Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

SKKN: Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học Vật lý ở bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.82 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH RÈN
LUỴỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM TRONG GIỜ HỌC
VẬT LÝ Ở BẬC THCS


MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Làm các thí nghiệm vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan trọng
nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết định bởi đặc
điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi nguyên tắc dạy học là
nguyên tắc trực quan “học đi đơi với hành”.
Thường thì, do kinh nghiệm sống học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về
các hiện tượng Vật lí. Nhưng khơng thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp họ tự
nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng vật lí, học sinh có thể có những hiểu biết
khác nhau, thậm chí là sai. Ví dụ: Học sinh nào cũng thấy được mọi vật rơi là do Trái
Đất hút, nhưng khơng ít học sinh lại cho rằng vật nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ. Vì
vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống
của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hố những kinh nghiệm
đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh
được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của
học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các
em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần
cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế.
Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng,..., các
em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và
sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm,


sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học
tập Vật lí ở các cấp học trên.
Bộ giáo dục đã triển khai thay sách giáo khoa với mục tiêu là để giảm tải kiến
thức, tăng tính chủ động cho học sinh. Cụ thể, phần lớn các kiến thức mới đều được rút
ra từ các kinh nghiệm, nhiều tiết thực hành đã được đưa vào chương trình với sự giúp
đỡ đắc lực của các thiết bị đồ dùng thí nghiệm.
II. GIỚI HẠN CỦA KINH NGHIÊM.
Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc đáp ứng
mục tiêu của bộ mơn Vật lí, tơi đã chọn phương pháp:“Hướng dẫn học sinh rèn luỵện
kỹ năng thực hành thí nghiệm trong giờ học Vật lý ở bậc THCS” làm nội dung sáng
kiến của mình. Đi vào nghiên cứu vấn đề này, tơi xin được trình bày những nội dung
chính sau:


Phần I: Cơ sở lí luận.
Phần II: Biện pháp thực hiện.
Phần III: Đánh giá kết quả đạt được qua quá trình giảng dạy của bản thân.

NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
A. PHÂN LOẠI CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về
một trong hai dạng thí nghiệm sau:
I. THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
1. Thí nghiệm nêu vấn đề
Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề
làm tăng hiệu quả của dạy học.

Ví dụ: Trước khi dạy bài áp suất khí quyển, giáo viên có thể làm thí nghiệm:
Đổ đầy một cốc nước rồi đậy lên miệng cốc một mảnh giấy, giữ và lật ngược cốc lại
rồi buông tay ra sẽ thấy tờ giấy không rơi. Giáo viên nêu vấn đề cho bài học: “Tại sao
lại có hiện tượng đó? Để giải thích được, chúng ta đi vào nghiên cứu bài mới.”
2. Thí nghiệm giải quyết vấn đề:
Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu
vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:
a. Thí nghiệm khảo sát
Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thơng qua đó giáo viên hướng
dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản.
b. Thí nghiệm kiểm chứng
Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra lại hiện tượng suy ra từ lí thuyết ở bài tập 1 – Bài
30: Bài tập vận dụng quy tắc nắm tay phải và quy tắc bàn tay trái - Vật lí 9.
3. Thí nghiệm củng cố:
Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả
những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ
thuật.


Ví dụ: Khi nghiên cứu về áp suất khí quyển giáo viên có thể làm thí nghiệm ứng
dụng để chế tạo ra áp kế như hình vẽ:
Hoặc: Khi học về chương âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc
đàn bằng những kiến thức đã học.
II. THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
*Phân loại:
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:

1. Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành định tính.
Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng
chảy, đơng đặc của các chất.
b. Thí nghiệm thực hành định lượng.
Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại
lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của địn bẩy để tìm ra cơng thức
F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,...
2. Căn cứ vào tính chất
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
a. Thí nghiệm thực hành khảo sát.
Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thơng qua thí
nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành
trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
Ví dụ: Các thí nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài
“nguồn âm” - Vật lí 7.
b. Thí nghiệm kiểm nghiệm
Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được
khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
Ví dụ: Thí nghiệm “Kiểm nghiệm mối quan hệ Q ~ I2 trong định luật Jun Lenxơ” - Vật lí 9.
3. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
a. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.


Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm,
cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện

nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung
bình đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn,
sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm khơng đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao
tác dẫn đến hạn chế kết quả.
+ Địi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
b. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau,
mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các
kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng.
Ví dụ: Trong bài “Cơng thức tính nhiệt lượng” - Vật lí 8. Giáo viên phân cơng:
+ Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên và khối lượng của vật.
+ Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
+ Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên với chất làm vật.
=>Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái qt thành cơng thức tính nhiệt lượng
vật thu vào để nóng lên: Q = m.c.  t
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm khơng được rèn luyện đầy
đủ các kĩ năng làm toàn diện thí nghiệm.
Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho các nhóm ln phiên nhau làm lại thí
nghiệm.
c. Thí nghiệm thực hành cá thể:

Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời
gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát - Vật lí 7.
-Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.


-Một số hạn chế của loại thí nghiệm này:Việc hướng dẫn của giáo viên rất phức
tạp. Vì vậy hình thức này địi hỏi tính tự lực cao nên chỉ thích hợp cho các lớp trên.
B.
CÁC LOẠI BÀI HỌC THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp:
Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát trong
giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức mới. Nội
dung có thể là định tính hay định lượng.
2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp:
Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy acsimét - Vật lí 8
3. Thí nghiệm thực hành ở ngoài lớp:
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài
sau hoặc củng cố bài học.
Ví dụ: Thí nghiệm làm dàn của học sinh ở bài tập 10.4, 10.5 – Bài tập Vật lí 7.
Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng khuếch tán với dung dịch đồng sunfát (CuSO 4) Vật lí 8.
PHẦN II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
I. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tơi
ln có gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ
mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt
được điều này, giáo viên phải:
-Am hiểu bản chất của các hiện tượng vật lí xảy ra trong thí nghiệm.

-Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với
những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo
viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí. Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó
tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế
tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo
thành cơng ngay khơng phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước,
mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát.
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
-Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện
rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc
đẹp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.


-Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, khơng bày la liệt những dụng
cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt
phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên
cũng cần chú ý khơng che lấp thí nghiệm khi thao tác.
4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh về
những điều cần quan sát. Thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy thí
nghiệm phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác, phải
loại bỏ triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu khơng loại bỏ được thì phải làm thêm thí
nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là không đáng kể.
5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm. Đối với các
chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải
ướt phủ lên. Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng khơng
để vương vãi. Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch

điện nhất thiết phải có cầu chì ngắt điện và khơng được dùng dây trần. Phải nắm vững
tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ.
6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn. Điều đó địi hỏi:
-Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài
học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
-Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là
phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
-Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học
sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố
trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết
luận cần thiết.
II. Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn
cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ vể số lượng, chất
lượng. Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ
đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, cịn thiếu những gì để có kế
hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh
tự làm.
2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thựe hành. Tơi thường tiến hành theo các
bước sau:
a. Chuẩn bị


-Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung
kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí
nghiệm là gì.
-Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập
kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
-Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.

b. Tiến hành thí nghiệm
-Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm
học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó
khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung.
Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
-Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm
để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc
cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm
ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
-Chú ý: Với những thí nghiệm có tính tốn: Mỗi học sinh tính tốn độc lập theo
số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
-Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
-Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.

MỘT SỐ BÀI SOẠN CỤ THỂ
Bài 15: THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH CÔNG XUẤT CỦA CÁC DỤNG CỤ
ĐIỆN (VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu của tiết thực hành:
1. Kiến thức
Xác định được công suất của các dụng cụ điện bằng vôn kế và ampe kế.
2. Kĩ năng
Có kĩ năng mắc mạch điện và sử dụng các dụng cụ đo điện.
Có kĩ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành.
3. Thái độ
Có thái độ cẩn thận, trung thực. Hợp tác trong hoạt động nhóm.
II. Chuẩn bị:
1. Nhóm HS:
- 1 nguốn điện 6V, 1 cơng tắc, 1 ampe kế và 1 vơn kế, 1 bóng đèn pin 2,5V 1W, 1 quạt điện nhỏ có HĐT định mức 2,5V, 1 biến trở con chạy loại 20Ω – 2A.



2. Lớp
- Mỗi HS chuẩn bị một báo cáo thực hành đã làm phần trả lời câu hỏi.
- Bảng phụ ghi tóm tắt các bước tiến hành thí nghiệm xác định cơng suất của
bóng đèn ở các hiệu điện thế khác nhau và cơng suất của quạt điện.
III. Tiến trình bài giảng:
1. Ổn định tổ chức (1 phút):
Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp:
2. Nội dung tiết học
Trợ giúp của GV
Hoạt động của HS
Ghi bảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ, tổ chức tình huống học tập
(7 phút)
* Lớp phó học tập báo cáo tình - Cá nhân thực hiện theo
hình chuẩn bị bài của các bạn yêu cầu của GV:
trong lớp?
* Cho cô biết: Công suất của
một dụng cụ điện hoặc một + P = U.I Trong đó:
đoạn mạch liên hệ với hiệu điện U là hiệu điện thế (V)
thế và cường độ dòng điện bằng I là cường độ dịng điện (A)
hệ thức nào?
P là cơng suất (W)
(HS trả lời – GV ghi vào phần
bảng nháp)
* Dựa vào hệ thức này, muốn + Cần đo được hiệu điện thế
xác định công suất của một giữa hai đầu dụng cụ và
dụng cụ điện bằng TN ta cần cường độ dòng điện chạy
phải đo được các đại lượng qua dụng cụ khi đó.

nào?
* Sử dụng các dụng cụ đo điện + Đo hiệu điện thế bằng
nào để đo hiệu điện thế? Nêu vôn kế. Mắc vôn kế song
cách mắc dụng cụ đo điện đó song với đoạn mạch cần đo
vào mạch điện?
hiệu điện thế, sao cho chốt
(+) của vôn kế được mắc về
phía cực dương của nguồn
điện.
*Sử dụng các dụng cụ đo điện + Đo cường độ dòng điện
nào để đo cường độ dòng điện? bằng ampe kế. Mắc ampe
Nêu cách mắc dụng cụ đo điện kế nối tiếp với đoạn mạch
đó vào mạch điện?
cần đo cường độ dịng điện


sao cho chốt (+) của ampe
kế được mắc về phía cực
dương của nguồn điện.
* Lên bảng vẽ sơ đồ mạch điện + 1 HS lên bảng vẽ sơ đồ
TN xác định công suất của một mạch điện theo yêu cầu của
bóng đèn điện bằng ampe kế và GV, HS dưới lớp vẽ vào vở,
vôn kế?
nêu nhận xét.
GV: Cho HS dưới lớp nhận xét,
chốt sơ đồ đúng.
* Từ sơ đồ, nêu vai trị của + Vơn kế đo hiệu điện thế
ampe kế, vơn kế?
giữa hai đầu bóng đèn,
ampe kế đo cường độ dịng

điện qua đèn.
* Muốn xác định cơng suất của + Dùng thêm biến trở, mắc
bóng đèn điện ở những hiệu biến trở nối tiếp với bóng
điện thế khác nhau ta cần dùng đèn.
thêm bộ phận nào? Cách mắc
bộ phận đó vào mạch điện?
GV: Đặt 1 biến trở vào sơ đồ
trên bảng và hỏi:
+ Cá nhân HS quan sát, trả
* Giả sử hai đầu của mạch điện lời theo yêu cầu của GV,
được nối với hai chốt của biến nhận xét câu trả lời của bạn.
trở như thế này, vậy cần dịch
chuyển con chạy về phía nào để
điện trở của biến trở tham gia
vào mạch là lớn nhất?
GV: Nhận xét về sự chuẩn bị
bài về nhà của lớp.
GV: Đặt vấn đề vào bài mới:
Để giúp các em vận dụng
những kiến thức vừa nêu, tiết
học hôm nay chúng ta đi thực -Cá nhân nắm vấn đề cần
hành xác định công suất của các nghiên cứu của tiết học, ghi
dụng cụ điện.
tên bài học vào vở.
GV: Thông báo cách chấm
điểm của tiết TH: Cô sẽ chấm
với nguyên tắc: 5 điểm báo cáo,

Bài 15:
THỰC HÀNH XÁC

ĐỊNH CÔNG SUẤT
CỦA CÁC DỤNG CỤ
ĐIỆN


3 điểm kĩ năng thực hành trên
lớp do cô chấm và 2 điểm ý
thức do nhóm bình bầu vào cuối
giờ. Tổng điểm là 10. Vì vậy cơ
mong các em cùng cố gắng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự chuẩn bị dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực hành
(5phút)
GV: Thông báo nội dung của
tiết thực hành:
- Xác định công suất của bóng - Dựa trên mục đích của tiết I. Chuẩn bị
đèn với các hiệu điện thế khác thực hành, cá nhân nêu lên 1. Dụng cụ
nhau.
các dụng cụ cần dùng của - SGK
- Xác định công suất của quạt tiết thực hành.
điện khi mắc vào hiệu điện thế
bằng hiệu điện thế định mức
của quạt.
* Để thực hiện những nội dung
đó cần phải chuẩn bị những
dụng cụ gì?
2. Báo cáo thực hành:
GV: Đưa ra các dụng cụ giới
thiệu để HS quan sát và chốt
cách sử dụng một số dụng cụ.
Ngoài ra còn chuẩn bị mỗi bạn

một báo cáo thực hành.
Hoạt động 3: Thực hành xác định cơng suất của bóng đèn với các hiệu điện thế khác
nhau (14 phút)
* Để thực hiện nội dung này - Cá nhân nêu lên dụng cụ II. Nội dung thực
cần những dụng cụ nào?
cần dùng.
hành:
* hãy đọc thông tin hướng dẫn
1. Xác định công suất
thực hành của mục I phần II - Nhóm đọc SGK, thảo của bóng đèn với các
trong SGK để cùng nhau thảo luận, nêu các bước tiến hiệu điện thế khác
luận nêu lên các bước tiến hành hành của TN.
nhau:
nội dung này?
Bước 1: Mắc mạch điện
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các - Cá nhân đọc lại một lần theo sơ đồ, đặt biến trở ở
bước bằng bảng phụ, yêu cầu nữa các bước tiến hành.
giá trị lớn nhất.
HS đọc lại.
Bước 2: Điều chỉnh biến


GV: Yêu cầu nhóm trưởng
nhận dụng cụ, điều khiển nhóm
để các thành viên trong nhóm
đều được tiến hành và hồn
thành TN trong 12 phút. Chú ý
trong thao tác: Thực hiện đúng
quy tắc mắc các dụng cụ đo
điện và biến trở trước khi bật

nguồn và đóng cơng tắc.

- Nhóm trưởng nhận dụng
cụ điều khiển nhóm thực
hiện theo yêu cầu của GV.
- Cá nhân trả lời:

trở để:
U1 = Uv = 1V
=>I1 = Ia = ?
Bước 3: Lặp lại bước 2
với:
U2= Uv = 1,5V =>I2 = ?
U3 = Uv = 2,0V => I3 = ?
Bước 4:
Thảo luận
nhóm hồn thành ý a, b
của phần 2 trong báo
* Em có nhận xét gì về cơng + Công suất của đèn đo cáo.
suất của đèn đo được trong các được trong các lần TN nhỏ Nhận xét: ?
lần TN so với công suất định hơn công suất định mức của
mức của đèn?
đèn vì hiệu điện thế đặt vào
đèn nhỏ hơn hiệu điện thế
định mức của đèn.
Hoạt động 4: Thực hành xác định công suất của quạt điện
(9 phút)
* Đê thực hiện nội dung này - Cá nhân nêu lên dụng cụ 2. Xác định công suất
cần những dụng cụ nào?
cần dùng.

của quạt điện.
* Hãy đọc thông tin hướng dẫn
Bước 1: Tháo bóng đèn
thực hành của mục 2 phần II - Nhóm đọc SGK, thảo khỏi mạch điện H15.1.
trong SGK để cùng nhau thảo luận, nêu các bước tiến mắc quạt điện vào vị trí
luận nêu lên các bước tiến hành hành của TN.
của bóng đèn, đặt biến
TN?
trở ở giá trị lớn nhất.
GV: Cho 2 HS nêu, chốt các - Cá nhân đọc lại một lần Bước 2: Đóng cơng tắc,
bước bằng bảng phụ, u cầu nữa các bước tiến hành.
điều chỉnh biến trở để:
HS đọc lại.
U1 = Uv = 2,5 V
GV: Yêu cầu nhóm trưởng điều
=>I1 = Ia = ?
khiển nhóm để các thành viên - Nhóm trưởng nhận dụng Bước 3: Lặp lại bước 2
trong nhóm đều được tiến hành cụ điều khiển nhóm thực với:
và hoàn thành TN trong 6 phút. hiện theo yêu cầu của GV.
U2 = Uv = 2,5V=> = ?
Chú ý trong thao tác: thực hiện
U3 = Uv = 2,5V = =?
đúng quy tắc mắc biến trở trước + Công suất của quạt điện
khi bật nguồn và đóng cơng tắc. đo được trong thí nghiệm Bước 4: Thảo luận
*Cơng suất của quạt điện đo này được gọi là cơng suất nhóm hoàn thành ý a, b
được trong TN được gọi là gì ? định mức của quạt vì hiệu của phần 3 trong báo


điện thế thực tế đạt vào hai cáo.
đầu quạt bằng hiệu điện thế

định mức của quạt.
Hoạt động 5: Tổng kết đánh giá thái độ học tập của học sinh
(8 phút)
GV: Cho cá nhân hoàn thành - Cá nhân hoàn thành báo
báo cáo, nhóm bình bầu chấm cáo thực hành.
điểm về ý thức thực hành của - Nhóm bình bầu chấm điểm
từng thành viên trong nhóm.
về ý thức thực hành của từng
GV: - Thu báo cáo thực hành, thành viên trong nhóm.
cho HS nêu ngun nhân kết
quả thí nghiệm của một số
nhóm khác nhau và chốt.
- Thu bản đánh giá điểm của - Cá nhân trả lời:
các thành viên trong mỗi nhóm. Nếu tăng hoặc giảm hiệu
* Qua bài TH, em rút ra được điện thế giữa hai đầu dụng
những nhận xét gì?
cụ điện đi n lần thì cơng
* Muốn đo công suất tiêu thụ suất tiêu thụ điện của dụng
của một bóng đèn ta cần phải có cụ sẽ tăng hoặc giảm đi n2.
những dụng cụ gì? hãy nêu các + Khi dụng cụ được dùng ở
bước đo công suất tiêu thụ của hiệu điện thế định mức thì
bóng đèn đó?
cơng suất tiêu thụ điện của
dụng cụ bằng cơng suất
GV: thông báo: Dựa trên cơ sở, định mức.
cách tiến hành TN như hôm
nay, trong kĩ thuật người ta chế
tạo ra dụng cụ đo trực tiếp cơng
suất. Dụng cụ đó có tên gọi là
oát kế. Thang đo của oát kế

được chia vạch theo tích P =
U.I
GV: Nhận xét, rút kinh nghiệm
về:
- Thao tác TN.
- Thái độ học tập của nhóm.
- Ý thức kỉ luật.
Vì sao?


Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
GV: Về nhà xem lại nội dung
III. Về nhà
bài thực hành.
- Cá nhân ghi nhớ nội dung
- Trình bày vào vở nội dung trả về nhà.
lời của câu hỏi “Muốn có cơng
suất tiêu thụ của một bóng đèn
ta cần phải có những dụng cụ
gì? hãy nêu các bước để đo
cơng suất tiêu thụ của bóng đèn
đó?
- Đọc bài mới : “Định luật Jun –
Lenxơ”.
III. Rút kinh nghiệm
----------o0o-------Bài 46: THỰC HÀNH: ĐO TIÊU CỰ CỦA THẤU KÍNH HỘI TỤ
(VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu tiết học:
1. Kiến thức:

- Trình bày được phương pháp đo tiêu cự của thấu kính hội tụ.
- Đo được tiêu cự của một thấu kính hội tụ.
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng thực hành khi thao tác thí nghiệm, kỹ năng đề xuất phương án thí
nghiệm.
3. Thái độ
Cẩn thận, tích cực, trung thực trong thí nghiệm.
II. Chuẩn bị đồ dùng:
1. Cho mỗi nhóm HS:
- 1 thấu kính hội tụ có tiêu cự cần đo.
- 1 vật sáng hình chữ F khoét trên màn chắn sáng.
- 1 nguồn sáng.
- 1 màn hứng nhỏ (màu trắng).
- 1 giá quang học có thước đo.
2. Lớp


Giấy trong ghi tóm tắt các bước thí nghiệm.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Đo chiều cao của vật : h = .......mm.
Bước 2: Đo vật và màn ảnh ở khá gần thấu kính, cách thấu kính những khoảng
bằng nhau. Dịch chuyển đồng thời vật và màn ảnh ra xa thấu kính những khoảng bằng
nhau => dừng khi thu được ảnh rõ nét.
Bước 3: Kiểm tra điều kiện d’ = d, h’ = h có thoả mãn khơng.
Bước 4: Khi 2 điều kiện trên đã thoả mãn thì đo khoảng cách từ vật tới màn ảnh
và tính tiêu cự của thấu kính theo cơng thức : f = (d’ + d) / 4.
Làm thí nghiệm thêm 2 lần, hồn thành các kết quả đo vào báo cáo thí nghiệm.
Tính giá trị trung bình của tiêu cự thấu kính đo được.
- Mỗi HS chuẩn bị một mẫu báo cáo thí nghiệm đã trả lời sẵn các câu hỏi.
III. Tiến trình bài giảng

1. Ổn định tổ chức (1 phút):
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
H: Nêu kết luận về sự tạo ảnh của một vật trước thấu kính hội tụ?
GV: Cho HS khác nhận xét và chốt đáp án.
Đáp án: Đối với thấu kính hội tụ:
- Vật đặt ngồi khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi vật đặt rất
xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
- Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
3. Nội dung bài giảng mới:
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
(2 phút)
GV: Đặt vấn đề: Ta đã biết một
vật đặt trước thấu kính hội tụ có
thể cho ảnh thật, có thể cho ảnh - Cá nhân nắm vấn đề cần
ảo, tuỳ thuộc vào vị trí đặt vật so nghiên cứu của tiết học.
với tiêu cự của thấu kính. Một
vấn đề đặt ra là nếu có một thấu
kính hội tụ chưa biết tiêu cự thì
Bài 46:
làm thế nào có thể xác định được
THỰC HÀNH ĐO
tiêu cự của nó. Để trả lời được - Cá nhân ghi tên bài học
TIÊU CỰ CỦA
câu hỏi này chúng ta cùng đi tìm vào vở.
THẤU KÍNH HỘI
hiểu tiết học hơm nay: “Thực
TỤ

hành đo tiêu cự của thấu kính hội


tụ”.
GV: Tiết học hôm nay sẽ lấy vào
điểm thực hành. Cô sẽ chấm
điểm với nguyên tắc: 5 điểm báo
cáo, 3 điểm kĩ năng thực hành
trên lớp do cô chấm và 2 điểm ý
thức do nhóm bình bầu vào cuối
giờ. Tổng điểm là 10. Vì vậy cơ
mong các em cùng cố gắng.
Hoạt động 2: Trình bày việc chuẩn bị báo cáo thực hành, đó là việc trả lời câu hỏi về
cơ sở lí thuyết của bài thực hành (10 phút)
GV: Giờ trước cô đã dặn các em
về nhà chuẩn bị báo cáo thí
nghiệm trong đó trả lời sẵn các
câu hỏi.
- Lớp phó học tập báo cáo
H: Lớp phó học tập báo cáo kết tình hình làm bài của các 1. Dụng cụ:
quả chuẩn bị bài của lớp?
bạn trong lớp.
GV: Vẽ hình lên bảng.
- 1 HS lên bảng vẽ theo yêu (sgk T 124)
H: 1 em lên bảng dựng hình ảnh cầu của GV.
A’B’ của vật AB khi d = 2f,
AB
, A  .
- HS dưới lớp trả lời
H: Dưới lớp nêu cho cô cách + Muốn dựng ảnh A’B’ của

dựng ảnh của một vật AB khi
AB qua thấu kính (AB 2. Lí thuyết
AB
, A  .
vng góc với trục chính
của thấu kính, A nằm trên
trục chính), chỉ cần dựng
ảnh B’ của B bằng cách vẽ
đường truyền của hai tia
sáng đặc biệt, sau đó từ Bs
hạ vng góc xuống trục
chính ta có ảnh A’ của A.
- Cá nhân HS trả lời theo
H: Nhận xét bài làm của bạn trên yêu cầu của GV:
bảng?
+ Chứng minh:
H: Từ hình vẽ nêu hướng chứng Tứ giác ABIO là hcn =>
minh khi d = 2f => d’ = 2f.
OF’ là đường trung bình của AB  , A  
H: Từ chứng minh, so sánh kích  BIB’.
AO = d = 2f


thước của ảnh và vật?

=>  ABO =  A’B’O.
+ Ảnh thật ngược
=> AO = A’O (d = d’).
chiều với vật.
AB = A’B’ (h = h’).

+ d’ = d
- Cá nhân HS trả lời theo
+ h’ = h
H: Như vậy em có kết luận gì về
u cầu của GV:
tính chất của ảnh khi vật được
đặt cách thấu kính hội tụ một
khoảng bằng 2f?
GV: Ghi các tính chất đó lên
bảng.
H: Trong trường hợp này ta có
 f = (d + d’) / 4
thể rút ra được cơng thức tính
tiêu cự của thấu kính như thế
nào?
GV: Giới thiệu: Trong tiết thực
hành hơm nay chúng ta sẽ sử
dụng công thức này để xác định
tiêu cự của một thấu kính hội tụ + Dụng cụ: 1 thấu kính hội 3. Báo cáo thực
bất kì.
tụ có tiêu cực cần đo, 1 vật hành:
H: Như vậy cần phải chuẩn bị sáng có dạng chữ F, 1 màn
những dụng cụ gì cho TN?
ảnh, 1 giá quang học có các
giá đỡ vật và có gắn thước
đo.
GV: Cho HS khác nhận xét, bổ - Cá nhân HS quan sát các
sung, sau đó đưa ra những dụng dụng cụ GV giới thiệu và
cụ đó cho HS nhận biết.
nắm cách sử dụng chúng.

H: Với những dụng cụ đó cần - Cá nhân HS nêu cách bố
phải bố trí và tiến hành như thế trí và tiến hành TN. Trả lời
nào?
theo yêu cầu của GV.
GV: Cho HS khác nhận xét, đưa
ra các câu hỏi củng cố phương
pháp tiến hành như:
+ Khi có ảnh rõ nét thì vị trí
H: Tại sao phải thấy ảnh rõ nét? của màn ảnh là vị trí của
H: Tại sao khi thấy ảnh rõ nét ảnh.
cần phải kiểm tra lại hai điều + Vì cảm nhận độ rõ nét của
kiện d = d’, h = h’ ?
ảnh ở mỗi người khác nhau
nên phải kiểm tra lại hai


điều kiện.
GV:Chốt các bước làm thí - Nắm các bước TN do GV
nghiệm, yêu cầu HS đọc nắm chốt.
được các bước thực hiện.
Hoạt động 3: Thực hành đo tiêu cự của thấu kính hội tụ
(20 phút)
GV: Phát dụng cụ TN cho các - Nhóm trưởng nhận dụng II. Nội dung thực
nhóm. Hướng dẫn cách lắp ráp cụ, phân cơng cơng việc cho hành:
thí nghiệm với chú ý sử dụng các thành viên, điều khiển
nguồn điện để tạo vật sáng. Yêu nhóm tiến hành TN theo các 1. Lắp ráp thí nghiệm
cầu các nhóm cùng tiến hành bước.
theo các bước. Ghi kết quả đo
của 4 lần theo đơn vị mm vào
bảng 1.

GV: Theo dõi q trình thao tác
2. Tiến hành thí
TN của nhóm, phát vấn những
nghiệm.
câu hỏi về thao tác của nhóm để - Nhóm thực hiện theo yêu
kiểm tra cơ sở lí thuyết và kĩ cầu của GV khi cần.
năng thực hành của các nhóm
qua đó đánh giá cho điểm về kĩ
năng đồng thời nhắc nhờ, giúp
đỡ các nhóm khi cần thiết.
Hoạt động 4: Hoàn thành báo cáo, củng cố bài học
(8 phút)
GV: yêu cầu các cá nhân dựa - Cá nhân hoàn thành báo III. Hoàn thành báo
trên kết quả TH của nhóm, hồn cáo TN dựa trên kết quả TN cáo.
thành báo cáo của mình.
của nhóm.
H: Báo cáo kết quả TN của - Đại diện nhóm báo cáo kết
nhóm?
quả TN của nhóm.
H: Tại sao các nhóm lại có kết - Các nhóm thảo luận rút ra
quả khác nhau đến như vậy?
nhận xét.
GV: Cho các nhóm kiểm tra kích
thước, độ dày của các nhóm để
tìm ra ngun nhân, rút ra nhận
xét: Với các thấu kính cùng loại
có cùng kích thước, thấu kính
nào dày hơn thì có tiêu cự nhỏ



hơn.
H: Qua tiết thực hành hôm nay, - Cá nhân HS trả lời:
các em nắm được những kiến + Tìm ra một phương pháp
thức gì?
đo tiêu cự của một thấu kính
GV: Mở rộng: Phương pháp hội tụ bất kì.
chúng ta tiến hành có tên gọi là + Áp dụng phương pháp đó
phương pháp Đin – Bec man. để tiến hành đo tiêu cự của
Ngồi phương pháp này ra cịn một thấu kính hội tụ.
có thể sử dụng phương pháp Bét
– xen với công thức xác định là:
f = (L2 – l2)/4L, trong đó L là
khoảng cách vị trí của thấu kính
cho ảnh rõ nét.
GV: Nhận xét:
- Kết quả thực hành
- Ý thức thực hành
- Thu báo cáo và bảng đánh giá
cho điểm của các nhóm.
Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà
(1 phút)
- Xem lại nội dung bài thực - Cá nhân ghi nhớ nội dung IV: Về nhà
hành.
về nhà.
- Quan sát một số máy ảnh trong
thực tế và tìm hiểu cách sử dụng
chung của các máy ảnh đó.
- Đọc bài mới: “Sự tạo ảnh trên
phim trong máy ảnh”.



IV: Rút kinh nghiệm
----------o0o-----------------PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA QUÁ TRÌNH
GIẢNG DẠY.
Năm học 2008-2009 là năm học thứ 7 thực hiện theo chương trình sách giáo
khoa mới trên toàn quốc. Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy
học, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã đạt được một số kết quả trong quá
trình giảng dạy của mình. Cụ thể:

1. Về kiến thức
Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái
hiện lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức
phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi.
2. Về kĩ năng
Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và q trình vật lí để thu thập các
dữ liệu thông tin cần thiết. Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến, lắp
ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản. Kĩ năng phân tích, xử lí các thơng tin
và các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản, để giải
các bài tập Vật lí địi hỏi những suy luận lơgíc và những phép tính cơ bản cũng như để
giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống. Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các giả
thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật Vật lí.
Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả
thuyết đã đề ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngơn ngữ Vật lí.
3. Về tình cảm thái độ
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ mơn Vật lí cũng như áp dụng các
kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái độ
trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thơng tin, trong quan sát và
thực hành thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ
những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. Kết quả chất lượng đại trà đạt được nâng lên rõ
rệt.



KẾT LUẬN
Thực hiện phương pháp này, bản thân tôi nhận thấy đề tài đã đạt được ở mức độ
nhất định về nhiều mặt. Cụ thể:
1. Về phương pháp nghiên cứu
Tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp
giảng dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào cơng việc giảng dạy của
mình.
2. Về nội dung:
Kinh nghiệm nay đã giúp tơi có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và tiến
hành một thí nghiệm Vật lí – dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng học cho học sinh.
Bên cạnh những kết quả đạt được đó, còn bộc lộ một số hạn chế như nội dung
chưa thật đầy đủ, trình bày chưa thật khoa học... Bởi vậy tơi ln đặt cho mình nhiệm
vụ khơng ngừng học hỏi, nghiên cứu để hồn thành tốt đẹp mục đích đã đề ra.
Tuân Đạo, ngày 14 tháng 05 năm 2009
Người vit

Lê Phương Liên



×