Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức Đoàn thanh niên Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.3 KB, 35 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCH

Ban Chấp hành

2

BTV

Ban Thường vụ

3

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

ĐV

Đồn viên



5

ĐVTN

Đồn viên thanh niên

6

NNL

Nguồn nhân lực

7

TNCS

Thanh niên Cộng sản

8

TTN

Thanh thiếu nhi

9

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


10

QLNNL

Quản lý nguồn nhân lực

DANH MỤC BẢNG

1


STT

Bảng

Tên bảng

1

1

Số lượng tổ chức cơ sở Đoàn trực thuộc Huyện
đồn Sóc Sơn

2

2

Cơ cấu trình độ của cán bộ Đồn khối xã, thị

trấn huyện Sóc Sơn

3

3

Tình hình ln chuyển Bí thư Đoàn cấp xã, giai
đoạn 2010 - 2015

2

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của
thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh
sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Hơn 80 năm hình thành và phát triển, Đồn
TNCS Hồ Chí Minh đã khơng ngường lớn mạnh về chính trị, tư tưởng, lực
lượng và phong trào. Tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã khẳng định được
vai trò, nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cách mạng Việt Nam ở mọi thời kỳ.
Đoàn thanh niên thực sự đã trở thành đội quân dự bị đáng tin cậy của Đảng, là
lực lượng xung kích trong các phong trào cách mạng của dân tộc và cũng là
môi trường để thanh niên Việt Nam rèn luyện về phẩm chất đạo đức, chính trị,
xã hội. Với vị trí và địa vị quan trọng của mình thì tổ chức Đồn thanh niên
ln phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức và quản lý hiệu
quả nguồn nhân lực ấy vì đặc trưng của lực lượng trong tổ chức đó là những
người trong độ tuổi cịn trẻ khi cơng tác trong tổ chức. Chính vì điều đó dẫn
đến sự bất ổn về nhân sự trong tổ chức, mặc dù đây là một cơ quan trong hệ

thống nhà nước. Do đó, cơng tác quản lý nguồn nhân lực để có thể phát triển
bền vững đối với tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh là điều rất quan trọng.
Trong thực tế hiện nay, việc quản lý nguồn nhân lực đối với tổ chức Đoàn
thanh niên như việc: Khi tuyển dụng nhân lực cho tổ chức Đồn thì khơng cần
chun mơn cụ thể nào, chỉ yêu cầu về cấp bậc nhưng khi hết tuổi Đồn thì các
vị trí sắp xếp cho cán bộ Đồn lại phụ thuộc vào chun mơn hay cùng với đó
là việc quản lý chưa được tốt dẫn đến việc nhiều thanh niên có năng lực khơng
có động lực để gắn bó với tổ chức lâu dài... Chính những điều này dẫn đến một
số tình trạng như thừa và thiếu cán bộ, trình độ cán bộ, cơng tác lựa chọn và sử
dụng cán bộ còn chưa hợp lý, chưa phát huy được những yêu cầu và đặc trưng
của người cán bộ Đồn, việc sử dụng cán bộ cịn nặng về tình cảm, nhìn nhận
cán bộ cịn phiến diện,... Những hạn chế, khiếm khuyết đó làm ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thu hút thanh niên có năng lực đến với tổ chức, ảnh hưởng đến

3


chất lượng Đoàn viên thanh niên các cấp và phong trào thanh niên khiến cho
cơng tác Đồn chưa thực sự hiệu quả và phát triển.
Trước thực tế đó, cơng tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ Đồn phải được
nhìn nhận một cách khách quan đúng người đúng việc, phải có giải pháp về
chính sách thu hút và sử dụng cán bộ Đoàn phù hợp với yêu cầu của thời đại.
Do những trăn trở trước những tồn tại và thách thức nói trên trong tổ chức
Đồn thanh niên nên tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nguồn nhân lực
trong tổ chức Đồn thanh niên Huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội” để nghiên
cứu với mong muốn góp phần vào việc xây dựng tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí
Minh phát triển vững mạnh, đáp ứng được những yêu cầu trong thời đại mới,
thời kỳ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực đối với tổ chức Đồn là một đề

tài mới mẻ. Tuy nhiên, với góc độ xã hội học quản lý nguồn nhân lực và cơng
tác tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động Đồn thanh niên cấp cơ sở đã được
các nhà chính trị, khoa học quan tâm. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
quản lý nguồn nhân lực, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, theo các hướng
tiếp cận khác nhau, đề cập và giải quyết một số nội dung vấn đề quản lý nguồn
nhân lực góc độ khác của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh. Các cơng trình đã
được thể hiện như sau:
“Thực trạng thanh niên tỉnh Cà Mau, những giải pháp và chính sách cần
thiết đối với thanh niên trước yêu cầu phát triển kinh tế xã hội” - Tác giả
Phạm Văn Uýnh
(Nguồn: />ncuukhahocvethanhnien)

4


Đề tài “Thực trạng quản lý nguồn nhân lực trong các doang nghiệp
nhà nước”.
Nguồn: />Bài viết “Những vấn đề cơ bản về công tác thanh niên và quản lý
nhà nước về công tác thanh niên”.
(Nguồn: />Dựa trên những nghiên cứu trước đó làm cơ sở để tơi tham khảo, vận
dụng và bổ sung thêm những điều mới về vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức Đoàn thanh niên, những điểm mới trong nghiên cứu của tơi đó là:
- Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý nguồn nhân lực đối với tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cấp cơ sở ở huyện Sóc Sơn giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng ưu, nhược điểm của cơng tác quy hoạch đội ngũ
cán bộ Đồn cấp cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay và các
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đối với tổ chức Đoàn cấp cơ sở ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà

Nội.
3. Ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn
3.1.

Ý nghĩa khoa học
Trong quá trình nghiên cứu tác giả tiến hành vận dụng các lý

thuyết xã hội học như thuyết cấu trúc chức năng, Thuyết nhu cầu, các
học thuyết quản lý và vai trò vào để giải thích các sự kiện hiện tượng
trong q trình nghiên cứu. Qua đó nhằm thêm một lần khẳng định sự
đúng đắn của các lý thuyết xã hội học trong quá trình nghiên cứu
khoa học, đặc biệt là trong thực tiễn quản lý xã hội giai đoạn hiện nay.
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn

5


Bằng những phương pháp nghiên cứu xã hội học như phân tích tài liệu,
phỏng vấn sâu, trưng cầu ý kiến giúp chúng ta tiếp cận với đối tượng nghiên
cứu để thu thập những thông tin quan trọng không chỉ giúp Huyện đồn Sóc
Sơn xây dựng các chính sách quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức một cách
hiệu quả, phù hợp mà cịn có thể áp dụng ở cả các cơ sở Đoàn các cấp khác.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức Đoàn thanh niên.
4.2.


Khách thể nghiên cứu

Tổ chức Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Huyện Sóc
Sơn
4.3.

Phạm vi nghiên cứu

4.3.1. Phạm vi khơng gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Huyện đồn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội.
4.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2015 đến hết tháng 3/2015
4.3.3. Phạm vi nội dung
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tuyển chọn và quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức Đoàn thanh niên của Huyện đồn Sóc Sơn hiện nay.
- Những yếu tố tác động đến việc tuyển chọn cán bộ và quản lý cán bộ,
Đoàn viên thanh niên của Huyện đoàn Sóc Sơn. Nhu cầu nguyện vọng của
Huyện đồn trong việc sử dụng và quản lý cán bộ Đoàn hiện nay.
5. Mục đích nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
5.1.

Mục đích nghiên cứu

6


Nêu ra vấn đề có tính chất lý luận, khoa học về quản lý nguồn
nhân lực trong tổ chức Đoàn thanh niên Huyện Sóc Sơn. Đưa ra được một số ý

kiến, phương thức quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội của huyện cũng như điều kiện hoạt động của Huyện đồn hiện
nay.
5.2.

Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu thực trạng vấn đề tuyển dụng và quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức Đồn thanh niên của Huyện đồn Sóc Sơn.
- Tìm hiểu cơ cấu hoạt độngcủa Huyện đồn Sóc Sơn và cơ sở Đồn các
cấp trên địa bàn Huyện Sóc Sơn.
- Đưa ra các kết quả nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị, phương
pháp quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức Đoàn thanh niên sao cho phù hợp
với điều kiện của tổ chức và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn hiện
nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp xử lý thông tin
Phương pháp quan sát
Phương pháp phỏng vấn sâu.

PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC ĐOÀN THANH NIÊN
1.1.

Lý thuyết vận dụng

7



Vận dụng lý thuyết cấu trúc – chức năng của T. Passons để làm cơ sở
nghiên cứu đề tài: “Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức Đoàn thanh niên
huyện Sóc Sơn”. Các chủ thể của cấu trúc – chức năng nhấn mạnh tính liên kết
chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà mỗi một bộ phận đều
có một chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của một chỉnh thể đó
với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định và bền vững. Từ lý thuyết hệ
thống xã hội này, vận dụng vào việc phân tích thực trạng, tình hình quản lý
nguồn nhân lực trong tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện
Sóc Sơn với những nội dung sau:
Passons (1902 – 1979) là đại diện chính của lý thuyết chức năng.
Nhưng ơng khơng tự coi mình là như vậy, đối với ông thuyết chức năng cấu
trúc chỉ là giai đoạn xây dựng lý thuyết dù cho ông đã đưa ra những yếu tố nhất
định của thuyết này vào những cơng trình cuối của mình.
Theo ơng thuyết chức năng cấu trúc thỏa mãn các yêu cầu của một
phạm trù, nhưng vì tri thức khoa học xã hội về các quy luật là mơ hồ và chưa
hoàn chỉnh nên ông coi rằng các lý thuyết cũng hầu như chưa đạt tới.
Passons sử dụng khái niệm cấu trúc và khái niệm hệ thống gần như
tương đương nhau với nghĩa là hệ thống có cấu trúc và cả hai đều có chung
thành phần nhất định. Khái niệm cấu trúc nhấn mạnh yếu tố tạo nên khn mẫu
định hình hệ thống một cách tương đối ổn định. Khái niệm hệ thống nhấn mạnh
một tập hợp các yếu tố được sắp xếp theo trật tự nhất định, nghĩa là vừa được
định hình và độc lập liên tục qua lại trao đổi với hệ thống môi trường xung
quanh. Passons xem xét hệ thống trong một trục tọa độ ba chiều như sau: thứ
nhất kiểu hệ thống có cấu trúc của nó, thứ hai là chiều chức năng – hệ thống
luôn nằm trong trạng thái động vừa tự biến đổi vừa trao đổi với môi trường,
thứ ba là chiều kiểm sát – hệ thống có hệ thống điều khiển và tự điều khiển.
Như vậy nội dung của thuyết cấu trúc – chức năng của ông là thuyết
hành động. Ở độ xuất phát điểm là hành động riêng lẻ và mơ hình cơ bản của


8


nó được phát triển trong cấu trúc của hành động xã hội có hội tụ các cơng trình
của Durkheim, Weber, Pareto... Các yếu tố của các hành động trước tiên là
người hành động là người theo đuổi mục đích, hồn cảnh mà người đó đang tác
động và các yếu tố của nó mà một phần được kiểm tra như là phương tiện từ đó
định hướng cho hành động của mình.
Ngay trong cấu trúc hành động xã hội, hành động đã gắn vào một hệ
thống hành động phức tạp hơn mà cạnh đó phải phương biệt giữa hệ thống tự
nhiên và hệ thống văn hóa. Quan điểm này được phép tiếp tục phát triển trong
sự tiến tới một lý thuyết tổng quan về hành động. ở đây và hệ thống.
Trong lý thuyết hệ thống xã hội học của ơng đã trình bày phân tích
chức năng cấu trúc với tư cách là phương pháp. Để có thể tiếp cận các hiện
tượng trong q trình phân tích các khái niệm cấu trúc và chức năng đã được
đưa vào.
Lý thuyết hệ thống xã hội được thể hiện qua sơ đồ 4 thành phần: AGIL
do Passons xây dựng là một cách tiếp cận hệ thống tương đối hoàn chỉnh bao
gồm: A= hệ thống hành vi thích nghi, G = hệ thống hướng đích, I = hệ thống
tích hợp xã hội và L = hệ thống bảo tồn khn mẫu văn hóa.
Cuối cùng một hệ thống xã hội địi hỏi một ngơn ngữ để tồn tại. Trong
thập kỷ trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa chức năng cơ cấu
của Passons thống trị xã hội học Mỹ và ảnh hưởng to lớn đối với xã hội học thế
giới. Thế nhưng chính Passons cũng nhận thấy những thiếu sót cơ bản trong lý
thuyết hệ thống tổng qt ơng xây dựng, đó chính là sự thiếu vắng quan điểm
lịch sử. Và trong thập kỷ 60, 70, chính ơng đã đưa tiến hóa luận vào lý thuyết
hệ thống xã hội. Khơng có hệ thống xã hội nhất thành bất biến. Mọi hệ thống
xã hội đều biến đổi và thực chất của q trình biến đổi đó là sự thay đổi hình
thái ổn định cân bằng xã hội này bằng hình thái ổn định cân bằng xã hội khác.
Nhờ đó lý thuyết xã hội của Passons khơng chỉ giải thích trật tự xã hội và cịn

giải thích các biến đổi xã hội. Điều này càng minh chứng rằng cần xây dựng

9


một tiếp cận hệ thống hồn chỉnh, trong đó cấu trúc luận, chức năng luận, hành
vi luận và tiến hóa luận chỉ là những bộ phận hợp thành một lý thuyết hệ thống
tổng quát.
1.2.
1.2.1.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Khái niệm nguồn nhân lực

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực. Theo Liên
Hợp Quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: “nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con
người bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”. Như
vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại
vốn vật chất khác: Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế thì: “Nguồn nhân lực của một quốc gia
là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”. Qua đó
có thể hiểu nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho
sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn
nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
-


Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là

nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ
tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn
bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về
thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dưới góc độ của Kinh tế Chính trị
có thể hiểu: Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong tồn bộ
lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và

10


kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử được vận dụng để
sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tương
lai của đất nước.
Khái niệm nhân lực
- Nhân lực bao gồm các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay
1.2.2.

xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo). Tức là tất cả các thành viên
trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để
thành lập, duy trì và phát triển tổ chức, xã hội.
1.2.3.Khái niệm tổ chức
Theo Chester I. Barnard, thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động
hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.
Như vậy theo lý thuyết quản trị cơng, để hình thành tổ chức phải có từ hai
người trở lên (điều kiện về chủ thể) và các hoạt động của họ được kết hợp với
nhau một cách có ý thức. Quản trị công nhấn mạnh đến hai yếu tố là chủ thể và
nguyên tắc hoạt động của tổ chức (sự kết hợp có ý thức của các chủ thể) khi

nhận thức về khái niệm tổ chức.
- Trong cuốn “Sổ tay nghiệp vụ cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước”
định nghĩa: “Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức,
có phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục
tiêu chung (của tổ chức). Quan niệm của những người làm công tác tổ chức
nhà nước có nhiều điểm tương đồng với khoa học quản lý, luật học trong đó
nhấn mạnh tới mục tiêu chung, nguyên tắc hoạt động của tổ chức (điều phối
một cách có ý thức). Điểm mới quan trọng của quan niệm này về tổ chức thể
hiện ở ý nói về phạm vi của tổ chức, mỗi tổ chức có phạm vi hoạt động khác
nhau phụ thuộc vào các yếu tố chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu,
nguồn lực của tổ chức đó. Các yếu tố này là những điều kiện của tổ chức.
1.2.3.

Khái niệm Đoàn thanh niên

11


Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội
của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên; tổ
chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ trách Đội Thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh.
1.2.4. Khái niệm Thanh niên
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quán
triệt quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí,vai trị của thanh niên, Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên. Nghị quyết khẳng
định: “Đảng ta tiếp tục đề cao vai trò, vị trí quan trọng của thanh niên; xác
định thanh niên là lực lượng xung kích trong giai đoạn cách mạng mới”;
“Thanh niên là giường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là

lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc, một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở
vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con
người”. Đồng thời nêu rõ “thanh niên nước ta đang đứng trước những cơ hội,
thuận lợi lớn, nhưng cũng phải đương đầu với những khó khăn, thách thức
khơng

nhỏ…”

(nguồn: />co_id=30668&cn_id=240818)
Khái niệm Quản lý
Tác giả Hà Văn Tác định nghĩa về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác

1.2.5.

động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện tác động của môi trường”.
1.2.6. Khái niệm cán bộ Đoàn
Cán bộ Đoàn là cán bộ hoạt động chính trị - xã hội được Đảng giao
nhiệm vụ vận động thanh, thiếu nhi; trực tiếp thực hiện công tác vận động
tuyên tuyền giáo dục thanh thiếu nhi theo đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

12


nước và Điều lệ Đoàn; rồi tiếp tổ chức các hoạt động gắn với hình thức phù
hợp và lợi ích thiết thực của thanh thiếu nhi và của xã hội.
Cán bộ Đoàn bao gồm cán bộ chuyên trách, cán bộ bán chuyên trách;

cán bộ không chuyên trách, cán bộ làm công tác Hội LHTN Việt Nam, Hội
Sinh viên Việt Nam và Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Cụ thể là
những người giữ chức danh bí thư chi đồn, phó bí thư, bí thư đồn cấp cơ sở
trở lên; những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đồn và trực
tiếp làm cơng tác đồn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp huyện và
tương đương trở lên; trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội
nhân dân; uỷ viên ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.
1.2.7. Khái niệm cơng tác cán bộ đồn
Cơng tác cán bộ Đồn là việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
Đồn, trong đó bao gồm các khâu: xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tuyển dụng,
quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển, điều động, quản
lý, khen thưởng, chính sách đãi ngộ cán bộ Đồn, kể cả ở cấp Đoàn cơ sở…
nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước trong từng thời gian
nhất định. Nói cách khác, cơng tác cán bộ Đồn là những công việc mà cấp ủy,
đảng bộ, chi bộ tiến hành nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở có chất
lượng tốt đảm bảo thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của cấp ủy các cấp một cách
nghiêm túc và đem lại hiệu quả thiết thực cho cơ sở. Có thể nói, ở đâu xây
dựng được đội ngũ cán bộ Đoàn ở cơ sở vững mạnh thì ở đó sẽ phát huy được
tiềm năng của thế hệ trẻ, qua đó để củng cố thêm nguồn cán bộ cho cơ sở. Bởi
lẽ, thế hệ trẻ chính là lực lượng không thể thay thế để kế cận các thế hệ đi
trước. Sự nghiệp cách mạng Việt Nam, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa có thành cơng hay khơng chính là phụ thuộc vào thế
hệ trẻ trong tương lai. Như vậy, có thể khẳng định cơng tác cán bộ Đồn nói
chung và cơng tác cán bộ Đồn cơ sở nói riêng có vai trị cực kỳ quan trọng
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại đất nước.

13



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ
CHỨC ĐỒN THANH NIÊN HUYỆN SĨC SƠN
2.1.
Vài nét khái qt về Đồn thanh niên huyện Sóc Sơn.
Sóc Sơn là một trong 18 huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội.
Huyện này có tổng diện tích tự nhiên là 30.650 ha (bằng 1/3 diện tích của Hà
Nội cũ và là huyện rộng thứ hai của Hà Nội mở rộng); diện tích đất nơng lâm
nghiệp là 18.000 ha, trong đó có 4.557 ha rừng, gần 1.700 ha đất chuyên dụng
dành cho quốc phòng. Tổng số dân là trên 30 vạn người. Huyện gồm 25 xã và

14


01 thị trấn với 199 thôn, làng, khu dân cư. Trên địa bàn huyện hiện có 98 đơn
vị, cơ quan, trường học, đơn vị lực lượng vũ trang của Trung ương, Thành phố
và gần 1.000 doanh nghiệp, 9 trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề.
Trước năm 1977, huyện Sóc Sơn bao gồm huyện Kim Anh và huyện Đa
Phúc trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 7/1977, một phần huyện Kim Anh và
huyện Đa Phúc sát nhập thành huyện Sóc Sơn trực thuộc thành phố Hà Nội.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn cũng được thành lập từ đó. Trải qua
37 năm thành lập và phát triển, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn dưới
sự lãnh đạo trực tiếp của Huyện uỷ và Thành đoàn Hà Nội, đã không ngừng lớn
mạnh. Nhiều phong trào hành động cách mạng đã ra đời, nhiều tấm gương đã
trở thành điểm sáng trong phong trào thanh niên thành phố Hà Nội và của cả
nước.
Ở giai đoạn trước 01/8/2008, Sóc Sơn là huyện khó khăn và khoảng
cách địa lý xa nhất của Thành phố Hà Nội. Là huyện duy nhất của Thủ đô Hà
Nội (cũ) có đồi núi bao phủ. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Trung
ương, thành phố cùng với sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền và nhân dân

trong huyện, huyện Sóc Sơn đã có những bước phát triển nhanh, mạnh. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế luôn đạt trên 10%. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giảm
dần hằng năm. Huyện đang chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất từ nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ sang cơng nghiệp, dịch vụ, nơng nghiệp.
Có được kết quả như vậy, bên cạnh yếu tố khách quan, một trong yếu
tố hết sức quan trọng đó là yếu tố cán bộ, cán bộ là gốc của mọi hoạt động.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ cán bộ huyện Sóc Sơn từ huyện đến cơ sở chủ yếu
được tạo nguồn, trưởng thành từ cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi
(80% cán bộ trưởng thành từ cán bộ Đoàn).
Nhưng thực tế cũng cho thấy việc phát triển đội ngũ kế cận cho Đảng,
chính quyền và các đồn thể nhân dân cịn có những điểm bất cập, chưa thực
sự đáp ứng được điều kiện thực tiễn địa phương khi có sự thay đổi.
Q trình phát triển của Huyện đồn Sóc Sơn gắn liền với sự phát triển
của huyện Sóc Sơn nói riêng và của Đồn TNCS Hồ Chí Minh nói chung.

15


Trong những năm qua, Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn đã tập trung
chỉ đạo phong trào, đầu tư mạnh về cả cơ sở vật chất và con người để đáp ứng
nhu cầu công tác thanh vận hiện nay.
Trải qua 10 kỳ Đại hội, Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn đã
có nhiều cố gắng trong việc xây dựng tổ chức, đổi mới nội dung, hình thức
hoạt động; từng bước đáp ứng được nhu cầu hoạt động của thanh thiếu nhi
trong tình hình mới. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho thanh niên được đẩy mạnh, các phong trào hành động cách mạng được
phát huy cao độ đã khẳng định khẩu hiệu hành động của tuổi trẻ cả nước nói
chung và tuổi trẻ Sóc Sơn nói riêng trong thời kỳ mới: “Thanh niên Việt Nam
xung kích, sáng tạo vì sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; vì
tương lai tươi sáng của tuổi trẻ”.

Từ những thành công của các phong trào hành động, số cơ sở Đoàn và
đoàn viên thanh niên khơng ngừng tăng lên. Đến tháng cuối năm 2014, Huyện
đồn Sóc Sơn bao gồm 60 cơ sở Đồn trực thuộc với 10.476 đoàn viên, 15.200
thanh niên, 48.000 thiếu nhi, trong đó trên 80% là thanh niên nơng thơn. Đại bộ
phận thanh niên có ý thức phấn đấu, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của
Đảng; năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường. Thanh niên
Sóc Sơn có nhu cầu cao về học nghề, việc làm, học tập nâng cao trình độ văn
hố, tiếp cận với cơng nghệ mới, các vấn đề xã hội; tích cực tham gia các hoạt
động xã hội tình nguyện.
Thời đại hiện nay là thời đại của khoa học công nghệ, nền kinh tế tri
thức. Trong xu thế hội nhập sâu rộng với khu vực và quốc tế, thanh niên là đối
tượng chịu tác động lớn nhất. Điều đó địi hỏi Huyện đồn Sóc Sơn cần có
những bước phát triển đột phá về chất, đặc biệt là cơng tác cán bộ để có thể đáp
ứng yêu cầu đổi mới và bối cảnh thay đổi hiện nay.
2.2.
Quá trình xây dựng, phát triển nguồn lực, cán bộ đoàn cấp
cơ sở
2.2.1. Cơ cấu tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn hiện
nay
* Hệ thống tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn

16


Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn
là Đại hội đại biểu Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn. Giữa hai kỳ Đại
hội, cơ quan lãnh đạo là Ban chấp hành do Đại hội đại biểu Đoàn cấp huyện
bầu ra. Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ

Huyện đoàn do Ban Chấp hành Huyện đoàn bầu ra.
Hệ thống tổ chức Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn
gồm 02 cấp:
- Cấp cơ sở Đồn (Gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn)
- Cấp huyện
* Cơ cấu tổ chức Huyện đồn Sóc Sơnhiện nay
+ Ban Chấp hành: Đồn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn có 33 đồng
chí. BCH Huyện đồn huyện Sóc Sơn có trách nhiệm và quyền hạn đó là:
Quyết định các vấn đề thuộc nguyên tắc Điều lệ Đoàn; quyết định quy chế làm
việc, quy chế thi đua khen thưởng và chương trình hoạt động của Ban Chấp
hành; quyết định chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ chương trình cơng tác
lớn; thơng qua báo cáo định kỳ hang năm, 6 tháng về cơng tác Đồn và phong
trào TTN của huyện; quyết định triệu tập Đại hội, Hội nghị đại biểu toàn huyện
của Đoàn, chuẩn bị các văn kiện trình Đại hội và giới thiệu nhân sự tham gia
BCH khi đến nhiệm ký Đại hội; quyết định quy chế làm việc của Ủy ban kiểm
tra Huyện đoàn, quy chế làm việc của Hội đồng đội huyện; quyết định thành
lập, giả thể tổ chức Đoàn trực thuộc huyện; giới thiệu nhân sự đại diện cho
Đoàn TNCS Hồ chí Minh huyện ứng cử vào vào các cơ quan lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước.
+ Ban Thường vụ: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh huyện Sóc Sơn có 11 đồng
chí có nhiệm vụ là thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo các cấp bộ Đoàn trong
việc thực hiện Nghị quyết của BCH giữa hai kỳ hội nghị BCH.
+01 Bí thư, 02 phó Bí thư Huyện đồn là ủy viên Ban Thường vụ. Trong
đó, cơ cấu Bí thư Huyện đồn là Chủ tịch Hội LHTN. 01 Phó bí thư Huyện
đồn là Chủ tịch Hội đồng Đội, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Huyện đoàn. 01

17


Phó bí thư Huyện đồn phụ trách khối nơng nghiệp, cơng tác học sinh, sinh

viên.
* Hệ thống cơ sở Đồn trực thuộc: 60 cơ sở, bao gồm:
- Đoàn cơ sở khối xã - thị trấn: 26 đơn vị.
- Đoàn cơ sở khối Công nhân viên chức - Lực lượng vũ trang: 19 đơn vị
- Đoàn cơ sở khối THPT - GDTX - DN: 15 đơn vị
- Bên cạnh đó cịn có:
+ Đội TNTP Hồ Chí Minh huyện: 60 liên đội (27 Liên đội Trung học cơ
sở và 33 Liên đội Tiểu học).
+ Hội LHTN huyện Sóc Sơn: 38 đơn vị.
Từ những tổ chứccơ cấu bộ máy hoạt động của Đoàn thanh niên huyện
Sóc Sơn để thấy được việc quản lý hoạt động cũng như quản lý nguồn nhân lực
từ cấp trên xuống đoàn cơ sở được tổ chức một cách rõ ràng.Và ở mỗi một cấp
thì đều phải diễn ra việc quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức và tổ chức trực
thuộc.
Bảng 1: Số liệu tổ chức cơ sở Đồn trực thuộc Huyện đồn Sóc Sơn
Trong đó
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Tởng sơ

Khơi xã -

Khôi CNVC


Khôi THPT -

60
59
59
59
61
60

thị trấn
26
26
26
26
26
26

- LLVT
21
20
20
20
20
19

GDTX - DN
13
13
13
13

15
15

(Nguồn: Số liệu thống kê của Cơ quan thường trực Huyện đồn
Sóc Sơn)
Thực trạng Cơ cấu tổ chức cơ quan thường trực Huyện đồn:
- Thường trực Huyện đồn gồm: 01 bí thư và 02 phó bí thư có trách


nhiệm và quyền hạn đó là điều hành bộ máy tham mưu, giúp việc ở cơ quan
Huyện đoàn đmả bảo yêu cầu hoạt động của BCH, BTV Huyện đồn; xử lý
cơng việc hàng ngày theo sự ủy nhiệm của BTV và quy chế làm việc của cơ
quan Huyện đoàn; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung Hội nghị BTV
18


Huyện đồn; chỉ đạo, điều hành, tổ chức cơng tác thông tin trong hệ thống phục
vụ việc chỉ đạo công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi toàn huyện; Chỉ
đạo lập và điều hành công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chủ chốt của cơ quan Huyện đồn; quyết định những vấn đề, cơng việc cần giải
quyết ngay trong trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của BTV Huyện đồn khi
trong BTV cịn có ý kiến khác nhau và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.
+ Bí thư Huyện đồn: phụ trách chung.
+ Phó bí thư Thường trực Huyện đồn: phụ trách cơng tác khối trường
THPT - GDTX - DN, khối CNVC- LLVT; công tác kiểm tra, giám sát của
Đồn và cơng tác Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
+ Phó bí thư: Phụ trách khối xã - thị trấn; khuyến nông thanh niên; cơng
tác văn phịng - tài chính.
- Giúp việc cho bí thư và phó bí thư là các chun viên, cán bộ chuyên
trách tại Cơ quan thường trực Huyện đoàn theo các mảng:

+ Mảng công tác Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
+ Mảng cơng tác văn phịng - tài chính
+ Mảng cơng tác Hội LHTN Việt Nam
+ Mảng cơng tác Đồn khối xã - thị trấn
+ Mảng cơng tác Đồn khối CNVC – LLVT
+ Mảng cơng tác Đồn khối THPT - GDXT – DN
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CÁN BỘ HUYỆN ĐỒN SĨC SƠN
Ban Chấp hành

Hội đồng đội

Ban thường vụ

Chủ tịch Hội
đồng đội

Chủ nhiệm ủy
Bí thư

Phó chủ tịch
Hội đồng đội

Ủy ban kiểm tra

ban kiểm tra
Phó chủ nhiệm

2 Phó bí thư

19


ủy ban kiểm tra


2.2.2. Thực trạng nguồn lực cán bộ Đoàn cấp cơ sở khối xã, thị trấn.
2.2.2.1. Nhiệm vụ đôi với cán bộ Đồn
- Đối với tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, việc phân tích cơng việc
trong tổ chức tại cấp huyện, xã chỉ là do cảm tính chủ quan của các đồng chí
trong cấp ủy cảm nhận về việc cá nhân nào có tố chất cơng tác Đồn.
- Đối với Trung ương, phân tích cơng việc trong tổ chức Đồn đã được
Trung ương đồn cụ thể hóa thơng qua tiêu chuẩn cán bộ Đoàn đ theo tinh thần
Nghị quyết Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố VIII,
cụ thể là:
+ Có tinh thần u nước, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân
dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, khơng cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập
hợp, gắn bó mật thiết và được sự tín nhiệm của đồn viên, thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng và nhân dân.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chun mơn,
ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí cơng tác được giao; trưởng
thành từ phong trào Đồn - Hội - Đội hoặc tham gia hoạt động phong trào
thanh thiếu nhi hoặc đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến
thức cơng tác thanh vận.
- Có sức khoẻ tốt, ngoại hình phù hợp với cơng tác thanh vận; tuổi cán
bộ Đoàn được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi
để phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.
- Đối với cán bộ Đoàn cấp cơ sở, bên cạnh tiêu chuẩn chung nêu trên,

còn phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cụ thể dưới đây:
- Trình độ chuyên mơn từ trung cấp trở lên, trình độ lý luận sơ cấp.
+ Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
Đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách,
trình độ văn hố nói chung từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được
bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị sơ cấp, giữ chức vụ không quá 37 tuổi.

20


2.2.2.2. Kế hoạch hóa nguồn nhân lực trong tở chức
Đây là nội dung rất quan trọng đối với QL NNL của tổ chức Đồn. Vì
tính chất ln biến động nên khâu kế hoạch hóa để có nguồn nhân lực dự
phịng nhằm có thế hệ kế cận đối với tổ chức. Trong thực tế tại các xã, thường
khi cán bộ Đoàn đến tuổi trưởng thành, quá tuổi trưởng thành hoặc luân chuyển
được thì tổ chức Đồn mới xác định đến nguồn kế cận. Hay có những trường
hợp nếu là con cháu trong lãnh đạo thì có thể là nhân sự nguồn từ khi cịn đang
học, chưa có sự khách quan và đảm bảo công bằng.
2.2.2.3. Sử dụng nhân lực
Sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng hợp lý số lượng lao động: Là hình thức phân cơng lao động
vào cơng việc có đặc tính khác nhau về chun mơn, hình thái.
- Sử dụng hợp lý chất lượng lao động: Sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động thực chất là việc phân bố nguồn lao động một cách hợ lý sao cho việc sử
dụng lao động này đạt được mục đích là tăng trưởng và phát triển.
- Sử dụng hợp lý thời gian lao động: Tức là ở một khoảng thời gian nhất
định, việc sử dụng thời gian vào các công việc phải đạt được hiệu quả, mục
tiêu công việc đặt ra.
- Sử dụng hợp lý cường độ lao động: Đó là việc phân bổ công việc một
cách hợp lý, thời gian làm việc, cơng việc phải hồn thành khơng q nặng hay

nhẹ để sử dụng hiệu quả chất lượng công việc cũng như thời gian lao động.
- Sử dụng hợp lý năng suất lao động: Đây là một chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian. Do đó sử dụng
hợp lý năng suất lao động cũng là việc sử dụng thời gian hợp lý với các yếu tố
khác tối thiểu là để đạt được mục tiêu đặt ra.

21


Tuy nhiên, hiện nay trong các tổ chức Đoàn thanh niên, đặc biệt là ở
khối xã, thị trấn tại huyện Sóc Sơn hiện nay vẫn cịn tình trạng sử dụng cán bộ
Đồn như bộ phận phục vụ. Các cơng việc cịn vụn vặt, khơng phải chức năng
của Đồn nhưng lãnh đạo vẫn giao nhiệm vụ…
2.2.2.4. Trình độ nghiệp vụ nguồn nhân lực
Tại huyện Sóc Sơn, tổ chức Đồn cấp xã đều được quan tâm đến công tác đào
tạo, hàng năm đều có các lớp tập huấn dành riêng cho cán bộ Đoàn - Đội các khối tại
huyện và Thành phố. Tuy nhiên nội dung tập huấn, đào tạo còn chưa sát thực và phù
hợp với thực tiễn, chưa đổi mới. Nội dung tập huấn chưa đáp ứng được nguyện vọng
của các cá nhân.
 Về trình độ lý luận chính trị
Hầu hết cán bộ Đồn cấp cơ sở huyện Sóc Sơn có trình độ sơ cấp và trung
cấp LLCT. Đa số cán bộ Đồn cấp cơ sở huyện Sóc Sơn là đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Hiện tại, đối với khối xã, thị trấn, trình độ chun mơn của cán bộ đồn
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2. Cơ cấu trình độ của cán bộ Đoàn khối xã, thị trấn huyện Sóc
Sơn
Đơn vị tính: Người

Trình độ


Trình độ chun mơn
TT

1.
2.
3.
4.

Tiêu chuẩn,
chức vụ
Cấp sơ sở
Bí thư
Phó bí thư
Uỷ viên BTV
UV BCH

Số
lượng

26
26
122
549

TC

02
13
15

104

22

C

Đ

Th

Đ

H

s

08
03
25
49

16
10
34
98

LLCT

cấ


TC

p
16
10
92
20

10
0
10
14

CC


Tổng

679

124

57

11

5
31

2


2

27

(Nguồn: Số liệu thống kê của Cơ quan thường trực Huyện đồn)
 Về trình độ nghiệp vụ quản lý
Nhìn chung, cán bộ Đồn cấp cơ sở huyện Sóc Sơn hằng năm đều được
tham gia các khoá tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng cơng tác thanh niên. Tuy
nhiên, cịn khá nhiều cán bộ Đoàn chưa được đào tạo về quản lý nhà nước và
chương trình chuyên viên cũng như về lý luận chính trị. Trong khi đó, những nội
dung gắn với hai chương trình này gần như bắt buộc phải có đối với cán bộ Đồn.
Ngồi ra, những kiến thức chun mơn và nghiệp vụ Ngồi ra, những kiến thức
chun môn và nghiệp vụ quản lý cần thiết khác, cán bộ Đoàn của huyện cũng
chưa được đào tạo. Hạn chế lớn này đã dẫn tới sự yếu kém trong công tác lãnh
đạo ở hầu hết cấp bộ Đoàn cơ sở, nhất là khi có sự thay đổi của tình hình thực tế.
Tiểu kết: Phần này giới thiệu cơ bản về tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh
huyện Sóc Sơn: đặc điểm kinh tế, xã hội, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của
huyện Sóc Sơn. Q trình xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cán bộ Đoàn
cấp cơ sở trên địa bàn huyện Sóc Sơn. Đặc điểm cơng tác Đồn tại Huyện Sóc
Sơn, cơ cấu, bộ máy điều hành cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi tại
huyện. Đặc biệt đó là thực trạng nguồn nhân lực trong tổ chức, trong đó bao
gồm nhiệm vụ của các cán bộ Đồn thanh niên, kế hoạch hóa nguồn nhân lực
trong tổ chức và việc sử dụng nguồn nhân lực đó phải đảm bảo tính hợp

23


CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC ĐOÀN

THANH NIÊN
3.1. Tuyển dụng nhân lực của tở chức
Q trình tuyển dụng cán bộ đối với tổ chức Đoàn cấp xã, thị trấn
khơng qua thi tuyển, phỏng vấn. Quy trình tuyển dụng đối với tổ chức Đồn
thơng qua bầu cử, cụ thể như sau:
- Trường hợp kết thúc nhiệm kỳ thì do Ban chấp hành Đoàn xã bầu tại
hội nghị lần thứ nhất sau khi kết thúc Đại hội đại biểu Đồn xã hoặc có thể bầu
trực tiếp tại Đại hội nếu được cấp trên chỉ thị hoặc cho phép.
- Trong trường hợp giữa nhiệm kỳ, nhân sự là do BCH Đồn xã giới
thiệu, đề xuất, trình cấp ủy trực tiếp tại xã, nếu cấp ủy thống nhất thì làm văn
bản xin ý kiến chỉ đạo của Huyện đoàn, Huyện đoàn thống nhất thì BCH tổ
chức hội nghị và bầu tại hội nghị với hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp nhân
sự dự kiến không được cấp ủy tại vị thống nhất thì triển khai lấy ý kiến trong
BCH giới thiệu nhân sự khác.
- Tuy nhiên trong thực tế, khi tìm kiếm nhân sự vào chức danh cán bộ
chủ chốt Đoàn khối xã, thị trấn (Bí thư, Phó bí thư đồn xã, thị trấn) thì cịn
chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều yếu tố: mối quan hệ họ hàng với cấp ủy, tư
tưởng vùng miền, cục bộ, … dẫn đến việc bỏ phiếu để xin ý kiến và bầu chỉ
mang tính hình thức và chất lượng cán bộ Đồn tại một số địa phương, đơn vị
trên địa bàn huyện không đáp ứng được những tiêu chuẩn theo quy định.
Trên thực tế, cán bộ Đoàn cấp xã, thị trấn vẫn được bầu cử nhưng
thường nhân sự đã có sự chỉ đạo và phải thông qua lãnh đạo cấp ủy cơ sở và
lãnh đạo Đồn cấp huyện nên khơng đảm bảo tính khách quan và công bằng.

24


3.2. Tình hình quản lý nguồn nhân lực
Hàng năm, cấp ủy các cơ sở và Huyện đồn Sóc Sơn đều có đánh giá,
xếp loại các cơ sở Đồn trực thuộc và cá nhân các đồng chí cán bộ Đồn chủ

chốt. Tuy nhiên, việc đánh giá, xếp loại chưa được khách quan, cịn mang tính
hình thức, mặc dù đây cũng là một căn cứ để xét quy hoạch. Tâm lý nói tránh
còn nhiều và đặc biệt là tâm lý “giơ cao đánh sẽ” vẫn còn nặng nề trong tư
tưởng của người dân Sóc Sơn.
Việc sử dụng, đánh giá và luân chuyển đối với Bí thư, Phó bí thư Đồn
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn cịn chưa thật xác đáng và phù hợp
với năng lực, trình độ.
Nội dung, chương trình cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu nhi
của khối xã, thị trấn là do Huyện đoàn chỉ đạo, có sự điều chỉnh và áp dụng đối
với thực tế mỗi địa phương cũng như nhiệm vụ chính trị của từng xã. Việc đánh
giá, xếp loại tổ chức Đoàn xã và cá nhân Bí thư,Phó bí thư Đồn hằng năm (để
xét thi đua) là do Huyện đoàn. Tuy nhiên, đơn vị trực tiếp quản lý Bí thư, Phó
bí thư Đoàn xã là Đảng ủy xã. Việc đánh giá, xếp loại thi đua cuối năm cũng
như quy hoạch và luân chuyển, điều động, bố trí, sắp xếp vị trí cơng việc của
Bí thư Đồn xã sau khi hết tuổi cơng tác đều do Đảng ủy xã quyết định, khơng
có thơng tin cũng như ý kiến nào từ phía Huyện đồn.
Trong những năm gần đây, các đồng chí Bí thư, Phó bí thư Đồn thanh
niên các xã, thị trấn cũng được quy hoạch, bổ nhiệm hoặc điều động, luân
chuyển sang nhiều vị trí khác nhau tại các địa phương, như chuyển sang làm
cán bộ văn phòng Đảng ủy, Văn phòng UBND, Chủ tịch MTTQ, Chủ tịch Hội
nơng dân, Phó chủ tịch UBND xã, Phó bí thư thường trực Đảng ủy xã, Phó chủ
tịch HĐND,… Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp Bí thư Đồn xã đã q tuổi
cơng tác chưa chuyển được hoặc chuyển về làm cán bộ thôn.
Do yêu cầu về độ tuổi đối với cán bộ Đoàn nên đầu ra cho đội ngũ cán bộ
Đoàn chủ chốt khối xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sóc Sơn cũng đang là một
vấn đề cấp bách.

25



×