội phát triển ngày một nhanh và đa dạng.
Nguyên nhân là do giáo dục vẫn chú trọng vào việc truyền đạt kiến thức, mang nặng
tính nhồi nhét, coi trọng thi cử. Từ đó, đào tạo ra một đội ngũ thiên nhiều về làm theo,
thiếu tư duy tích cực, tư duy phản biện. Ngồi ra, q trình dạy học chỉ tương tác giữa
thầy và trị, thiếu sự tương tác với xã hội nên không phát triển được năng lực tồn diện
cho học sinh. Do đó, cần tổ chức các hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh
tiếp cận thực tế.
Đối với bộ môn Vật lí thì hầu hết các kiến thức vật lí ở trường phổ thông đều
được rút ra từ những quan sát và thí nghiệm, các kiến thức vật lí đóng vai trò nguyên
tắc hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật nên một trong các khâu quan trọng của quá
trình đổi mới phương pháp dạy học vật lí là tăng cường hoạt động thực nghiệm, nghiên
cứu và tìm hiểu các ứng dụng kĩ thuật của vật lí cho HS trong quá trình học tập, đồng
thời giúp HS vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những
kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, giáo dục hướng nghiệp được thực hiện
thông qua hoạt động giáo dục và tất cả các mơn học trong đó có mơn Vật lí. Nội dung
giáo dục hướng nghiệp ở trung học cơ sở cần chú trọng hỗ trợ học sinh chọn nghề sau
trung học cơ sở. Ở bậc trung học phổ thông cần chú ý nhiều hơn đến định hướng
ngành nghề trong đào tạo đại học, định hướng cho HS vào hoạt động nghiên cứu khoa
học cũng như học tập chuyên ngành ở đại học.
Chương “Dịng điện trong các mơi trường” là một trong số các chương có rất
nhiều ứng dụng trong đời sống và trong kĩ thuật. GV có thể tổ chức cho HS nghiên
cứu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của một số linh kiện kĩ thuật như: bugi, máy hàn
điện, mạ điện, bình acquy, linh kiện bán dẫn, v.v.. cũng như lắp ráp và thực hành một
số thí nghiệm nhằm rèn luyện kĩ năng thực hành, tư duy và sáng tạo cho HS. Đồng
thời có thể tổ chức cho HS tham gia các hoạt động trải nghiệm như tham quan một số



3
cơ sở hàn điện, cửa hàng sửa chữa điện tử, nhà máy luyện kim, nhà máy mạ kim
loại;… Từ đó kích thích sự hứng thú, tị mị, niềm tin vào khoa học, góp phần khơng
nhỏ vào định hướng nghề nghiệp của HS. Xuất phát từ những lí do trên nên tôi chọn
đề tài: “Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi
trường” - Vật lí 11”
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu đến vấn đề tổ chức hoạt động
trải nghiệm ở trường phổ thông như: Nguyễn Thị Thùy Trang với đề tài “Xây dựng
chuyên đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo về động học chất điểm vật lí 10”, luận văn
thạc sĩ, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2016; Lê Thanh Tú với đề tài “Tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề “Sự nở vì nhiệt” vật lí 10”, luận
văn thạc sĩ, Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2017; Tưởng Duy Hải với “Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thơng”, bài giảng, Trường
ĐHSP Hà Nội, 2018; Trần Kim Thảnh với đề tài “Tổ chức HĐTN sáng tạo trong dạy
học các kiến thức về dịng điện xoay chiều - vật lí 12”, luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP
Hà Nội, 2018.
Nghiên cứu về nội dung hướng nghiệp cho học sinh có Lê Thị Thu Trà với đề tài
“Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn Hà Nội”,
luận văn thạc sĩ, Viện khoa học giáo dục Việt Nam, 2016.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về HĐTN nhưng tơi thấy chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học
sinh thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Dịng điện trong
các mơi trường” -Vật lí 11.
3. Mục tiêu của đề tài
- Thiết kế được các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Dòng điện
trong các mơi trường” - Vật lí 11 hướng phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp
của học sinh.
- Tổ chức được một số hoạt động trải nghiệm đã thiết kế, từ đó đánh giá sự phát

triển NL định hướng nghề nghiệp của học sinh.


4
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và tổ chức được các HĐTN gắn với thực tiễn nghề nghiệp trong dạy
học chương “Dịng điện trong các mơi trường” - Vật lí 11 thì sẽ phát triển được năng
lực định hướng nghề nghiệp cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu lý luận về năng lực định hướng nghề nghiệp của HS.
- Nghiên cứu lý luận về HĐTN trong dạy học vật lí, từ đó xác định các hình thức,
phương pháp tổ chức HĐTN trong dạy học vật lí phù hợp.
- Nghiên cứu các kiến thức về dịng điện trong các mơi trường - vật lí 11 có thể
triển khai các HĐTN cho HS.
- Xây dựng và tổ chức các HĐTN trong dạy học chương “Dịng điện trong các
mơi trường” - Vật lí 11 và các tiêu chí đánh giá.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các HĐTN trong
việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp của HS.
6. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học của HS lớp 11 và hoạt động dạy của GV
trong việc tổ chức HĐTN vận dụng kiến thức về dòng điện trong các môi trường cho
HS.
- Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm về các
kiến thức chương “Dịng điện trong các mơi trường” – Vật lí 11.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu và tổ chức các HĐTN trong dạy học chương “Dịng điện trong các
mơi trường” - Vật lí 11.
+ Giới hạn đối tượng khảo sát: Học sinh khối 11 trường THPT Trần Quang Diệu,
huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

+ Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian dạy học chương “Dịng điện trong các
mơi trường” - Vật lí 11.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết


5
Tổng hợp tư liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài. Phân tích và tổng hợp để xây dựng khung lí thuyết của đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh về hoạt động hướng nghiệp, quản lý các hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trong nhà trường cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn
tại trong việc quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Phƣơng pháp xử lý thống kê toán học
Sử dụng phương pháp toán học để xử lý các số liệu thu được từ điều tra.
8. Những đóng góp của đề tài
- Xây dựng được các HĐTN trong dạy học chương “Dịng điện trong các mơi
trường” - Vật lí 11 theo hướng phát triển NL định hướng nghề nghiệp và tiêu chí đánh
giá.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho các giáo viên, học viên cao học trong việc
xây dựng các HĐTN trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng theo chương trình giáo
dục phổ thơng 2018.
9. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
trong dạy học vật lí nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh

Chƣơng 2. Xây dựng các hoạt động trải nghiệm trong dạy học chương “Dịng
điện trong các mơi trường” - Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp cho học sinh
Chƣơng 3. Thực nghiệm sư phạm


6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ NHẰM PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH
1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm về hoạt động trải nghiệm
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo: “Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động
giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho
học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh
nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để
thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời
sống nhà trường, gia đình, xã hội phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố
những kinh nghiệm đã trải qua thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm
năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường và nghề nghiệp tương
lai.” [4]
1.1.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm có thể được hiểu là quá trình học từ trải nghiệm, là q
trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm (theo Kolb, 1984). Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với
học thông qua làm, đó là người học tổng hợp được những tri thức, kỹ năng hoặc những
quan sát được tích lũy thơng qua việc tham gia hoặc tiếp xúc trực tiếp với sự vật, sự
kiện; nhưng điểm khác ở chỗ là học từ trải nghiệm luôn gắn với kinh nghiệm và cảm

xúc cá nhân. Thí dụ: học tập về thế giới động vật, thay vì học nó thơng qua sách vở,
học sinh được trải nghiệm thông qua quan sát và tương tác với các con vật ở sở thú;
kết quả đạt được không chỉ là sự hiểu biết về lồi thú mà cịn là sự hình thành tình yêu
đối với thiên nhiên và muông thú. Học qua trải nghiệm giúp người học không những
có được năng lực thực hiện mà cịn có những trải nghiệm cảm giác, cảm xúc, ý chí và
một số trạng thái tâm lý khác. Thí dụ, thật khó dạy hoặc khó có thể mơ tả cho người
khác về mùi hoa hồng là mùi như thế nào, thay vì nghe, trẻ được ngửi, được trải
nghiệm với mùi hoa, trẻ sẽ có kinh nghiệm phân biệt về mùi hoa hồng với các mùi


7
khác. Chính vì vậy đầu ra của học từ trải nghiệm khá đa dạng khi nó lại ln gắn với
cảm xúc – lĩnh vực mang tính chủ quan cao.
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh
khám phá bản thân và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú,
biết rung cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng
xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước,
ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị
tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập. [5]
1.1.3. Đặc điểm chung của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp là hoạt động giáo
dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12; ở cấp tiểu học được gọi là Hoạt động
trải nghiệm, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được gọi là Hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp.[5]
- Là một hoạt động dạy học có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc
ngồi nhà trường, mà trong đó con người được trực tiếp tham gia vào các mối quan
hệ giao lưu phong phú, đa dạng một cách tự giác; qua đó con người được thử nghiệm,
thể hiện bản thân trong thực tế để từ đó hiểu mình hơn, tự phát hiện khả năng của bản
thân.
- Về nội dung: hoạt động trải nghiệm xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân

học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học
sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này được triển khai qua
4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động hướng vào bản thân; Hoạt động hướng đến xã hội;
Hoạt động hướng đến tự nhiên; Hoạt động hướng nghiệp. Các nội dung này được phân
chia theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp.
+ Giai đoạn giáo dục cơ bản:
Ở cấp tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt động
khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện bản thân, hoạt động phát triển quan hệ với bạn
bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề
nghiệp gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù
hợp với lứa tuổi.


8
Ở cấp trung học cơ sở, nội dung Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp tập trung
hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động hướng đến tự nhiên và hoạt động hướng
nghiệp; đồng thời hoạt động hướng vào bản thân vẫn được tiếp tục triển khai để phát
triển các phẩm chất và năng lực của học sinh.
+ Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp:
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở cấp trung học phổ thông tập trung hơn
vào hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm phát triển năng lực định hướng nghề
nghiệp. Thông qua các hoạt động hướng nghiệp, học sinh được đánh giá và tự đánh giá
về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp, làm cơ sở để tự chọn cho
mình ngành nghề phù hợp và rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề
nghiệp tương lai.
- Về hình thức, quy mô tổ chức: Hoạt động trải nghiệm được tổ chức trong và
ngoài lớp học, trong và ngoài trường học; theo quy mơ nhóm, lớp học, khối lớp hoặc
quy mơ trường; với các hình thức tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh
hoạt tập thể, dự án, làm việc nhóm, trị chơi, giao lưu, diễn đàn, hội thảo, tổ chức sự

kiện, câu lạc bộ, cắm trại, tham quan, khảo sát thực địa, thực hành lao động, hoạt
động tình nguyện,… [4], [5]
- Về địa điểm: hoạt động trải nghiệm có thể tổ chức tại nhiều địa điểm khác
nhau ở trong hoặc ngoài nhà trường như lớp học, thư viện, sân trường, phịng truyền
thống, viện bảo tàng, cơng viên, khu di tích lịch sử, các làng nghề, các cơ sở sản xuất,

1.2. Hoạt động trải nghiệm của học sinh trong dạy học vật lí
1.2.1. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí
Một số nội dung HĐTN và Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong việc dạy
học vật lí ở trường phổ thơng mà HS có thể thực hiện như sau:
- Tìm hiểu về các trường đào tạo, các ngành nghề, các yêu cầu về phẩm chất và
năng lực của ngành nghề có liên quan đến kiến thức vật lí.
- Tìm hiểu thêm các kiến thức về vật lí và kĩ thuật được ứng dụng trong một số
thiết bị thiết bị, phương tiện sử dụng trong đời sống liên quan đến một số ngành nghề.


9
- Tìm hiểu những ứng dụng của vật lí trong đời sống và trong các môn khoa
học khác như: kĩ thuật điện, kĩ thuật vô tuyến điện, thiên văn, cơ khí, y học, luyện kim,
chế tạo máy,…
- Chế tạo, lắp ráp một số mơ hình, thiết bị trong đời sống và kĩ thuật như: chế tạo
mơ hình kính thiên văn, mơ hình máy phát điện, máy biến áp, động cơ điện, pin nhiệt
điện, pin điện hố, …
- Tìm hiểu, trải nghiệm một số ngành nghề trong thực tiễn có liên quan nhiều đến
kiến thức vật lí phổ thơng.
Để lựa chọn được nội dung Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp trong dạy học Vật lí, giáo viên cần phải căn cứ vào nội dung kiến thức
mà HS đã học, tầm quan trọng của nó trong đời sống, các ngành nghề có liên quan đến
kiến thức vật lí mà học sinh được học. Dó đó, muốn tổ chức Hoạt động trải nghiệm và
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh trong dạy học chương “Dòng điện

trong các môi trường”, học sinh phải nắm vững các kiến thức của chương, biết được
ứng dụng các kiến thức của chương trong trong đời sống, trong kĩ thuật và các ngành
nghề trong thực tế có liên quan đến kiến thức của chương.
1.2.2. Một số phương thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí
Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trong trường
trung học phổ thông rất phong phú và đa dạng được tổ chức với nhiều phương thức
khác nhau tùy vào tâm lí, lứa tuổi của HS mà ta chọn phương thức tổ chức HĐTN cho
phù hợp. Dưới đây là một số phương thức tổ chức HĐTN chủ yếu:
1.2.2.1. Phương thức có tính khám phá
Phương thức có tính khám phá là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh
trải nghiệm thế giới tự nhiên, thực tế cuộc sống và công việc, giúp học sinh khám phá
những điều mới lạ, tìm hiểu, phát hiện vấn đề từ môi trường xung quanh, bồi dưỡng
những cảm xúc tích cực và tình u q hương đất nước. Nhóm phương thức tổ chức
này bao gồm các hoạt động tham quan, cắm trại, thực địa và các phương thức tương tự
khác.[5]
1.2.2.2. Phương thức có tính thể nghiệm, tương tác
Phương thức thể nghiệm, tương tác là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học
sinh giao lưu, tác nghiệp và thể nghiệm ý tưởng như diễn đàn, đóng kịch, hội thảo, hội
thi, trị chơi và các phương thức tương tự khác.[5]


10
1.2.2.3. Phương thức có tính cống hiến
Phương thức cống hiến là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh mang
lại những giá trị xã hội bằng những đóng góp và cống hiến thực tế của mình thơng qua
các hoạt động tình nguyện nhân đạo, lao động cơng ích, tuyên truyền và các phương
thức tương tự khác.[5]
1.2.2.4. Phương thức có tính nghiên cứu
Phương thức nghiên cứu là cách tổ chức hoạt động tạo cơ hội cho học sinh tham
gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ những trải nghiệm thực tế,

qua đó đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học. Nhóm hình thức
tổ chức này bao gồm các hoạt động khảo sát, điều tra, làm dự án nghiên cứu, sáng tạo
công nghệ, nghệ thuật và các phương thức tương tự khác.
Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm, các trường chủ động lựa chọn các phương
thức tổ chức cụ thể phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.[5]
1.2.3. Một số phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí
1.2.3.1. Phương pháp dạy học dự án [12]
Dạy học dự án là phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, tạo ra sản phẩm. Nhiệm vụ
này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy
học theo dự án.
Các bước tổ chức dạy học dự án:
+ Bước 1: Xác định đề tài và mục đích của dự án
+ Bước 2: Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
+ Bước 3: Thực hiện dự án
+ Bước 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
+ Bước 5: Đánh giá dự án.
1.2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề[9]
Giải quyết vấn đề là một phương pháp giáo dục nhằm phát triển năng giải quyết
vấn đề và sáng tạo của HS. HS được đặt trong tình huống có vấn đề, thơng qua việc
giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp.


11
Trong tổ chức HĐTN, phương pháp giải quyết vấn đề thường được vận dụng
khi HS phải phân tích, xem xét và đề xuất những giải pháp trước một hiện tượng,
sựviệc nảy sinh trong quá trình hoạt động.
Phương pháp giải quyết vấn đề có ý nghĩa như một phương pháp quan trọng

để phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS. Giải quyết vấn đề giúp HS có cách nhìn
tồn diện hơn trước các hiện tượng, sự viêc nảy sinh trong hoạt động, trong cuộc
sống hàng ngày. Để phương pháp này thành cơng thì vấn đề đưa ra phải sát với mục
tiêu của hoạt động, kích thích HS tích cực tìm tòi cách giải quyết. Đối với tập thể
lớp, khi giải quyết vấn đề GV phải coi trọng nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng.
Phương pháp giải quyết vấn đề được tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
+ Bước 1: Nhận biết vấn đề
Trong bước này cần phải phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết được
vấn đề để đạt được u cầu, mục đích đặt ra. Do đó, vấn đề ở đây cần được trình bày
rõ ràng, dễ hiểu đối với HS.
+ Bước 2: Tìm các phương án giải quyết
Để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề, HS cần so sánh, liên hệ với những
cách giải quyết vấn đề tương tự, những kinh nghiệm đã có cũng như tìm các phương
án giải quyết mới. Các phương án giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp, hệ thống hóa
để xử lí ở giai đoạn tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc khơng tìm được phương án giải
quyết thì cần quay trở lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và để hiểu vấn đề.
+ Bước 3: Quyết định phương án giải quyết
Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề, tức là cần giải
quyết vấn đề. Các phương án giải quyết vấn đề đã được tìm ra cần được phân tích, so
sánh, đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay khơng. Nếu có nhiều
phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc
kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì
cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết. Khi đã quyết định được phương
án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thức việc giải quyết vấn đề.
1.2.3.3. Phương pháp làm việc nhóm[9], [12]
Làm việc nhóm là phương pháp tổ chức dạy học giáo dục trong đó GV sắp xếp
HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành



×