Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng của dây chằng chè đùi trong ở khớp gối của người việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 101 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

HỒNG QUỐC ANH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG CỦA
DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG Ở KHỚP GỐI
CỦA NGƢỜI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020

.


.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------

HỒNG QUỐC ANH


NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG CỦA
DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG Ở KHỚP GỐI
CỦA NGƢỜI VIỆT NAM

Ngành: Ngoại khoa (Chấn Thương Chỉnh Hình)
Mã số: 8720104

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐỖ PHƢỚC HÙNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020

.


.

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác.

Tác giả

HỒNG QUỐC ANH


.


.

ii

MỤC LỤC
BÌA
PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH

V
VII
VIII
IX

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3


1.1. GIẢI PHẪU MẶT TRONG KHỚP GỐI

3

1.1.1. Mốc xương mặt trong đùi

3

1.1.2. Lớp nông dây chằng bên trong (dây chằng bên chày)

4

1.1.3. Lớp sâu dây chằng bên trong ( dây chằng bao khớp giữa trong)

5

1.1.4. Dây chằng chếch sau (Posterior Oblique Ligament)

6

1.1.5. Dây chằng chè đùi trong

7

1.1.6. Gân cơ khép lớn

7

1.1.7. Gân cơ bụng chân trong


7

1.1.8. Diện bám gân cơ chân ngỗng

8

1.1.9. Diện bám gân cơ bán màng

9

1.2. CÁC PHƢƠNG TIỆN CỐ ĐỊNH TĨNH BÊN TRONG BÁNH CHÈ

9

1.3. DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG VÀ PHẪU THUÂT TÁI TẠO DÂY
CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG KHỚP CHÈ ĐÙI

12

1.3.1. Dây chằng chè đùi trong

12

1.3.2. Cơ sinh học của dây chằng chè đùi trong

18

1.3.3. Phẫu thuật tái tạo dây chằng chè đùi trong

19


.


.

iii

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

23

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu

23

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

23

2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu


23

2.2.2. Dụng cụ thực hiện

23

2.2.3. Cách thực hiện

24

2.2.4. Liệt kê và định nghĩa biến số

32

2.2.5. Về vấn đề y đức

36

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

3.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU

38

3.2. SỰ HIỆN DIỆN CỦA DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG

39


3.3. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG

39

3.3.1. Mơ tả

39

3.3.2. Hình dạng

40

3.3.3. Kích thước

41

3.3.4. Diện bám ở lồi cầu trong xương đùi

44

3.3.5. Diện bám ở xương bánh chè

49

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN

52

4.1. ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU


52

4.2. SỰ HIỆN DIỆN CỦA DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG

53

4.3. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CỦA DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG

54

4.3.1. Đại thể

54

4.3.2. Hình dạng

56

4.3.3. Kích thước

57

4.3.4. Diện bám tại lồi cầu trong xương đùi

64

4.3.5. Diện bám tại xương bánh chè

69


.


.

iv

4.4. ỨNG DỤNG RÚT RA TỪ ĐỀ TÀI

72

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

74

KẾT LUẬN

75

KIẾN NGHỊ

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: HÌNH MINH HOẠ
PHỤ LỤC 2: BẢNG MẪU THU THẬP SỐ LIỆU

.



.

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Anterior Cruciate Ligament
ACL

Dây chằng chéo trƣớc
Adductor Magnus Tendon

AMT

Gân cơ khép lớn
Adductor Tubercule

AT

Củ cơ khép
Gastronemius Tubercule

GT

Lồi củ cơ bụng chân
Iliotibial Band

ITB
Dải chậu chày
Lateral Meniscus

LM
Sụn chêm ngoài
Medial Collateral Ligament
MCL
Dây chằng bên trong khớp gối
Medial Epicodyle
ME

Mỏm trên lồi cầu trong xƣơng đùi

MM

Medial Meniscus

.


.

vi

Sụn chêm trong
Medial Patellofemoral Ligament
MPFL

Dây chằng chè đùi trong
Medial Patellomeniscal Ligament

MPML
Dây chằng chè sụn chêm trong

Medial Patellotibial Ligament
MPTL
Dây chằng chè chày trong
Posterior Cruciate Ligament
PCL
Dây chằng chéo sau
Semimembranosus
SM

Gân cơ bán màng
Vastus Medialis Oblique

VMO

Cơ chéo rộng trong

.


.

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
ảng 1.1: Diện bám trên xƣơng đùi của MPFL đã đƣợc báo cáo

12

ảng 1.2: Diện bám xƣơng bánh chè của MPFL đã đƣợc báo cáo


15

ảng 3.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu

38

ảng 3.2: Chiều dài trung bình của dây chằng chè đùi trong ở mẫu gối tƣơi

42

ảng 3.3: Khoảng cách tâm diện bám dây chằng chè đùi trong với các mốc xƣơng
tại lồi cầu trong xƣơng đùi
44
ảng 4.1: So sánh kích thƣớc dây chằng chè đùi trong

57

ảng 4.2: Chiều dài trung bình của dây chằng chè đùi trong theo các nhóm

59

ảng 4.3: Chiều rộng trung bình tại lồi cầu trong xƣơng đùi của dây chằng chè đùi
trong theo các nhóm (đơn vị: mm)
61
ảng 4.4: Chiều rộng trung bình tại vị trí 1/3 giữa của dây chằng chè đùi trong theo
các nhóm (đơn vị: mm)
62
ảng 4.5: Chiều rộng trung bình tại xƣơng bánh chè của dây chằng chè đùi trong
theo các nhóm (đơn vị: mm)
63

ảng 4.6: So sánh vị trí tâm diện bám của dây chằng chè đùi trong tại xƣơng đùi so
với mỏm trên lồi cầu trong
65
ảng 4.7: So sánh vị trí trên, sau của tâm diện bám dây chằng chè đùi trong so với
mỏm trên lồi cầu trong
66
ảng 4.8: So sánh vị trí tâm diện bám dây chằng chè đùi trong tại xƣơng đùi so với
củ cơ khép
67
ảng 4.9: So sánh diện bám tại xƣơng bánh chè của dây chằng chè đùi trong

.

69


.

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Lực làm xƣơng bánh chè di lệch ra ngoài 10 mm ở khớp gối nguyên
vẹn và khớp gối đã bị cắt bỏ dây chằng chè đùi trong
19
Biểu đồ 3.1: Vị trí tâm diện bám so với mỏm trên lồi cầu trong

45

Biểu đồ 3.2: Vị trí của tâm diện bám dây chằng chè đùi trong tại xƣơng đùi so với
mỏm trên lồi cầu trong ở mẫu gối xác tƣơi và xác ƣớp

46
Biểu đồ 3.3: Vị trí tâm diện bám so với củ cơ khép

47

Biểu đồ 3.4: Vị trí của tâm diện bám dây chằng chè đùi trong tại xƣơng đùi so với
củ cơ khép ở mẫu gối xác tƣơi và xác ƣớp
48
Biểu đồ 3.5: Sự liên quan của dây chằng chè đùi trong với lớp nông dây chằng bên
trong khớp gối
49
Biểu đồ 4.1: Sự di lệch ra ngoài của xƣơng bánh chè ở các mức độ gấp gối theo các
nhóm tổn thƣơng
56
Biểu đồ 4.2: So sánh chiều dài của dây chằng chè đùi trong với các tác giả khác 58
Biểu đồ 4.3: Chiều dài trung bình của dây chằng chè đùi trong

.

60


.

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Giải phẫu các mốc xƣơng ở lồi cầu trong xƣơng đùi

4


Hình 1.2: Chỗ bám nhóm gân cơ chân ngỗng

8

Hình 1.3: Các cấu trúc giữ vững bên trong xƣơng bánh chè.

11

Hình 2.1: Đƣờng rạch da ở khớp gối trái

25

Hình 2.2: Mặt trong khớp gối trái sau khi bóc tách lớp da và dƣới da

26

Hình 2.3: Mặt trong khớp gối trái sau khi bóc tách lớp thứ nhất (theo phân loại của
Warren và Marshall)
27
Hình 2.4: Mặt trong khớp gối trái sau khi bóc tách lớp thứ ba (theo phân loại của
Warren và Marshall)
27
Hình 2.5: Khoảng cách ngang, khoảng cách dọc từ tâm diện bám đến mỏm trên lồi
cầu trong (ME) gối trái
28
Hình 2.6: Chiều dài dây chằng chè đùi trong ở gối phải (đơn vị: mm)

29


Hình 2.7: Chiều rộng dây chằng chè đùi trong ở gối trái (đơn vị: mm)

30

Hình 3.1: Dây chằng chè đùi trong hình đồng hồ cát ở gối trái

40

Hình 3.2: Dây chằng chè đùi trong hình dạng rẻ quạt ở gối phải

41

Hình 4.1: Dây chằng chè đùi trong ở khớp gối phải đƣợc phủ một phần mặt trong
bởi VMO; P: xƣơng bánh chè; MPFL: dây chằng chè đùi trong; AMT: gân cơ
khép lớn; SM:gân cơ bán màng
54
Hình 4.2: Dây chằng chè đùi trong liên kết với bao cơ VMO

55

Hình 4.3: Phác hoạ tƣơng quan tâm diện bám tại xƣơng đùi của dây chằng chè đùi
trong so với mỏm trên lồi cầu trong theo nghiên cứu của chúng tơi
66
Hình 4.4: Dây chằng chè đùi trong liên kết với lớp nông dây chằng bên trong khớp
gối trái bằng trẽ cân
68
Hình 4.5: Giải phẫu mặt trong khớp gối phải.

70


Hình 4.6: Diện bám tại xƣơng bánh chè của dây chằng chè đùi trong khớp gối trái 71
Hình 4.7: Cách bám vào xƣơng bánh chè của dây chằng chè đùi trong theo nghiên
cứu của chúng tôi
72

.


.

1

MỞ ĐẦU
Trật khớp chè đùi sau chấn thƣơng là một tổn thƣơng cơ xƣơng thƣờng gặp trong
cấp cứu ở lứa tuổi vị thành niên và thanh niên. Theo Fithian, tỉ lệ trật khớp chè đùi
lần đầu tiên và tỉ lệ có tiền sử trật khớp chè đùi ở nhóm dƣới 17 tuổi đều lớn hơn so
với nhóm tuổi 18-29 và nhóm trên 29 tuổi [24]. Trong các tổn thƣơng khớp gối,
bệnh lý này chiếm tỉ lệ 2% - 3% và là nguyên nhân đứng hàng thứ hai gây nên tình
trạng tụ máu ở khớp gối, trong đó 61% liên quan đến chấn thƣơng thể thao
[24],[28],[67].
Trật khớp chè đùi ra ngoài cấp tính liên quan đến tổn thƣơng dây chằng chè đùi
trong (Medial PatelloFemoral Ligament, viết tắt: MPFL) chiếm tỉ lệ 94% - 100%
[45]. MPFL nằm ở lớp thứ hai của mặt trong gối (theo phân loại của Warren và
Marshall [66]) và là cấu trúc cố định tĩnh bên trong có vai trò quan trọng nhất để cố
định xƣơng bánh chè, đặc biệt trong tầm gấp gối 0o – 30o [35],[37],[41],[61].
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và phƣơng pháp điều trị cho tình trạng trật
khớp chè đùi sau chấn thƣơng, bao gồm: điều trị bảo tồn, phẫu thuật sửa chữa và
phẫu thuật tái tạo dây chằng chè đùi trong. Các nghiên cứu trƣớc đây cho thấy điều
trị bảo tồn hay phẫu thuật sửa chữa MPFL sau chấn thƣơng chƣa chứng minh đƣợc
hiệu quả điều trị. Với phƣơng pháp điều trị bảo tồn, 33% trƣờng hợp bệnh nhân

than phiền triệu chứng đau khớp chè đùi tái diễn, 44% trƣờng hợp tái trật khớp chè
đùi và 52% bệnh nhân không thể quay lại hoạt động thể thao mạnh với thời gian
theo dõi trung bình là 11,8 năm [16],[30],[51]. Đến năm 1992, Gomes đã công bố
ca phẫu thuật tái tạo MPFL và báo cáo sau 5 năm điều trị cho kết quả tốt [22].
Camanho GL năm 2009 cũng chứng minh phẫu thuật tái tạo MPFL trên những đối
tƣợng bệnh nhân trật khớp chè đùi có tổn thƣơng MPFL khu trú cho kết quả vƣợt
trội so với nhóm bệnh nhân đƣợc điều trị bảo tồn [13]. Vì vậy, hiện nay phẫu thuật
tái tạo MPFL bằng phƣơng pháp mổ hở hay nội soi đƣợc áp dụng rộng rãi ở rất
nhiều quốc gia trên thế giới.

.


.

2

Phẫu thuật tái tạo MPFL khơng chính xác về mặt giải phẫu có thể dẫn đến giảm
tầm vận động gối, đau gối, thất bại mảnh ghép, rộng đƣờng hầm, trật khớp chè đùi
tái diễn, tăng áp lực mặt khớp chè đùi trong dẫn đến thoái hoá sớm khớp chè đùi
trong [12],[20],[21],[61]. Hiểu rõ đặc điểm giải phẫu MPFL sẽ giảm đƣợc nguy cơ
thất bại điều trị.
Tỉ lệ hiện diện của MPFL là 35% - 100% trong các nghiên cứu nƣớc ngoài
[1],[17],[38],[43],[50]. Hai anh em Weber lần đầu tiên miêu tả giải phẫu của khớp
gối vào năm 1836, nhƣng cho đến nay đặc điểm giải phẫu của MPFL vẫn chƣa có
sự đồng thuận. Trong đó, diện bám tại xƣơng đùi [1],[2],[9],[11],[38],[43],[47],[49]
và đặc điểm cơ sinh học [26],[35],[37],[41],[61],[69] khác nhau giữa các nghiên cứu
gây khơng ít bàn cãi và khó khăn cho các phẫu thuật viên trong việc lựa chọn điểm
đặt mảnh ghép tái tạo cũng nhƣ lựa chọn tƣ thế gối khi cố định mảnh ghép.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở ngƣời Việt Nam có tồn tại dây chằng chè đùi trong

hay không? Đặc điểm giải phẫu của dây chằng chè đùi trong ở ngƣời Việt Nam có
khác biệt so với các nghiên cứu nƣớc ngồi hay khơng? Dây chằng này có đẳng
trƣờng ở các tầm hoạt động gối hay khơng? Hiện nay ở Việt Nam chƣa có nhiều
cơng trình nghiên cứu mô tả về giải phẫu của MPFL. Xuất phát từ những vấn đề nêu
trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu giải phẫu ứng dụng của
dây chằng chè đùi trong ở khớp gối của ngƣời Việt Nam”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định đặc điểm giải phẫu dây chằng chè đùi trong ở khớp gối người Việt Nam

.


.

3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIẢI PHẪU MẶT TRONG KHỚP GỐI
1.1.1. Mốc xƣơng mặt trong đùi
Giải phẫu mốc xƣơng mặt trong khớp gối đƣợc mô tả bởi tác giả LaPrade năm
2007 [38].
1.1.1.1.

Mỏm trên lồi cầu trong

Là mốc xƣơng nằm vị trí dƣới và trƣớc nhất của mặt trong lồi cầu xƣơng đùi.
Củ cơ khép

1.1.1.2.


Củ cơ khép nằm ở rìa dƣới một dải xƣơng mỏng, gọi là đƣờng trên lồi cầu trong,
dọc theo mặt trong của đầu dƣới xƣơng đùi, vị trí trung bình cách 12,6 mm ( 9,015,2 mm) phía trên và 8,3 mm (5,9-11,6 mm) phía sau mỏm trên lồi cầu trong[38] .
Lồi củ cơ bụng chân

1.1.1.3.

Vị trí nằm ở phía dƣới và phía sau củ cơ khép và gần một chỗ lõm nhỏ là nơi
bám của cơ bụng chân trong. Cấu trúc này ở vị trí trung bình 9,4 mm phía dƣới và
8,7 mm phía sau củ cơ khép, 6,0 mm (4,4 – 8,9 mm) phía trên và 13,7 mm ( 10,815,8 mm ) phía sau so với mỏm trên lồi cầu trong.

.


.

4

Hình 1: Giải phẫu các mốc xương ở lồi cầu trong xương đùi
AT: củ cơ khép; GT:Lồi củ cơ bụng chân; ME: mỏm trên lồi cầu trong
(Nguồn: LaPrade, 2007[37])
1.1.2. Lớp nông dây chằng bên trong (dây chằng bên chày)
Lớp nông dây chằng bên trong (Superficial medial colateral ligament, viết tắt:
sMCL) là cấu trúc lớn nhất phủ mặt trong gối, có một diện bám trên xƣơng đùi và
hai diện bám trên xƣơng chày.
Diện bám xƣơng đùi của lớp nông dây chằng bên trong có hình trịn hoặc hình
bầu dục, nằm trong một hõm xƣơng cách mỏm trên lồi cầu trong trung bình 3,2 mm
(1,6 - 5,2 mm) phía trên và 4,8 mm ( 2,5 – 6,3 mm) phía sau [38].
Khơng có diện bám cố định giữa lớp nông và sâu của dây chằng bên trong gối và
khơng có cấu trúc túi hoạt dịch rõ ràng giữa hai lớp.


.


.

5

Ở đầu xa dây chằng có 2 diện bám riêng biệt trên xƣơng chày: diện bám gần và
diện bám xa. Giữa 2 diện bám này, lớp nông dây chằng bên trong đƣợc tách biệt với
xƣơng chày bởi cân mạc và mô mỡ, động mạch và tĩnh mạch gối dƣới trong, kèm
với thần kinh đi cùng là nhánh của thần kinh chày.
Diện bám gần xƣơng chày phần lớn là bám vào mô mềm hơn là trực tiếp vào
xƣơng. Đa số phần mềm nằm bên dƣới diện bám gần trẽ trƣớc của gân cơ bán
màng.
Diện bám xa trải rộng và nằm ngay phía trƣớc mào chày sau trong. Đa số diện
bám xa nằm phía trong túi hoạt dịch gân chân ngỗng và cấu thành phần lớn nền phía
sau của túi hoạt dịch này. Bờ sau phần chày của sMCL hoà với phần mở rộng phía
chày của gân cơ bán màng.
1.1.3. Lớp sâu dây chằng bên trong ( dây chằng bao khớp giữa trong)
Lớp sâu dây chằng bên trong là phần dày lên của bao khớp gối bên trong, nhận
thấy rõ ràng nhất là ở phần dọc theo bờ trƣớc, song song với bờ trƣớc của lớp nông
dây chằng bên trong [38].
Lớp sâu đƣợc xác định dễ nhất dọc theo phía trƣớc đƣờng đi ở đoạn xƣơng đùi,
nơi bao khớp hƣớng về bờ trong của bánh chè mỏng hơn và có một định hƣớng thớ
sợi khác.
Bờ sau của lớp sâu dây chằng bên trong hồ lẫn khó tách biệt với trẽ trung tâm
của dây chằng chếch sau, ngay phía sau của bờ sau lớp nông dây chằng bên trong.
Lớp sâu dây chằng bên trong bao gồm hai thành phần riêng biệt là dây chằng sụn
chêm- đùi và dây chằng sụn chêm- chày.

Dây chằng sụn chêm- đùi hằng định dài hơn theo chiều trên- dƣới so với dây
chằng sụn chêm- chày.
Dây chằng sụn chêm- chày là một cấu trúc hằng định dày hơn, ngắn hơn và bám
vào ngay dƣới rìa của sụn khớp mâm chày trong.

.


.

6

1.1.4. Dây chằng chếch sau (Posterior Oblique Ligament)
Dây chằng bao gồm ba chỗ bám cân tách ra từ đoạn xa của gân cơ bán màng ở
khớp gối và đƣợc phân thành: trẽ nông, trẽ trung tâm (chày) và trẽ bao khớp [38].
Diện bám trên xƣơng đùi:
Trung bình nằm 7,7 mm (6,1-9,8 mm) phía dƣới và 6,4 mm (4,5-10,6 mm) phía
sau củ cơ khép.
Trung bình nằm 1,4 mm (0,8 – 2,1 mm) phía dƣới và 2,9 mm ( 2,1-4,1 mm) phía
trƣớc lồi củ cơ bụng chân.
Trẽ nông bao gồm 1 dải cân mỏng.
Đƣờng đi: ở đầu gần, nó nằm ở bên trong so với trẽ trƣớc của gân cơ bán màng
và ở đoạn xa nó đi dọc theo bờ sau của lớp nông dây chằng bên trong.
Đầu gần của trẽ nông hoà với trẽ trung tâm, đầu xa lại song song với bờ sau của
lớp nông dây chằng bên trong đến khi nó hồ với diện bám và phần mở rộng ở
xƣơng chày của gân cơ bán màng.
Trẽ trung tâm là phần lớn và dày nhất của dây chằng chếch sau. Nó xuất phát từ
đoạn xa gân cơ bán màng, bám chắc vào sụn chêm trong và là một phần cân dày hỗ
trợ cho cả phần sụn chêm- đùi và sụn chêm- chày của bao khớp sau trong.
Phân biệt với lớp nông dây chằng bên trong bằng các thớ sợi ở đầu gần sắp xếp

theo hình nan quạt, nằm ở phía sau hơn so với lớp nông dây chằng bên trong. Diện
bám xa hầu hết vào phần sau trong của sụn chêm trong, phần sụn chêm- chày của
bao khớp sau trong và phần sau trong của xƣơng chày.
Trẽ bao khớp của dây chằng chếch sau bao gồm một dải cân mỏng tách ra từ
phần trƣớc của đoạn xa gân cơ bán màng. Nó nằm ở phía sau và phía ngồi diện
bám bao khớp sụn chêm – đùi của trẽ trung tâm và khơng có thớ sợi hƣớng về
xƣơng chày. Trẽ bao khớp thƣờng hoà với phần sụn chêm- chày của bao khớp sau
trong và phần bên trong của dây chằng khoeo chéo và nó cũng bám vào mơ mềm

.


.

7

phủ gân cơ bụng chân trong, gân cơ khép lớn, cơ bụng chân trong và diện bám chày
của gân cơ khép lớn. Một cách định tính, trẽ bao khớp khơng bám chắc so với trẽ
trung tâm và khơng có diện bám trên xƣơng.
1.1.5. Dây chằng chè đùi trong
(Xem tiểu mục 1.3.1, trang 10)
1.1.6. Gân cơ khép lớn
Bám vào một hõm xƣơng, vị trí trung bình cách 3,0 mm (1,8-4,6 mm) phía sau
và 2,7 mm(1,6-4,3 mm) phía trên lồi củ cơ khép, không bám trực tiếp vào lồi củ cơ
khép [38].
Phần dƣới trong của gân cơ khép lớn có một dải cân dày, trải rộng hình rẻ quạt ra
hƣớng sau trong và bám vào đầu trong gân cơ bụng chân, trẽ bao khớp của gân cơ
chếch sau và bao khớp sau trong.
Chỗ bám vào đầu trong gân cơ bụng chân trải rộng trung bình 15,7 mm ( 11,2 –
21,3 mm) [38].

Phần dƣới ngồi của gân cơ này có một bao gân rất dày bám vào đƣờng trên lồi
cầu trong. Cơ chéo rộng trong có diện bám mặt trong dọc theo bao gân này và dọc
theo mặt ngoài của gân cơ khép lớn.
1.1.7. Gân cơ bụng chân trong
Hình thành ở bờ trong cơ bụng chân trong.
Vị trí bám trung bình 2,6 mm (1,4 -4,4 mm) ở trên và 3,1 mm ( 2,6 – 3,6 mm)
phía sau trong một hõm xƣơng kế bên lồi củ cơ bụng chân xƣơng đùi và bám 5,3
mm (4,0-7,2 mm) phía dƣới và 8,1 mm ( 6,1 – 10,3 mm) phía sau củ cơ khép [38].
Đầu trong cơ bụng chân có một chỗ bám cân dày dọc theo bờ ngoài vào gân cơ
khép lớn và một chỗ bám cân mỏng dọc theo mặt trong và sau đến trẽ bao khớp của
dây chằng chếch sau.

.


.

8

1.1.8. Diện bám gân cơ chân ngỗng
Diện bám chày bao gồm gân cơ may, gân cơ thon và gân cơ bán gân ở mặt trƣớc
trong của đầu trên xƣơng chày (Hình 1.2).
Cân gân cơ may bám vào lớp nơng, trong khi đó cơ thon và cơ bán gân lại bám
vào lớp sâu của mặt trong gối.
Khi nhóm cơ chân ngỗng đƣợc lật ra ngồi thì diện bám của từng gân đƣợc xác
định dễ dàng theo thứ tự từ trên xuống, chiều thẳng đứng, mặt ngoài túi hoạt dịch
gân chân ngỗng: gân cơ may, gân cơ thon, gân cơ bán gân.
Chiều rộng gân cơ may trung bình 8,0 mm ( 5,7 -9,3 mm) [38].
Chiều rộng gân cơ thon trung bình 8,4 mm (6,2 – 11,4 mm) [38].
Chiều rộng gân cơ bán gân trung bình 11,3 mm (7,5 – 15,8 mm) [38].


Hình 2: Chỗ bám nhóm gân cơ chân ngỗng
(Nguồn: LaPrade, 2007[38])

.


.

9

1.1.9. Diện bám gân cơ bán màng
Nằm ở mặt trong và sau trong của xƣơng chày bao gồm trẽ trƣớc và trẽ chính
[38].
Trẽ trƣớc bám sâu vào diện bám đầu trên xƣơng chày của lớp nông dây chằng
bên trong và diện bám có hình bầu dục.
Trẽ chính bám vào phần gân của mặt sau trong của xƣơng chày trong một hố nhỏ
ngay phía trên lồi củ. Diện bám nằm phía sau vành mâm chày trong và ở dƣới bờ
sau trong khớp gối.
Túi hoạt dịch gân cơ bán màng có bờ dƣới dọc theo bờ trên của trẽ chính, liên tục
bên trong với trẽ trƣớc cho đến khi trẽ trƣớc bám vào xƣơng chày.

1.2. CÁC PHƢƠNG TIỆN CỐ ĐỊNH TĨNH BÊN TRONG BÁNH CHÈ
Phƣơng tiện cố định tĩnh bên trong của xƣơng bánh chè có thể đƣợc phân chia
thành dây chằng chè đùi trong, dây chằng chè sụn chêm trong và dây chằng chè
chày trong (Hình 1.3). Cả 3 dây chằng hợp lại thành cấu trúc mạc giúp nâng đỡ hình
tam giác bên trong khớp gối với sự sắp xếp các thớ sợi nằm ngang của MPFL, nằm
nghiêng của dây chằng chè sụn chêm trong và thẳng đứng của dây chằng chè chày
trong.
Với cấu trúc thớ sợi sắp xếp theo hƣớng thẳng đứng, dây chằng chè chày trong

nằm ở vị trí đặc biệt để chống lại dịch chuyển ra ngoài và trƣớc ngồi của bánh chè.
Dây chằng chè chày trong có thể đƣợc xem là một cấu trúc quan trọng hàng thứ hai
chống lại sự dịch chuyển ra ngoài của bánh chè.
Phía dƣới cùng lớp với MPFL có cấu trúc mơ mềm dày lên là các thớ sợi định
hƣớng chếch 450 theo chiều dọc, xuất phát từ bánh chè, ngay dƣới diện bám bánh
chè của MPFL gọi là dây chằng chè sụn chêm trong. Diện bám trên xƣơng của nó
ngay bên dƣới dây chằng vòng, trong khi đa số diện bám xa của nó bám trực tiếp
vào sụn chêm trong.

.


.

10

Chính sự sắp xếp của các cấu trúc này giúp hạn chế sự dịch chuyển ra ngoài và
lên trên ngoài của xƣơng bánh chè.

.


.

11

Hình 3: Các cấu trúc giữ vững bên trong xương bánh chè.
ACL: dây chằng chéo trước, PCL: dây chằng chéo sau, ITB: dải chậu chày,
LM: sụn chêm ngoài, MM: sụn chêm trong, MPFL: dây chằng chè đùi trong,
MPML: dây chằng chè sụn chêm trong, MPTL: dây chằng chè chày trong,

Patellar Tendon: gân bánh chè.
(Nguồn: LaPrade, 2018[37])

.


.

12

1.3. DÂY CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG VÀ PHẪU THUÂT TÁI TẠO DÂY
CHẰNG CHÈ ĐÙI TRONG ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG KHỚP CHÈ ĐÙI
1.3.1. Dây chằng chè đùi trong
Dây chằng chè đùi trong là dây chằng đƣợc tìm thấy cùng lớp với dây chằng bên
trong khớp gối và có chức năng nhƣ một cấu trúc giúp kiềm hãm bằng gân nằm
giữa bờ trên trong xƣơng bánh chè và xƣơng đùi. Nó là cấu trúc mơ mềm chính
chống lại sự di lệch ra ngoài của xƣơng bánh chè [17],[18],[29].
Dây chằng chè đùi trong đƣợc báo cáo hiện diện với tỉ lệ 35%-100% trong các
nghiên cứu [1],[17],[38],[43],[49],[50].
Chiều dài trung bình của MPFL là 65,2 mm (56,8 – 77,8 mm) [38]
Ở phần gần, bờ dƣới của cơ chéo rộng trong bám dọc theo phần lớn bờ trên của
MPFL.
Diện bám xƣơng đùi [38]:
+ Trung bình 10,6 mm (8,0 – 13,4 mm) phía trên và 8,8 mm (6,7 – 10,3 mm)
phía sau mỏm trên lồi cầu trong.
+ Trung bình 1,9 mm (1,3 – 3,2 mm) phía trƣớc và 3,8 mm (2,1 – 6,3 mm) phía
dƣới củ cơ khép.
Dây chằng chè đùi trong có diện bám trên bánh chè trải rộng ở bờ trên trong của
xƣơng bánh chè [38]. Xét về tỉ lệ với chiều dài theo phƣơng dọc của xƣơng bánh
chè, Nomura và cộng sự [35] xác định diện bám của MPFL 27 ± 10% tính từ đỉnh

trên xƣơng bánh chè, trong khi LaPrade [38] lại báo cáo 41,4%. Chi tiết về diện
bám tại xƣơng đùi và xƣơng bánh chè của MPFL đã đƣợc báo cáo ở Bảng 1.1 và
Bảng 1.2.
ảng 1.1: Diện bám trên xương đùi của MPFL đã được báo cáo
Vị trí diện bám

.

Cơng trình nghiên cứu

Số lƣợng gối


.

13

Củ cơ khép

Dƣới củ cơ khép

Mỏm trên lồi cầu
trong xƣơng đùi

Statok và cộng sự [59]

5

Smirk, Morris và cộng sự [58]


25

Viste và cộng sự [72]

12

Jacobi và cộng sự [33]

20

Nomura và cộng sự [71]

17

Tuxøe và cộng sự [63]

39

Nomura và cộng sự [43]

20

Dirim và cộng sự [19]

12

Panagiotopoulos và cộng sự [44]

8


Mochizuki và cộng sự [40]

16

Andrikoula và cộng sự [4]

10

Steensen và cộng sự [60]

11

Reider và cộng sự [50]

48

Hautamaa và cộng sự [29]

17

Kang và cộng sự [34]

85

Philippot và cộng sự [47]

23

Placella và cộng sự [49]


20

LaPrade và cộng sự [38]

8

Giữa mỏm trên
lồi cầu trong xƣơng
đùi và củ cơ khép

.


.

14

Mỏm trên lồi cầu

Fujino và cộng sự [25]

31

Stephen và cộng sự [61]

8

Balwin [9]

50


Waligora và cộng sự [65]

18

Kang và cộng sự [34]

12

Barnett và cộng sự [10]

10

Schöttle và cộng sự [53]

8

De Oliveira và cộng sự [64]

125

Sillanpää và cộng sự [57]

32

Balcarek và cộng sự [7]

73

Balcarek và cộng sự [8]


43

Yoo và cộng sự [69]

10

Tateishi và cộng sự [62]

27

Iwama và cộng sự [32]

25

Aragão và cộng sự [5]

17

Feller và cộng sự [23]

20

Phornphutkul và cộng sự [48]

5

trong xƣơng đùi và
củ cơ khép
Trƣớc mỏm trên

lồi cầu trong xƣơng
đùi
Củ cơ khép cùng

.


×