Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

SKKN: Một số giải pháp giúp học sinh khiếm thính lớp 1B1 học tốt phân môn Tập đọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 17 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH
KHIẾM THÍNH LỚP 1B1
HỌC TỐT PHÂN MƠN TẬP ĐỌC


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH KHIẾM THÍNH LỚP 1B1
HỌC TỐT PHÂN MÔN TẬP ĐỌC
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tập đọc là một phân mơn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chươngtrình Tiếng
Việt ở Tiểu học. Dạy tốt phân môn Tập đọc không những rèn luyệncho học sinh kĩ
năng đọc mà còn phát triển cho các em vốn từ ngữ phong phú tạođiều kiện để các
em học tốt các phân môn khác. Đọc giúp các em lĩnh hội đượcngôn ngữ, dùng
trong giao tiếp và hoạt động học tập. Nó là điều kiện để cho học sinh có khả năng
tự học và tinh thần học tập cho cả đời. Phân mơn Tập đọc cịn trau dồi cho học sinh
kiến thức tiếng Việt, kiến thức văn học, kiến thức đời sốnggiáo dục tình cảm, thẩm
mĩ. Tập đọc là mơn khởi đầu, đồng thời cũng là công cụ học tập khơng chỉ trong
nhà trường mà cịn trong cuộc sống nói chung. Qua việcđọc, học sinh chiếm lĩnh
được tri thức văn hóa của dân tộc, tiếp thu nền văn minhcủa lồi người thông qua
sách vở, biết đánh giá cuộc sống xã hội.Qua hoạt động đọc tình cảm thẩm mĩ của
các em được nâng cao nên tầm hiểu biết đểnhìn ra thế giới xung quanh và quá trình
nhận thức của các em có chiều sâu hơn, bên cạnh đó đọc cịn giáo dụctình cảm,
đạo đức cao đẹp cho học sinh.
Tập đọc là môn học vô cùng quan trọng đối với học sinh như vậy đó. Làm thế
nào để dạy cho các em học sinh bình thường biết đọc đúng, đọc hay và hiểu nội
dung mình vừa đọc ngay từ lớp một đã khó, đối với các em học sinh khiếm thính
cịn khó hơn nhiều. Do những khiếm khuyết trên cơ thể mà khả năng ngôn ngữ của
các em bị hạn chế. Phát âm khơng trịn tiếng, đọc bằng ngơn ngữ kí hiệu thì hệ
thống ngơn ngữ kí hiệu chưa được xây dựng đầy đủ. Để đọc được bằng kí hiệu
ngơn ngữ học sinh phải hiểu được ý nghĩa của từ, câu cần đọc. Thế nhưng với khả


năng ngôn ngữ rất hạn chế của học sinh khiếm thính lớp Một làm sao các em có
thể hiểu hết các từ, các câu trong bài tập đọc để mà đọc chính xác bằng kí hiệu
ngơn ngữ các bài tập đọc lớp Một. Vậy làm thế nào để các em học sinh khiếm
thính đọc đúng, đọc diễn cảm, hiểu chính xác nội dung các bài tập đọc trong
chương trình lớp Một là vấn đề mà tất cả những người đang làm công tác giáo dục
trẻ khiếm thính và các bậc phụ huynh đang rất quan tâm, trăn trở.
Là một giáo viên dạy học sinh khiếm thính lớp Một nhiều năm, tôi luôn băn
khoăn với môn tập đọc. Làm thế nào để các em có thể học tốt, làm thế nào phụ
huynh có thể hỗ trợ tốt cho giáo viên việc chuẩn bị bài ở nhà cho con. Sau nhiều
năm tìm tịi, nghiên cứu năm học 2011- 2012 tôi mạnh dạn áp dụng “Một số biện
pháp giúp học sinh khiếm thính lớp 1B học tốt phân mơn tập đọc”.

1


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
1.1. Tập đọc là gì?
Mơn Tập đọc ở trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động
ngơn ngữ cho học sinh. Năng lực này được thể hiện thống nhất trong 4 hoạt động
tương ứng với chúng là 4 chức năng: nghe, nói, đọc, viết. Như vậy, đọc là một hoạt
động ngơn ngữ là quá trình chuyển dạng chữ viết sang lời nói có âm thanh và
thơng hiểu chúng. Đọc khơng chỉ là công việc giải quyết một bộ mã (gồm 2 phần)
chữ viết và âm thanh nghĩa là nó khơng phải chỉ là sự đánh vần lên thành tiếng
theo đúng như kí hiệu chữ viết, mà cịn là q trình nhận thức, để có kĩ năng thơng
hiểu những gì đọc được. Thông qua môn Tập đọc rèn chocác em kĩ năng đọc như:
Đọc đúng, đọc nhanh, đọc chính xác, rõ ràng, diễn cảmđể học sinh có những hiểu
biết về kiến thức văn học, ngôn ngữ và ngược lại.
1.2. Ý nghĩa của việc đọc.
Phần lớn những tri thức, kinh nghiệm của đời sống những thành tựu văn hố

khoa học, tư tưởng, tình cảm của các thế hệ trước và của cả những người đương
thờiđược ghi lại bằng chữ viết. Nếu không biết đọc thì con người khơng thể tiếp
thu được nền văn minh của lồi người. Khơng thể sống một cuộc sống bình
thường, khơng thể làm chủ trong xã hội hiện đại. Ngược lại, biết đọc con người có
thể dễ dàng tiếp thu nền văn minh của nhân loại. Vì thế, đọc để có những hiểu biết,
có khả năng chế ngự một phương tiện văn học cơ bản giúp cho họ giao tiếp với thế
giới bên trong của người khác, đặc biệt khi đọc bài (Tập đọc, học thuộc lịng), con
người khơng chỉ thức tỉnh về nhận thức, mà còn rung động tình cảm nảy nở những
ước mơ cao đẹp. Đọc khơi dậy tiềm lực hành động, sức sáng tạo, cũng như được
bồi dưỡng tâm hồn. Không biết đọc, con người sẽ khơng có điều kiện tiếp cận
những kiến thức giáo dục mà xã hội dành cho họ. Họ chỉ hình thành một nhân cách
tồn diện khi họ có thể biết đọc để tự cập nhật những thông tin, những tiến bộ về
văn hóa, khoa học ngày càng phát triển trên thế giới. Đặc biệt trong thời buổi bùng
nổ thông tin, biết đọc ngày càng quan trọng vì nó sẽ giúp con người ta sử dụng các
nguồn thơng tin. Đọc chính là học nữa, học mãi đọc để tự học, học cả đời. Chính vì
vậy Tập đọc là một phân mơn có ý nghĩa to lớn ở tiểu học. Nó trở thành một đòi
hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi người đi học. Đầu tiên trẻ phải học đọc sau đó đọc
để học. Đọc giúp trẻ chiếm lĩnh được ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập nó cũng
là một cơng cụ để học các mơn học khác nó tạo ra hứng thú và động cơ học tập.
Đồng thời nó tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học. Tập đọc là khả năng
không thể thiếu của con người trong thời đại văn minh. Biết đọc sẽ giúp các em
2


hiểu biết nhiều hơn, hướng các em tới cái thiện, cái đẹp, dạy cho học sinh biết cách
suy nghĩ lôgic, tư duy có hình ảnh. Như vậy, việc dạy đọc có một ý nghĩa vơ cùng
quan trọng. Vì nó bao gồm nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển con người.
1.3. Thế nào là trẻ khiếm thính hay trẻ khuyết tật thính giác.
Trẻ khuyết tật thính giác là trẻ bị phá hủy cơ quan thính giác ở mức độ này hay
mức độ khác. Do cơ quan thính giác bị phá hủy nên trẻ không tri giác được bằng

thế giới âm thanh nên khơng nghe được tiếng nói. Vì thế khơng hình thành được
tiếng nói dẫn đến câm. Như vậy điếc là nguyên nhân còn câm là hậu quả.
1.4. Ảnh hưởng của sự phá hủy cơ quan phân tích thính giác đến hoạt động
của trẻ:
Thính giác là một cơ quan vô cùng quan trọng đối với một con người. Chức
năng của thính giác vơ cùng phong phú..
Thính giác giúp ta tri thức được thế giới xung quanh, hết sức cần thiết cho hoạt
động thực tiễn của con người và để phát triển hài hịa về tâm lý và tình cảm.
Trẻ bị mất khả năng tiếp nhận thế giới âm thanh phải sống trong môi trường yên
lặng “yên lặng tuyệt đối” dẫn đến rối loạn các chức năng tâm lý, trẻ trở nên cục
cằn, thô lỗ, thiếu tự tin và lúc nào cũng cảm thấy thiếu an toàn khi tiếp xúc với
cộng đồng.
Nói đến chức năng của thính giác, chúng ta chú ý đến đặc điểm nhu cầu nghe và
nói của những trẻ có khó khăn về nghe.
Thực tiễn cho ta thấy những trẻ khơng nghe được khơng nói được nhu cầu nghe
và nói của những trẻ này càng lớn.
Trẻ bị khiếm khuyết trong các chức năng tâm lý vì sự rối loạn chức năng thính
giác làm cho trẻ trở nên nhút nhát, sợ sệt, thiếu tự tin, thiếu những cảm xúc tinh tế
… đó là những vấn đề đặt ra cho chúng ta trong kế hoạch giáo dục cần phải đề cập
đến. Làm như thế nào để trẻ điếc có thể giao tiếp với thế giới.
1.5. Cơ sở tâm lý học của việc dạy học cho trẻ khiếm thính.
Tất cả những trẻ em bình thường khi đến trường các em đều có vốn ngơn ngữ
nhất định (ngơn ngữ tiền học đường). Nhưng đối với trẻ khiếm thính thì hầu như là
khơng có. Ngơn ngữ của các em là những cử chỉ, hành động tự nhiên nhằm truyền
tải những nhu cầu, mong muốn của mình với mọi người xung quanh. Tuy nhiên,
những cử chỉ đó cũng chỉ giúp mọi người hiểu được những nhu cầu đơn giản. Dạy
học cho trẻ khiếm thính là dần trao cho các em cơng cụ giao tiếp quan trọng nhất
với mọi người xung quanh.
3



Về tri giác: Ở học sinh khiếm thính, thị giác có xu thế đảm nhận những chức
năng thay thế cho thính giác. Khả năng quan sát sự vật, hiện tượng khá nhanh
nhạy, chính xác và thường rất phát triển. Khi quan sát học sinh khiếm thính thường
chú ý và nắm bắt được điểm nổi bật của hiện tượng, sự vật, nhưng khơng theo một
trình tự nhất định và gặp khó khăn khi phải tìm ra một điểm chung giữa chúng.
Học sinh khiếm thính khó có thể hiểu và nhận thức được sự vật, hiện tượng cho dù
đơn giản, cụ thể nếu các em khơng nhìn thấy tận mắt. Khả năng “học bằng mắt” là
một đặc điểm cơ bản giáo viên cần chú ý.
Về trí nhớ: Khả năng nhớ của học sinh khiếm thính phụ thuộc vào các đặc điểm
và cách thức thực hiện nhiệm vụ. Trẻ nhớ tốt những thông tin khi đã hiểu rõ bản
chất của thông tin và thơng tin đó có ý nghĩa với mình. Trẻ có thế mạnh về trí nhớ
hình ảnh, hành động. Trẻ thường lấy cử chỉ tự nhiên và kí hiệu ngơn ngữ làm điểm
tựa để nhớ.
Về tư duy: Ngôn ngữ của trẻ khiếm thính chậm phát triển làm ảnh hưởng đến tư
duy. Phần lớn trẻ khiếm thính có chiều hướng thiên về tư duy trực quan hành động
và tư duy trực quan hình tượng. Các em ít gặp khó khăn khi so sánh, phân tích sự
vật, hiện tượng, nhưng lại gặp khó khăn nhiều khi tổng hợp, khái quát hóa, trừu
tượng.
1.6.Học tập đọc đối với học sinh khiếm thính lớp 1B:
Như đã trình bày ở trên, chúng ta thấy được rằng thực tế học sinh khiếm thính có
vốn ngơn ngữ tiếng Việt vô cùng hạn chế. Các em học tiếng việt như học một thứ
ngoại ngữ mà học ngoại ngữ trong thế giới im lặng. Ngôn ngữ được coi như tiếng
mẹ đẻ của các em chính là ngơn ngữ kí hiệu. Chính vì lẽ đó mà ngay từ những năm
đầu thành lập Trung tâm Nuôi dạy Trẻ khuyết tật Đồng Nai đã lựa chọn hình thức
giao tiếp tổng hợp là hình thức để giao tiếp và để dạy cho học sinh khiếm thính.
Giao tiếp tổng hợp là kết hợp giữa ngơn ngữ nói và ngơn ngữ kí hiệu. Sử dụng hình
thức giao tiếp này có nhiều thuận lợi cho các em nhưng chúng ta cũng gặp khơng ít
những khó khăn với cha mẹ và mọi người xung quanh. Đa số các bậc phụ huynh
đều khơng hiểu và ít tìm hiểu về ngơn ngữ kí hiệu. Đây chính là rào cản lớn nhất

trong các mối quan hệ giữa trẻ với gia đình cũng như cộng đồng xã hội.
Đặc điểm của dạy tập đọc ở lớp Một là bước chuyển tiếp từ dạy học vần sang
tập đọc. Giờ tập đọc ở lớp Một vận dụng cả phương pháp học vần và phương pháp
tập đọc. Yêu cầu của giờ tập đọc lớp Một là củng cố hệ thống âm vần đã học (nhất
là các vần khó), đọc đúng tiếng, liền tiếng trong từ, trong câu, đoạn bài, bước đầu
biết ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, biết lên giọng và xuống giọng. Riêng đối với học
sinh lớp 1B khiếm thính, đặc điểm của dạy tập đọc cũng là bước chuyển tiếp từ học
4


âm vần sang tập đọc. Trong giờ tập đọc, phương pháp chủ yếu được vận dụng là
phương pháp tập đọc theo giao tiếp tổng hợp (phương pháp giao tiếp tổng hợp: kết
hợp giữa lời nói với kí hiệu ngơn ngữ, cử chỉ điệu bộ …) Yêu cầu của giờ tập đọc
ở lớp 1B khiếm thính là củng cố hệ thống vốn từ, vốn kí hiệu ngơn ngữ đã biết; đọc
được kí hiệu ngơn ngữ cả bài tập đọc, đọc liền mạch từ, cụm từ (học sinh điếc sâu),
đọc tròn câu (đối với học sinh điếc nhẹ), bước đầu biết ngắt nghỉ hơi ở các dấu
câu.Đọc được kí hiệu ngơn ngữ một bài văn ngắn theo khoảng thời gian quy định
của giáo viên (tùy theo khả năng của học sinh mà giáo viên quy định thời gian
đọc).Đọc hiểu được bài văn, bài thơ (thơng qua kí hiệu ngơn ngữ) có nội dung đơn
giản, gần gũi với lứa tuổi;Làm được các bài tập trắc nghiệm tìm hiểu nội dung bài
đọc.
Trên thực tế, vốn ngơn ngữ của học sinh khiếm thính có được sau phần học vần
còn rất hạn chế. Các em chỉ có khả năng phát âm từng từ, hoặc cụm từ, nhưng chưa
có khả năng tích hợp ngơn ngữ thành những câu dài. Hơn nữa, về khả năng ghi nhớ
của học sinh khiếm thính cũng có nhiều hạn chế. Các em chỉ nhớ được những từ
ngữ có hình ảnh trực quan, các em chưa có khả năng liên kết từ thành câu. Như
vậy, trong bài tập đọc các em có thể đọc được các từ có hình ảnh cụ thể, cịn các từ
trừu tượng thì hầu như các em khơng nhớ. Đặc biệt khi các từ ấy được liên kết
thành câu mang một nghĩa khác thì các em lại khơng hiểu được nghĩa của câu văn
đó.

2. C



- Cơng tác chuẩn bị cho một giờ Tập đọc:
Điều chỉnh nội dung bài dạy phù hợp với từng trình độ, khả năng của học sinh
trong lớp.
Đồ dùng trực quan to, rõ, đẹp, hấp dẫn và lôi cuốn học sinh, giáo viên học thuộc
bài tập đọc trước khi lên lớp.
Lựa chọn các hình thức, phương pháp lên lớp phù hợp với từng nội dung, từng
hoạt động và phù hợp với đối tượng học sinh.
Soạn bài theo phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
- Tiến hành giờ Tập đọc:
Sắp xếp vị trí chỗ ngồi cho phù hợp với đặc điểm tâm lý, dạng tật của học sinh.
Sử dụng, khai thác trang thiết bị, đồ dùng một cách triệt để, hiệu quả: phối hợp
linh hoạt đa dạng các hình thức, phương pháp dạy học thơng qua các trị chơi học
tập trong giờ dạy.
Ln có những hình thức thi đua giữa các học sinh trong lớp để kích thích các
em cố gắng chú ý tham gia tốt các hoạt động học tập.
5


Giáo viên cần thể hiện được: bản thân là một diễn viên, đạo diễn tài ba để lôi
cuốn và thu hút học sinh, làm cho các em tích cực chủ động cùng tham gia vào các
hoạt động trong giờ học.
2.1. Hỗ trợ phụ huynh trong việc chuẩn bị bài cho con ở nhà:
Thực tế phụ huynh có con bị khiếm thính có rất nhiều người muốn chuẩn bị bài
cho con. Nhưng ở các mơn khác như tốn, chính tả phụ huynh cịn có thể giúp các
em làm bài tập. Cịn ở phân môn tập đọc, đa số các phụ huynh đều nói: “Chúng tơi
khơng biết phải giúp cháu như thế nào? Đọc bài thì cháu khơng đọc được, đọc

bằng kí hiệu ngơn ngữ thì chúng tơi thật khơng biết các cháu nói gì, cũng khơng
biết phải hỏi cháu như thế nào cho cháu hiểu. Vậy nên chỉ còn cách bắt cháu viết
bài vào vở là xong”. Việc viết bài vào vở khi trẻ khơng hiểu gì về nội dung mình
viết thì việc viết bài ấy hồn tồn khơng có ý nghĩa.
Điều băn khoăn trăn trở đó của rất nhiều phụhuynh trong những năm qua đã
thơi thúc tơi phải có cách nào đó để hỗ trợ phụ huynh giúp họ làm tốt công tác
chuẩn bị bài cho con. Đây cũng là cách giúp các cháu học tốt hơn, nhanh hơn,
hiệu quả hơn trong những giờ trên lớp. Năm học vừa qua tôi đã mạnh dạn tư vấn,
trang bị cho phụ huynh trong lớp 1B1 của tơi mỗi gia đình quyển sách kí hiệu
ngơn ngữ gồm hơn 1000 từ do viện khoa học phiểu chiến lược đã xây dựng vào
những năm 1999 đến 2004. Tuy quyển sách còn thiếu rất nhiều từ, song từ quyển
sách này phụ huynh có vốn ngơn ngữ kí hiệu cơ bản để giao tiếp và phần nào hiểu
được con của mình. Cũng từ quyển sách này các em học sinh cũng có thể học
thêm một lượng từ ngữ trong những giờ ở nhà học cùng cha mẹ. Thơng qua việc
này, vốn ngơn ngữ kí hiệu của các em tăng lên đáng kể, giúp các em học tốt hơn
trong các mơn học ở trường.

Sách kí hiệu ngơn ngữ của người khiếm thính
6


Bên cạnh việc trang bị sách kí hiệu ngơn ngữ cho phụ huynh ngay từ đầu năm
học, giáo viên đã tiến hành việc chuyển dịch bài tập đọc sang ngôn ngữ kí hiệu.
Mỗi bài tập đọc dịch sang kí hiệu ngôn ngữ và photo cho học sinh mang về nhà
đọc trước. Đây là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả rất cao khi các em
mang bài đã dịch về nhà đa số các em đọc bài trước rất tốt. Phụ huynh coi theo
hình dịch có thể giúp đỡ được các em. Từ những hình dịch kí hiệu ngơn ngữ giúp
em các em hiểu được phần nào nội dung bài.
Bên cạnh những bài dịch kí hiệu ngơn ngữ giáo viên soạn trước hệ thống, câu
hỏi trắc nghiệm tìm hiểu nội dung bài tập đọc. Cho các em tìm hiểu, nghiên cứu

trước ở nhà. Khi đến tiết dạy giáo viên kiểm tra phần chuẩn bị bài ở nhà của học
sinh. Kiểm tra thường xuyên phần chuần bị ở nhà giúp cho các em có thói quen
chuẩn bị bài từ đó các em có cơ sở nắm bắt tốt hơn trong các giờ học.
Bài: B
ư
ư(SGK/ 136)
Khoanh tròn vào chữ đặt trước ý đúng theo nội dung bài đọc.
1. Bác đưa thư trao cho Minh thứ gì?
a. Một món q.
b. Một bó hoa.
c. Một bức thư.
2. Đó là thư của ai gửi cho Minh?
a. Thư của bố.
b. Thư của mẹ.
c. Thư của bạn.
3. Minh định chạy vào nhà khoe với mẹ. Nhưng Minh chợt thấy điều gì?
a. Bác đưa thư cười rất tươi.
b. Bác đưa thư mồ hôi nhễ nhại.
c. Mẹ đã ra tới.
4. Minh đã chạy vào nhà làm việc gì?
a. Rót một cốc nước mát, hai tay bưng ra mời bác uống.
b. Lấy quạt ra quạt cho bác đưa thư.
c. Lấy trái cây mời bác ăn
5. Tìm 2 tiếng (từ) có vần inh?
-…………..
-………..
Câu hỏi trắc nghiệm tìm hiểu bài
7



Tặng

cháu

Vở

này

ta

tặng

cháu

u

ta

Tỏ

chút

lịng

u

cháu

gọi




Mong

cháu

ra cơng



học tập

Mai sau

cháu

giúp

nước non

nhà

Dịch bài tập đọc sang kí hiệu ngôn ngữ
2.2. Đọc mẫu ở trên lớp và luyện đọc cho học sinh:
Tuy việc phát bài dịch cho các em chuẩn bị trước ở nhà là bước quan trọng
nhưng chỉ dựa vào những hình ảnh đó học sinh cũng chưa thể đọc đúng hết và
8


diễn cảm được bài đọc. Một trong những bước rất quan trọng là phần đọc mẫu của

giáo viên. Để có thể đọc mẫu tốt, đọc diễn cảm cả về giọng đọc cả về nét mặt, cử
chỉ, điệu bộ một yêu cầu quan trọng là giáo viên luôn phải học thuộc bài đọc, đọc
đi đọc lại nhiều lần ở nhà. Đối với học sinh khiếm thính lớp Một thì giáo viên
ln là một hình mẫu chuẩn mực cả về hình ảnh, cử chỉ, hành động đối với các
em. Sự ảnh hưởng của thầy cô đối với các em là rất lớn. Nếu người giáo viên đọc
tốt, thể hiện tốt trước mặt các em. Các em sẽ cố gắng phấn đấu làm sao giống với
hình ảnh giáo viên. Sự diễn cảm bằng cử chỉ điệu bộ rất quan trọng giúp các em
hiểu sâu hơn ý nghĩa của từ ngữ, nội dung bài đọc.
Ví dụ: Khi đọc câu thơ:
“Cái mỏ tí hon
Cái chân bé xíu”
Về kí hiệu ngơn ngữ của từ tí hon, nhỏ xíu cùng là một kí hiệu của từ nhỏ,
nhưng khi đọc hai từ này giáo viên phải lưu ý thể hiện trên nét mặt để học sinh
hiểu được cái nhỏ ở đây là nhỏ xíu. Đó là một cách diễn cảm của ngơn ngữ kí
hiệu.
Ví dụ: Từ khổng lồ trong bài Hồ Gươm: Về kí hiệu từ này có ý nghĩa là to, khi
đọc giào viên cần phải thể hiện trên nét mặt để học sinh thấy được to ở đây là rất
to, to khổng lồ. Sự kết hợp giữa hình miệng nét mặt, ánh mắt, cử chỉ điệu bộ diễn
tả cho học sinh thấy được những cung bậc cảm xúc của ngôn ngữ giống như sự
lên giọng, xuống giọng khi chúng ta đọc diễn cảm bằng âm thanh.
Như vậy, đọc mẫu của giáo viên rất quan trọng giúp các em cảm nhận tốt hơn
nội dung ý nghĩa của bài tập đọc, bên cạnh đó cịn thu hút được sự chú ý của các
em khi theo dõi giáo viên đọc mẫu.
Ngoài việc đọc mẫu hay, diễn cảm giáo viên cịn phải lưu ý đến q trình luyện
đọc cho học sinh. Trong một bài tập đọc các bước luyện đọc như sau: luyện đọc
từ, luyện đọc câu, luyện đọc đoạn, luyện đọc cả bài. Ở phần luyện đọc từ nếu giáo
viên giải nghĩa và đưa ra kí hiệu của từng từ khó cho học sinh thấy và đọc tốt ở
phần từ thì sang phần câu, đoạn học sinh thực hiện rất tốt và không mất nhiều thời
gian.


9


Ví dụ: Trong bài “Bàn tay mẹ” khi luyện đọc từ giáo viên đưa ra từ sau:
Từ: “tã lót” - Giáo viên giải thích từ bằng hình ảnh- đưa ra kí hiệu- hướng dẫn
đọc.

tã lót

2.3. Sử dụng nhiều hình ảnh trực quan liên kết giữa hình ảnh, nội dung bài
và kí hiệu ngơn ngữ:
Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, nhất là học sinh lớp Một, khả năng tư duy trừu
tượng kém, phần lớn các em phải dựa trên những mơ hình vật thật, tranh ảnh.Do
vậy, trong các giờ học việc yêu cầu giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học là không
thể thiếu kể cả đồ dùng do giáo viên tự làm.Đồ dùng dạy học là phương tiện
chuyển tải thông tin và là nội dung truyền thụ kiến thức giáo dục tư cách, rèn luyện
kỹ năng thực hành cho học sinh, nó có tác dụng điều khiển hoạt động của học sinh
từtrực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, kích thích hứng thú cho học sinh học
tập. Có nhà giáo dục trẻ cho rằng trẻ không sợ học mà chỉ sợ những tiết học đơn

10


điệu nhàm chán. Vì thế đồ dùng dạy học có tác dụng rất lớn trong q trình dạy
mơn Tiếng Việt cho học sinh, nhất là các em học sinh khiếm thính.
Tơi cho rằng đối với học sinh khiếm thính của chúng ta, đồ dung trực quan
không chỉ cần thiết với mơn học Tiếng Việt mà nó cần thiết với tất cả các môn học.
Ở phân môn tập đọc khi sử dụng đồ dùng trực quan để mang lại hiệu quả, giáo viên
phải biết khai thác triệt để đúng với nội dung bài học. Bên cạnh đó, giáo viên cịn
phải biết liên kết giữa hình ảnh với từ ngữ và kí hiệu. Điều này giúp cho học sinh

ghi nhớ khắc sâu hơn từ ngữ, nội dung bài học.
Ví dụ: Trong bài tập đọc “Bàn tay mẹ”:
tắm cho em


nấu cơm

giặt một
chậu tã lót
đi chợ

Bàn tay mẹ
Khi giáo viên đưa tranh, ảnh lên cho học sinh quan sát đồng thời hướng dẫn học
sinh khai thác nội dung tranh. Mỗi nội dung mà học sinh khai thác được giáo viên
đưa ra những cụm từ, câu trong tập đọc và hướng dẫn học sinh đọc kí hiệu ngay
sau khi học sinh hiểu rõ nội dung. Cách làm này giúp cho học sinh ghi nhớ tốt từ,
kí hiệu và nội dung bài đọc.
2.4.Thường xuyên thiết kế bài bằng phần mềm powerpoint
Đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học đặc biệt hơn là học sinh khiếm thính cấp
tiểu học, các em ln thích thú với những gì mới lạ, đẹp mắt. Dạy học theo phương
pháp truyền thống đã trở thành quá quen thuộc với các em. Sử dụng bài giảng điện
tử là một trong những hình thức thu hút được sự chú ý cao và sự say mê môn học
của hầu hết các học sinh khiếm thính lớp Một mà chúng tơi nhận thấy.Giáo án điện
11


tử mang đến cho học sinh một phương tiện học tập rất lý thú, sinh động, giúp giải
quyết khâu chính trong học tập là hiểu bài, tăng cường củng cố khắc sâu kiến thức
bằng nhiều thủ thuật ấn tượng, đặc biệt rèn luyện tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng, phát huy tính tích cực chủ động trong học tập của tất các học sinh trong lớp.

Sử dụng bài giảng điện tử cịn mang lại nhiều lợi ích cho giáo viên như: Chuẩn
bị kỹ tiến trình cũng như các hoạt động dạy học trong một giờ dạy, thiết kế đa dạng
các hoạt động, đặc biệt có thể phát huy được hiệu quả các hoạt động trò chơi củng
cố kiến thứcgiúp cho tiết dạy trở lên nhẹ nhàng, sinh động. Đặc biệt hơn khi sử
dụng bài giảng điện tử đó chính là tiết kiệm được nhiều thời gian, tiền bạc cho việc
chuẩn bị đồ dùng nhưng lại có được những hình ảnh đa dạng, phong phú, đẹp mắt
và cực kì sinh động. Đây là một trong những ưu điểm nổi bật nhất, mang lại hiệu
quả tối ưu nhất đối với học sinh khiếm thính khi sử dụng bài giảng điện tử.
Thực tế trong q trình dạy tập đọc có nhiều bài cần sử dụng nhiều hình ảnh trực
quan. Nếu khơng soạn bài bằng phần mềm powerpoint thì việc chuẩn bị đồ dùng sẽ
mất rất nhiều thời gian và kinh phí mà những hình ảnh đưa lên chưa chắc đã đẹp và
sinh động. Trong giai đoạn phát triển về công nghệ thông tin, việc thiết kế bài
giảng điện tử đã là một phương tiện hỗ trợ tích cực dành cho giáo viên.
Ví dụ trong bài: Kể cho bé nghe(bài giảng chép trong đĩa CD)
2.5. Sắp xếp vị trí chỗ ngồi phù hợp cho học sinh
Đối với học sinh bình thường đây là một trong những yếu tố không mấy được
quan tâm, coi trọng. Nhưng với học sinh khiếm thính đây là một vấn đề khơng
được xem nhẹ. Vị trí ngồi của học sinh rất quan trọng, giáo viên sắp xếp vị trí ngồi
như thế nào để đảm bảo các em có thể quan sát được giáo viên, quan sát được bạn
khi bạn đọc bài. Sau nhiều lần thay đổi vị trí ngồi cho học sinh trong lớp, chúng tơi
nhận thấy vị trí phù hợp với học sinh khiếm thính nhất là: ngồi hình vịng cung.

Học sinh ngồi hình vịng cung

12


2.6. Tổ chức phong trào học tập “Đôi bạn cùng tiến” để học sinh hỗ trợ lẫn
nhau.
Dân gian có câu “Học thầy không tày học bạn”, thật đúng như vậy. Là giáo

viên chủ nhiệm lớp, ngay từ đầu năm học giáo viên đã nhìn thấy được năng lực học
tập của từng em trong lớp. Căn cứ từ đây giáo viên phát động phong trào giúp bạn
học tốt. Giáo viên cho các em tự nguyện giúp đỡ nhau đăng kí phong trào “Đôi bạn
cùng tiến”. Hàng tuần giáo viên tổng kết trong các giờ sinh hoạt lớp,khen thưởng
động viên khuyến khích những đơi bạn giúp đỡ nhau có hiệu quả, có tiến bộ, nhắc
nhở phê bình những đơi bạn chưa phối hợp tốt, chưa giúp đỡ nhau có hiệu quả.Đây
là một trong những phong trào học tậpmang lại hiệu quả cao trong những năm qua
đặc biệt với mơn tập đọc.
Ví dụ: Đôi bạn Ngọc Trang và Ngọc Hân.
Trang là học sinh giỏi còn Hân là học sinh yếu. Từ khi Trang và Hân là đôi
bạn cùng tiến, Trang đã giúp đỡ cho Hân tiến bộ nhiều. Hàng ngày Trang kiểm tra
bài cũ cho Hân, mỗi khi có bài nào Hân chưa hiểu hoặc chưa làm được thì Trang
lại hướng dẫn Hân trong giờ ra chơi. Vì vậy,lực học của Hân ngày càng tiến bộ.

Hoạt động phong trào “Đôi bạn cùng tiến”

13


Để học sinh có khả năng đọc đúng, hay, diễn cảm thì người giáoviên phải dạy
cho học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm ngay từ những lớp đầu cấp.Nhưng không
phải bằng cách tăng thời gian luyện đọc mà phải coi trọng chất lượngđọc, phải xác
định nội dung đọc, hiểu như nhau. Bên cạnh sự chuẩn bị tốt của giáo viên việc huy
động các nguồn lực hỗ trợ, cộng tác cho việc học của học sinh, đặc biệt là sự hỗ trợ
của phụ huynh trong việc chuẩn bị bài cho các em trước khi đến lớp. Trong quá
trình lên lớp, giáo viên phải là người đọc mẫu chuẩn, hay. Dạy phải tỉmỉ, kiên trì,
nhẹ nhàng, khai thác tốt đồ dùng dạy học. Việc đưa ra hệ thống bài tập trắc nghiệm
cho các em phải đảm bảo tính vừa sức, phải thực hiện được mục đích bài học. Phải
vận dụng linh hoạt các hình thức phương pháp dạy học giúp phát huy tính tích cực
chủ động chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua một năm áp dụng Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thínhlớp 1Bhọc
tốt phân môn tập đọc tôi nhận thấy một số kết quả sau:
So sánh với kết quả học môn tập đọc đầu năm học với sau khi áp dụng một số
biện pháp giúp học sinh khiếm thính học tốt mơn tập đọc:
- Thống kê đầu năm về chất lượng môn tập đọc:
Lớ

TSHS

nữ

1B1

9

3

Gỏ
SL
%
1 11.1

Khá
SL
%
2 22.2

Trung bình
SL

%
2
22.2

Yếu
SL
%
4
44.5

Khá
SL
%
2 22.2

Trung bình
SL
%
2
22.2

Yếu
SL
%
1
11.1

- Thống kê kết quả cuối năm học:
Lớ


TSHS

nữ

1B1

9

3

Gỏ
SL
%
4 44.5

Đề tàiMột số biện pháp giúp học sinh khiếm thínhlớp 1Bhọc tốt phân mơn tập
đọc giúp học sinh phát âm đúng hình miệng, đọcđược kí hiệu ngơn ngữ biết ngắt
giọng đúng sau các dấu câu, biết đọc diễn cảm bằng kí hiệu ngơn ngữ. Chất lượng
các bài tập đọc hiểu ngày một nâng cao. Khi dạy giáo viên phảiđầu tư nhiều thời
gian và có đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng dạy học phục vụ cho bài dạy đó thì tiết
học mới có hiêụ quả cao.Mặc dù cịn khó khăn trong q trình thực hiện nhưng
nếukhắc phục được tôi nghĩ đây là một việc làm rất thiết thực trong quá trình
nângcao chất lượng học tập đọc cho học sinh khiếm thính khơng chỉ ở lớp 1B mà
cịn ở tất cả các khối lớp có phân mơn tập đọc, góp phần lớn vào mục tiêu nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh khiếm thính trong Trung tâm Ni dạy Trẻ khuyết tật
Đồng Nai.
14


IV ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

1. Đối với giáo viên:
- Cần điều chỉnh nội dung chương trình học tập cho phù hợp với từng trình
độ của học sinh.
-Ln tìm tịi, sáng tạo, kết hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học làm cho bài giảng phong phú và lôi cuốn học sinh, phát huy tối đa
tính tích cực chủ động của học sinh vào q trình học tập; Tạo khơng khí học tập
vui tươi, thoải mái, khuyến khích tinh thần tự học của học sinh.
- Đầu tư, sáng tạo, tích cực trong việc làm đồ dùng dạy học phục vụ cho
công tác giảng dạy.
2. Vớ
ìn v ộn ồng:
- Phát hiện sớm và cho các em học sinh khiếm thính được tham gia can thiệp
sớm đúng độ tuổi.
- Hỗ trợ máy trợ thính đầy đủ, chất lượng.
- Quan tâm, hỗ trợ đúng mức về mọi mặt cho sự tiến bộ của học sinh.
- Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, nhà trường trong việc giáo dục.
3. Với các cấp qu n lí:
- Đầu tư thêm về cơ sở vật chất, các phòng hỗ trợ phục hồi chức năng cho
học sinh khuyết tật nói chung, các phòng học phù hợp với đặc điểm học sinh
khiếm thính nói riêng.
- Tăng cường phương tiện dạy học.
- Tổ chức các cuộc giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm với các trường
bạn.
Với đề tài Một số biện pháp giúp học sinh khiếm thínhlớp 1Bhọc tốt phân
mơn tập đọc tôi hi vọng rằng giúp các em nâng cao khả năng đọc của mình, từ đó
có tiền đề học tốt các môn học khác. Thực hiện đề tài này dohạn chế về thời gianvà
kinh phí nên tơi chỉ đưa ra một số vấn đề nho nhỏ. Vậy tôi mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn đọc để đề tài nàythêm hoàn chỉnh và
mong muốn chất lượng giáo dục học sinh khiếm thính của chúng ta ngày càng
được nâng cao.

Biên Hòa, ngày 10 tháng 5 năm 2012
N ười thực hiện
Vũ T ị Ngoan

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nội dung phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật- Viện KHGD Việt Nam,
Trung tâm Tật học- Hà Nội- 1993.
2. Giáo trình tâm lí học Tiểu học – Bùi Văn Huê - Đại học Sư phạm- 2003.
3. Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 – Lê Phương Nga, Lê A, Lê
Hữu Tình, Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga- Đại học sư phạm Hà Nội – 2006.
4. Phương pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm- Oxfram Anh, Việt Nam- Hà
Nội 2001.
5. Tiếng Việt 1- Bộ Giáo dục và Đào tạo- NXB Giáo dục- 2003.

16



×