Tải bản đầy đủ (.doc) (162 trang)

Cây bèo tây (còn gọi là bèo Nhật Bản, lục bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.31 KB, 162 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần thứ hai</b>



<b>HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG</b>


<b>MƠN LỊCH SỬ LỚP 12</b>



<b>CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN</b>


<b>LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945</b>


<b>ĐẾN NĂM 2000</b>
<b>Chủ đề 1</b>


<b>SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI</b>
<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)</b>


(Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai)


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
<i>Trình bày được : </i>


Những sự kiện lớn và quan trọng của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai :


- Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai : Hội nghị
Ianta (2-1945), sự thành lập tổ chức Liên hợp quốc (mục đích và các nguyên tắc
hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc).


- Sự hình thành hai hệ thống : xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa ; mối quan hệ
ngày càng căng thẳng giữa hai hệ thống ; chiến tranh lạnh.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC,</b>
<b>KĨ NĂNG</b>



<b>1. Hội nghị Ianta (2-1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc</b>
<i>Trình bày được ba quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta :</i>


- Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập ở Ianta (Liên Xô) với sự
tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U.
Sớcsin (Anh). Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng :


+ Nhanh chóng tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
+ Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.


+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.


- Xác định trên lược đồ việc phân chia các khu vực ảnh hưởng ở châu Âu, châu Á và
giải thích được rằng từ những thỏa thuận đó đã hình thành khn khổ của một trật tự
thế giới mới, thường được gọi là <i>Trật tự hai cực Ianta, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi</i>
<i>cực.</i>


- Quan sát hình 1 - SGK. Thủ tướng Anh U. Sớcsin, Tổng thống Mĩ Ph. Rudơven,
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô I. Xtalin tại Hội nghị Ianta và nhận xét về những
quyết định quan trọng của hội nghị.


<b>2. Sự thành lập Liên hợp quốc</b>


<i>Trỡnh bày được sự thành lập Liên hợp quốc (LHQ) : mục đích, nguyên tắc hoạt</i>
<i>động cơ bản của LHQ, vai trò của LHQ :</i>



- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ)
họp từ ngày 25-4 đến ngày 26-6-1945) đã thông qua bản <i>Hiến chương</i> và tuyên bố
thành lập tổ chức <i>Liên hợp quốc.</i> Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của LHQ,
nêu rõ :


+ Mục đích của LHQ là duy trì hồ bình, an ninh thế giới và phát triển các quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.


+ Quy định LHQ hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản : Bình đẳng chủ quyền
giữa các nước ; Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước ;
Chung sống hồ bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung
Quốc)…


+ Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan, như Đại hội
đồng, Hội đồng Bảo an, Ban thư kí…


- Vai trị của LHQ.


<b>3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập </b>


<i>Biết được sự hình thành hai hệ thống : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ; mối</i>
<i>quan hệ ngày càng căng thẳng của hai hệ thống ; chiến tranh lạnh :</i>


Sự kiện quan trọng đã diễn ra sau Chiến tranh thế giới thứ hai dẫn tới sự hình thành
hai hệ thống xã hội đối lập nhau gay gắt - hệ thống tư bản chủ nghĩa và hệ thống xã hội
chủ nghĩa :


- Nước Đức bại trận và bị các nước Đồng minh chiếm đóng.


Do sự bất đồng sâu sắc, chủ yếu giữa Liên Xô và Mĩ, trên lãnh thổ nước Đức đã ra


đời hai nhà nước – Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hồ
Dân chủ Đức (10-1949) theo hai chế độ chính trị khác nhau.


- Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945 - 1947). Sự thành lập
Hội đồng tương trợ kinh tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức (10-1949)…
đã dẫn tới sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHỦ ĐỀ 2</b>


<b>LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)</b>
<b>LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
<i>Nêu và chứng minh được : </i>


- Tình hình Liên Xơ và các nước Đơng Âu từ năm 1945 đến năm 1991 :


+ Những thành tựu chính trong cơng cuộc khơi phục đất nước và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.


+ Quá trình khủng hoảng (về các mặt kinh tế, chính trị, xã hội) dẫn đến sự sụp đổ
của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.


- Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 : những nét chính về kinh tế, chính trị
và chính sách đối ngoại ; vị trí của nước Nga trên trường quốc tế.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945


ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70


<b>1. Liên Xơ</b>


<i>Trình bày được tình hình Liên Xơ từ năm 1945 đến giữa những năm 70 : những</i>
<i>thành tựu chính trong cơng cuộc khôi phục kinh tế và xây dựng CNXH ở Liên Xô :</i>


<i>- Liên Xô từ năm 1945 đến năm 1950 :</i>


+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, gần 2000 thành
phố bị phá hủy).


+ Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm
khơi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lượng công
nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên
Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.


<i>- Liên Xô từ năm 1950 đến năm đầu những năm 70 : </i>


+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ ; đi đầu
trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều
lĩnh vực khoa học – kĩ thuật.


+ Liên Xơ là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957) và đưa con tàu
vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất (1961 – I. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ
trụ của loài người.


<i>- Về đối ngoại :</i> Liên Xô chủ trương duy trì hồ bình an ninh thế giới, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.


Quan sát hình 3 (SGK) - Nhà du hành vũ trụ I.Gagarin và nhận xét về việc Liên Xơ
phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ bay vịng quanh Trái Đất.



<b>2. Các nước Đơng Âu</b>


<i>Biết được sự ra đời của các nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành</i>
<i>tựu đạt được trong công cuộc xây dựng CHXH ở Đông</i> <i>Âu :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến
tranh thế giới thứ hai (1944-1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở
nhiều nước Đông Âu.


- Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng :
xây dựng bộ máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hố tài sản của
tư bản nước ngồi, ban hành các quyền tự do dân chủ… vào những năm 1945 – 1949.


- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5
năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều
thành tựu to lớn. Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những
quốc gia công – nông nghiệp.


Quan sát hình 4. Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, xác định tên và ví trí các nước trên lược đồ.


II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM
1991


<i>Trình bày được sự khủng hoảng của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các nước</i>
<i>Đông Âu.</i>


- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày
càng lâm vào tình trạng trì trệ và suy thối.



- Tháng 3-1985, M. Goócbachốp lên nắm quyền và tiến hành cơng cuộc cải tổ,
nhưng tình hình đất nước khơng được cải thiện và ngày càng không ổn định, giảm sút
về kinh tế, rối ren về chính trị và xã hội.


- Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm phải nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng, ngày
25-12-1991, Liên bang Xô viết tan rã.


- Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đơng Âu
rơi vào tình trạng trì trệ, suy thối. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các
nước này lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa
nguyên, tiến hành tổng tuyển tổng cử tự do, chấm dứt chế độ XHCN.


- Sau khi "bức tường Béclin" bị phá bỏ, ngày 3-10-1990 Cộng hoà Dân chủ Đức sáp
nhập vào Cộng hoà Liên bang Đức. Từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu tan rã.


- Nguyên nhân dẫn tới sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và các nước
Đơng Âu : có nhiều ngun nhân, cần tập trung phân tích những nguyên nhân chủ quan,
bên trong có ý nghĩa quan trọng nhất đưa tới sự tan rã của Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đơng Âu.


- Quan sát hình 5. Lược đồ các quốc gia độc lập SNG và xác định tên các nước SNG
trên lược đồ.


III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000


<i>Biết được tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột


sắc tộc (Trecxnia…).


- Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây đã khơng đạt kết quả như mong
muốn ; về sau, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.


- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đưa Liên bang Nga thốt
dần khó khăn và khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục phát
triển, chính trị xã hội dần ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một
cường quốc Âu - Á.


<b>CHỦ ĐỀ 3</b>


<b>CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
- Biết được những nét chung về các nước khu vực Đông Bắc Á.


- Trung Quốc : sự thành lập nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa và q trình xây
dựng đất nước qua các giai đoạn : 1949 – 1959 ; 1959 – 1978 ; 1978 đến nay.


- Đông Nam Á : khái quát quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước ở
Đông Nam Á. Các giai đoạn cơ bản của lịch sử Lào (1945 – 1975), Campuchia (1945
-1993) ; quá trình xây dựng đất nước ở Đông Nam Á. Sự thành lập và quá trình phát
triển của tổ chức ASEAN.


- Ấn Độ và khu vực Trung Đơng : những nét chính về đấu tranh giành độc lập và
xây dựng đất nước.


- Các nước châu Phi và Mĩ Latinh : những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc
lập và phát triển kinh tế - xã hội. Ý nghĩa của những thành tựu đó.



<b>B. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. CÁC NƯỚC ĐƠNG BẮC Á


<b>1. Nét chung về khu vực Đơng Bắc Á</b>


<i>Biết được những nét chung về các nước trong khu vực Đông Bắc Á:</i>


- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm 1945 bị
chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan
trọng :


+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời
(1-10-1949).


+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung
Quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 với
sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8-1948) và Nhà nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai nhà nước này là đối đầu căng
thẳng, từ năm 2000 đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hoà
hợp dân tộc.


+ Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh
chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài
Loan, và đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối
những năm 70.



- Quan sát hình 7. Lễ kí Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm -


SGK để biết được đây là Hiệp định kết thúc cuộc chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên.
<b>2. Trung Quốc</b>


<i><b>a) Sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng</b></i>
<i><b>chế độ mới (1949 – 1959)</b></i>


<i>Trình bày được sự thành lập nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây</i>
<i>dựng chế độ mới từ năm 1949 đến năm 1959 :</i>


- Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập. Đây là
một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn khơng những đối với đất nước Trung Quốc mà còn
đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất
nước, Trung Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và
kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt (246
cơng trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng
25%,...).


- Về đối ngoại : Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hồ bình thế giới và thúc
đẩy phong trào cách mạng thế giới.


- Quan sát hình 8. Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa và đánh giá về sự kiện này.


<i><b>b) Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978)</b></i>



<i> Biết được từ năm 1959 đến năm 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng</i>
<i>khơng ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội.</i>


- Với việc thực hiện Đường lối "Ba ngọn cờ hồng" ("Đường lối chung", "Đại nhảy
vọt", "Công xã nhân dân") đã dẫn đến hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất
đình đốn, đời sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn, không ổn định.


- Cuộc "Đại cách mạng văn hố vơ sản" (1966 – 1976) thực chất là cuộc tranh giành
quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng rối
loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.


<i><b>c) Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải cách
kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung căn bản của đường lối cải
cách là :<i> lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển</i>
<i>sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu</i>
<i>biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.</i>


- Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979 – 1998), đất nước Trung Quốc đã
diễn ra những biến đổi căn bản và đạt nhiều thành tựu to lớn. Đó là :


+ GDP tăng trung bình hằng năm 8% ; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt.


+ Đạt nhiều thành tựu về khoa học – kĩ thuật. Tháng 10-2003, Trung Quốc phóng
thành cơng con tàu "Thần Châu 5" đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào
không gian vũ trụ,


- Về đối ngoại : Trung Quốc đã có quan hệ ngoại giao với các nước và địa vị quốc tế


không ngừng được nâng cao.


- Quan sát hình 9. Cầu Nam Phố ở Thượng Hải để thấy được thành tựu to lớn của
nhân dân Trung Quốc trong công cuộc cải cách mở cửa.


II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
<b>1. Các nước Đông Nam Á </b>


<i><b>a) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai</b></i>
- Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập


<i>Biết được những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông</i>
<i>Nam Á :</i>


+ Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân
dân các nước Đơng Nam Á đã nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở
Inđơnêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10 năm 1945)…


+ Các nước thực dân phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa
nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông Nam Á. Tới giữa
những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập (Philíppin – 1946, Miến
Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959…).


+ Tháng 7-1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt
Nam, Lào, Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí
kết.


+ Quan sát hình 10. Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
xác định được thời gian giành độc lập của các nước trong khu vực.



- Lào (1945 – 1975)


<i>Trình bày được những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm</i>
<i>1945 đến năm 1975 :</i>


+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, tuyên bố
Lào là một vương quốc độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Tháng 2-1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hồ bình và hồ hợp dân tộc ở Lào
được kí kết.


+ Ngày 2-12-1975, nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập, mở ra kỉ
nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi.


- Campuchia (1945 – 1993)


<i>Biết được nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm</i>
<i>1993 :</i>


+ Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng
chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.


+ Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi
theo đường lối hồ bình trung lập, khơng tham gia các khối liên minh quân sự.


+ Ngày 17-4-1975, thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mĩ. Tập đoàn Khơme đỏ do Pơn Pốt cầm đầu đã thi hành chính sách
diệt chủng cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vơ tội. Ngày 7-1-1979, thủ đơ
Phnơm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia ra đời.



+ Từ năm 1979 đến năm 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết
thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10-1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia
được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành <i>Vương quốc độc</i>
<i>lập </i>và bước vào thời kì hồ bình, xây dựng và phát triển đất nước.


<i><b>b) Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đơng Nam Á</b></i>
- Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN


<i>Trình bày được nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập</i>
<i>ASEAN :</i>


+ Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđơnêxia, Malaixia,
Philíppin, Thái Lan và Xingapo) đều tiến hành <i>đường lối cơng nghiệp hố thay thế</i>
<i>nhập khẩu </i>với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu.
Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là về nguồn vốn, nguyên liệu
và công nghệ…


+ Từ những năm 60-70, các nước này chuyển sang <i>chiến lược công nghiệp hoá</i>
<i>hướng về xuất khẩu –</i> "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của 5 nước khá cao : Inđônêxia là 7 – 7,5%, Malaixia – 7,8%, Philíppin – 6,3% trong
những năm 70, Thái Lan – 9% (1985 - 1995), Xingapo – 12% (1966 - 1973). Năm
1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD (chiếm 14% ngoại
thương của các nước đang phát triển).


- Nhóm các nước Đơng Dương


<i>Biết được nét chính trong q trình phát triển của 3 nước Đơng Dương :</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>c) Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN</b></i>


<i> Trình bày được hồn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển của tổ</i> <i>chức</i>
<i>ASEAN ; biết được thành tựu chính của ASEAN :</i>


- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỉ XX, trong bối cảnh các nước
trong khu vực sau khi giành được độc lập cần có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời
còn muốn hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời
lúc này, các tổ chức liên kết khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng
châu Âu (nay là Liên minh châu Âu).


- Ngày 8-8-1967, <i>Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)</i> được thành lập tại
Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước : Inđơnêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan và
Xingapo. Mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm
phát triển kinh tế và văn hoá trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.


- Những thành tựu chính của ASEAN :


+ Tháng 2-1976, kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali)
nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.


+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa
các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.


+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập kỉ 90 : Việt Nam (1995),
Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).


+ ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng một Cộng
đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hoá vào năm 2015.



- Quan sát hình 11. Các nhà lãnh đạo 10 nước ASEAN tại Hội nghị cấp cao (khơng
chính thức) lần thứ ba (Philíppin, tháng 11-1999) khắc sâu được tình đồn kết giữa các
quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.


<b>2. Ấn Độ</b>


<i><b>a) Cuộc đấu tranh giành độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân</i>
<i>Ấn Độ :</i>


- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỉ 20 triệu người –
năm 2000).


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ,
nhưng lại trao quyền tự trị theo "phương án Maobơttơn". Ngày 15-8-1947, hai nhà nước
tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.


- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và
thành lập Nhà nước Cộng hồ.


- Quan sát hình 13. G. Nêru (1889 - 1964), tìm hiểu đơi nét về tiểu sử, vai trị của
ơng đối với cơng cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước Ấn Độ.


<i><b>b) Cơng cuộc xây dựng đất nước</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá</i>
<i>trình xây dựng đất nước : </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp trong
công cuộc xây dựng đất nước :


+ Nhờ tiến hành cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc
được lương thực và xuất khẩu gạo (từ năm 1995).


+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe
hơi, đầu máy xe lửa… và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.


- Về khoa học – kĩ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân,
công nghệ vũ trụ (1974 thử thành công bom nguyên tử, 1975 phóng vệ tinh nhân tạo…)


- Về đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hồ bình trung lập tích cực, là một
trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng hộ cuộc đấu tranh
giải phóng của các dân tộc.


III. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
<b>1. Các nước châu Phi</b>


<i><b>a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của</i>
<i>nhân dân châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh giành
độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Libi thuộc Bắc
Phi.


- Năm 1960, được gọi là <i>Năm châu Phi</i> với 17 nước được trao trả độc lập. Tiếp đó,


năm 1975 các nước Mơdămbích và Ănggơla đã lật đổ được ách thống trị của thực dân
Bồ Đào Nha.


- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam Phi đã giành thắng lợi trong
cuộc đấu tranh xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước
Cộng hoà Dimbabuê và Cộng hoà Namibia.


- Đặc biệt năm 1993, tại Nam Phi đã chính thức xố bỏ chế độ phân biệt chủng tộc
và tháng 4-1994 đã tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên. Nenxơn
Manđêla – lãnh tụ người da đen nổi tiếng, đã trở thành Tổng thống của Cộng hoà Nam
Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ
nghĩa thực dân.


Quan sát hình 14. Lược đồ châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai, biết được thời
gian giành độc lập của các nước châu Phi.


Quan sát hình 15. N. Manđêla, biết được đôi nét về tiểu sử và vai trị của ơng đối với
sự nghiệp đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai).


<i><b>b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội</b></i>


<i>Hiểu được những khó khăn của châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước từ sau</i>
<i>khi giành độc lập đến nay :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên, số nợ của châu Phi lên tới 300 tỉ USD
vào đầu những năm 90 thế kỉ XX…).


- Năm 2002, <i>Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) </i>đổi tên thành<i> Liên minh châu Phi</i>
<i>(AU) </i>với hi vọng khắc phục các khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình
phát triển của châu lục.



<b>2. Các nước Mĩ Latinh</b>


<i><b>a) Những nét chính về q trình giành và bảo vệ độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về q trình giành và bảo vệ độc lập của các nước</i>
<i>Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng
nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Cátxtơrô vào tháng 1-1959.


- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mĩ và các chế độ độc tài
thân Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 thế kỉ XX như ở
Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê… Kết quả là chính quyền độc tài ở
nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.


Quan sát hình 17. Phiđen Cátxtơrơ (năm 1959), biết được vai trị của ơng đối với
cách mạng Cuba.


<i><b>b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội</b></i>


<i>Biết được những thành tựu trong phát triển kinh tế, hiểu được những khó khăn của</i>
<i>các nước Mĩ Latinh từ sau khi giành độc lập đến nay :</i>


- Nhiều nước Mĩ Latinh đã đạt được những thành tựu khả quan, một số nước đã trở
thành <i>nước công nghiệp mới (NICs)</i> như Braxin, Áchentina, Mêhicô.



- Sau khi cách mạng thành cơng, chính phủ Cuba do Phiđen Cáxtơrơ đứng đầu đã
tiến hành các cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hố xí nghiệp tư bản nước
ngồi…). Cuba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản
phẩm đa dạng, và đạt nhiều thành tựu cao trong giáo dục, y tế và thể thao…


- Nền kinh tế nhiều nước Mĩ Latinh hiện còn gặp nhiều khó khăn (như lạm phát, nợ
nước ngồi gia tăng…) do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến
động của kinh tế thế giới và khu vực…


<b>CHỦ ĐỀ 4</b>


<b>MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Nêu được những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật, văn hố, chính trị,
xã hội ở các nước : Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. Sự liên kết khu vực ở châu Âu.


<b> Trình bày được những hạn chế trong quá trình phát triển ở các nước này.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- Mĩ : tình hình nước Mĩ những năm 1945 - 1973 ; 1973 - 1991 ; 1991 đến nay. Mỗi
giai đoạn đi sâu vào các vấn đề sau :


+ Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật;
<b>+ Chính trị, xã hội; </b>


<b>+ Chính sách đối ngoại;</b>


<b>+ Suy thoái, phục hồi và phát triển ;</b>



- Tây Âu qua các giai đoạn 1945 – 1950, 1950 – 1973, 1973 – 1991, 1991 đến nay,
nêu được các vấn đề chủ yếu :


+ Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật : Các nước Tây Âu những năm 1950 –
1973 đã cơ bản ổn định và phục hồi với sự giúp đỡ của Mĩ ; những nhân tố thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của các nước Tây Âu.


<b> + Chính trị, xã hội : Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975), phá</b>
bỏ bức tường Béclin và việc tái thống nhất nước Đức.


+ Chính sách đối ngoại : Trong những năm từ 1991 đến nay, mở rộng quan hệ
ngoại giao với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước Đông Âu và Liên Xô (cũ), sự hợp
tác, liên minh cả về lĩnh vực kinh tế và chính trị.


+ Liên minh châu Âu : Biết được khái quát của quá trình hình thành và phát triển
của Liên minh châu Âu (EU).


<b>- Nhật Bản :</b>


<b> + </b>Sự phát triển kinh tế : Những nguyên nhân dẫn tới sự phát triển thần kì của nền
kinh tế Nhật Bản. Từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên thành siêu cường
tài chính số một thế giới.


<b> + Chính trị, xã hội : Đảng Dân chủ tự do (LDP) nắm chính quyền ở Nhật Bản, duy</b>
trì chế độ quân chủ lập hiến nhưng thực chất là nền dân chủ đại nghị tư sản.


<b> + </b>Chính sách đối ngoại : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai : liên minh chặt chẽ với
Mĩ và phụ thuộc Mĩ, nhưng từ sau những năm 70, Nhật Bản bắt đầu đưa ra chính sách
đối ngoại mới, hướng về châu Á.



<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. NƯỚC MĨ


<b>1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật</b>


<i>Trình bày được sự phát triển về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của nước Mĩ từ sau</i>
<i>Chiến tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó của nước</i>
<i>Mĩ :</i>


<b>- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ :</b>


+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn
56%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Nguyên nhân chủ yếu là :


+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực
dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo.


<b> + Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá, nước Mĩ được</b>
yên ổn phát triển kinh tế, làm giàu nhờ bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các
nước tham chiến.


+ Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu
nền kinh tế…


<b> - Về khoa học – kĩ thuật :</b> Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật
hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh vực như chế tạo
cơng cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng


mới (năng lượng nguyên tử…), chinh phục vũ trụ, "cách mạng xanh" trong nơng
nghiệp…


Quan sát hình 18. Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi, để minh hoạ cho thành tựu
và tiềm lực to lớn về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ.


<b>2. Chính trị - xã hội</b>


<i>Biết được những nét nổi bật trong chính sách đối nội của giới cầm quyền Mĩ, hiểu</i>
<i>được tình hình chính trị - xã hội Mĩ :</i>


- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội : "Chương trình cải cách cơng bằng" của
Tổng thống Truman, "Cuộc chiến chống đói nghèo" của Tổng thống Giônxơn…


- Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ
trong nước. Tiêu biểu là các đạo luật Táp - Háclây (1947) chống phong trào cơng đồn,
"chủ nghĩa Mác Cácti" chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tuởng tiến bộ…


-Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mĩ đã diễn ra nhiều phong trào
đấu tranh sôi nổi như phong trào của người da đen (1963), người da đỏ, nhất là phong
trào phản chiến của các tầng lớp nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
vào cuối những năm 60 thế kỉ trước…


<b>3. Chính sách đối ngoại</b>


<i>Trình bày được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến</i>
<i>tranh thế giới thứ hai : </i>


- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai <i>Chiến luợc toàn cầu </i>nhằm
mưu đồ thống trị thế giới. Ba mục tiêu của Chiến lược toàn cầu là : 1) Chống hệ thống


xã hội chủ nghĩa ; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân,
phong trào hồ bình dân chủ trên thế giới ; 3) Khống chế các nước tư bản đồng minh
phụ thuộc vào Mĩ.


- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã :
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.


+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu
biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài tới hơn 20 năm (1954-1975).


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra <i>Chiến lược Cam</i>
<i>kết và Mở rộng </i>với ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự
mạnh, sẵn sàng chiến đấu. 2) Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức
mạnh của nền kinh tế Mĩ ; 3) Sử dụng khẩu hiệu "Thúc đẩy dân chủ" để can thiệp vào
công việc nội bộ của nước khác.


- Mục tiêu bao trùm của Mĩ là <i>muốn thiết lập Trật tự thế giới "đơn cực",</i> trong đó Mĩ
trở thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.


II. TÂY ÂU


<b>1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật</b>


<i>Biết được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Tây Âu</i>
<i>từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó :</i>


– Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các
nước này đã được khôi phục.


<b>- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn</b>


định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài
chính lớn của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển cao.


- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu :


+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ
thuật.


+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế.


+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất
nước như nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)…


- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh
tế Tây Âu lâm vào tình trạng khơng ổn định, suy thối kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh
tế bắt đầu phục hồi và phát triển.


Quan sát hình 19. Đường hầm qua eo biển Măngsơ, để hiểu thêm về sự phát triển
kinh tế của các nước Tây Âu.


<b>2. Chính trị - xã hội </b>


<i>Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị - xã hội của các nước Tây Âu</i>
<i>từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước
Tây Âu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội,
phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ…


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>3. Chính sách đối ngoại</b>



<i>Trình bày được những nội dung cơ bản trong sách đối ngoại cơ bản của các nước</i>
<i>Tây Âu nửa sau thế kỉ XX :</i>


- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ
thuộc địa, các nước Tây Âu, như Anh, Pháp, Hà Lan…, đã tiến hành các cuộc chiến
tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại.


– Trong bối cảnh Chiến trạnh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách
đối ngoại của các nước Tây Âu là <i>liên minh chặt chẽ với Mĩ</i> .


- Các nước Tây Âu tham gia "Kế hoạch Mácsan" ; gia nhập khối Liên minh quân sự
Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa ; đứng về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam ; ủng hộ Ixaren
trong các cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây
Âu cũng đã diễn ra những "trục trặc", nhất là quan hệ Mĩ – Pháp…


- Tháng 8-1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu
và hai nước Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác
châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu đã dịu đi rõ rệt.


– Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo
lộn : bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989), hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó khơng lâu nước Đức tái thống nhất (10-1990).


<b>4. Liên minh châu Âu (EU)</b>


<i>Trình bày các sự kiện chính trong q trình hình thành và phát triển của Liên minh</i>
<i>châu Âu (EU) : </i>



– Quá trình hình thành và phát triển : sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ,
Hà Lan và Lúcxămbua) đã cùng nhau thành lập "Cộng đồng than – thép châu Âu"
(1951), sau là "Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu" và "Công đồng kinh tế châu
Âu" (1957). Tới năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành "Cộng đồng châu Âu" (EC) ;
từ tháng 1-1993, đổi tên là "Liên minh châu Âu" (EU) với số lượng thành viên lên tới
27 nước (năm 2007).


- Thành tựu : ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị,
kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới. Từ tháng 1- 2002, các nước
EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrơ (EURO).


- Quan sát hình 20. Lược đồ các nước thuộc Liên minh châu Âu (2007), xác định
được thời gian các nước châu Âu gia nhập Liên minh.


III. NHẬT BẢN


<b>1. Sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản và những ngun nhân</b>
<b>của nó</b>


<i>Trình bày được sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản, hiểu được nguyên nhân</i>
<i>dẫn đến sự phát triển đó :</i>


- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung sức
phát triển kinh tế và đã đạt những thành tựu to lớn được thế giới đánh giá là "thần kì".


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Từ năm 1952 đến năm 1973, kinh tế Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng cao liên tục,
nhiều năm đạt tới hai con số (1960 - 1969 là 10,8%).


+ Tới năm 1968, Nhật Bản đã vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng thứ hai sau
Mĩ, trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng Mĩ và


Liên minh châu Âu).


+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh
vực sản xuất dân dụng như các hàng hoá tiêu dùng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh,
ôtô…), các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai
đảo Hônsu và Sicôcư…


- Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế :
Đi sâu tìm hiểu một số nguyên nhân quan trọng nhất :


+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo : có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang
bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng… Con người được
xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.


+ Vai trị lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và các công ty Nhật Bản (như
thông tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới ; áp dụng các tiến bộ khoa học - kĩ
thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hố, tín
dụng…).


+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến
tranh Triều Tiên (1950-1953) và Việt Nam (1954-1975) để làm giàu ; chi phí quốc
phịng thấp.


Quan sát hình 21. Cầu Sêtơ Ơhasi nối hai đảo Hơnsu và Sicơcư và hình 22. Tàu cao
tốc ở Nhật Bản, để biết về thành tựu kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản.


<b>2. Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản</b>


<i>Trình bày khái qt tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật</i>
<i>Bản từ sau chiến tranh :</i>



- Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế với ba cuộc cải cách lớn : thủ tiêu chế độ
tập trung kinh tế, trước hết giải tán các "Daibatxư" (các cơng ti độc quyền lớn mang
tính dịng tộc) ; cải cách ruộng đất, địa chủ khơng được sở hữu quá 3 ha ; thực hiện các
quyền tự do dân chủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao
động, luật cơng đồn…


- Những cải cách về chính trị :


Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP)
đã tiến hành :


+ Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Trong nền chính trị nước Nhật, một thời gian dài từ năm 1955 đến năm 1993 Đảng
Dân chủ tự do liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau năm 1993,
tình hình chính trị Nhật Bản có lúc khơng ổn định, nội các ln thay đổi.


<i>- </i>Chính sách đối ngoại của Nhật Bản :


+ Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là<i> liên minh chặt chẽ</i>
<i>với Mĩ</i>. Nhờ đó, Nhật Bản đã kí <i>Hiệp ước hồ bình Xan Phranxixcơ </i>và <i>Hiệp ước An</i>
<i>ninh Mĩ - Nhật </i>(9-1951). Sau này, Hiệp ước An ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm
1996 kéo dài vĩnh viễn.


+ Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng thực hiện
một chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ
với các nước châu Á và Đông Nam Á.


+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành một cường quốc chính trị để tương


xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên
thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc…).


<b>CHỦ ĐỀ 5</b>


<b>QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
<i>Nhớ và bước đầu phân tích được :</i>


- Quan hệ quốc tế 1945 – 1991 : thời kì đối đầu căng thẳng giữa hai phe, đứng đầu
là Mĩ và Liên Xô.


- Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh :
+ Nội dung cơ bản của học thuyết Truman.


+ Sự hình thành khối quân sự NATO, Tổ chức Hiệp ước Vácsava và hậu quả của nó
với tình hình thế giới.


- Sự đối đầu Đông – Tây và một số cuộc chiến tranh cục bộ (Chiến tranh Đông
Dương 1946 - 1954, Chiến tranh Triều Tiên 1950 1953, Chiến tranh Việt Nam 1954
-1975).


- Đặc điểm trong quan hệ quốc tế từ sau năm 1991 đến nay là hồ hỗn, đa cực, lấy
phát triển kinh tế làm trọng điểm ; xung đột khu vực :


+ Những sự kiện biểu hiện xu thế hồ hỗn.


+ Ngun nhân của việc chấm dứt Chiến tranh lạnh.
- Thế giới "sau Chiến tranh lạnh".



Nêu được các xu thế của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU


CỦA CHIẾN TRANH LẠNH


<i>Trình bày được những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư</i>
<i>bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa :</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xơ nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh. Đó là do sự đối lập nhau về
mục tiêu và chiến luợc của hai cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của cách
mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng Trung
Quốc.


- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.


Những sự kiện từng bước đưa tới tình trạnh Chiến tranh lạnh là : "Học thuyết
Truman" (3-1947), "Kế hoạch Mácsan" (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh
quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949).


+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV, 1-1949) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5-1955).


- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa hai phe tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai
siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.



II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG – TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ


<i>Trình bày được trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy khơng xảy ra chiến tranh thế giới</i>
<i>nhưng tình hình thế giới ln căng thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở</i>
<i>Đông Nam Á, bán đảo Triều Tiên và khu vực Trung Đông</i>. Tiêu biểu là các cuộc chiến
tranh :


- Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954) :


+ Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau năm 1950 cuộc
chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.


+ Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (7-1954) đã kết thúc cuộc chiến tranh với sự
công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và
Campuchia nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền lấy vĩ tuyến 17 làm ranh
giới quân sự tạm thời.


- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) :


+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền với sự ra đời của hai
nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Cuộc chiến tranh Triều Tiên là một "sản phẩm" của Chiến tranh lạnh và là sự
đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.


- Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) :


+ Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh
dấu sự phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ.



+ Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam (1-1973) đã công
nhận các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam.


III. XU THẾ HỒ HỖN ĐƠNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
<i>Hiểu được từ đầu những năm 70, xu hướng hoà hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện với</i>
<i>các sự kiện tiêu biểu :</i>


<i>- </i> Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.


- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức (11-1972).
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến cơng chiến lược (SALT-1) được kí kết vào năm 1972.


- Định ước Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các
quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ bình, an ninh ở
châu Âu.


- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo là M.
Goócbachốp (Liên Xơ) và G. Busơ (Mĩ) đã chính thức tun bố chấm dứt Chiến tranh
lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các cuộc xung đột, tranh chấp ở nhiều khu
vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ đã quá tốn kém trong cuộc chạy đua
vũ trang kéo dài tới hơn bốn thập kỉ cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật
Bản và các nước Tây Âu…


IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH


<i>Biết được từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển</i>
<i>theo các xu thế chính :</i>



- Trật tự thế giới hai cực đã tan rã. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu,
Nhật Bản, Nga và Trung Quốc…


- Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển
kinh tế.


- Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới "đơn
cực" để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ
khơng dễ dàng có thể thực hiện được tham vọng đó.


- Sau Chiến trạnh lạnh, tuy hồ bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh
chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung
Á. Vụ khủng bố ngày 11- 9 -2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối
với hồ bình, an ninh của các dân tộc.


<b>CHỦ ĐỀ 6</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ</b>
<b>VÀ XU THẾ TỒN CẦU HOÁ</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Nêu được nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu nổi bật của cách mạng khoa học –
công nghệ : công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới,
công nghệ sinh học, chinh phục vũ trụ...


- Bước đầu phân tích được tác động tích cực và những vấn đề nảy sinh do cách
mạng khoa học – kĩ thuật : tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống của con người,


xu thế tồn cầu hố..., tình trạng ơ nhiễm mơi trường, các loại dịch bệnh, mức độ huỷ
diệt của các vũ khí hiện đại...


+ Xu thế tồn cầu hố và những ảnh hưởng của nó :


+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.


+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG </b>
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ


<b>1. Nguồn gốc và đặc điểm</b>


<i>Hiểu được cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do</i>
<i>những đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần</i>
<i>ngày càng cao của con người :</i>


- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là<i> khoa học trở</i>
<i>thành lực lượng sản xuất trực tiếp. </i>


- Khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật và kĩ thuật lại mở đường cho sản xuất,
trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kĩ thuật và công nghệ.


<b>2. Những thành tựu tiêu biểu</b>


<i>Trình bày được những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ</i>


<i>trong nửa sau thế kỉ XX :</i>


Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những
thành tựu kì diệu :


- Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản, như Tốn
học, Vật lí học, Hố học, Sinh học (tạo ra được <i>con cừu Đôli </i>3 -1997, lập được "<i>Bản đồ</i>
<i>gen người</i>" 6 - 2000…


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>mạng thơng tin máy tính tồn cầu (Internet)</i> đã phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ
trên phạm vi tồn cầu.


- Cách mạng khoa học – cơng nghệ đã có những tác động tích cực về nhiều mặt như
nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm, không ngừng nâng cao
mức sống và chất lượng cuộc sống của con người…, đưa tới những thay đổi lớn và
những đòi hỏi mới đối với mỗi con người và mỗi quốc gia, dân tộc.


- Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cũng gây nên những hậu quả
tiêu cực - chủ yếu do con người tạo ra – như tình trạng ơ nhiễm mơi trường, các loại tai
nạn và dịch bệnh, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…, nhất là việc chế tạo
các loại vũ khí hiện đại có sức hủy diệt khủng khiếp…


- Quan sát hình 25. Cừu Đơli, động vật đầu tiên ra đời bằng phương pháp sinh sản
vơ tính và hình 26. Con người đặt chân lên Mặt Trăng, để hiểu được những thành tựu
mà con người đạt được là phi thường, chứng tỏ khả năng vơ hạn của trí tuệ con người.
II. XU THẾ TỒN CẦU HỐ VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NĨ


<i>Hiểu được thế nào là tồn cầu hố. Trình bày được những biểu hiện của xu thế tồn</i>
<i>cầu hoá từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX :</i>



- Từ những năm 80 thế kỉ XX, trên thế giới đã diễn ra <i>xu thế tồn cầu hố.</i> Đó là,
quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động, phụ thuộc
lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.


- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hố :


+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế;


+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia;
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các cơng ti thành những tập đồn lớn;


+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực (Quỹ Tiền tệ quốc tế - IMF, Ngân hàng thế giới - WB, Tổ chức Thương mại thế
giới - WTO, Liên minh châu Âu - EU, Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ - NAFTA,
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN…)


- Tồn cầu hố có mặt tích cực và tiêu cực, là cơ hội to lớn cũng như thách thức
không nhỏ, nhất là đối với các nước đang phát triển.


<b>CHỦ ĐỀ 7</b>


<b>TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI</b>
<b>TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
- Trình bày được những nội dung cơ bản đã học.


- Bước đầu phân tích được các nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới hiện đại từ sau
năm 1945.



- Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu phân tích và đánh giá những
vấn đề của thực tiễn trong nước và thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI


TỪ SAU NĂM 1945


<i>Trình bày được các kiến thức cơ bản sau đây :</i>


1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, <i>Trật tự thế giới hai cực Ianta </i>đã được xác lập
với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.


2. Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á
(Việt Nam, Trung Quốc…), <i>chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ</i>
<i>thống thế giới</i>. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa là một lực lượng hùng
mạnh về chính trị - quân sự và kinh tế, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học – kĩ
thuật thế giới.


3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một<i> cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên</i>
<i>mạnh mẽ</i> ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân
biệt chủng tộc (Apacthai) đã bị sụp đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi đã
ra đời, ngày càng đóng vai trị quan trọng trong nền chính trị và kinh tế thế giới.


4. Trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển
quan trọng :


- Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các
chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới.



- Nhờ có sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản đã có sự tăng trưởng
khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu hướng phát triển.


- Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu
vực, tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, Nhật Bản và
Liên minh châu Âu đã trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.


5. Trong nửa sau thế kỉ XX, <i>các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng </i>hơn bao
giờ hết so với các giai đoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau
năm 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến
tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới
vẫn cùng tồn tại hồ bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Cuối cùng, Chiến tranh lạnh đã
chấm dứt, thế giới chuyển dần sang xu thế hoà dịu đối thoại, hợp tác phát triển.


6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc<i> cách mạng khoa học – kĩ thuật </i>(từ
đầu những năm 70 được gọi là <i>cách mạng khoa học – công nghệ</i>) <i>đã diễn ra</i> <i>với quy mô,</i>
<i>nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy</i> cùng <i>những hệ quả vô cùng to lớn. </i>Cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trước các quốc gia – dân tộc nhiều vấn đề lớn như
việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ mơi trường sinh thái,
sự cân bằng hài hồ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội…


II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Ngày nay, kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng
căn bản tạo nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.


2. Các nước lớn đã điều chỉnh<i> các quan hệ đối với nhau</i> theo <i>chiều hướng đối thoại,</i>
<i>thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp</i> nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp
họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.



3. Sau Chiến tranh lạnh tuy hồ bình thế giới được củng cố, nhưng<i> ở nhiều khu vực</i>
<i>vẫn diễn ra nội chiến và xung đột</i>. Chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa li khai càng làm cho
những nguy cơ này trầm trọng hơn. Nội chiến, xung đột, khủng bố, li khai… bắt nguồn
từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ có những căn nguyên lịch
sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.


4. Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, thế giới đã<i> diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế tồn cầu</i>
<i>hố</i>. Đó là một xu thế khách quan, tạo nên thời cơ thuận lợi và cả những thách thức gay
gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển.


- Lập bảng hệ thống kiến thức, niên biểu các sự kiện chính của lịch sử thế giới từ
năm 1945 đến năm 2000.


<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000</b>


<b>CHỦ ĐỀ 8</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được chính sách tăng cường khai thác Việt Nam của thực dân Pháp
trong chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai về các ngành : nông nghiệp, công
nghiệp, thương nghiệp, tài chính, thuế... ; cùng với nó là các chính sách về chính trị, văn
hố và giáo dục. Thấy được sự biến đổi về mặt kinh tế đã tác động tới xã hội, từ đó rút
ra mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp và bọn phản động tay sai.


- Trình bày được các hoạt động tiêu biểu của phong trào yêu nước trong thời kì này :


phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào để tang Phan Châu Trinh, Tâm tâm xã,
hoạt động của tư sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh của cơng nhân. Nêu được tính
chất và đặc điểm của các phong trào này. Hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong
giai đoạn 1919 - 1925 và tác động đối với cách mạng Việt Nam.


- Nắm được đường lối hoạt động chính của các tổ chức cách mạng : Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng, Việt Nam Quốc dân đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

An Nam Cộng sản đảng, Đơng Dương Cộng sản liên đồn. Từ đó thấy được sự lớn
mạnh của xu hướng cứu nước theo con đường cách mạng vơ sản.


- Trình bày được hồn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thành lập
Đảng (đầu năm 1930), cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng : phân tích nội dung và
tính sáng tạo của cương lĩnh đó ; ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam : bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Vai trò của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc trong việc thành lập Đảng : vận động thành lập, chủ trì việc thống nhất các tổ
chức cộng sản, soạn thảo cương lĩnh đầu tiên của Đảng.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM


TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925


<b>1. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội ở Việt Nam</b>
<b>sau Chiến tranh thế giới thứ nhất</b>


<i><b>a) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về chính sách khai thác thuộc địa của thực dân</i>
<i>Pháp ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất : </i>



-Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chương trình khai thác
thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này,
Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.


- Nơng nghiệp là ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su,
diện tích đồn điền cao su mở rộng, nhiều cơng ty cao su ra đời.


- Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai
thác kẽm, thiếc, sắt ; mở mang một số ngành cơng nghiệp chế biến.


- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy
mạnh hơn.


- Giao thông vận tải được phát triển, đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đơng Dương.


- Ngồi ra Pháp cịn thực hiện chính sách tăng thuế .


- Vẽ lược đồ Việt Nam để xác định những nguồn lợi kinh tế của tư bản Pháp trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đơng Dương


<i><b>b) Chính sách chính trị, văn hố, giáo dục của thực dân Pháp</b></i>


<i>Biết được những nét chính của các chính sách về chính trị, văn hoá, giáo dục của</i>
<i>thực dân Pháp :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Về văn hoá - giáo dục : hệ thống giáo dục được mở rộng hơn, gồm các cấp tiểu học,
trung học, cao đẳng, đại học. Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, văn hoá phương
Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam.



<i><b>c) Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam </b></i>


<i>Trình bày được dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã</i>
<i>tạo ra sự chuyển biến về kinh tế, xã hội ở Việt Nam ; mâu thuẫn xã hội Việt Nam càng</i>
<i>thêm sâu sắc : </i>


<i>- Về kinh tế</i> : nền kinh tế tư bản Pháp ở Đơng Dương có bước phát triển mới : kĩ
thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc
hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.


<i>- Về xã hội : </i>Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới :


+ Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hoá ; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung
địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hoá,
mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.


+ Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần
chống thực dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hố thành tư sản mại bản và tư sản
dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ.


+ Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ
gắn bó với nơng dân, có tinh thần u nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo
cách mạng.


Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là


mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và bọn phản động tay sai.


<b>2. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925</b>


<i><b>a) Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam ở</b></i>
<i><b>nước ngồi</b></i>


<i>Trình bày được các hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và</i>
<i>một số người Việt Nam ở nước ngoài :</i>


-<i> Hoạt động của Phan Bội Châu</i> :


Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, tác động đến việc bắt đầu
chuyển hướng tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu. Nhưng đến tháng 6-1925, ông bị
bắt tại Trung Quốc, bị kết án tù rồi đưa về an trí ở Huế, tiếp tục hoạt động yêu nước
thích hợp với điều kiện mới.


<i>- Hoạt động của Phan Châu Trinh</i> : năm 1922, ở Pháp ông viết Thất điều thư vạch
ra 7 tội đáng chém của Khải Định, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ, hô hào
cải cách. Năm 1925, ông về nước tiếp tục hoạt động.


<i>- Hoạt động của một số người Việt Nam sống ở nước ngồi :</i>


+<i> Ở Trung Quốc : </i>nhóm thanh niên yêu nước Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, thành
lập Tâm tâm xã. Phạm Hồng Thái mưu sát Tồn quyền Đơng Dương Méclanh (6-1924)
gây tiếng vang lớn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ <i>Ở Pháp</i> : Việt kiều chuyển tài liệu sách báo tiến bộ về nước. Hội những người lao
động trí óc Đơng Dương ra đời (1925).



<i><b>b) Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và cơng nhân Việt Nam</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và</i>
<i>công nhân :</i>


<i>- Về hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản :</i>


+ Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu
tranh chống độc quyền cảng Sài Gịn và xuất cảng gạo ở Nam Kì. Tư sản và địa chủ
Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến (1923).


+ Tiểu tư sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam
nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như <i>An Nam trẻ,</i>
<i>Người nhà quê, Chuông rè…</i>


Sự kiện nổi bật là đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu
và để tang Phan Châu Trinh (1926).


<i>- Về phong trào công nhân :</i>


+ Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng cịn lẻ tẻ, tự phát.
Cơng nhân Sài Gịn - Chợ Lớn thành lập Cơng hội.


+ Tháng 8-1925, cơng nhân xưởng đóng tàu Ba Son bãi cơng, phản đối Pháp đưa
lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu bước chuyển biến mới của phong
trào công nhân từ tự phát sang tự giác.


<i><b>c) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc</b></i>


<i>Trình bày được những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ năm 1919</i>


<i>đến năm 1925. Đây cũng chính là những chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời</i>
<i>của chính đảng vơ sản sau này :</i>


- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội
Pháp.


- Tháng 6 năm 1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc. Người gửi tới Hội nghị Vécxai
<i>Bản yêu sách của nhân dân An Nam</i> đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân
tộc Việt Nam.


- Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản <i>Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn</i>
<i>đề dân tộc và vấn đề thuộc địa</i> của Lênin, từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của
Cách mạng tháng Mười Nga.


- Tháng 12-1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành việc
gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, là một trong
những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.


- Năm 1921, cùng với một số người khác sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc
địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.


- Người tham gia sáng lập báo <i>Người cùng khổ</i>, viết bài cho báo <i>Nhân đạo</i>, đặc biệt
biên soạn cuốn <i>Bản án chế độ thực dân Pháp</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Ngày 11-11-1924, Người về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền,
giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.


Quan sát hình 27. Toàn cảnh Đại hội Tua (Pháp) năm 1920, để hiểu thêm về những
hoạt động quan trọng của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài.



II<i>.</i> PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM
1930


<b>1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng </b>
<i><b>a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên</b></i>


<i>Trình bày được sự thành lập, hoạt động, vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng</i>
<i>Thanh niên :</i>


- Sự thành lập :


+ Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc) liên
lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh
niên tích cực thành lập ra Cộng sản đồn (2-1925).


+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
cơ quan cao nhất của Hội là Tổng bộ.


+ Ngày 21-6-1925, báo <i>Thanh niên </i>- cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên.
<i>- Hoạt động :</i>


+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách
<i>Đường Kách mệnh</i>.


+ Báo <i>Thanh niên</i> và sách <i>Đường Kách mệnh</i> trang bị lí luận cho cán bộ cách mạng,
là tài liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào "Vơ sản
hố" đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền ..., tiến hành tuyên
truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.



- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đã khiến cho phong trào cơng nhân Việt Nam
từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của
ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929.


Quan sát hình 28. Bìa cuốn sách <i>Đường Kách mệnh</i> để hiểu được đây là cuốn sách
đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các cán bộ cách mạng Việt Nam.


<i><b>b) Tân Việt Cách mạng đảng </b></i>


<i>Biết được sự ra đời, hoạt động và phân hoá của tổ chức Tân Việt Cách mạng đảng :</i>
- Ngày 14-7-1925, một số tù chính trị ở Trung Kì và một nhóm thanh niên trường
Cao đẳng Hà Nội thành lập Hội Phục Việt, tiền thân của Tân Việt sau này.


- Trải qua nhiều lần đổi tên, trước những ảnh hưởng về tư tưởng chính trị của Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên và chủ trương hợp nhất không thành, ngày 14-7-1928
Hội đổi tên là Tân Việt Cách mạng đảng, thành phần chủ yếu là trí thức tiểu tư sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng nên Tân
Việt bị phân hoá một bộ phận gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, số còn
lại chuẩn bị thành lập một Đảng riêng theo học thuyết Mác - Lênin.


<i><b>c) Việt Nam Quốc dân đảng </b></i>


<i>Trình bày được sự ra đời, hoạt động và tìm hiểu tại sao Việt Nam Quốc dân đảng</i>
<i>đã thất bại trong phong trào cách mạng Việt Nam : </i>


- Sự ra đời :


+ Trên cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25-12-1927, Nguyễn Thái Học,


Phó Đức Chính.. thành lập Việt Nam Quốc dân đảng.


+ Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ
tư sản.


- Tơn chỉ mục đích :


+ Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng.


+ Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa (do nghèo về lí luận, lập
trường thiếu kiên định).


- Hoạt động :


+ Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc Kì.
+ Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929).


+ Tổ chức khởi nghĩa : bắt đầu ở Yên Bái (ngày 9-2-1930), tiếp theo là Phú Thọ,
Hải Dương, Thái Bình, nhưng nhanh chóng thất bại.


Việt Nam Quốc dân đảng chưa có Cương lĩnh rõ ràng, thành phần ơ hợp, không tập
hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.


Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp .
<i>- Ý nghĩa</i> : cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh
thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam.


Quan sát hình 29. Nguyễn Thái Học (1904 - 1930), tìm hiểu đôi nét về tiểu sử và
tấm gương hi sinh anh dũng của Nguyễn Thái Học.



<b>2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời</b>


<i><b>a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929</b></i>


<i>Trình bày được quá trình thành lập, hoạt động của ba tổ chức cộng sản trong năm</i>
<i>1929 và ý nghĩa của sự kiện này :</i>


- Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các tầng lớp khác phát triển mạnh,
kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.


- Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội).


- Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Tháng 8-1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong
Tổng bộ và Kì bộ ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản Đảng.


- Tháng 9-1929, đảng viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản
liên đoàn.


<i>- </i>Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu
của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam.


<i><b>b) Hội nghị thành lập Đảng </b></i>


<i>Trình bày được hồn cảnh, nội dung của hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt</i>
<i>Nam. Hiểu được những nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng và</i>
<i>ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam :</i>



- Hoàn cảnh :


+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm
lí quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta.


+ Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.


+ Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về Trung Quốc,
triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất..


+ Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại tại Cửu Long (Hương Cảng
-Trung Quốc) bắt đầu từ ngày 6-1-1930.


- Nội dung hội nghị :


+ Hội nghị nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên
là Đảng Cộng sản Việt Nam.


+ Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo,
đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.


<i>- Nội dung Cương lĩnh :</i>


+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.


+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng,
làm cho nước Việt Nam độc lập, tự do.



+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức ; cịn phú nơng,
trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.


+ Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo
cách mạng.


<i>- </i>Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và
giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.


- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng :


+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa
chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam .


+ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
cách mạng Việt Nam :


· Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
· Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

· Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
· Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát


triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của cách mạng Việt Nam.


- Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hằng năm làm ngày kỉ
niệm thành lập Đảng.


Quan sát hình 30. Nguyễn Ái Quốc (đầu những năm 30), để tìm hiểu thêm về vai trò
của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam<i>. </i>



<b>CHỦ ĐỀ 9</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được những nét chính về ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế thế giới
(1929 - 1933) nói chung và sự khủng hoảng kinh tế của Pháp nói riêng tới tình hình
kinh tế Việt Nam và sự tác động của tình hình kinh tế tới đời sống xã hội Việt Nam :
Đời sống của mọi tầng lớp nhân dân đều sa sút.


- Trình bày được diễn biến chính của phong trào cách mạng
1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh (làm chủ chính quyền, thực hiện các
chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hố).


- Trình bày được diễn biến chính của Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung
ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10 - 1930). Những điểm chính của Luận cương
tháng 10 - 1930 : chiến lược, sách lược, động lực và tổ chức lãnh đạo cách mạng, hình
thức và phương pháp đấu tranh. Hiểu được tính đúng đắn của Luận cương và một số
điểm hạn chế : về mâu thuẫn chính trong xã hội, động lực cách mạng...


- Trình bày được một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng
(1932 - 1935) : đấu tranh trong các nhà tù ; củng cố tổ chức Đảng từ trung ương đến địa
phương ; đấu tranh trên mặt trận chính trị và văn hố.


- Nêu được bối cảnh Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 : ảnh hưởng chủ
trương chống phát xít của Quốc tế Cộng sản, sự ra đời và hoạt động của Mặt trận nhân
dân Pháp và các hoạt động tác động đến Việt Nam ; tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam.


- Nêu được những điểm chính trong chủ trương của Đảng và những phong trào tiêu


biểu : Đông Dương đại hội, cuộc đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, đấu tranh
nghị trường, đấu tranh trên lĩnh vực báo chí. Nêu một số kết quả và kinh nghiệm đấu
tranh cơng khai, hợp pháp.


- Trình bày được một số điểm nổi bật trong bối cảnh Việt Nam những năm Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) về chính trị, kinh tế - xã hội. Hiểu được hầu hết các
giai cấp và tầng lớp đều bị ảnh hưởng bởi những chính sách áp bức, bóc lột của Pháp
-Nhật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

- Nắm được những sự kiện chủ yếu của công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền : Nguyễn Ái Quốc về nước (1941), nội dung chủ yếu của Hội
nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 - 1941) ; công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa
giành chính quyền : sự phát triển của Mặt trận Việt Minh, thành lập Đội Việt Nam Tuyên
truyền Giải phóng quân, xây dựng căn cứ địa cách mạng...


- Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :


+ Nắm được những nét chính của giai đoạn khởi nghĩa từng phần : Nhật đảo chính
Pháp (9-3-1941) ; chỉ thị của Đảng : "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta",
phong trào phá kho thóc của Nhật, khởi nghĩa Ba Tơ, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng
Việt Nam, lập Việt Nam giải phóng quân, lập Khu giải phóng Việt Bắc.


+ Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945) : Phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong
việc chớp thời cơ phát động khởi nghĩa, nắm khái quát cuộc tổng khởi nghĩa của nhân
dân trong cả nước, trình bày diễn biến chính cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn
(sử dụng lược đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo).


- Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ được thành lập (2 -9 -1945).


- Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm


1945.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935


<b>1. Việt Nam trong những năm 1929-1933 </b>
<i><b>a) Tình hình kinh tế</b></i>


<i>Biết được những nét chính về sự khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) và ảnh</i>
<i>hưởng của nó tới tình hình kinh tế Việt Nam :</i>


- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thối :
+ Nơng nghiệp : giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp : các ngành suy giảm.


+ Thương nghiệp : xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hố khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
- Liên hệ để thấy được tác động, ảnh hưởng của tình hình thế giới đến Việt Nam.
<i><b>b) Tình hình xã hội </b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về tác động của khủng hoảng kinh tế tới đời sống</i>
<i>xã hội Việt Nam.</i>


- Cơng nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.


- Nơng dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hoá cao độ.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.


+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc : mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ...



Mặt khác, thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là
sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đến kinh tế, xã
hội Việt Nam ; đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 - 1931.


<b>2. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh</b>
<i><b>a) Phong trào cách mạng 1930 – 1931</b></i>


<i>Trình bày được những diễn biến chính của phong trào cách mạng 1930 - 1931 : </i>
- Phong trào cả nước :


+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần
chúng rộng khắp cả nước.


+ Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ
ra. Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao
động 1-5. Tháng 6,7,8, phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước.


- Ở Nghệ An - Hà Tĩnh :


+ Phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nơng dân
(9-1930) kéo đến huyện lị, tỉnh lị, địi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh - Bến Thuỷ
hưởng ứng.


+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nơng dân huyện Hưng Nguyên
(12-9-1930), kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...


+ Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã.



Quan sát hình 31. Lược đồ phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, xác định được những
địa phương tham gia phong trào đấu tranh<i>.</i>


<i><b>b) Xô viết Nghệ - Tĩnh</b></i>


<i>Trình bày được ở Nghệ - Tĩnh nhân dân đã làm chủ một số vùng nông thôn và đề ra</i>
<i>các chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn hố : </i>


- Tại Nghệ An, Xơ viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xơ viết hình thành cuối
năm 1930 - đầu năm 1931. Các xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều
hành mọi mặt đời sống xã hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.


- Chính sách của Xơ viết :


+ Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội
tự vệ mà nòng cốt là tự vệ đỏ, lập toà án nhân dân...


+ Về kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế
chợ...


+ Về văn hoá - xã hội, xố bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới...


- Chính sách của Xơ viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt
(của dân, do dân, vì dân).


- Hiểu rõ rằng việc thành lập Xô viết Nghệ - Tĩnh và những chính sách cụ thể của nó
chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931.


Quan sát hình 32. Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, để hiểu được khí
thế đấu tranh kiên quyết của nhân dân Nghệ - Tĩnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<i>Trình bày được những nét chính về Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời</i>
<i>Đảng Cộng sản Việt Nam và những điểm chính của Luận cương (10 - 1930), qua đó</i>
<i>hiểu rõ những điểm cơ bản của Luận cương và một số điểm hạn chế :</i>


- Những nội dung chính của Hội nghị :


+ Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng
họp (Hương Cảng - Trung Quốc).


+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.


+ Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Thơng qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.


- Nội dung Luận cương :


+ Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông
Dương : lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua
thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.


+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh
đổ đế quốc và phong kiến.


+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.


+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng
sản.


+ Luận cương chính trị cũng nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan


hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới.


<b>- Hạn chế của Luận cương :</b>


+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ
dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.


+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả
năng lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ .


Quan sát hình 33. Trần Phú (1904 - 1931), để tìm hiểu thêm về Tổng bí thư đầu tiên
của Đảng.


<i><b>d) Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931</b></i>
<i>Trình bày được ý nghĩa và bài học lịch sử của phong trào cách mạng 1930 - 1931</i>
<i>với đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh :</i>


- Ý nghĩa :


+ Phong trào cách mạng 1930 - 1931 khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và
quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.


+ Khối liên minh cơng – nơng được hình thành.


+ Phong trào cách mạng 1930- 1931 ở Việt Nam được đánh giá cao trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản
Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.


Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng
khởi nghĩa tháng Tám sau này.



- Bài học :


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng
khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh v.v...


<b>3. Phong trào cách mạng những năm 1932 - 1935</b>
<i><b>a) Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng</b></i>


<i>Biết được một số điểm chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng (1932 </i>
<i>-1935) :</i>


- Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường quan
điểm cách mạng của Đảng.


- Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng với một số đồng chí nhận chỉ thị của
Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Ban lãnh đạo Hải ngoại
được thành lập năm 1934. Cuối năm 1934 - đầu năm 1935, các xứ uỷ Bắc Kì, Trung Kì,
Nam Kì được lập lại.


- Đến đầu năm 1935, tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
<i><b>b. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (3-1935)</b></i>


<i> Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng</i>
<i>sản Đông Dương (3-1935). </i>


- Nội dung :


+ Đại hội xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ


quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.


+ Thơng qua Nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng...


+ Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
- Ý nghĩa :


+ Đánh dấu mốc tổ chức Đảng đã được khôi phục từ Trung ương đến địa phương.
+ Tổ chức quần chúng cũng được khơi phục.


II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939
<b>1. Tình hình thế giới và trong nước </b>
<i><b>a) Tình hình thế giới</b></i>


<i>Trình bày được bối cảnh thế giới trong những năm 1936 - 1939 và tình hình Việt</i>
<i>Nam, qua đó hiểu được tác động, ảnh hưởng của cách mạng thế giới đối với cách mạng</i>
<i>Việt Nam. Đảng ta chủ trương chuyển hướng đấu tranh trong giai đoạn cách mạng mới</i>
<i>:</i>


Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật
Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.


Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ
nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hồ bình, thành lập Mặt trận nhân dân
rộng rãi.


Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính
sách tiến bộ ở thuộc địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>Biết được những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trong những năm</i>


<i>1936 - 1939 :</i>


- Ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong
quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đơng Dương là chính đảng mạnh nhất.


- Về kinh tế, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho
kinh tế của "chính quốc".


- Trong nơng nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm
đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê …).


- Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lượng của các ngành dệt,
rượu, xi măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường,… ít phát triển.


- Về thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối… thu lợi nhuận
cao.


- Những năm 1936 - 1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc
hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.


- Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh
đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hồ bình.


<b>2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939</b>


<i><b>a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương tháng 7-1936 </b></i>
<i> Trình bày được những điểm chính chủ trương của Đảng được đề ra ở Hội nghị</i>
<i>Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp (7-1936) ở Thượng Hải (Trung Quốc) :</i>


- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế


quốc và phong kiến .


- Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hồ bình.


- Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.


- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và
bất hợp pháp.


- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương, đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đơng Dương.


- Sau đó, Hội nghị Trung ương được tiến hành các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và
phát triển nội dung cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7-1936.


<i><b>b) Những phong trào đấu tranh tiêu biểu</b></i>


<i>Trình bày được những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936 - 1939 :</i>
- Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ :


+ Phong trào Đông Dương Đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản "Dân
nguyện" gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đơng Dương, tiến
tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936).


<b>+ Phong trào đón Gơđa và Brêviê năm 1937 : lợi dụng sự kiện Gơđa sang điều tra</b>
tình hình và Brêviê sang nhận chức Tồn quyền Đơng Dương, Đảng tổ chức quần
chúng mít tinh "đón rước", biểu dương lực lượng ; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>+ </b>Phong trào dân sinh dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh


biểu tình của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1-5-1938 ở
Hà Nội và nhiều thành phố khác.


- Đấu tranh nghị trường : Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã đưa người ra tranh cử
vào các cơ quan chính quyền thực dân, như Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt.


- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai : Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo
công khai, như <i>Tiền phong</i>, <i>Dân chúng</i>... để tuyên truyền đường lối của Đảng, tập hợp
quần chúng đấu tranh.


Quan sát hình 34-SGK để tìm hiểu thêm về cuộc mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao
động 1-5-1938 tại khu Đấu Xảo (Hà Nội).


<b>3. Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939</b>


<i>Biết được ý nghĩa và bài học kinh nghiệm đấu tranh công khai, hợp pháp của phong</i>
<i>trào dân chủ 1936 - 1939 :</i>


- Ý nghĩa :


+ Phong trào dân chủ 1936 - 1939, là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.


+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
+ Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của
cách mạng; cán bộ đựợc tập hợp và trưởng thành ; Đảng tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm đấu tranh.


Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng
thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của


các thế lực phản động khác.


- Bài học kinh nghiệm :


Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về :
+ Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.


+ Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.


- Phong trào dân chủ 1936 - 1939, như một cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi
nghĩa tháng Tám sau này.


III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỘC


VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 - 1945).
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI
<b>1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945</b>
<i><b>a) Tình hình chính trị</b></i>


<i>Biết được một số sự kiện nổi bật về tình hình Việt Nam trong những năm Chiến</i>
<i>tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Ở Đơng Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào
cuộc chiến tranh.


Tháng 9-1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ
nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.


- Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức


mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.


- Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề ; ở châu Á – Thái Bình
Dương, Nhật thua to. Tại Đơng Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng
phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sơi khí thế,
sẵn sàng khởi nghĩa.


<i><b>b) Tình hình kinh tế - xã hội </b></i>


<i>Trình bày được một số điểm nổi bật về kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm</i>
<i>1939 - 1945 :</i>


- Về kinh tế :


<b>+ Chính sách của Pháp </b>: thi hành chính sách "Kinh tế chỉ huy", tăng thuế cũ, đặt
thuế mới …, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…


+ Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để
trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ.
Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mănggan, sắt...


- Về xã hội :


+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944
đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.


+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của
Pháp - Nhật.


- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường


lối đấu tranh phù hợp.


<b>2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945</b>


<i><b>a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương tháng </b></i>
<i><b>11-1939</b></i>


<i>Trình bày được nội dung chủ trương chuyển hướng đấu tranh được đề ra trong Hội</i>
<i>nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939.</i>


- Hội nghị xác định :


Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đơng Dương
hồn tồn độc lập.


- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc..., khẩu hiệu lập Chính phủ dân
chủ cộng hồ.


- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh : chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ
sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp
pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Hội nghị đề ra chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương.


- Ý nghĩa : Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
11-1939, đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.



<i><b>b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới</b></i>


<i>Trình bày trên lược đồ những nét chính về diễn biến, nêu nguyên nhân thất bại và ý</i>
<i>nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu mở đầu thời kì mới của cuộc đấu tranh giải</i>
<i>phóng dân tộc :</i>


<i>- Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940) :</i>


Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1945), quân Pháp rút chạy về Thái Nguyên
qua châu Bắc Sơn.


Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp
chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lị. Đội du kích
Bắc Sơn được thành lập.


Pháp Nhật câu kết, đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
<i>- Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940) :</i>


Xứ uỷ Nam Kì phát động khởi nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(tháng 11-1940) quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kì, nhưng nghị quyết khơng
kịp tới nơi.


Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ, như Biên Hồ, Gia Định,
Mĩ Tho, Vĩnh Long,... Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao
vàng lần đầu xuất hiện. Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.


<i>- Binh biến Đô Lương (13-1-1941) :</i>


Ngày 13-1-1941, binh lính đồn Chợ Rạng do Đội Cung chỉ huy, nổi dậy, chiếm đồn
Đô Lương, định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng khơng thực hiện được. Tồn bộ binh


lính nổi dậy bị Pháp bắt.


- Ý nghĩa :


Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu
một thời kì đấu tranh quyết liệt với kẻ thù.


Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ
trang, xây dựng lực lượng cách mạng.


- Nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa : lực lượng địch còn mạnh, chúng
lại câu kết với nhau để đàn áp cuộc đấu tranh ; khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kĩ, thời
cơ chưa chín muồi…


<i><b>c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8</b></i>
<i><b>Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5-1941)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Tháng 1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
Người triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 đến 19-5-1941) tại Pác Bó
(Hà Quảng - Cao Bằng).


- Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân
tộc.


- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu, giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng cơng, tiến tới người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà...


- Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh)
và giúp đỡ việc thành lập mặt trận dân tộc thống nhất ở Lào và Campuchia.



- Hội nghị xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang là đi từ khởi nghĩa từng phần lên
tổng khởi nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
- Ý nghĩa : Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại
Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 nhằm giải quyết vấn đề số 1 là độc lập dân tộc.


- Quan sát hình 38 – SGK để tìm hiểu thêm lán Khuổi Nậm - nơi họp Hội nghị lần
thứ 8 Ban Chấp Trung ương Đảng (5-1941).


<i><b>d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền</b></i>


<i>Biết được sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 nhân dân ta đã tiến hành công cuộc</i>
<i>chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa tiến tới khởi</i>
<i>nghĩa giành chính quyền :</i>


<i>- Xây dựng lực lượng chính trị :</i>


+ Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao
Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đồn thể "Cứu quốc". Năm 1942, có
3 "châu hoàn toàn". Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành
lập.


+ Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập.


+ Năm 1943, Đảng ban hành <i>Đề cương Văn hoá Việt Nam.</i> Năm 1944, Hội Văn hoá
cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh…


<i>- Xây dựng lực lượng vũ trang :</i>


+ Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng.


Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực
lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích.


+ Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2-1941).
Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng, từ tháng 7-1941 đến tháng
2-1942. Ngày 15-9-1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.


- Xây dựng căn cứ địa :


Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng ta quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn,
căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương
xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.


<i>- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị
toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nơng thơn, thành thị Bắc Kì, các đồn thể Việt
Minh, các hội cứu quốc được thành lập.


+ Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời(2-1944).


+ Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban
"xung phong Nam tiến" được lập ra...


+ Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa".


+ Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải
phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và
Nà Ngần.



- Quan sát hình 39 - SGK, tìm hiểu thêm về những chiến sĩ trong lễ thành lập Đội
Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.


<b>3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền </b>


<i><b>a) Khởi nghĩa từng phần (tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945) </b></i>


<i>Hiểu được nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) ; đồng thời trình bày được</i>
<i>nội dung chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" của Đảng, những</i>
<i>nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần :</i>


<i>- Nhật đảo chính Pháp :</i>


+ Tối 9-3-1945<i>, </i>Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng.


+ Nhật tuyên bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập" ; dựng Chính
phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm
Đông Dương.


- <i>Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" :</i>


Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta". Chỉ thị nêu rõ :


+ Kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là phát xít Nhật.


+ Khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp – Nhật" được thay bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát
xít Nhật".


+ Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công, bãi thị ... sẵn sàng chuyển qua tổng


khởi nghĩa khi có điều kiện.


+ Quyết định "phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước".
<i>- Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước : </i>


+ Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu
quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.


+ Ở Bắc Kì, khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng triệu người
tham gia.


+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách
mạng (11-3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>Biết được những chuẩn bị cuối cùng cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền :</i>
Chú ý các sự kiện :


- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4-1945) quyết định thống nhất các lực lượng
vũ trang.


- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ
ban Dân tộc giải phóng các cấp (4-1945).


- Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập
(6-1945).


<b>3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945</b>


<i>Phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong việc chớp thời cơ phát động khởi</i>
<i>nghĩa. Sử dụng lược đồ để trình bày một số diễn biến chính của cuộc tổng khởi nghĩa,</i>


<i>chú trọng các cuộc khởi nghĩa ở Hà</i> <i>Nội, Huế, Sài Gòn :</i>


<i>- Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố :</i>
+ Ngày 9-8-1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật.


+ Ngày 15-8-1945, Nhật hồng tun bố đầu hàng Đồng minh khơng điều kiện.
Qn Nhật ở Đơng Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều
kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.


+ Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh thành lập Uỷ ban Khởi nghĩa
toàn quốc,ban bố "Quân lệnh số 1<i>"</i>, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.


+ Các ngày 14, 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề
đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.


+ Tiếp đó, từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội quốc dân ở Tân Trào tán thành chủ
trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban Dân tộc
giải phóng Việt Namdo Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.


<i>- Nhận biết đây là thời cơ "ngàn năm có một" cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi</i> :
+ Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện
thuận lợi như thế.


+ Thời cơ "ngàn năm có một" chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật
đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật
(đầu tháng 9-1945).


+ Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân
Đồng minh (Anh – Pháp – Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng


khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu.


<i>- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám :</i>


+ Chiều ngày 16-8-1945, một đơn vị của đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ
Nguyên Giáp chỉ huy, tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.


+ Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền sớm nhất trong cả nước.


+ Tại Hà Nội, ngày 19-8, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của
địch, như Phủ Khâm sai, Tồ Thị chính..., khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

+ Tiếp đó, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23-8-1945), Sài Gòn
(25-8-1945).


+ Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Tổng khởi nghĩa thắng lợi
trong cả nước.


Quan sát các hình 41,42 –SGK và tường thuật khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà
Nội và Sài Gịn.


<b>4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập (2-9-1945)</b>
<i>Biết được sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ :</i>


- Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.


- Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà (28-8-1945).



- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc <i>Tun ngơn Độc lập</i>, khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


-Tìm hiểu một số nội dung cơ bản của <i>Tuyên ngơn Độc lập.</i>


Quan sát hình 43 –SGK để tìm hiểu thêm về ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc <i>Tun</i>
<i>ngơn Độc lập</i>, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


<b>5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách</b>
<b>mạng tháng Tám năm 1945</b>


<i><b>a) Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


<i>Rút ra kết luận về nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám :</i>
<i>- Nguyên nhân chủ quan : </i>


+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc ; vì
vậy, khi Đảng Cộng sản Đơng Dương kêu gọi thì cả dân tộc nhất tề đứng lên khởi nghĩa
giành chính quyền.


+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.


+ Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ
Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.


<i>- Nguyên nhân khách quan :</i> quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách
quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành cơng.


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử</b></i>



<i>Trình bày được ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám :</i>


- Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nơ lệ của Pháp hơn
80 năm và Nhật gần 5 năm, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà...


- Mở ra một kỉ nguyên mới : kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm
chính quyền, làm chủ đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ; cổ vũ các
dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng.


<b>CHỦ ĐỀ 10</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


Hiểu được tình hình nước ta trong hơn năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945
-chính quyền dân chủ nhân dân ở trong tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".


- Trình bày được những biện pháp giải quyết khó khăn trước mắt và chuẩn bị cho
kháng chiến : bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt
và khó khăn về tài chính...


- Trình bày được những diễn biến chính của cơng cuộc chống ngoại xâm, nội phản,
bảo vệ chính quyền cách mạng : chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam.
Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc, hồ hỗn với
Pháp nhằm đẩy qn Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.


- Phân tích hồn cảnh dẫn đến việc Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc


kháng chiến ; đường lối kháng chiến của Đảng. Trình bày được cuộc chiến đấu anh
dũng của quân dân Thủ đô Hà Nội và các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc ; những công
việc chuẩn bị về chính trị, kinh tế, quân sự và văn hoá cho cuộc kháng chiến lâu dài.


Trình bày diễn biến, kết quả và phân tích ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc thu
-đông 1947.


- Nắm được tình hình cuộc kháng chiến từ năm 1948 đến năm 1950 : những chính
sách xây dựng hậu phương về mọi mặt (chính trị, quân sự, kinh tế, giáo dục).


- Trình bày được hồn cảnh và chủ trương của ta khi chủ động mở chiến dịch Biên
giới thu - đông 1950 ; diễn biến, kết quả, phân tích được ý nghĩa của chiến dịch này.


- Nắm được những kết quả chính đã đạt được trong cơng cuộc xây dựng hậu phương
về mọi mặt từ năm 1951 đến năm 1952, ý nghĩa và tác dụng đối với cuộc kháng chiến
nói chung, với chiến trường nói riêng.


- Nắm được tình hình chiến trường từ năm 1951 đến năm 1952, diễn biến chính của
chiến dịch Hồ Bình, Tây Bắc... ; ý nghĩa của các chiến dịch đó.


- Phân tích được hồn cảnh dẫn đến âm mưu, thủ đoạn mới của thực dân Pháp và
can thiệp Mĩ thể hiện trong kế hoạch Nava.


Trình bày và phân tích được những nét chính của chiến cuộc Đông Xuân (1953
-1954), chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Ý nghĩa
và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.


- Biết sử dụng các loại đồ dùngtrực quan, tài liệu tham khảo khi học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>A - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>



I. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ (TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN
TRƯỚC NGÀY 19-12-1946)


<b>1. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945</b>


<i>Hiểu được tình hình nước ta trong hơn năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm</i>
<i>1945 ở trong tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" :</i>


- Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo bọn tay sai
thuộc các tổ chức phản động, hịng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được.


- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.


- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách
mạng.


- Chính quyền cách mạng còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.


- Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó nạn lụt lớn, nửa số ruộng đất không
canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn nằm trong tay tư bản Pháp. Hàng hố khan hiếm, đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.


- Di sản văn hoá lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ .


- Ngân sách Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa quản lí được Ngân hàng Đơng
Dương.


- Ngay sau Cách mạng tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đứng


trước tình thế hiểm nghèo như "ngàn cân treo sợi tóc".


<b>2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và</b>
<b>khó khăn về tài chính</b>


<i><b>a) Xây dựng chính quyền cách mạng</b></i>


<i> Trình bày được kết quả đạt được trong những năm đầu đầu xây dựng chính quyền</i>
<i>cách mạng :</i>


- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, 333 đại biểu trúng
cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.


- Quốc hội họp phiên đầu tiên (3-1946), thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp
kháng chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu. Sau đó, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hồ được thơng qua (11-1946).


- Ở các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân
các cấp.


- Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời (5-1946). Lực lượng dân quân tự vệ củng cố,
phát triển.


- Quan sát hình 44-SGK để tìm hiểu thêm về Quốc hội khố I.
<i><b>b) Giải quyết nạn đói</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Biện pháp trước mắt : qun góp, điều hồ thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước "Nhường cơm sẻ áo"...


- Biện pháp lâu dài : kêu gọi "Tăng gia sản xuất", "Tấc đất tấc vàng", giảm tô 25%,


giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.


- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói bị đẩy lùi một bước.


- Quan sát hình 45-SGK và nêu nhận xét về việc nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo
giúp đồng bào ở Bắc Bộ (10-1945)


<i><b>c) Giải quyết nạn dốt</b></i>


<i>Biết được những nét chính về kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn dốt :</i>


- Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập Nha bình dân học vụ (9-1945), kêu gọi nhân dân cả
nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.


- Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và
phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.


- Cuối 1946, cả nước có 76 nghìn lớp học, xố mù chữ cho 2,5 triệu người.
<i><b>d) Giải quyết khó khăn về tài chính</b></i>


<i>Trình bày được biện pháp và kết quả đạt được trong việc giải quyết những khó khăn</i>
<i>về tài chính :</i>


- Biện pháp trước mắt : kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây
dựng "Quỹ độc lập", "Tuần lễ vàng".


Kết quả : nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào
"Quỹ độc lập", 40 triệu đồng vào "Quỹ đảm phụ quốc phòng"


- Biện pháp lâu dài : ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng 11-1946, đồng tiền


Việt Nam được lưu hành.


- Nêu nhận xét về những biện pháp giải quyết khó khăn sau cách mạng.


<b>3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản bảo vệ chính quyền cách mạng</b>
<i><b>a) Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ</b></i>


<i>Biết được những diễn biến chính của cơng cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp</i>
<i>trở lại xâm lược Nam Bộ :</i>


- Đêm 22 rạng sáng 23-9-1945, Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ, mở
đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.


- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu
Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật…


- Những đoàn quân "Nam tiến" vào Nam chiến đấu; nhân dân quyên góp ủng hộ
đồng bào Nam Bộ kháng chiến.


- Quan sát hình 46-SGK tìm hiểu thêm về đồn quân "Nam tiến" lên đường vào
Nam chiến đấu.


<i><b>b) Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở</b></i>
<i><b>miền Bắc</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>Trình bày được chủ trương sách lược của Đảng và Chính phủ đấu tranh Trung Hoa</i>
<i>Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở miền Bắc, qua đó thấy được ý nghĩa của chủ</i>
<i>trương sách lược đó.</i>


- Trước hồn cảnh phải đối phó với thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam và


sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh chủ trương hồ hỗn với qn Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải
đối phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân
Trung Hoa Dân quốc như tiêu tiền "Quan kim", "Quốc tệ", cung cấp một phần lương
thực cho chúng, nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội
không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ.


- Kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản
động tay sai. Bọn phản động gây tội ác đều bị trừng trị theo pháp luật.


- Ý nghĩa : chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của
quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách
mạng của chúng.


<i><b>c) Hồ hỗn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta</b></i>
<i>Hiểu được những chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí</i>
<i>Minh đối phó với Pháp và ý nghĩa của nó :</i>


- Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa - Pháp (2-1946 ), theo
đó Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật.


- Hiệp ước Hoa- Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn : hoặc
cầm súng chiến đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hồ hỗn, nhân nhượng
Pháp để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù.


- Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp
<i>"Hồ để tiến".</i>


- Chiều 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng


hồ kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp, bản<i> Hiệp định Sơ bộ</i>.


<i> - Nội dung Hiệp định Sơ bộ :</i>


Chính phủ Pháp cơng nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự
do, nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng…


Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15000 quân Pháp được ra miền Bắc làm nhiệm
vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.


Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức …
<i>-</i> <i> Ý nghĩa : </i>Với việc kí Hiệp định Sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ
thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm thời gian để
chuẩn bị lực lượng... Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

II. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP 1946 - 1950


<b>1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ </b>
<i><b>a) Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta</b></i>


<i>Hiểu nguyên nhân nổ ra cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp :</i>


- Sau Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946, thực dân Pháp tăng cường
hoạt động khiêu khích, tiến cơng ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng
Sơn, nhất là ở Hà Nội (12-1946).


- Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để
cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chúng sẽ hành động vào
sáng 20-12-1946.



<i><b>b) Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng </b></i>


<i>Trình bày nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng :</i>
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các
văn kiện : Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Ban Thường vụ Trung ương Đảng
(12-12-1946) ; Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19-12-1946) và tác phẩm <i>Kháng chiến nhất định thắng lợi</i> của Tổng Bí thư Trường Chinh
(9-1947). Đó là cuộc kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh
thủ sự ủng hộ của quốc tế.


- <i>Kháng chiến toàn dân : </i>xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta,
từ quan điểm "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng" của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ
tư tưởng "chiến tranh nhân dân" của Chủ tịch Hồ Chí Minh ... Có lực lượng toàn dân
tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.


- <i>Kháng chiến toàn diện : </i>Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng
toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự,
chính trị, kinh tế, văn hố, giáo dục..., nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta
vừa "kháng chiến" vừa "kiến quốc", tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến
toàn diện.


<i>- Kháng chiến lâu dài :</i> so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch
mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải
có thời gian để chuyển hố lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta,
tiến lên đánh bại kẻ thù.


<i>- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế :</i>


Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ


cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc
chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài
chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.


<b>2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài </b>
<i><b>a) Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16</b></i>


<i>Trình bày được cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội và các</i>
<i>đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc. Hiểu được ý nghĩa của cuộc chiến đấu đó :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19-12-1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân
khiêng bàn, tủ... làm chướng ngại vật. Trung đồn thủ đơ được thành lập, đánh địch
quyết liệt ở Bắc Bộ Phủ, chợ Đồng Xuân... Sau hai tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn
cứ an toàn (2-1947).


- Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế... quân dân ta bao vây, tiến công tiêu
diệt địch.


<i>- Ý nghĩa</i> : tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố,
chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện, cả nước đi vào cuộc kháng
chiến lâu dài.


- Quan sát hình 47 –SGK nhận xét về cuộc chiến đấu của quân và dân Hà Nội trong
những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc.


<i><b>b) Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài</b></i>


<i>Biết được sự chuẩn bị mọi mặt của ta cho cuộc kháng chiến lâu dài :</i>


- Ta tiến hành sơ tán cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận... lên căn cứ địa Việt Bắc.


- Về chính trị, Uỷ ban kháng chiến hành chính ra đời, thành lập Hội Liên hiệp Quốc
dân Việt Nam (Liên Việt).


- Về kinh tế, Chính phủ đề ra các chính sách phát triển sản xuất nhất là lương thực.
- Về quân sự, quy định mọi người dân từ 18 đến 45 tuổi tham gia các lực lượng
chiến đấu.


<b>3. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến</b>
<b>toàn dân, toàn diện</b>


<i><b>a) Chiến dịch Việt Bắc thu - đơng năm 1947</b></i>


<i>Trình bày diễn biến trên lược đồ, nêu kết quả và ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc</i>
<i>thu </i>- <i>đông năm 1947 :</i>


<i>- Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc :</i>


+ Bôlae được cử làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương (3-1947), vạch ra kế hoạch tiến
công Việt Bắc, nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược.


+ Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12000 quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa
Việt Bắc.


<i>- Chủ trương của ta</i> : Đảng ra chỉ thị "Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của
giặc Pháp".


<i>- Diễn biến :</i>


+ Quân ta bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc
Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11-1947).



+ Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo
Bơng Lau (30-10-1947).


+ Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng,
Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>- Ý nghĩa : </i>thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông1947, đã đưa kháng chiến
chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương. Chuyển
từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.


<i><b>b) Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện</b></i>


<i>Biết được sau chiến thắng Việt Bắc thu - đông năm 1947, ta đã đẩy mạnh cuộc</i>
<i>kháng chiến toàn dân, toàn diện :</i>


- Trên mặt trận chính trị, trong năm 1949 ta tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp. Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết
định sẽ thống nhất thành Mặt trận Liên Việt.


- Trên mặt trận quân sự, bộ đội chủ lực phân tán, đi sâu vào vùng sau lưng địch,
phát triển chiến tranh du kích.


- Về kinh tế, Chính phủ ra sắc lệnh giảm tơ 25% (7-1949), hỗn nợ, xố nợ
(5-1950), chia lại ruộng cơng (7-1950).


- Về văn hố, giáo dục, tháng 7-1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục
phổ thông, hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp bắt đầu xây dựng.


<b>4. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu - đơng năm 1950</b>


<i><b>a) Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến</b></i>


<i>Trình bày hồn cảnh mới khi ta chủ động mở chiến dịch Biên giới thu </i>-<i> đông năm</i>


<i>1950, qua đó biết được tác động của cách mạng thế giới đối với cuộc kháng chiến</i>
<i>chống Pháp của Việt Nam :</i>


- Thuận lợi :


+ Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thành cơng, nước Cộng hồ Nhân dân
Trung Hoa ra đời.


+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận
đặt quan hệ ngoại giao với ta.


- Khó khăn :


Tháng 5-1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ
thống phòng thủ đường số 4, lập hành lang Đơng - Tây : Hải Phịng - Hồ Bình - Sơn La,
chuẩn bị tiến công Việt Bắc lần thứ hai.


<i><b>b) Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950</b></i>


<i> Trình bày được chủ trương của ta, diễn biến (trên lược đồ), kết quả, ý nghĩa của</i>
<i>chiến dịch :</i>


<i>- Chủ trương của Đảng và Chính phủ :</i>


Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới, nhằm tiêu
hao một bộ phận sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng


và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.


<i>- Diễn biến : </i>


+ Ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (16-9-1950). Thất Khê bị uy
hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.


+ Quân ta chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, buộc quân Pháp phải rút khỏi hàng
loạt vị trí Thất Khê, Na Sầm..., đường số 4 được giải phóng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>- Kết quả :</i> loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên địch, giải phóng đường biên giới
từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông - Tây, thế bao
vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản.


<i>- Ý nghĩa</i> :


+ Đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông.
+ Bộ đội ta trưởng thành.


+ Ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.


- Quan sát hình 49 –SGK để biết thêm về việc Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia
chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.


III. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP (1951 - 1953)


<b>1. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương</b>
<i><b>a) Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh </b></i>



<i>Biết được sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, Mĩ ngày càng can thiệp</i>
<i>sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương :</i>


- Mĩ từng bước can thiệp sâu vào Đơng Dương : kí với Pháp Hiệp định Phịng thủ
chung Đông Dương (12-1950), tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay
chân Pháp ở Đông Dương.


- Tháng 9-1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ước Kinh tế Việt - Mĩ nhằm trực tiếp ràng
buộc chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.


<i><b>b) Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi</b></i>


<i>Trình bày được âm mưu và hành động mới của Pháp - Mĩ sau chiến dịch Biên giới</i>
<i>thu - đông năm 1950, cụ thể là kế hoạch quân sự Đờ Lát đơ Tátxinhi :</i>


- Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết
thúc thắng lợi cuộc chiến tranh.


- Nội dung kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi : xây dựng lực lượng cơ động chiến lược,
xây dựng phịng tuyến cơng sự bằng xi măng cốt sắt (boong ke), lập vành đai trắng,
đánh phá hậu phương của ta.


- Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đẩy cuộc chiến tranh Đông Dương lên một quy mô
lớn, cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.


<b>2. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951)</b>


<i>Trình bày được nội dung và ý nghĩa Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951) :</i>
<i>- Nội dung Đại hội :</i>



+ Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh
nghiệm đấu tranh trong chặng đường đã qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

giành độc lập, xoá bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện "người cày có ruộng", phát
triển chế độ dân chủ nhân dân.


+ Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một
đảng Mác - Lênin riêng, có cương lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, Đại hội quyết định đưa
Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.


+ Thơng qua Tun ngơn, Chính cương, Điều lệ mới... Bầu Ban Chấp hành Trung
ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.


<i>- Ý nghĩa Đại hội</i> :


+ Đại hội đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.


+ Đây là "Đại hội kháng chiến thắng lợi".


- Quan sát hình 51-SGK để biết thêm về Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.
<b>3. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt</b>


<i>Trình bày được những kết quả chính đã đạt được trong cơng cuộc xây dựng hậu</i>
<i>phương về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế từ năm 1951 đến năm</i>
<i>1952 ; ý nghĩa và tác dụng đối với cuộc kháng chiến :</i>


<i>- Về chính trị : </i>



+ Tháng 3-1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành <i>Mặt trận Liên Việt</i>,
cùng với đó Mặt trận Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào cũng được thành lập.


+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5-1952), bầu chọn 7
anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị...).


- <i>Về kinh tế :</i>


+ Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết
kiệm. Năm 1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2757000 tấn thóc.


+ Thủ công nghiệp và công nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản
xuất và những mặt hàng thiết yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng.


+ Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do
Thái Nguyên, Thanh Hoá.


<i>- Về văn hoá, giáo dục, y tế :</i>


+ Tiến hành cuộc cải cách giáo dục, đến năm 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ
thơng ; khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ...


+ Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.


+ Các hoạt động y tế được phát triển, như vệ sinh phịng bệnh, bài trừ mê tín dị
đoan...


Quan sát hình 52-SGK, nhận xét về Đại hội tồn quốc thống nhất Việt Minh - Liên
Việt.



<b>4. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường</b>
<i><b>a) Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa</b></i>
<i><b>năm 1951) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>Biết được sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950, ta liên tiếp mở các chiến</i>
<i>dịch giữ vững thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ :</i>


- Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tục mở 3 chiến dịch Trần Hưng Đạo
(chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18) và chiến
dịch Quang Trung (chiến dịch Hà - Nam – Ninh).


- Đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, tiêu diệt
nhiều sinh lực địch. Nhưng kết quả bị hạn chế.


<i><b>b) Chiến dịch Hồ Bình đơng - xn 1951 - 1952</b></i>
<i>Biết được nét chính về chiến dịch Hồ Bình :</i>


- Pháp cho lực lượng cơ động lớn tiến đánh Chợ Bến (11-1951), sau đó tiến đánh
Hồ Bình. Ta mở chiến dịch phản cơng và tiến cơng địch ở Hồ Bình.


- Chiến dịch kết thúc, ta giải phóng hồn tồn khu vực Hồ Bình - Sơng Đà, căn cứ
du kích được mở rộng nối liền từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát đường 5, qua Hưng
Yên, Hải Dương...


<i><b>c) Chiến dịch Tây Bắc thu - đơng năm 1952</b></i>
<i>Trình bày được nét chính về chiến dịch Tây Bắc :</i>


- Giữa tháng 10-1952 đến tháng 12 năm 1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công
địch ở Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.



- Kết thúc chiến dịch, ta giải phóng toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La, phá
một phần âm mưu lập "Xứ Thái tự trị" của địch.


<i><b>d) Chiến dịch Thượng Lào xuân - hè năm 1953</b></i>
<i>Trình bày được nét chính về chiến dịch Thượng Lào :</i>


- Bộ đội ta phối hợp với bộ đội Lào, mở chiến dịch Thượng Lào (từ tháng 4 đến 5
-1953) nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.


- Kết quả : ta giải phóng tồn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh
Phongxalì với 30 vạn dân.


IV. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC
(1953-1954)


<b>1. Âm mưu mới của Pháp - Mĩ ở Đơng Dương. Kế hoạch Nava</b>


<i>Trình bày và phân tích bối cảnh lịch sử, âm mưu, thủ đoạn mới của thực dân Pháp</i>
<i>và can thiệp Mĩ trong kế hoạch Nava :</i>


- Sau hơn 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp thiệt hại ngày càng
lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến
trường...


- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Được sự thoả
thuận của Mĩ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương.
Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>Bước thứ nhất,</i> trong thu - đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phịng ngự chiến lược ở
Bắc Bộ, tiến cơng chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đơng Dương, xây dựng


đội quân cơ động chiến lược mạnh.


<i> Bước thứ hai</i>, từ thu - đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực
hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm
phán với những điều kiện có lợi cho chúng.


Từ thu - đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đồn qn cơ động,
càn qt bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến cơng lớn và Ninh Bình, Thanh Hố.


<b>2. Cuộc tiến cơng chiến lược Đơng - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch Điện</b>
<b>Biên Phủ</b>


<i><b>a) Cuộc Tiến cơng chiến lược Đơng - Xn 1953 - 1954</b></i>


<i>Trình bày diễn biến cuộc Tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953-1954 theo lược</i>
<i>đồ, hiểu rõ với thắng lợi của cuộc tiến công đã làm thất bại bước đầu kế hoạch quân sự</i>
<i>Nava :</i>


<i>- Chủ trương, kế hoạch của ta :</i>


+ Tập trung lực lượng tiến công vào hướng quan trọng, nơi địch tương đối yếu
nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ nhằm tiêu diệt thêm sinh lực
địch, giải phóng thêm đất đai.


+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
<i>- Các cuộc tiến công chiến lược :</i>


Tháng 12-1953, bộ đội ta tiến công và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải
điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung quân thứ
hai của Pháp.



Đầu tháng 12-1953, liên qn Lào - Việt, tiến cơng Trung Lào, giải phóng Thà
Khẹt, uy hiếp Xavannakhét và Xênô buộc địch phải tăng quân cho Xênô, biến nơi đây
trở thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.


Tháng 1-1954, liên quân Lào - Việt tiến cơng địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu
vực sơng Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Phabang và
Mường Sài. Luông Phabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ tư của
Pháp.


Tháng 2-1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku ; địch phải tăng cường
lực lượng cho Plâyku. Đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.


<i><b>b) Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)</b></i>


<i>Trình bày diễn biến theo lược đồ, nêu kết quả, ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên</i>
<i>Phủ :</i>


<i>- Diễn biến :</i>


Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt :


<i> Đợt 1, từ ngày 13 đến 17-3-1954 :</i> quân ta tiến cơng tiêu diệt cụm cứ điểm Him
Lam và tồn bộ phân khu Bắc.


<i> Đợt 2, từ ngày 30-3 đến 26-4-1954</i> : quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía
Đơng phân khu Trung tâm như các cứ điểm E1, D1, C1, A1,... bao vây, chia cắt địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i> Đợt 3, từ ngày 1-5 đến 7-5-1954 :</i> quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm
và phân khu Nam, chiều 7-5 tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ ban tham mưu của địch


đầu hàng và bị bắt sống.


<i>- Kết quả :</i>


Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 địch, trong đó có một thiếu tướng, bắn rơi và
phá huỷ 62 máy bay các loại, thu tồn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.


<i>- Ý nghĩa</i> : đập tan hồn tồn kế hoạch Nava, giáng địn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.


<b>3. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở</b>
<b>Đơng Dương</b>


<i><b>a) Hội nghị Giơnevơ</b></i>


<i>Biết một số nét chính về hội nghị :</i>


- Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp ở
Béclin đã thoả thuận triệu tập một hội nghị lập lại hồ bình ở Đông Dương.


- Ngày 8-5-1954, Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương họp. Phái đồn Chính phủ ta
do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn tham dự.


- Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí kết.
<i><b>b) Hiệp định Giơnevơ</b></i>


<i>Trình bày được nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về</i>
<i>Đông Dương :</i>



<i>- Nội dung : </i>


+ Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.


+ Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hồ bình trên tồn Đơng Dương.
+ Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Cấm đưa quân đội, nhân viên qn sự và vũ khí nước ngồi vào các nước Đông
Dương.


+ Việt Nam : quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở 2 miền Bắc –
Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời ; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển
cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7-1956.


<i>- Ý nghĩa</i> : Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước ; Mĩ thất
bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.


<b>4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực</b>
<b>dân Pháp (1945 - 1954)</b>


<i><b>a) Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


<i>Rút ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống</i>
<i>Pháp :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ
trang 3 thứ quân, có hậu phương rộng lớn, vững mạnh.


- Có liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đơng Dương, sự đồng tình, ủng hộ,


giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác.


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử </b></i>


<i>Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm</i>
<i>lược :</i>


- Chấm dứt chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của
Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.


- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế
quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các
nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.


<b>CHỦ ĐỀ 10</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 : Đất nước bị chia
cắt làm hai miền (tạm thời). Phân tích nhiệm vụ của cách mạng cả nước, của mỗi miền
và mối quan hệ giữa nhiệm vụ của hai miền.


- Hiểu được yêu cầu cách mạng đối với nhân dân miền Bắc và những bước đi ban
đầu (1954 - 1960) : hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, cải tạo quan hệ
sản xuất.


- Phân tích ý nghĩa của các sự kiện trên và những hạn chế trong cải cách ruộng đất.


Trình bày được phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mĩ
-Diệm, gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959), đấu tranh địi hồ bình
của các tầng lớp nhân dân ; phong trào "Đồng khởi" ; sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam.


- Trình bày những sự kiện chính của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng (9 - 1960) khẳng định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam, phân tích được ý nghĩa
của sự kiện này.


- Nêu được những thành tựu về chính trị, kinh tế, văn hoá của nhân dân miền Bắc
trong kế hoạch 5 năm (1961 - 1965) : công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao
thông vận tải, y tế, giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ trong đông - xuân 1964-1965 ; ý


nghĩa của các sự kiện trên : làm phá sản về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"
của Mĩ.


Nêu được âm mưu và hành động của Mĩ trong việc mở rộng chiến tranh ra miền
Bắc (1965 - 1968). Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa
sản xuất làm nghĩa vụ hậu phương lớn : những thành tựu và kết quả chủ yếu.


- Nhân dân miền Nam chiến đấu chống "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ : nêu được âm
mưu và thủ đoạn của Mĩ ; trình bày diễn biến chính về được những thắng lợi lớn của
nhân dân miền Nam : chiến thắng Vạn Tường, buộc Mĩ thừa nhận sự thất bại của "Chiến
tranh cục bộ"; trình bày được bối cảnh, diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân Mậu Thân (1968) và phân tích ý nghĩa thắng lợi và những hạn chế của ta.


- Trình bày được những thành tựu chính trong cơng cuộc khơi phục và phát triển
kinh tế - xã hội (1969 - 1973) của nhân dân miền Bắc ; những đóng góp sức người, sức


của cho cách mạng miền Nam ; những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá
hoại của Mĩ lần thứ hai (1972) và phân tích được vai trị, ý nghĩa của các sự kiện đó.


- Nêu được nội dung, đặc điểm chính của chiến lược "Việt Nam hố chiến tranh"
của đế quốc Mĩ (1969 - 1972). Trình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền


Nam làm thất bại chiến lược đó : Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam
Việt Nam được thành lập, một số chiến dịch và đặc biệt là cuộc Tiến công chiến lược
năm 1972. Phân tích ý nghĩa của các sự kiện đó.


- Diễn biến, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến
tranh ở Việt Nam.


- Trình bày những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu
quả chiến tranh, khôi phục sản xuất và chi viện cho miền Nam.


- Nêu được bối cảnh và chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam. Trình bày
diễn biến chính những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân
1975 : chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí Minh.
Phân tích ý nghĩa của các chiến dịch.


Miền Nam hồn tồn được giải phóng. Phân tích ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>


I. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ
QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GỊN Ở MIỀN NAM (1954 - 1965)


<b>1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm</b>


<b>1954 về Đơng Dương</b>


<i>Trình bày được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954, đồng thời biết được</i>
<i>nhiệm vụ của cách mạng cả nước, của mỗi miền và mối quan hệ giữa nhiệm vụ của hai</i>
<i>miền :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

+ Ngày 16-5-1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hồn
tồn giải phóng. Tháng 5-1956, Pháp rút qn khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc
hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc.


+ Ở miền Nam, Mĩ thay chân Pháp và đưa Ngơ Đình Diện lên nắm chính quyền, âm
mưu chia cắt lâu dài nước ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa
kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.


<i>- Nhiệm vụ</i> : nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế
ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà.


- Mối quan hệ của cách mạng hai miền : miền Bắc là hậu phương có vai trị <i>quyết</i>
<i>định nhất</i>, cịn miền Nam là tiền tuyến có vai trò <i>quyết định trực tiếp</i> trong việc thực
hiện nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam.


Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp nhau, tạo điều kiện cho
nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.


-Quan sát hình 57-SGK để biết thêm về sự kiện nhân dân Hà Nội đón quân ta vào
tiếp quản thủ đơ giải phóng.


<b>2. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ</b>
<b>sản xuất (1954 - 1960)</b>



<i><b>a) Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến</b></i>
<i><b>tranh (1954 - 1957)</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu trong việc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi</i>
<i>phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957), phân tích ý nghĩa, nêu một</i>
<i>số hạn chế chủ yếu :</i>


-<i> Hoàn thành cải cách ruộng đất</i> <i>:</i>


+ Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành tiếp đợt 6 giảm tô và 4 đợt
cải cách ruộng đất.


+ Kết quả : 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ được chia cho
2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu "người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực.


+ Mặc dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa
chủ kháng chiến nhưng đã kịp thời sửa sai.


+ Sau cải cách, bộ mặt nơng thơn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công
nông được củng cố.


<i>- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh :</i>


+ Trong <i>nông nghiệp, </i>nơng dân hăng hái khẩn hoang, phục hố... Cuối năm 1957,
sản lượng lương thực đạt gần 4 triệu tấn, nạn đói có tính chất kinh niên ở miền Bắc căn
bản được giải quyết.


+ Trong <i>công nghiệp,</i> đã khôi phục và mở rộng hầu hết các nhà máy, xí nghiệp bị
phá hỏng, xây dựng thêm một số nhà máy mới.



+ Các ngành <i>thủ cơng nghiệp</i>,<i> thương nghiệp</i> nhanh chóng được khôi phục, bảo đảm
cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.


+ Ngoại thương tập trung vào nhà nước, đã đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Trong <i>giao thông vận tải</i>, đã khôi phục tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới
đường ôtô, đường hàng không quốc tế được khai thơng.


-<i> Văn hố, giáo dục, y tế</i> được đẩy mạnh, hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân được quan tâm xây dựng.


- Quan sát hình 58-SGK và nhận xét về công cuộc cải cách ruộng đất.


- Quan sát hình 59, 60-SGK để biết thêm về công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh.


<i><b>b) Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958 - 1960)</b></i>
<i>Trình bày được thành tựu trong công cuộc tải tạo quan hệ sản xuất và bước đầu</i>
<i>phát triển kinh tế - xã hội trong những năm 1958 - 1960 :</i>


<i>- Cải tạo quan hệ sản xuất :</i>


+ Trong 3 năm (1958 - 1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm trọng tâm :
cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư
doanh; khâu chính là hợp tác hố nơng nghiệp.


+ Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, đến cuối năm 1960, có trên 85%
hộ nơng dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.



+ Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hồ bình; đến cuối năm 1960,
có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.


<i>- Xây dựng phát triển kinh tế - xã hội :</i>


+ Trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Đến năm 1960, miền Bắc
có 172 xí nghiệp lớn do Trung ương quản lí.


+ Sự nghiệp văn hố, giáo dục, y tế có bước phát triển.


<b>3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diện. Giữ gìn và phát triển lực lược</b>
<b>cách mạng, tiến tới "Đồng khởi" (1954 - 1960)</b>


<i><b>a) Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng</b></i>
<i><b>(1954 - 1959)</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam</i>
<i>chống chế độ Mĩ - Diệm, gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959), đấu</i>
<i>tranh đòi hồ bình của các tầng lớp nhân dân :</i>


+ Cách mạng miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển sang đấu tranh chống Mĩ - Diệm,
đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ 1954, bảo vệ hồ bình, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng.


+ Mở đầu là "Phong trào hồ bình" của nhân dân ở Sài Gòn - Chợ Lớn (8-1954), với
các cuộc mít tinh, đưa u sách địi thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ...


+ Khi Mĩ - Diệm khủng bố, đàn áp, phong trào vì hồ bình lan rộng ra các thành phố
khác như Huế, Đà Nẵng. Chuyển sang đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang.



<i><b>b) Phong trào "</b><b>Đồng khởi"</b><b> (1959 - 1960) </b></i>


<i>Trình bày được hoàn cảnh, diễn biến trên lược đồ, kết quả, ý nghĩa của phong trào</i>
<i>Đồng khởi :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Những năm 1957-1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của
quần chúng ; đề ra Luật 10/59, đặt cộng sản ngồi vịng pháp luật...


Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam
sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.


<i>- Diễn biến của phong trào "Đồng khởi" :</i>


Ngày 17-1-1960, "Đồng khởi" nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh
chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.


"Đồng khởi" nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên... Đến năm 1960, ta đã
làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.


Thắng lợi của "Đồng khởi" dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.


- <i>Ý nghĩa :</i>


Phong trào "Đồng khởi" đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới
của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ tay sai Ngơ Đình Diệm.


Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam, chuyển cách mạng từ thế giữ
gìn lực lượng sang thế tiến công.



<b>4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội</b>
<b>(1961 - 1965)</b>


<i><b>a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)</b></i>


<i>Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của</i>
<i>Đảng (9-1960) :</i>


- Nội dung :


+ Đại hội <i>đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước</i> và nhiệm vụ của cách
mạng từng miền; nêu rõ vị trí, vai trị và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.


+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trị <i>quyết định nhất</i> đối với sự phát
triển của cách mạng cả nước.


+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trị <i>quyết định trực tiếp</i>
đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.


+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực
hiện hồ bình, thống nhất đất nước.


Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế
hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965); bầu Ban Chấp hành Trung ương
mới.


- Ý nghĩa Đại hội : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng,
toàn dân xây dựng thắng lợi CHXN ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hồ bình thống
nhất nước nhà.



- Quan sát hình 63-SGK để hiểu thêm về Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng.


<i><b>b) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i>Trình bày được những thành tựu về cơng nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao</i>
<i>thông vận tải, giáo dục, y tế trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội 5 năm 1961 </i>
<i>-1965 :</i>


<i>- Về công nghiệp, </i>được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng
năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.


- Trong <i>nông nghiệp,</i> thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...


<i>- Thương nghiệp</i> quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản
xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.


- Hệ thống <i>giao thông</i> đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được
củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.


- Hệ thống <i>giáo dục</i> từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ được đầu tư phát triển.


- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.
- Quan sát hình 64-SGK tìm hiểu thêm về khu gang thép Thái Nguyên.


<b>5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc</b>
<b>Mĩ (1961-1965)</b>



<i><b>a) Chiến lược "</b><b>Chiến tranh đặc biệt’’ của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược </i>"<i>Chiến</i>
<i>tranh đặc biệt</i>’’<i> (1961 - 1965) ở miền Nam :</i>


"Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí,
trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách
mạng và nhân dân ta.


Âm mưu cơ bản của Mĩ trong "Chiến tranh đặc biệt" là "dùng người Việt đánh
người Việt".


Mĩ đề ra "Kế hoạch Xtalây - Taylo" nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng.
Mĩ tăng nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự... tăng nhanh lực lượng quân đội Sài
Gòn, dồn dân lập "ấp chiến lược".


Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực
lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.


- Quan sát hình 66 –SGK để biết thêm về chiến thuật trực thăng vận được sử dụng
trong "Chiến tranh đặc biệt".


<i><b>b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "</b><b>Chiến tranh đặc biệt"</b><b> của Mĩ</b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi của nhân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu phá</i>
<i>"ấp chiến lược", chiến thắng Ấp Bắc và chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ</i>
<i>trong đông </i>-<i> xuân 1964 - 1965 ; ý nghĩa của các sự kiện trên đã làm phá sản về cơ bản</i>


<i>chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam :</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<i>- Trên mặt trận quân sự</i>, quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp
Bắc - Mĩ Tho (1-1963). Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hồn tồn có
khả năng đánh bại "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ nguỵ, mở ra phong trào "Thi đua Ấp
Bắc, giết giặc lập công".


<i>- Phong trào đấu tranh chính trị</i> ở các đơ thị, như Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng có bước
phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của "Đội quân tóc dài".


- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngơ
Đình Diệm. Mĩ phải làm đảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm (11-1963)


- Đơng - xn 1964 - 1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa), tiếp đó, giành thắng
lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xồi (Bình Phước) đã làm phá
sản về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ.


<i>- Ý nghĩa :</i>


Đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển
sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ", trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền
Nam.


- Quan sát hình 67, 68 – SGK để biết về cuộc đấu tranh phá "ấp chiến lược" và cuộc
đấu tranh của "Đội quân tóc dài" chống chiến tranh đặc biệt.


II. NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG


ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT
(1965 - 1973)



<b>1. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền</b>
<b>Nam (1965 - 1968)</b>


<i><b>a) Chiến lược "</b><b>Chiến tranh cục bộ"</b><b> của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ"</i>
<i>:</i>


<i>- Âm mưu :</i>


Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ phải chuyển sang chiến lược
"Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.


-Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới
được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân
đội Sài Gòn, lúc cao nhất lên gần 1,5 triệu tên.


<i>- Mục tiêu :</i> cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của
ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.


<i>- Hành động :</i>


Dựa vào ưu thế quân sự với qn số đơng, vũ khí hiện đại, qn Mĩ vừa mới vào
miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân "tìm diệt" vào căn cứ Quân Giải phóng ở Vạn
Tường (Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 1966 và 1966
-1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào "Đất thánh Việt
Cộng".


<i><b>b) Chiến đấu chống chiến lược "</b><b> Chiến tranh cục bộ"</b><b> của Mĩ</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<i>Trình bày theo lược đồ những thắng lợi lớn mà nhân dân miền Nam giành được</i>
<i>trong đấu tranh chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng</i>
<i>Vạn Tường và ý nghĩa của chiến thắng :</i>


- <i>Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi, 8-1965)</i> : sau một ngày (từ mờ sáng 18-8)
quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại
khỏi vòng chiến đấu 900 tên. Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ và quân
đồng minh của Mĩ, mở đầu cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên khắp
miền Nam.


<i>- Chiến thắng trong hai mùa khô : </i>


+ Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ
nhất (đông - xuân 1965 - 1966) với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành qn
"tìm diệt" lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính ở Đơng Nam Bộ và Liên
khu V.


+ Tiếp đó quân và dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (đông
- xuân 1966 - 1967) với 895 cuộc hành, trong đó có 3 cuộc hành qn lớn "tìm diệt" và
"bình định", lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu
(Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.


Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng
"ấp chiến lược" địi Mĩ rút về nước phát triển rất mạnh ở cả nơng thơn và thành thị.
Vùng giải phóng được mở rộng.


<i><b>c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968</b></i>


<i>Hiểu được hồn cảnh lịch sử, trình bày theo lược đồ những nét chính về diễn biến,</i>
<i>nêu kết quả và ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 và</i>


<i>những hạn chế của ta :</i>


<i>- Bối cảnh :</i>


+ Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta
sau hai mùa khô.


+ Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong bầu cử Tổng thống (1968), ta mở
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên tồn miền Nam.


<i>- Diễn biến : </i>Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy nổ ra đồng loạt trên toàn miền Nam,
trọng tâm là các đô thị. Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào
hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31-1-1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài trong
năm.


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt : đợt 1 từ 30-1 đến 25-2-1968 ;
đợt 2 trong tháng 5 và 6 ; đợt 3 trong tháng 8 và 9.


Tại Sài Gịn, qn giải phóng tiến cơng các vị trí đầu não của địch như Toà Đại sứ
Mĩ, "Dinh Độc lập", Bộ Tổng tham mưu...


<i>- Kết quả</i> : Trong đợt 1, quân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 147000 địch, trong đó
có 43000 lính Mĩ, phá huỷ một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống
Mĩ.


<i>- Hạn chế : </i>


Trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp khơng ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan


đánh giá tình hình, khơng kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.


<b>2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ vừa</b>
<b>sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 - 1968)</b>


<i><b>a) Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc</b></i>
<i>Trình bày được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong cuộc</i> <i>chiến tranh bằng không quân</i>
<i>và hải quân phá hoại miền Bắc :</i>


<i>- Âm mưu :</i>


+ Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm
phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phịng, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc.


+ Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền
Nam.


+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất
nước.


<i>- Thủ đoạn :</i>


+ Mĩ dựng lên "Sự kiện vịnh Bắc Bộ" (ngày 5-8-1964) ném bom bắn phá một số nơi
và đến tháng 2-1965 lấy cớ "trả đũa" quân Giải phóng tiến cơng qn Mĩ ở Plâyku,
chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.


+ Mĩ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn
máy bay F111, B52...và các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao
thông, nhà máy, trường học, nhà trẻ, bệnh viện, đền, chùa, nhà thờ...



<i><b>b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm</b></i>
<i><b>nghĩa vụ hậu phương</b></i>


<i> Trình bày được những thành tích sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại</i>
<i>lần thứ nhất của Mĩ (1965 - 1968),làm nghĩa vụ hậu phương lớn :</i>


- Thành tích trong sản xuất, xây dựng kinh tế :


+ Trong <i>nơng nghiệp,</i> diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không
ngừng tăng lên, nhiều huyện, hợp tác xã đạt 5 tấn/hécta.


+ Trong <i>công nghiệp,</i> các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản
xuất, công nghiệp địa phương và cơng nghiệp quốc phịng đều phát triển.


+ <i>Giao thông vận tải</i> được bảo đảm thường xuyên thông suốt.
+ <i>Văn hoá, giáo dục, y tế</i> cũng phát triển mạnh.


- Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại :


Trong hơn 4 năm (8-1964 đến 11-1968), bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi
vịng chiến đấu hàng nghìn phi cơng Mĩ ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ phải
tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11-1968).


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i> - Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn :</i>


Trong 4 năm (1965 - 1968), miền Bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục
vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men... vào chiến trường miền Nam.


<b>3. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hố chiến tranh" và "Đơng Dương</b>


<b>hố chiến tranh" của Mĩ (1969 - 1973)</b>


<i><b>a) Chiến lược "</b><b>Việt Nam hoá chiến tranh"</b><b> và"</b><b> Đơng Dương hố chiến tranh "</b><b>của Mĩ</b></i>
<i>Hiểu được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược "Việt Nam hố chiến tranh" và</i>
<i>"Đơng Dương hố chiến tranh" (1969-1973) :</i>


<i>- Âm mưu :</i>


+ Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mĩ phải chuyển sang Chiến lược
"Việt Nam hoá chiến tranh" và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dương, thực hiện
chiến lược "Đơng Dương hố chiến tranh".


+ "Việt Nam hoá chiến tranh" được tiến hành bằng qn đội Sài Gịn là chủ yếu, có
sự phối hợp về hoả lực, không quân Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.


+ Tiến hành "Việt Nam hoá chiến tranh ", Mĩ tiếp tục âm mưu "dùng người Việt
Nam đánh người Việt Nam", để giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường.


+ Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược
Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu "Dùng
người Đông Dương đánh người Đông Dương".


<i>- Thủ đoạn :</i> Mĩ tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hồ hỗn với Liên Xơ, nhằm
hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.


<i><b>b) Chiến đấu chống chiến lược " Việt Nam hoá chiến tranh" và "</b><b>Đơng Dương hố</b></i>
<i><b>chiến tranh"</b><b> của Mĩ</b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia</i>
<i>trong kháng chiến chống Mĩ : </i>



- Ngày 6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hồ miền Nam Việt Nam
được thành lập, được 23 nước công nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.


- Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp (4-1970), biểu thị quyết
tâm của nhân dân 3 nước Đơng Dương đồn kết chiến đấu chống Mĩ.


- Qn đội ta phối hợp với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược
Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn (từ tháng 4 đến 6-1970).


- Bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân mang tên
" Lam Sơn -719" chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn
(từ tháng 2 đến 3-1971).


- Ở thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn,
đồng bằng... quần chúng nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.


- Quan sát hình 74-SGK và nhận xét về Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương.
<i><b>c) Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

- Ngày 30-3-1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng
tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.


<i>- Kết quả :</i> chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ.


<i>- Ý nghĩa :</i> giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc Mĩ
phải tuyên bố "Mĩ hoá" trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược
"Việt Nam hoá chiến tranh").



<b>4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội. Chiến đấu chống chiến</b>
<b>tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ của hậu phương</b>


<i><b>a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội</b></i>


<i>Biết được những thành tựu chính trong cơng cuộc khơi phục và phát triển kinh tế </i>
<i>-xã hội (1969 - 1973) của nhân dân miền Bắc.</i>


-<i> Nơng nghiệp : </i>Chính phủ đề ra một số chủ trương khuyến khích sản xuất,<i> chăn</i>
ni được đưa lên thành ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ ha.


- <i>Cơng nghiệp :</i> nhiều cơ sở công nghiệp được khôi phục nhanh chóng, nhiều cơng
trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động.


- Hệ thống <i>giao thông vận tải</i>, nhất là các tuyến giao thơng chiến lược được khẩn
chương khơi phục.


<i>- Văn hố, giáo dục, y tế</i> nhanh chóng được khơi phục và phát triển.


<i><b>b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm</b></i>
<i><b>nghĩa vụ hậu phương</b></i>


<i>Trình bày những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ lần</i>
<i>thứ hai (1972), chú ý trận "Điện Biên Phủ trên khơng" và nêu vai trị, ý nghĩa của các sự</i>
<i>kiện đó. Những đóng góp sức người, sức của cho của hậu phương miền Bắc cho cách</i>
<i>mạng miền Nam :</i>


-<i> Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất</i> :


Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn chính thức tiến hành cuộc chiến tranh


bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).


Từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược đường không
bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.


Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích chiến lược đường khơng bằng máy
bay B52 của chúng, làm nên trận "Điện biên Phủ trên không".


<i>- Kết quả :</i>


Trong trận" Điện Biên Phủ trên không" quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay, bắt sống
43 phi công Mĩ. Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735
máy bay Mĩ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vịng chiến đấu hàng trăm phi công Mĩ.


<i>- Ý nghĩa</i> : "Điện Biên Phủ trên không" là trận quyết định buộc Mĩ phải tuyên bố
ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến
tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam (1-1973).


- <i>Làm nghĩa vụ hậu phương lớn :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu
cầu của chiến trường miền Nam.


Trong 3 năm (1969 - 1971), hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, đưa vào chiến
trường. Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần...


- Quan sát hình 75-SGK để biết thêm về thắng lợi của quân dân miền Bắc trong
chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.


<b>5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt</b>


<b>Nam </b>


<i>Trình bày được đơi nét về diễn biến Hội nghị, nêu nội dung và ý nghĩa của Hiệp</i>
<i>định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam :</i>


<i>- Diễn biến :</i>


Ngày 31-3-1968, sau đòn bất ngờ Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968,
Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.


Cuộc đàm phán hai bên (5-1968), sau đó là bốn bên (1-1969) diễn ra gay gắt, nhiều
lúc phải gián đoạn.


Quân dân ta đã làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không" buộc Mĩ phải kí Hiệp định
Pari (27-1-1973).


<i>- Nội dung Hiệp định (giáo viên hướng dẫn học sinh biết được những điều khoản</i>
<i>quan trọng nhất) :</i>


+ Hoa Kì và các nước cam kết tơn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam.


+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự
chống miền Bắc Việt Nam.


+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết khơng
dính líu qn sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.


+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thơng qua
tổng tuyển cử tự do, khơng có sự can thiệp của nước ngồi.



<i>- Ý nghĩa :</i>


+ Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả
cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ở hai miền đất nước, mở ra bước
ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.


+ Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về
nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên
giải phóng hồn tồn miền Nam.


- Quan sát hình 76-SGK, tìm hiểu thêm về Hội nghị Pari.


III. KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN BẮC, GIẢI PHĨNG
HỒN TỒN MIỀN NAM (1973-1975)


<b>1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, ra sức chi viện cho miền</b>
<b>Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

-<i> Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội</i> :


+ Sau 2 năm (1973-1974), về cơ bản, miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế,
mạng lưới giao thơng... Kinh tế có bước phát triển.


+ Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan
trọng đã đạt và vượt mức năm 1964. Đời sống nhân dân được ổn định (nêu dẫn chứng).


<i>- Về chi viện cho miền Nam</i> :


+ Trong 2 năm (1973 - 1974), miền Bắc chi viện cho chiến trường miền Nam,


Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong.


+ Về vật chất - kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến
công chiến lược.


<b>2. Miền Nam đấu tranh chống địch "bình định – lấn chiếm", tạo thế và lực tiến</b>
<b>tới giải phóng hồn tồn</b>


<i>Trình bày, theo lược đồ, cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm</i>
<i>mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gòn, nêu ý nghĩa của chiến thắng</i>
<i>Phước Long :</i>


<i>- Về âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gịn :</i>


+ Ngày 29-3-1973, tốn lính Mĩ cuối cùng rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại
hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra <i>Bộ chỉ huy quân sự,</i> tiếp tục viện trợ cho chính quyền
Sài Gịn.


+ Chính quyền Sài Gịn phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch "tràn ngập
lãnh thổ", mở những cuộc hành quân "bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng của ta .


<i>- Cuộc chiến đấu của quân và dân ta :</i>


+ Từ cuối năm 1973, quân dân ta kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc
tiến công tại những căn cứ xuất phát của chúng.


+ Cuối năm 1974 - đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng
bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Phước Long
(6-1-1975).



+ Chiến thắng Phước Long thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy
yếu bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.


+ Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất, tăng nguồn dự trữ cho
cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam.


<b>3. Giải phóng hồn tồn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc</b>
<i><b>a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</b></i>


<i>Trình bày được chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng ta, qua đó</i>
<i>hiểu được sự đúng đắn, sáng tạo của chủ trương đó :</i>


+ Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ
trương, kế hoạch giải phóng hồn tồn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.


+ Hội nghị nhấn mạnh, cả năm 1975 là thời cơ, nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối
năm 1975 thì lập tức giải phóng hồn tồn miền Nam trong năm 1975.


+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của
cho nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

- Quan sát hình 78 –SGK để biết thêm về hội nghị mở rộng của Bộ Chính trị, quyết
định kế hoạch giải phóng miền Nam.


<i><b>b) Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy Xn 1975</b></i>


<i>Trình bày theo lược đồ</i> <i>diễn biến chính của những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng</i>
<i>tiến công và nổi dậy Xuân 1975, phân tích ý nghĩa của từng chiến dịch : </i>


- Chiến dịch Tây Nguyên (4-3 đến 24-3) :



Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng. Nhưng do địch nhận định sai hướng
tiến công của quân ta nên bố trí lực lượng ở đây mỏng...


Ngày 10-3-1975, quân ta tiến công Buôn Ma Thuột mở màn chiến dịch. Ngày 12-3,
địch phản công chiếm lại, nhưng bị thất bại.


Ngày 14-3-1975, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút
chạy, địch bị quân ta truy kích tiêu diệt. Ngày 24-3-1975, Tây Ngun hồn tồn giải
phóng.


Chiến thắng Tây Ngun đã mở ra q trình sụp đổ hồn tồn của nguỵ quân, nguỵ
quyền, không thể cứu vãn được. Chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của ta
từ tiến công chiến lược sang tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.


- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21-3 đến 29-3) :


Ngày 21-3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26-3 ta
giải phóng thành phố Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.


Sáng 29-3, quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều Đà Nẵng hồn tồn được
giải phóng.


Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và
một số tỉnh Nam Bộ quân và dân đã nổi dậy đánh địch giải phóng quê hương.


Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong nguỵ quyền, đưa cuộc
Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo.


- Chiến dịch Hồ Chí Minh (26-4 đến 30-4) :



Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung
ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa.


Chiến dịch giải phóng Sài Gịn – Gia Định được Bộ Chính trị quyết định mang tên
Chiến dịch Hồ Chí Minh.


17 giờ ngày 26-4, quân ta nổ súng mở đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh, 5 cánh qn
vượt qua tuyến phịng thủ vịng ngồi, tiến vào trung tâm thành phố.


10 giờ 45 ngày 30-4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, bắt sống tồn bộ Chính
phủ Trung ương Sài Gòn, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.


11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, Chiến dịch Hồ Chí
Minh tồn thắng.


Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử tồn thắng, đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho
quân dân ta tiến cơng và nổi dậy giải phóng hồn tồn các tỉnh cịn lại ở Nam Bộ.


Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu</b>
<b>nước (1954 - 1975)</b>


<i><b>a) Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


<i>Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước :</i>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường
lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo. Phương pháp đấu tranh linh


hoạt.


- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm... Có hậu
phương miền Bắc khơng ngừng lớn mạnh...


- Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 dân tộc ở Đơng Dương; sự đồng tình, ủng hộ, giúp
đỡ của các lực lượng cách mạng, hồ bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô,
Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử</b></i>


<i>Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước :</i>


- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc,
chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.


- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất,
đi lên chủ nghĩa xã hội.


- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào
giải phóng dân tộc trên thế giới.


<b>CHỦ ĐỀ 12</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được bối cảnh và phân tích được những thuận lợi và khó khăn của nước
ta sau chiến thắng năm 1975. Nêu được những thành tựu khắc phục hậu quả chiến tranh


và phát triển kinh tế, xã hội ở hai miền đất nước.


- Trình bày được diễn biến, nội dung cơ bản và phân tích được ý nghĩa kì họp đầu tiên
của Quốc hội khố VI (tháng 6, 7 - 1976).


- Trình bày được những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội qua hai kế hoạch 5
năm (1976 - 1980 và 1981 - 1985) : về nông nghiệp, công nghiệp, khoa học - kĩ thuật ;
công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa các vùng mới giải phóng ở miền Nam.


- Những kết quả chủ yếu của công cuộc bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía
Bắc của Tổ quốc.


- Nêu được những thành tựu và những yếu kém của hơn 10 năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.


- Nêu được những điểm chủ yếu trong đường lối đổi mới của Đảng về kinh tế, chính
trị.


- Những kết quả chủ yếu trong quá trình đổi mới của nước ta : kinh tế, lương thực,


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

hội, mở rộng quan hệ đối ngoại) ; bước phát triển mới về khoa học và cơng nghệ ; văn
hố, xã hội chuyển biến tích cực.


- Phân tích được những tiến bộ và khó khăn.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>


I. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC NĂM 1975



<b>1. Tình hình hai miền Bắc - Nam sau năm 1975</b>


<i>Biết được những nét chính về tình hình khó khăn của nước ta sau chiến thắng năm</i>
<i>1975 :</i>


<i>- Thuận lợi :</i>


+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt những
thành tựu to lớn.


+ Miền Nam đã hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của
Mĩ cùng bộ máy chính quyền trung ương Sài Gịn sụp đổ.


<i>- Khó khăn : </i>


+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng
nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.


+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều
ruộng đất bị bỏ hoang... Đội ngũ thất nghiệp lên tới hàng triệu người...


<b>2. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở</b>
<b>hai miền đất nước</b>


<i>Trình bày được đôi nét những thành tựu đạt được trong việc khắc phục hậu quả</i>
<i>chiến tranh, khơi phục và ổn định tình hình kinh tế xã hội ở hai miền Bắc – Nam :</i>


<i>- Ở miền Bắc :</i>


+ Đến giữa năm 1976, miền Bắc căn bản hoàn thành nhiệm vụ khắc phục hậu quả


chiến tranh, khôi phục kinh tế.


+ Trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước cuối năm 1975, đầu năm 1976, miền Bắc
có những tiến bộ đáng kể : diện tích gieo trồng tăng, nhiều nhà máy được mở rộng và
xây dựng.


<i>- Ở miền Nam :</i>


+ Công việc tiếp quản vùng mới giải phóng, thành lập chính quyền cách mạng được
tiến hành khẩn trương.


+ Hàng triệu đồng bào được hồi hương về nông thôn sản xuất hoặc đi xây dựng
vùng kinh tế mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

+ Chính quyền cách mạng chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp. Các cơ sở sản
xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp, đều trở lại hoạt động.


<b>3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước (1975 - 1976)</b>


<i>Trình bày được nội dung cơ bản và phân tích được ý nghĩa kì họp đầu tiên của Quốc</i>
<i>hội khố VI (1976) .</i>


- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn
23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu. Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc
hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên.


- Nội dung Kì họp thứ nhất quốc hội khố VI :
Thơng qua chính sách đối nội và đối ngoại.


+ Quyết định tên nước là <i>Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam</i>, quyết định Quốc


huy, Quốc kì, Quốc ca. Thủ đô là <i>Hà Nội</i>, thành phố Sài Gòn - Gia Định được đổi tên là
<i>Thành phố Hồ Chí Minh.</i>


+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thảo Hiến pháp.


<i>- Ý nghĩa :</i>


+ Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã phát huy sức mạnh toàn diện
của đất nước.


+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng
to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.


Quan sát hình 84-SGK tìm hiểu thêm về cuộc bầu cử Quốc hội khoá VI (1976).
II. VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ


QUỐC (1976 - 1986)


<b>1. Đất nước bước đầu đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 - 1986)</b>
<i><b>a) Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới</b></i>


Biết được sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, cách mạng nước
ta chuyển sang giai đoạn mới : đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.


<i><b>b) Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính thành tựu đã đạt được trong việc thực hiện kế</i>
<i>hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980 và những hạn chế tồn tại :</i>



<i>- Nơng nghiệp, </i>diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, nông nghiệp được
trang bị thêm máy kéo các loại.


<i>- Công nghiệp,</i> nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ khí, xi
măng.v.v....


- <i>Giao thông vận tải</i> được khôi phục và xây dựng mới nhiều tuyến đường. Tuyến
đường sắt thống nhất từ Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động trở lại.


- Cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, giai cấp tư sản mại bản bị xoá bỏ..., đại
bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tập thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Về văn hoá, giáo dục, y tế : xoá bỏ những biểu hiện văn hoá phản động, xây dựng
nền văn hoá mới. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông, đến đại học đều phát triển.
Cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm.


<i>- Hạn chế</i> : kinh tế nước ta mất cân đối lớn, sản xuất phát triển chậm, đời sống nhân
dân gặp nhiều khó khăn...


<i><b>c) Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981-1985</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính những thành tựu đã đạt được trong kế hoạch nhà</i>
<i>nước 5 năm 1981 - 1985 và hạn chế :</i>


- Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút, có bước
phát triển : sản xuất lương thực tăng lên 17 triệu tấn; sản xuất công nghiệp tăng 9,5%,
thu nhập quốc dân tăng 6,4%.


- Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật :



Hoàn thành hàng trăm cơng trình tương đối lớn, hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ.
- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, các cơng trình thuỷ điện Sơng Đà, thuỷ điện Trị
An được xây dựng.


Các hoạt động khoa học – kĩ thuật được triển khai.


<i>- Khó khăn - hạn chế : </i>những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được
khắc phục, mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa thực hiện
được.


<b>2. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc 1975-1979</b>


<i>Biết được một số sự kiện chủ yếu về cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và</i>
<i>biên giới phía Bắc :</i>


<i>- Bảo vệ biên giới Tây Nam :</i>


Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, tập đoàn "Khơme đỏ" do Pơn
Pốt cầm đầu ở Campuchia đã khiêu khích, xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ nước ta từ Hà
Tiên đến Tây Ninh.


Đầu tháng 5-1975, chúng đánh chiếm đảo Phú Quốc và đảo Thổ Chu.


Ngày 22-12-1978, 19 sư đoàn tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lấm biên giới Tây Nam nước ta.


Quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công chế độ diệt
chủng Pôn Pốt. Ngày 7-1-1979, thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng.


<i>- Bảo vệ biên giới phía Bắc :</i>



Sáng 17-2-1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tiến cơng
nước ta dọc biên giới từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

III. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI (1986- 2000)


<b>1. Đường lối đổi mới của Đảng</b>
<i><b>a) Hoàn cảnh lịch sử mới</b></i>


<i>Trình bày được hồn cảnh nước ta tiến hành đổi mới.</i>
<i>- Hoàn cảnh trong nước :</i>


Qua hai kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976 - 1980 và 1981 - 1985), ta
đạt được những thành tựu đáng kể song gặp khơng ít khó khăn, đất nước lâm vào tình
trạng khủng hoảng nhất là về kinh tế - xã hội.


Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng Đảng và
Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.


<i>- Hoàn cảnh thế giới :</i>


Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của
cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, trở thành xu thế thế giới.


Cuộc khủng hoảng tồn diện, trầm trọng ở Liên Xơ và các nước XHCN khác cũng
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.


<i><b>b) Đường lối đổi mới của Đảng</b></i>



<i>Trình bày nội dung cơ bản của đường lối đổi mới ở nước ta, được đề ra đầu tiên tại</i>
<i>Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển ở Đại hội VII và các đại</i>
<i>hội sau :</i>


<i>- Nội dung :</i>


Đổi mới về kinh tế : xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề... phát triển kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; xố bỏ cơ chế quản lí
kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại.


Đổi mới về chính trị : xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền dân chủ nhân dân ; thực hiện chính sách
đại đồn kết dân tộc...


- Quan sát hình 86 - SGK, nhận xét về quyết định đổi mới của Đại hội Đảng.
<b>2. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)</b>


<i><b>a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 - 1990</b></i>


<i>Trình bày những những thành tựu cơ bản và các yếu kém của nước ta trong thực</i>
<i>hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1986 - 1990 :</i>


<i>- Thành tựu :</i>


+ <i>Về lương thực- thực phẩm</i>, từ chỗ thiếu ăn, đến năm 1990 chúng ta đã vươn lên
đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm
1989 đạt 21,4 triệu tấn.


+<i> Hàng hoá trên thị trường</i> dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, tiến


bộ về mẫu mã, chất lượng. Phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

+ <i>Kinh tế đối ngoại</i> được mở rộng hơn trước, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Nhập
khẩu giảm đáng kể.


+ Kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hằng tháng
trên thị trường năm 1986 là 20% thì năm 1990 là 4,4%.


Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lí của Nhà nước.


<i>- Những khó khăn - yếu kém</i> : kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao
động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ...chưa được khắc
phục.


<i><b>b) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 - 1995</b></i>


<i> Trình bày những những thành tựu cơ bản và các yếu kém của nước ta trong thực</i>
<i>hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1991-1995 :</i>


<i>- Những thành tựu :</i>


+ Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình
qn hằng năm là 8,2%.


+ Trên lĩnh vực tài chính, lạm phát bị đẩy lùi xuống mức 12,7% (1995).


+ Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD; quan hệ mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp cận
nhiều thị trường mới.



+ Về đối ngoại, mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây : bình thường hố
quan hệ ngoại giao với Hoa Kì và gia nhập tổ chức ASEAN (7-1995).


<i>- Hạn chế</i> : lực lượng sản xuất còn bé, cơ sở vật chất - kĩ thuật lạc hậu....
<i><b>c) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 - 2000</b></i>


<i>Trình bày những những thành tựu cơ bản và yếu kém của nước ta trong thực hiện kế</i>
<i>hoạch Nhà nước 5 năm 1996 - 2000 :</i>


<i> - Thành tựu :</i>


+ Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7%; cơng nghiệp tăng
bình qn hằng năm là 13,5%; nơng nghiệp là 5,7%.


+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá.


+ Hoạt động xuất nhập khẩu trong kế hoạch 5 năm không ngừng tăng lên. Tổng số
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm
trước.


+ Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngồi. Đến năm
2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70
nước và vùng lãnh thổ.


<i>- Khó khăn, tồn tại :</i>


+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh
tranh thấp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- Quan sát các hình 87, 88, 89, 90, 91-SGK để biết thêm về những thành tựu trong
công cuộc đổi mới từ năm 1986 đến năm 2000.


<b>CHỦ ĐỀ 13</b>


<b>TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919</b>
<b>ĐẾN NĂM 2000</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


Trình bày và giải thích được những nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất đến nay.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC


<b>1. Thời kì 1919 - 1930</b>


Yêu cầu học sinh trình bày được những nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam thời
kì 1919 - 1930.


Tập trung vào sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930).
<b>2. Thời kì 1930 - 1945</b>


Yêu cầu học sinh trình bày được những nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam thời
kì 1930-1945.


Tập trung vào cơng cuộc chuẩn bị và thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
<b>3. Thời kì 1945 - 1954</b>



Yêu cầu học sinh trình bày được những nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam thời
kì 1945-1954.


Chú ý đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (1954).
<b>4. Thời kì 1954 - 1975</b>


Yêu cầu học sinh trình bày được những nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam thời
kì 1954-1975.


Chú ý đến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975.
<b>5. Thời kì 1975 - 2000</b>


Yêu cầu học sinh trình bày được những nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam thời
kì 1975 – 2000.


Chú ý đến những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước (1986 - 2000).


Liên hệ những điểm chủ yếu về tình hình nước ta từ sau năm 2000.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO </b>



<b>LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945</b>
<b>ĐẾN NĂM 2000 </b>


<b>CHỦ ĐỀ 1</b>


<b>SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI</b>
<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)</b>


(Bối cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai)



<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


Nêu và chứng minh được sự hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh : Hội
nghị Ianta (2-1945) ; sự thành lập tổ chức Liên hợp quốc : mục đích và các nguyên tắc
hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc.


Giải thích được sự hình thành hai hệ thống : xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa,
mối quan hệ ngày càng căng thẳng giữa hai hệ thống ; Chiến tranh lạnh.


II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
<b>1. Hội nghị Ianta và những thoả thuận của ba cường quốc</b>
<i>Trình bày được và hiểu ba quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta :</i>


- Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập ở Ianta (Liên Xô) với sự
tham dự của nguyên thủ ba cường quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U.
Sớcsin (Anh).


- Hội nghị có ba quyết định quan trọng :


+ Đẩy nhanh việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
+ Thành lập tổ chức Liên hợp quốc.


+ Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á.


- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cường
quốc đã trở thành khuôn khổ của trật thế giới mới - trật tự hai cực Ianta.


- Xác định trên lược đồ việc phân chia các khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á
và giải thích được rằng từ những thỏa thuận phân chia đó đã hình thành khn khổ của


một trật tự thế giới mới, thường được gọi là <i>Trật tự hai cực Ianta, do Mĩ và Liên Xô</i>
<i>đứng đầu mỗi cực.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>2. Sự thành lập Liên hợp quốc </b>


<i>Trình bày được sự thành lập Liên hợp quốc (LHQ) : mục đích và nguyên tắc hoạt</i>
<i>động cơ bản của LHQ, đánh giá được vai trò của LHQ :</i>


- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 quốc gia họp tại Xan Phranxixcô
(Mĩ) từ 25-4 đến 26-6-1945) để thông qua bản <i>Hiến chương</i> và tuyên bố thành lập tổ
chức <i>Liên hợp quốc.</i> Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của LHQ nêu rõ :


+ Mục đích của LHQ là duy trì hồ bình, an ninh thế giới và phát triển các quan hệ
hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.


+ Quy định LHQ hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản. Bình đẳng chủ quyền
giữa các nước ; Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nuớc ;
Chung sống hồ bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và Trung
Quốc)…


+ Hiến chương còn quy định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan chính như : Đại
hội đồng, Hội đồng Bảo an, Ban thư kí,…


- Vai trị của LHQ.


<b>3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập </b>


<i>Hiểu được sự hình thành hai hệ thống : tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ; mối</i>
<i>quan hệ ngày càng căng thẳng của hai hệ thống :</i>



- Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một loạt sự kiện quan trọng đã diễn ra và
dẫn tới sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập nhau gay gắt - hệ thống tư bản chủ
nghĩa và hệ thống xã hội chủ nghĩa. Những sự kiện đó là :


+ Nước Đức bại trận và bị các nước Đồng minh chiếm đóng. Do sự bất đồng sâu sắc
chủ yếu giữa Liên Xô và Mĩ, cuối cùng trên lãnh thổ nước Đức đã ra đời hai nhà nước –
Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức
(10-1949) theo hai chế độ chính trị khác nhau.


+ Các sự kiện : sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu (1945 - 1947), sự
thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức
(10-1949)… đã dẫn tới sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.


- Đồng thời, ở Tây Âu, <i>Kế hoạch phục hưng châu Âu (Kế hoạch Mácsan)</i> do Mĩ đề
ra năm 1947 nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế sau chiến tranh, tăng
cường sự ảnh hưởng và khống chế của Mĩ đối với các nước này.


- Như vậy, ở châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị, kinh tế giữa Tây Âu tư
bản chủ nghĩa và Đông Âu xã hội chủ nghĩa.


<b>CHỦ ĐỀ 2</b>


<b>LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)</b>
<b>LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
Hiểu được :


- Tình hình Liên Xơ và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991 :



+ Những thành tựu chính trong cơng cuộc khôi phục đất nước và xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

+ Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế và tổ chức Hiệp ước
Vácsava (quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa các nước xã hội chủ nghĩa).


+ Quá trình khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô
và Đông Âu.


- Liên bang Nga (từ năm 1991 đến nay) : những nét chính về các mặt kinh tế, chính
trị, chính sách đối ngoại, vị trí nước Nga trên trường quốc tế.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>


I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM
70


<b>1. Liên Xơ</b>


<i>Trình bày được tình hình Liên Xơ từ năm 1945 đến giữa những năm 70 - những</i>
<i>thành tựu chính trong cơng cuộc khôi phục và xây dựng CNXH ở Liên Xô :</i>


- Liên Xô 1945 – 1950 : bị chiến tranh tàn phá cực kì nặng nề (khoảng 27 triệu
người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy), nhưng với tinh thần tự lực tự cường, nhân
dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950) trước thời
hạn 9 tháng (tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp
đạt mức trước chiến tranh). Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành cơng bom ngun tử, phá
vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.


- Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 70 : đạt được nhiều thành tựu to lớn


trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với việc hoàn thành các kế hoạch dài hạn.


+ Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, sau Mĩ ; đi đầu
trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và đã chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều
lĩnh vực khoa học – kĩ thuật.


+ Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo (1957) và con tàu vũ
trụ bay vòng quanh Trái Đất (1961 – I. Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ
của loài người.


- Về đối ngoại, Liên Xơ chủ trương duy trì hồ bình an ninh thế giới, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa.


- Quan sát hình 5 (SGK). Nhà du hành vũ trụ I.Gagarin và nhận xét về việc Liên Xơ
phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ bay vòng quanh Trái Đất.


<b>2. Các nước Đông Âu</b>


<i>Biết được sự ra đời của nhà nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu đạt</i>
<i>được trong công cuộc xây dựng CHXH ở Đông Âu :</i>


- Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của Chiến
tranh thế giới thứ hai (1944 - 1945) một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân đã ra đời ở
nhiều nước Đông Âu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5
năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều
thành tựu to lớn.


- Từ những nước nghèo nàn, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia công –


nông nghiệp.


- Quan sát hình 6 (SGK), xác định vị trí, tên các nước Đơng Âu trên lược đồ.
II. LIÊN XƠ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM


1991


<i>Trình bày được sự khủng hoảng tan rã - của Liên Xô và sự tan rã của CNXH ở các</i>
<i>nước Đông Âu :</i>


- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế của Liên Xô ngày càng
lâm vào tình trạng trì trệ và suy thối. Tháng 3-1985, M. Gcbachốp lên nắm quyền và
tiến hành cơng cuộc cải tổ, nhưng tình hình khơng được cải thiện và đất nước ngày càng
không ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về chính trị và xã hội. Ban lãnh đạo Liên Xơ
đã phạm phải nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng, ngày 25-12-1991 Liên bang Xô viết
tan rã.


- Cũng từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế các nước Đơng Âu
rơi vào tình trạng trì trệ, suy thoái. Khủng hoảng bao trùm các nước, Ban lãnh đạo các
nước này lần lượt từ bỏ quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chấp nhận chế độ đa
nguyên, tiến hành tổng tuyển cử tự do, từ bỏ chủ nghĩa xã hội.


- Sau khi "bức tường Béclin" bị phá bỏ, ngày 3-10-1990 Cộng hoà Dân chủ Đức sáp
nhập vào Cộng hoà Liên bang Đức. Từ cuối năm 1989, các nước xã hội chủ nghĩa Đông
Âu đã tan rã.


- Nguyên nhân dẫn tới sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước
Đông Âu. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự tan rã đó, lưu ý HS cần tập trung phân tích
<i>những nguyên nhân chủ quan, bên trong có ý nghĩa quan trọng nhất đưa tới sự tan rã</i>
của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu.



- Quan sát hình 7. Lược đồ các quốc gia độc lập SNG và xác định tên các nước SNG
trên lược đồ.


III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000


<i>Hiểu được tình hình Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000 :</i>


- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là "quốc gia kế tục Liên Xơ". Trong thập kỉ 90,
dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn
và khủng hoảng – kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột
sắc tộc (Trecxnia…).


<i>- </i>Về đối ngoại, chính sách ngả về phương Tây của Nga đã không đạt kết quả như
mong muốn ; về sau, nước Nga khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

phát triển, chính trị xã hội dần ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế
một cường quốc Âu - Á.


<b>CHỦ ĐỀ 3</b>


<b>CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 – 2000)</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Hiểu khái quát về phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh :
+ Sự hình thành, phát triển của các quốc gia độc lập.


+ Các con đường phát triển và một số vấn đề nổi bật trên con đường phát triển.
- Trung Quốc : Sự thành lập nước Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa, q trình xây
dựng đất nước qua các giai đoạn :



+ 1949 - 1959 : những thành tựu chính của nhân dân Trung Quốc trong 10 năm đầu
xây dựng đất nước.


+ 1959 - 1978 : những năm không ổn định.


+ 1978 đến nay : cải cách và mở cửa, nội dung cơ bản của đường lối cải cách và
thành tựu chính từ sau năm 1978.


- Lãnh thổ Đài Loan : nêu được một số nét cơ bản về tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội ở Đài Loan.


- Bán đảo Triều Tiên : trình bày được sự ra đời của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân
dân Triều Tiên và Đại Hàn Dân quốc, mối quan hệ giữa hai miền Nam, Bắc Triều Tiên
từ những năm 70 đến nay.


- Đông Nam Á : hiểu khái quát về quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân
các nước Đông Nam Á từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai ; các giai đoạn cơ bản của
lịch sử Inđônêxia, Lào, Campuchia từ năm 1945 đến nay ; q trình xây dựng đất nước
ở Đơng Nam Á ; những thành tựu, khó khăn, chiến lược phát triển kinh tế : hướng nội,
hướng ngoại... ; sự ra đời và phát triển của ASEAN : hoàn cảnh ra đời, các giai đoạn
phát triển (phân biệt được nội dung hoạt động của ASEAN - 10 và ASEAN - 5), về số
lượng, các mục tiêu mà ASEAN đặt ra và kết quả.


- Ấn Độ và khu vực Trung Đông : hiểu được những nét chính về q trình giành độc
lập, thành tựu xây dựng đất nước ở Ấn Độ từ sau năm 1945 và q trình đấu tranh giải
phóng của nhân dân Palextin từ năm 1947 đến nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN



<b>1. Trung Quốc</b>


<i><b>a) Sự thành lập nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng</b></i>
<i><b>chế độ mới (1949 – 1959)</b></i>


<i>Trình bày được sự thành lập nước Cộng hồ nhân dân Trung Hoa và công cuộc xây</i>
<i>dựng chế độ mới từ năm 1949 đến năm 1959.</i>


- Ngày 1-10-1949, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tuyên bố thành lập. Đây là
một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn khơng những đối với đất nước Trung Quốc mà cịn
đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


- Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây dựng phát triển đất
nước, Trung Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 – 1952) và kế
hoạch 5 năm đầu tiên (1953 – 1957). Bộ mặt đất nước có những thay đổi rõ rệt (246 cơng
trình được xây dựng, sản lượng công nghiệp tăng 140%, nông nghiệp tăng 25%,...).


- Về đối ngoại, Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hồ bình thế giới và thúc
đẩy phong trào cách mạng thế giới.


- Quan sát hình 9. Chủ tịch Mao Trạch Đơng tun bố thành lập nước Cộng hồ
Nhân dân Trung Hoa và đánh giá về sự kiện này.


<i><b>b) Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978)</b></i>


<i>Hiểu được từ năm 1959 đến năm 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng</i>
<i>khơng ổn định về chính trị, kinh tế và xã hội :</i>


Từ năm 1959 đến năm 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng khơng ổn


định về chính trị, kinh tế và xã hội. Những sự kiện dẫn tới tình trạng khơng ổn định là :


- Trung Quốc đề ra đường lối "Ba ngọn cờ hồng" (gồm "<i>Công xã nhân dân", "Đường</i>
<i>lối chung", "Đại nhảy vọt"</i>). Hậu quả là nạn đói diễn ra trầm trọng, sản xuất đình đốn, đời
sống nhân dân khó khăn, đất nước rối loạn, không ổn định.


- Cuộc "<i>Đại cách mạng văn hố vơ sản</i>" (1966 – 1976), thực chất là cuộc tranh
giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đất nước càng
rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt.


<i><b>c) Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978) </b></i>


<i>Trình bày được đường lối cải cách - mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc và</i>
<i>những thành tựu</i> :


- Tháng 12 - 1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đường lối cải
cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng. Nội dung căn bản của đường lối
cải cách là :<i> lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển</i>
<i>sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại hoá nhằm mục tiêu</i>
<i>biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.</i>


- Sau 20 năm tiến hành cải cách và mở cửa (1979 – 1998), đất nước Trung Quốc đã
diễn ra những biến đổi căn bản và đạt nhiều thành tựu to lớn. Đó là :


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

+ GDP tăng trung bình hằng năm 8% ; năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt.


+ Đạt nhiều thành tựu về khoa học – kĩ thuật : tháng 10 - 2003, phóng thành công
con tàu "Thần Châu 5" đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ
trụ.



- Về đối ngoại, Trung Quốc đã có quan hệ ngoại giao với các nước và địa vị quốc tế
không ngừng được nâng cao.


- Quan sát hình 9. Cầu lớn Nam Phố ở Thượng Hải để thấy được thành tựu to lớn
của nhân dân Trung Quốc trong công cuộc cải cách mở cửa.


<i><b>d) Lãnh thổ Đài Loan</b></i>


<i>Biết được nét chính về kinh tế, chính trị của lãnh thổ Đài Loan :</i>
<i>- Về kinh tế : </i>


Trong những năm 50, Đài Loan tiến hành khôi phục kinh tế và thực hiện "kế hoạch
5 năm xây dựng kinh tế" đạt một số thành tựu bước đầu.


Những năm 60, Đài Loan tiến hành nhiều cải cách kinh tế, xã hội, kinh tế phát triển
trở thành "con rồng" châu Á. Tăng trưởng trung bình 8,5% năm.


<i>- Về chính trị- xã hội</i> : là một bộ phận lãnh thổ Trung Quốc, nhưng nằm ngồi sự
kiểm sốt của CHND Trung Hoa.


<b>2. Bán đảo Triều Tiên</b>


<i>Biết được nét chung về bán đảo Triều Tiên :</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai miền Bắc Triều Tiên do quân đội Liên Xơ chiếm
đóng, miền Nam Triều Tiên do qn đội Mĩ chiếm đóng. Do cuộc chiến tranh lạnh, việc
thành lập chính phủ chung khơng được thực hiện.


- Ở phía Nam, Nhà nước Hàn Quốc được thành lập (8 - 1948). Tháng 9-1948, ở phía


Bắc, Nhà nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.


- Ngày 25-6-1950, diễn ra cuộc chiến tranh giữa hai miền và kéo dài hơn 3 năm.
- Ngày 27-7-1953, Hiệp định đình chiến hai miền Nam – Bắc được kí kết, lấy vĩ
tuyến 38 làm ranh giới quân sự.


<i><b>a) Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên</b></i>


<i>Trình bày được kết quả cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở CHDCND Triều</i>
<i>Tiên :</i>


Sau chiến tranh, nhân dân CHDCND Triều Tiên tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội, thực hiện công cuộc khôi phục kinh tế, thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn
và đạt nhiều thành tựu :


- Hồn thành điện khí hố trong cả nước, nền công nghiệp nặng đáp ứng sự phát
triển kinh tế-xã hội…


- Văn hố, giáo dục có bước tiến đáng kể, năm 1949 Triều Tiên hồn thành xố nạn
mù chữ.


<i><b>b) Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

- Kinh tế những năm đầu của Hàn Quốc vô cùng khó khăn, chính trị khơng ổn định.
- Từ thập niên 60 trở đi, kinh tế Hàn Quốc có sự thay đổi nhanh chóng, trở thành
"con rồng kinh tế" ở châu Á. Hàn Quốc có nền cơng nghiệp phát triển, nông nghiệp tiên
tiến…


<i><b>c) Quan hệ giữa hai miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên </b></i>
<i>Trình bày được mối quan hệ giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên :</i>



- Từ những năm 70 trở đi, quan hệ giữa hai miền Triều Tiên có sự thay đổi từ đối
đầu chuyển dần sang đối thoại.


- Năm 1990, quan hệ có bước đột phá mới : xố bỏ về chính trị và quân sự, tiến
hành giao lưu hợp tác.


- Tháng 6 - 2000, Hiệp định hoà hợp giữa hai quốc gia được kí kết, mở ra q trình
hồ hợp và thống nhất bán đảo Triều Tiên.


II. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á


<b>1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai</b>


<i>Trình bày được những nét chung về cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước</i>
<i>Đông Nam Á :</i>


<i><b>a) Khái quát cuộc đấu tranh giành độc lập</b></i>


- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước Đông Nam Á (trừ Thái Lan)
đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, trong chiến tranh bị quân phiệt Nhật chiếm
đóng. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng các nước Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á đã
nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđônêxia, Việt Nam và Lào
(tháng 8 và tháng 10-1945)…


- Ngay sau đó, các nước thực dân phương Tây đã tiến hành các cuộc chiến tranh tái
chiếm thuộc địa, nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước Đông
Nam Á.


- Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập


(Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959…). Tháng 7
-1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.


- Quan sát hình 14. Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
xác định được thời gian giành độc lập của các nước trong khu vực.


<i><b>b) Lào (1945 – 1975)</b></i>


<i>Trình bày được những mốc chính trong cuộc đấu tranh chống đế quốc ở Lào từ năm</i>
<i>1945 đến 1975 :</i>


- Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn khởi nghĩa thắng lợi, tuyên bố Lào
là một vương quốc độc lập.


- Từ đầu năm 1946 đến năm 1975, nhân dân Lào đã buộc phải cầm súng tiến hành
hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954) và đế quốc Mĩ (1954 – 1975).
Tháng 2 - 1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hồ bình và hồ hợp dân tộc ở Lào
được kí kết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

- Ngày 2-12-1975, nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào được thành lập, mở ra kỉ
nguyên xây dựng và phát triển của đất nước Triệu Voi.


<i><b>c) Campuchia (1945 – 1993)</b></i>


<i>Trình bày được nội dung chính các giai đoạn lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến</i>
<i>năm 1993 :</i>


- Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng
chiến chống Pháp. Ngày 9-11-1953, Pháp kí hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.



- Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, Chính phủ Campuchia đứng đầu là Quốc vương
Xihanúc đi theo đường lối hồ bình trung lập, khơng tham gia các khối liên minh quân
sự.


- Ngày 17-4-1975 thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mĩ. Ngay sau đó, tập đồn Khơme đỏ do Pơn Pốt cầm đầu đã thi
hành chính sách diệt chủng cực kì tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội. Được sự
giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam ngày 7-1-1979, thủ đơ Phnơm Pênh được giải
phóng, nước Cộng hồ Nhân dân Campuchia ra đời.


- Từ năm 1979 đến năm 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết
thúc với sự thất bại của Khơme đỏ. Tháng 10 - 1991, Hiệp định hồ bình về Campuchia
được kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành <i>Vương quốc độc</i>
<i>lập </i>và bước vào thời kì hồ bình, xây dựng và phát triển đất nước.


<b>2. Quá trình xây dựng phát triển của các nước Đơng Nam Á</b>
<i><b>a) Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN</b></i>


<i>Trình bày được nội dung chính các giai đoạn phát triển của 5 nước sáng lập</i>
<i>ASEAN.</i>


- Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđơnêxia, Malaixia,
Philíppin, Thái Lan và Xingapo) đều tiến hành đường lối<i> công nghiệp hoá thay thế</i>
<i>nhập khẩu </i>với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu.


- Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là về nguồn vốn, nguyên
liệu và công nghệ…


- Từ những năm 60 - 70, các nước này chuyển sang <i>chiến lược cơng nghiệp hố</i>


<i>hướng về xuất khẩu –</i> "mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật nước ngoài,
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố, phát triển ngoại thương. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh
tế của 5 nước này khá cao : Inđơnêxia là 7 – 7,5%, Malaixia– 7,8%, Philíppin – 6,3 %
trong những năm 70, Thái Lan – 9% (1985 - 1995), Xingapo – 12% (1966 - 1973). Năm
1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD (chiếm 14% ngoại
thương của các nước đang phát triển).


<i><b>b) Nhóm các nước Đơng Dương</b></i>


<i>Biết được nét chính trong q trình phát triển của 3 nước Đơng Dương.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<b>3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEN</b>


<i> Trình bày được hồn cảnh ra đời, mục tiêu, quá trình phát triển của tổ</i> <i>chức</i>
<i>ASEAN ; hiểu được thành tựu chính của ASEAN :</i>


- ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60, trong bối cảnh các nước trong khu vực
sau khi giành được độc lập cần có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn
chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời lúc này, các tổ
chức liên kết khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, tiêu biểu là Cộng đồng châu Âu (nay
là Liên minh châu Âu).


- Ngày 8-8-1967, <i>Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)</i> được thành lập tại
Băng Cốc với sự tham gia của 5 nước : Inđơnêxia, Malaixia, Philíppin, Thái Lan và
Xingapo.


- Mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác giữa các nước thành viên nhằm phát
triển kinh tế và văn hố trên tinh thần duy trì hồ bình và ổn định khu vực.



- Những thành tựu chính của ASEAN :


+ Tháng 2 - 1976 kí Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (Hiệp ước Bali)
nhằm xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước.


+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa
các nước ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.


+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 90 : Việt Nam (1995),
Lào và Mianma (1997), Campuchia (1999).


+ ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hoá nhằm xây dựng <i>một Cộng</i>
<i>đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hố vào năm 2015.</i>


Quan sát hình 15. Các nhà lãnh đạo 10 nước ASEAN tại hội nghị cấp cao (khơng
chính thức) lần thứ ba (Philíppin, tháng 11-1999), khắc sâu được tình đồn kết giữa các
quốc gia trong khu vực Đơng Nam Á.


III. ẤN ĐỘ VÀ KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
<b>1. Ấn Độ</b>


<i><b>a) Cuộc đấu tranh giành độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân</i>
<i>Ấn Độ :</i>


- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỉ 20 triệu người –
năm 2000).


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ


dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ,
nhưng lại trao quyền tự trị theo "phương án Maobáttơn". Ngày 15-8-1947, hai nhà nước
tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành lập.


- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và
thành lập Nhà nước Cộng hoà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

- Quan sát hình 16. G. Nêru và Maobáttơn, nhận xét về "phương án Maobáttơn" đối
với việc giành độc lập của Ấn Độ.


<i><b>b) Cơng cuộc xây dựng đất nước</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu chính mà nhân dân Ấn Độ đạt được trong quá</i>
<i>trình xây dựng đất nước :</i>


+ Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp trong
công cuộc xây dựng đất nước. Đó là :


+ Cuộc "cách mạng xanh" trong nơng nghiệp, nhờ đó Ấn Độ đã tự túc được lương
thực và xuất khẩu gạo (từ năm 1995).


+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay, tàu thủy, xe
hơi, đầu máy xe lửa… và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.


- Về khoa học – kĩ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân,
công nghệ vũ trụ (1974 thử thành công bom nguyên tử, 1975 phóng vệ tinh nhân tạo…)


- Về đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hồ bình trung lập tích cực, là một
trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, ln ln ủng hộ cuộc đấu tranh
giải phóng của các dân tộc.



<b>2. Khu vực Trung Đơng</b>


<i>Trình bày được những nét chính về khu vực Trung Đơng từ sau Chiến tranh thế giới</i>
<i>thứ hai đến nay :</i>


- Khu vực Trung Đơng (cịn gọi là Tây Á) có vị trí chiến lược quan trọng, tiếp giáp
với 3 châu Á, Phi, Âu, chiếm 2/3 trữ lượng dầu mỏ của thế giới, là khu vực có những
tranh chấp, giành giật giữa các đế quốc phương Tây.


- Trước chiến tranh, khu vực này bị Anh đô hộ. Sau chiến tranh, Mĩ lợi dụng sự suy
yếu của Anh từng bước chiếm ảnh hưởng ở khu vực này. Mĩ thi hành chính sách lợi
dụng mâu thuẫn giữa người A Rập và người Do Thái, ủng hộ Do Thái, can thiệp vào
vấn đề Palextin và Trung Đông. Xung đột giữa hai dân tộc Do Thái và A Rập phải đưa
ra Liên hợp quốc.


- Tiêu biểu cho phong trào giải phóng dân tộc Trung Đơng là cuộc kháng chiến của
nhân dân Palextin. Tháng 11 - 1947, Liên hợp quốc đã thông qua Nghị quyết số 181,
chia lãnh thổ Palextin làm hai phần : một phần của người Do Thái và một phần của
người Palextin.


- Ngày 14-5-1948, Nhà nước Ixraen của người Do Thái được thành lập. Bảy nước A
Rập đã tấn cơng Ixraen. Từ đó, xung đột Ixraen và Palextin diễn ra liên miên.


- Trải qua 4 cuộc chiến tranh, Ixraen đã chiếm đóng tồn bộ lãnh thổ Palextin và đất
đai của một số nước A Rập như cao nguyên Gôlan (Xiri), bán đảo Xinai (Ai Cập), miền
Nam Libăng.


- Dưới sự lãnh đạo của Tổ chức giải phóng Palextin PLO (thành lập năm 1964) do
Y. Araphát đứng đầu, cuộc kháng chiến của nhân dân Palextin diễn ra hết sức ngoan


cường. Năm 1988, Nhà nước Palextin ra đời do Araphát làm Tổng thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

- Ngày 23-10-1998, Ixaren và Palextin kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen sẽ
chuyển giao 27,2% lãnh thổ bờ Tây cho Palextin trong vịng 12 tuần.


Tuy nhiên, tiến trình hồ bình ở Trung Đơng cịn diễn ra hết sức khó khăn và phức
tạp. Các cuộc xung đột vẫn không ngừng diễn ra.


- Quan sát hình 18-SGK, xác định trên lược đồ ví trí các nước trong khu vực Trung
Đơng.


- Quan sát hình 19 –SGK, nhận xét về hiệp định mở rộng quyền tự trị của người
Palextin ở bờ Tây sông Gioócđan.


II. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
<b>1. Các nước châu Phi</b>


<i><b>a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của</i>
<i>nhân dân châu Phi từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc đấu tranh giành
độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ năm 1952 là Ai Cập và Libi thuộc Bắc
Phi.


- Năm 1960, được gọi là <i>Năm châu Phi</i> với 17 nước được trao trả độc lập. Tiếp đó,
năm 1975 các nước Mơdămbích và Ănggôla đã lật đổ được ách thống trị của thực dân
Bồ Đào Nha.



- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêdia và Tây Nam Phi đã giành thắng lợi trong
cuộc đấu tranh xoá bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập
nước Cộng hoà Dimbabuê và Cộng hoà Namibia.


- Đặc biệt năm 1993, tại Nam Phi đã chính thức xố bỏ chế độ phân biệt chủng tộc
và tháng 4 - 1994 đã tiến hành cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc lần đầu tiên. Nenxơn
Manđêla – lãnh tụ người da đen nổi tiếng, đã trở thành Tổng thống của Cộng hoà Nam
Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hồn tồn của chủ
nghĩa thực dân.


Quan sát hình 20. N. Manđêla, nêu nhận xét về vai trò của ông đối với sự nghiệp
đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc (Apácthai) ở Nam Phi.


Quan sát hình 21. Lược đồ châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai, biết được thời
gian giành độc lập của các nước châu Phi.


<i><b>b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội</b></i>


<i>Hiểu được những khó khăn của châu Phi trong quá trình xây dựng đất nước từ sau</i>
<i>khi giành độc lập đến nay :</i>


- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào công cuộc xây dựng đất
nước, phát triển kinh tế - xã hội, và đã thu được những thành tựu bước đầu.


- Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và không
ổn định với các xung đột về sắc tộc, tôn giáo, nội chiến, dịch bệnh và mù chữ…(khoảng
150 triệu dân châu Phi thuộc diện đói ăn thường xuyên, số nợ của châu Phi lên tới 300 tỉ
USD vào đầu những năm 90 thế kỉ XX…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

- Năm 2002, <i>Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) </i>đổi tên thành<i> Liên minh châu Phi</i>


<i>(AU) </i>với hi vọng khắc phục các khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình
phát triển của châu lục.


<b>2. Các nước Mĩ Latinh</b>


<i><b>a) Những nét chính về q trình giành và bảo vệ độc lập</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về q trình giành và bảo vệ độc lập của các nước</i>
<i>Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ
Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng
nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Cátxtơrô vào tháng 1 - 1959.


- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mĩ và các chế độ độc tài
thân Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 – 70 thế kỉ XX như ở
Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê…Kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều
nước Mĩ latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.


<i><b>b. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội</b></i>


<i>Biết được những thành tựu trong phát triển kinh tế, hiểu được những khó khăn của</i>
<i>các nước Mĩ Latinh từ sau khi giành độc lập đến nay :</i>


- Nhiều nước Mĩ Latinh đã đạt được những thành tựu khả quan, một số nước đã trở
thành <i>nước công nghiệp mới (NICs)</i> như Braxin, Áchentina, Mêhicơ.



- Sau khi cách mạng thành cơng, Chính phủ Cuba do Phiđen Cátxtơrô đứng đầu đã
tiến hành các cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá xí nghiệp tư bản nước
ngồi…). Cuba đã xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản
phẩm đa dạng, và đạt nhiều thành tựu cao trong giáo dục, y tế và thể thao…


- Nền kinh tế nhiều nước Mĩ Latinh hiện cịn gặp nhiều khó khăn (như lạm phát, nợ
nước ngoài gia tăng…) do những mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng những biến
động của kinh tế thế giới và khu vực…


<b>CHỦ ĐỀ 4</b>


<b>MĨ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 - 2000)</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Những nét lớn về tình hình kinh tế, khoa học - kĩ thuật văn hố, chính trị, xã hội ở
các nước Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu. Sự liên kết khu vực ở châu Âu.


- Trình bày được những hạn chế trong quá trình phát triển ở các nước này.


- Nước Mĩ qua những năm 1945 - 1973 ; 1973 - 1991 ; 1991 đến nay. Mỗi giai đoạn
đi sâu tìm hiểu các vấn đề :


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

+ Chính sách đối ngoại.


- Tây Âu qua các giai đoạn 1945 - 1950, 1950 - 1973, 1973 - 1991, 1991 đến nay, nêu
các vấn đề chủ yếu :


+ Sự phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật : Các nước Tây Âu những năm 1950
-1973 đã cơ bản ổn định và phục hồi (với sự giúp đỡ của Mĩ ; những nhân tố thúc đẩy sự
phát triển kinh tế nhanh chóng của các nước Tây Âu).



+ Chính trị, xã hội : Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu (1975) ; phá
bỏ bức tường Béclin và việc tái thống nhất Đức.


+ Chính sách đối ngoại : Trong những năm 1991 - 2000, mở rộng quan hệ ngoại
giao với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, các nước Đông Âu và Liên Xô, sự hợp tác, liên
minh về lĩnh vực kinh tế và chính trị.


+ Liên minh châu Âu (EU). Biết được khái quát quá trình hình thành và phát triển
của Liên minh châu Âu (EU).


- Nhật Bản qua những năm 1945 - 1972 ; 1972 - 1973 ; 1973 - 1991 ; từ 1991 đến nay,
nêu được các vấn đề chủ yếu :


+ Sự phát triển kinh tế : Những thành tựu chính, nguyên nhân dẫn đến sự phát triển
thần kì của nền kinh tế Nhật Bản. Từ nửa sau những năm 80, Nhật Bản đã vươn lên
thành siêu cường tài chính số một thế giới, song nền kinh tế Nhật Bản vẫn phải đối mặt
với nhiều thách thức.


+ Chính trị, xã hội : Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Đảng Dân chủ Tự do (LDP)
nắm quyền và chi phối nền chính trị Nhật Bản. Về hình thức là chế độ quân chủ lập
hiến nhưng thực chất là chế độ đại nghị tư sản.


+ Chính sách đối ngoại : Học thuyết Phucưđa (8 - 1977) là mốc đánh dấu sự "trở về"
châu Á của Nhật Bản.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. NƯỚC MĨ


<b>1. Sự phát triển kinh tế, khoa học - kĩ thuật</b>



<i>Trình bày được tình hình về kinh tế, khoa học – kĩ thuật của nước Mĩ từ sau Chiến</i>
<i>tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nước Mĩ :</i>


Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ :


- Sản lượng công nghiệp của Mĩ chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 –
hơn 56%)


- 3/4 dự trữ vàng của thế giới tập trung ở Mĩ.


- Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Mĩ trở thành nước tư bản chủ nghĩa giàu mạnh nhất.
<i> - Nguyên nhân chủ yếu là :</i>


+ Lãnh thổ nước Mĩ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực
dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

+ Ở xa chiến trường, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá ; nước Mĩ được
yên ổn phát triển kinh tế ; làm giàu nhờ bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các
nước tham chiến.


+ Mĩ đã áp dụng những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lí cơ cấu nền kinh tế…


<i>- Về khoa học – kĩ thuật : </i>Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật
hiện đại, đi đầu và đạt được nhiều thành tựu to lớn, trong nhiều lĩnh vực như chế tạo
công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động), vật liệu mới (pôlime), năng lượng
mới (năng lượng nguyên tử…), chinh phục vũ trụ, "cách mạng xanh" trong nơng
nghiệp…



- Quan sát hình 25. Trung tâm hàng khơng vũ trụ Kennơđi, để nêu được thành tựu
và tiềm lực to lớn về kinh tế, khoa học - kĩ thuật của Mĩ.


<b>2. Chính trị, xã hội</b>


<i>Biết được những nét nổi bật trong chính sách đối nội của giới cầm quyền Mĩ, hiểu</i>
<i>được tình hình chính trị - xã hội Mĩ và vì sao trong những năm đầu sau Chiến tranh thế</i>
<i>giới thứ hai, Nhà nước Mĩ đã ban hành một loạt những đạo luật phản động :</i>


- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội. Như : "Chương trình cải cách công bằng"
của Tổng thống Truman, "Cuộc chiến chống đói nghèo" của Tổng thống Giơnxơn…


- Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ
trong nước. Tiêu biểu là các đạo luật Táp - Háclây (1947) chống phong trào công đoàn,
"chủ nghĩa Mác Cácti" chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư tưởng tiến bộ…
- Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mĩ đã diễn ra nhiều phong trào
đấu tranh sôi nổi như phong trào của người da đen (1963), người da đỏ, nhất là phong
trào phản chiến của các tầng lớp nhân dân chống cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam
vào cuối những năm 60 thế kỉ trước…


<b>3. Chính sách đối ngoại</b>


<i>Trình bày được những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mĩ từ sau Chiến</i>
<i>tranh thế giới thứ hai :</i>


- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai <i>Chiến lược toàn cầu </i>nhằm
mưu đồ thống trị thế giới. Ba mục tiêu của Chiến lược toàn cầu là : 1) Chống phá hệ
thống xã hội chủ nghĩa ; 2) Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng
nhân, phong trào hồ bình dân chủ trên thế giới ; 3) Khống chế các nước tư bản đồng


minh phụ thuộc vào Mĩ.


- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã :
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.


+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lươc, tiêu
biểu là cuộc chiến tranh Việt Nam kéo dài hơn 20 năm (1954-1975).


- Sau Chiến tranh lạnh, Chính quyền tổng thống Clintơn đã đề ra <i>Chiến lược Cam</i>
<i>kết và Mở rộng </i>với ba mục tiêu : 1) Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự
mạnh ; 2) Khôi phục sức mạnh của nền kinh tế Mĩ ; 3) Đề cao dân chủ và nhân quyền
để can thiệp vào công việc nội bộ các nước khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b> 4. Sự suy thoái, phục hồi và tăng trưởng của nền kinh tế Mĩ </b>


<i>Biết được từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế nước Mĩ đã trải qua</i>
<i>những giai đoạn thăng trầm khác nhau :</i>


Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế nước Mĩ đã trải qua những giai
đoạn thăng trầm khác nhau :


- Từ năm 1945 đến năm 1972, nhìn chung kinh tế Mĩ tăng trưởng liên tục, tốc độ
khá cao.


- Từ năm 1973 đến năm 1982, do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế
giới, kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng suy thối và khủng hoảng.


- Từ năm 1983, kinh tế Mĩ bắt đầu hồi phục. Trong thập niên 90 thế kỉ XX, nền kinh
tế Mĩ tăng trưởng liên tục, cải thiện tình hình trong nhiều lĩnh vực kinh tế - tài chính.



- Lập bảng hệ thống kiến thức về tình hình kinh tế Mĩ qua các giai đoạn.
II. TÂY ÂU


<b>1. Sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật</b>


<i>Trình bày được những nét chính về sự phát triển kinh tế, khoa học – kĩ thuật của Tây</i>
<i>Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự phát triển đó</i>
<i>:</i>


– Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các
nước này đã được khôi phục.


- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây Âu ổn
định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài
chính lớn của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ khoa học – kĩ thuật phát triển cao.


- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu là : 1) Các nước Tây Âu đã áp
dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ; 2) Vai trị của Nhà
nước trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế ; 3) Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt
các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển của đất nước như nguồn viện trợ của Mĩ, sự hợp
tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)…


- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỉ 90, kinh
tế Tây Âu lâm vào tình trạng khơng ổn định, suy thối kéo dài. Từ năm 1994, nền kinh
tế bắt đầu phục hồi và phát triển.


- Quan sát hình 26-SGK để biết thêm về đường hầm qua eo biển Măngsơ và sự phát
triển kinh tế của Tây Âu.


<b>2. Chính trị, xã hội </b>



<i>Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị - xã hội của các nước Tây Âu</i>
<i>từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của các nước
Tây Âu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình hình chính trị - xã hội,
phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mĩ…


- Giai đoạn 1950 – 1973 :


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

+ Nét nổi bật của giai đoạn này là sự tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản.
Trong các giai đoạn sau, tình hình chính trị của các nước Tây Âu nhìn chung là ổn định.
+ Tuy nhiên, tình hình có lúc, có nơi khơng ổn định như cuộc đấu tranh của 80 vạn
sinh viên, công nhân, công chức Pháp tháng 5 - 1968… Đó cịn là tình trạng phân hố
giàu nghèo ngày càng trầm trọng hơn.


<b>3. Chính sách đối ngoại </b>


<i>Trình bày được những nội dung cơ bản trong sách đối ngoại cơ bản của các nước</i>
<i>Tây Âu nửa sau thế kỉ XX :</i>


- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ
thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan…đã tiến hành các cuộc chiến tranh
tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất bại.


– Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong chính sách
đối ngoại của các nước Tây Âu là <i>liên minh chặt chẽ với Mĩ</i>. Đó là các nước Tây Âu đã
tham gia "Kế hoạch Mácsan", gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương
(NATO, 4 - 1949) nhằm chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, đứng về phía
Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, ủng hộ Ixaren trong các cuộc chiến


tranh Trung Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra
những "trục trặc", nhất là quan hệ Mĩ – Pháp…


- Tháng 8 - 1975, các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa châu
Âu và hai nước Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã kí kết Định ước Henxinki về an ninh và hợp
tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở châu Âu đã dịu đi rõ rệt.


– Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra những sự kiện to lớn mang tính đảo
lộn : bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989), hai siêu cường Xô – Mĩ tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó khơng lâu nước Đức đã tái thống nhất (10-1990).


<b> 4. Liên minh châu Âu (EU)</b>


<i>Trình bày các sự kiện chính trong q trình hình thành và phát triển của Liên minh</i>
<i>châu Âu (EU) :</i>


– Quá trình hình thành và phát triển : sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ,
Hà Lan và Lúcxămbua) đã cùng nhau thành lập Cộng đồng than – thép châu Âu (1951),
sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và Cộng đồng kinh tế châu Âu (1957).
Năm 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành Cộng đồng châu Âu (EC) và từ tháng 1
-1993 đổi tên là Liên minh châu Âu (EU) với số lượng thành viên lên tới 27 nước (năm
2007).


- Thành tựu : Ngày nay, Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị,
kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn 1/4 GDP của thế giới. Từ tháng 1-2002, các nước
EU đã sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

III. NHẬT BẢN


<b>1. Sự phát triển "thần kì" của nền kinh tế Nhật Bản và những ngun nhân</b>


<b>của nó</b>


<i>Trình bày được sự phát triển thần kì của kinh tế Nhật Bản, hiểu được nguyên nhân</i>
<i>dẫn đến sự phát triển đó :</i>


- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung sức
phát triển kinh tế và đã đạt những thành tựu to lớn, được thế giới đánh giá là "thần kì".


- Từ năm 1952 đến năm 1973, tốc độ tăng trưởng cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai
con số (1960 - 1969 là 10,8%).


- Tới năm 1968, đã vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản thứ hai sau Mĩ, trở thành
một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới (cùng Mĩ và Liên minh châu
Âu).


- Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học – kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh
vực sản xuất dân dụng như các hàng hố tiêu dùng nổi tiếng thế giới (tivi, tủ lạnh,
ơtơ…), các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai
đảo Hônsu và Xicôcư…


- Những nguyên nhân của sự phát triển kinh tế :
Đi sâu tìm hiểu một số nguyên nhân quan trọng nhất :


+ Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo : có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang
bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng… Con người được
xem là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.


+ Vai trị lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước và các công ti Nhật Bản (như
thơng tin và dự báo về tình hình kinh tế thế giới ; áp dụng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật
vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hố, tín dụng…).



+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài như nguồn viện trợ Mĩ, các cuộc chiến tranh
Triều Tiên (1950 - 1953) và Việt Nam (1954 - 1975) để làm giàu.


- Quan sát hình 29, 30 – SGK để tìm hiểu về thành tựu kinh tế, khoa học - kĩ thuật
của Nhật Bản.


<b>2. Tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật Bản</b>


<i>Trình bày khái qt tình hình chính trị - xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật</i>
<i>Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai :</i>


- <i>Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế :</i> với ba cuộc cải cách lớn nhằm thủ tiêu chế
độ tập trung kinh tế, trước hết giải tán các "Daibatxư" (các cơng ti độc quyền lớn mang
tính dịng tộc) ; cải cách ruộng đất, địa chủ khơng được sở hữu quá 3 ha ; thực hiện các
quyền tự do dân chủ như bình đẳng nam nữ, tự do ngôn luận, quyền bầu cử, các luật lao
động, luật cơng đồn…


- <i>Những cải cách về chính trị :</i>


Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng Đồng minh (SCAP)
đã tiến hành :


Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật Bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

gồm hai viện do nhân dân bầu ra. Nhật Bản cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì
quân đội thường trực (Điều 9 Hiến pháp). Đây là một bản hiến pháp dân chủ tiến bộ của
người Nhật.


- Trong nền chính trị nước Nhật, một thời gian dài từ năm 1955 đến năm 1993,


Đảng Dân chủ Tự do liên tục cầm quyền, dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau
1993, tình hình chính trị Nhật Bản có lúc khơng ổn định, nội các ln thay đổi.


- Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản là<i> liên minh chặt chẽ</i>
<i>với Mĩ</i>. Nhờ đó, Nhật Bản đã kí <i>Hiệp ước hồ bình Xan Phranxixcơ </i>và <i>Hiệp ước An</i>
<i>ninh Mĩ - Nhật </i>(9-1951). Sau này, Hiệp ước An ninh được gia hạn nhiều lần và từ năm
1996 kéo dài vĩnh viễn.


- Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật Bản cố gắng thực hiện
một chính sách đối ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ
với các nước châu Á và Đông Nam Á. Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vươn lên trở thành
một cường quốc chính trị để tương xứng với sức mạnh kinh tế (như đề nghị mở rộng số
thành viên để trở thành ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc…).


<b>CHỦ ĐỀ 5</b>


<b>QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000)</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
Hiểu và phân tích được :


Quan hệ quốc tế 1945 - 1991 : là thời kì đối đầu căng thẳng giữa hai phe, hai khối,
đứng đầu là Mĩ và Liên Xô.


- Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh :
+ Nội dung cơ bản của học thuyết Truman.


+ Sự hình thành khối quân sự NATO, Tổ chức Hiệp ước Vácsava và hậu quả đối với
tình hình thế giới.



- Sự đối đầu Đơng - Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ :
+ Chiến tranh Đông Dương 1946 - 1954.


+ Chiến tranh Triều Tiên 1950 - 1953.
+ Chiến tranh Việt Nam 1954 - 1975.


- Đặc điểm trong quan hệ quốc tế từ 1991 đến nay là hồ hỗn, đa cực, lấy phát triển
kinh tế làm trọng điểm, xung đột khu vực :


+ Những sự kiện biểu hiện xu thế hồ hỗn, tiến tới chấm dứt "chiến tranh lạnh".
+ Nguyên nhân của việc chấm dứt chiến tranh lạnh.


- Thế giới sau "chiến tranh lạnh" :


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
<b>1. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiến tranh lạnh</b>


<i>Trình bày được những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe – tư</i>
<i>bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa :</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xơ nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là do sự đối lập nhau
về mục tiêu và chiến luợc của hai cường quốc. Mĩ hết sức lo ngại trước thắng lợi của
cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng
Trung Quốc.


- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.


- Những sự kiện từng bước đưa tới tình trạng Chiến tranh lạnh là :



+ "Học thuyết Truman" (3-1947), "Kế hoạch Mácsan" (6 -1947) và thành lập Tổ chức
liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949).


+ Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV, 1-1949) và Tổ chức Hiệp ước Vácsava (5 - 1955).


- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa hai phe tư
bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai
siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.


<b>2. Sự đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ</b>


<i>Trình bày được trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy khơng xảy ra chiến tranh thế giới</i>
<i>nhưng tình hình thế giới ln căng thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở</i>
<i>Đông Nam Á, bán đảo Triều Tiên và Trung Đông. </i>


Tiêu biểu là các cuộc chiến tranh :


<i><b>a) Cuộc phong toả Béclin (1948) và bức tường Béclin (1961)</b></i>


- Trái với thoả thuận của các hội nghị Ianta và Pốtxđam, các nước Mĩ, Anh, Pháp
cùng nhau đề ra một quy chế về tương lai cho việc hợp nhất ba khu vực chiếm đóng của
họ ở Béc lin.


- Trước tình hình đó, Liên Xơ đã tiến hành phong toả Tây Béclin. Mĩ, Anh phải tổ
chức cầu hàng không để tiếp tế cho Tây Béclin. Cuộc phong toả Béclin kéo dài khoảng
hơn 1 năm, tình hình châu Âu trở nên căng thẳng.


- Quan hệ giữa Đông Béclin và Tây Béclin diễn biến phức tạp. Mĩ và các nước Tây


Âu đã lợi dụng vị trí của Tây Béclin để hoạt động lật đổ, phá hoại, gián điệp chống lại
Đơng Béclin và CHDC Đức. Trước tình hỡnh đó, đêm 12-8-1961 với sự giúp đỡ của
Liên Xô, bức tường Béclin đã được dựng lên để ngăn cách Tây và Đông Béclin.


Bức tường Béclin được coi là một biểu tượng của Chiến tranh lạnh, đối đầu Đông
-Tây. Sau khi các nước ở Đông Âu và Liên Xô lâm vào khủng hoảng, ngày 9-11-1989,
CHDC Đức tuyên bố bỏ ngỏ "Bức tường Béclin". Bức tường bị phá bỏ như một sự
chấm dứt của Chiến tranh lạnh.


<i><b>b) Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp (1945 – 1954)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

- Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau năm 1950 cuộc
chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu sự tác động của hai phe.


- Hiệp định Giơnevơ (7 - 1954) về Đông Dương đã kết thúc cuộc chiến tranh với sự
công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và
Campuchia nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền lấy vĩ tuyến 17 làm ranh
giới quân sự tạm thời.


<i><b>c) Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)</b></i>


- Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền với sự ra đời của hai
nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tháng 6
-1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền bùng nổ.


- Sau 3 năm chiến tranh ác liệt, tháng 7-1953 Hiệp định đình chiến được kí kết, vẫn
lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự. Cuộc chiến tranh Triều Tiên là một "sản phẩm"
của Chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe.


<i><b>d) Cuộc khủng hoảng Caribê 1962</b></i>



- Sau khi cách mạng Cuba thành công (1-1-1959), Mĩ ra sức bao vây chống phá.
Trước tình hình đó, mùa hè 1962, Liên Xơ đã xây dựng căn cứ tên lửa đạn đạo tầm
trung trên lãnh thổ Cuba để bảo vệ độc lập, an ninh của nước này.


- Lấy cớ nền an ninh bị đe doạ, Tổng thống Mĩ Kennơđi đã ra lệnh tiến hành phong
toả Cuba (22-10-1962) làm cho tình hình biển Caribê hết sức căng thẳng có nguy cơ
bùng nổ cuộc chiến tranh hạt nhân giữa Mĩ và Liên Xô, giữa khối NATO và khối
Vácsava.


- Cuối cùng, cuộc khủng hoảng được giải quyết với việc Liên Xô rút tên lửa khỏi
lãnh thổ Cuba, Mĩ cam kết không xâm lược Cuba và tháo dỡ các tên lửa bố trí trên lãnh
thổ Hi Lạp, Thổ Nhĩ Kì.


- Cuộc khủng hoảng Caribê thực chất cũng là phản ánh mâu thuẫn Đông – Tây.
<i><b>e) Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975)</b></i>


- Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe, đánh
dấu sự phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của đế quốc Mĩ.


- Hiệp định Pari tháng 1-1973 đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc
lập, thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Viêt Nam.


<b>3. Xu thế hồ hỗn Đơng - Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt</b>


<i>Hiểu được từ đầu những năm 70, xu hướng hồ hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện với</i>
<i>các sự kiện tiêu biểu :</i>


- Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.



- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức (11-1972).
- Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) và Hiệp định hạn
chế vũ khí tiến cơng chiến lược (SALT-1) được kí kết vào năm 1972.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo M. Gcbachốp
(Liên Xơ) và G. Busơ (Mĩ) đã chính thức tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra
những điều kiện để giải quyết các cuộc xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế
giới. Đó là do hai siêu cường Xô – Mĩ đã quá tốn kém trong cuộc chạy đua vũ trang kéo
dài tới hơn bốn thập kỉ và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật Bản và các nước
Tây Âu…


<b>4. Thế giới sau Chiến tranh lạnh</b>


<i> Biết được từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển</i>
<i>theo các xu thế chính :</i>


- Trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình
thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu,
Nhật Bản, Nga và Trung Quốc…


- Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển
kinh tế.


- Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới "đơn
cực" để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ
khơng dễ dàng có thể thực hiện được tham vọng đó.


- Sau Chiến tranh lạnh, tuy hồ bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh
chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung
Á. Vụ khủng bố ngày 11-9-2001 ở Mĩ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối


với hồ bình, an ninh của các dân tộc.


<b>CHỦ ĐỀ 6</b>


<b>CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ</b>
<b>VÀ XU THẾ TỒN CẦU HỐ</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
Nêu và giải thích được :


- Nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu nổi bật của cách mạng khoa học - công nghệ :
công cụ sản xuất mới, những nguồn năng lượng mới, những vật liệu mới, công nghệ
sinh học, chinh phục vũ trụ.


- Tác động tích cực và những vấn đề nảy sinh do cách mạng khoa học - kĩ thuật :
tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống của con người, xu thế tồn cầu hố..., tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, các loại dịch bệnh, mức độ huỷ diệt của vũ khí hiện đại...


- Xu thế tồn cầu hố và những ảnh hưởng nó :


+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.


+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
<b>1. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ</b>



<i><b>a) Nguồn gốc và đặc điểm</b></i>


<i>Hiểu được nguồn gốc và đặc điểm cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật :</i>


- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay diễn ra là do những đòi hỏi của cuộc
sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con
người.


- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học đi trước, mở đường cho kĩ thuật và kĩ thuật
lại mở đường cho sản xuất.


- Như thế, khoa học trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kĩ thuật và cơng nghệ.
<i><b>b) Những thành tựu tiêu biểu</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu chính của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ</i>
<i>trong nửa sau thế kỉ XX :</i>


Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã đưa lại những tiến bộ phi thường và những
thành tựu kì diệu. Đó là :


- Những bước nhảy vọt chưa từng thấy trong các ngành khoa học cơ bản như Toán
học, Vật lí học, Hố học, Sinh học… như đã tạo ra được con cừu Đôli (3 - 1997), lập
được "Bản đồ gen người" (6 - 2000)…


- Những thành tựu to lớn về những cơng cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự
động, rôbốt…), những nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng nguyên
tử…), những vật liệu mới (chất pôlime, các loại vật liệu siêu sạch, siêu cứng, siêu
bền…), công nghệ sinh học (công nghệ di truyền, công nghệ tế bào…), thông tin liên
lạc và giao thông vận tải và chinh phục vũ trụ. Công nghệ thông tin với sự hình thành


mạng thơng tin máy tính tồn cầu (Internet) đã phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ
trên phạm vi toàn cầu.


- Cách mạng khoa học – cơng nghệ đã có những tác động tích cực về nhiều mặt như
nâng cao năng suất lao động, gia tăng khối lượng các sản phẩm, không ngừng nâng cao
mức sống và chất lượng cuộc sống của con người… , đưa tới những thay đổi lớn và
những đòi hỏi mới đối với mỗi con người và mỗi quốc gia, dân tộc.


- Tuy nhiên, cuộc cách mạng khoa học – công nghệ cũng gây nên những hậu quả
tiêu cực - chủ yếu do con người tạo ra – như tình trạng ơ nhiễm môi trường, các loại tai
nạn và dịch bệnh, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên…, nhất là việc chế tạo
các loại vũ khí hiện đại có sức hủy diệt khủng khiếp…


<b>2. Xu thế tồn cầu hố và ảnh hưởng của nó</b>


<i>Hiểu được tồn cầu hố. Trình bày được những biểu hiện của xu thế tồn cầu hố</i>
<i>từ đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hố :


+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.


+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn lớn.


+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu
vực (Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF, Ngân hàng thế giới - WB, Tổ chức thương mại thế giới
- WTO, Liên minh châu Âu - EU, Hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ - NAFTA, Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN…)



- Tồn cầu hố có mặt tích cực và tiêu cực, là cơ hội to lớn cũng như thách thức
không nhỏ, nhất là đối với các nước đang phát triển.


<b>CHỦ ĐỀ 7</b>


<b>TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI</b>
<b>TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>
- Hiểu và trình bày được những nội dung cơ bản đã học.


- Phân tích được các nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945.


- Biết vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu phân tích và đánh giá những
vấn đề của thực tiễn trong nước và thế giới.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
<b>1. Những nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ sau năm 1945</b>
<i>Hệ thống hố và trình bày được các kiến thức cơ bản sau đây :</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, <i>Trật tự thế giới hai cực Ianta </i>đã được xác lập với
đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.


- Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á
(Việt Nam, Trung Quốc…), <i>chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước đã trở thành một hệ</i>
<i>thống thế giới</i>. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa là một lực lượng hùng
mạnh về chính trị - quân sự và kinh tế, có ảnh hưởng to lớn đối với chiều hướng phát
triển của thế giới.



- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một<i> cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên mạnh</i>
<i>mẽ</i> ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Kết quả là hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt
chủng tộc (Apacthai) đã bị sụp đổ hoàn toàn và hơn 100 quốc gia độc lập trẻ tuổi đã ra
đời, ngày càng đóng vai trị quan trọng trong nền chính trị và kinh tế thế giới.


- Trong nửa sau thế kỉ XX, <i>hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những biến chuyển</i>
<i>quan trọng.</i>


Mĩ đã vươn lên trở thành nước tư bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các
chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

Nhờ có <i>sự tự điều chỉnh</i> kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản nhìn chung đã có sự
tăng trưởng khá liên tục, đưa lại những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng như xu
hướng phát triển.


Do nhiều nguyên nhân, các nước tư bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu
vực, tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, Nhật Bản và
Liên minh châu Âu đã trở thành những trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.


- Trong nửa sau thế kỉ XX, <i>các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng </i>hơn bao
giờ hết so với các giai đoạn lịch sử trước kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau
năm 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe trong tình trạng Chiến
tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ. Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia trên thế giới
vẫn cùng tồn tại hồ bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Cuối cùng, Chiến tranh lạnh đã
chấm dứt, thế giới chuyển dần sang xu thế hoà dịu đối thoại, hợp tác phát triển.


- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc<i> cách mạng khoa học – kĩ thuật </i>(từ
đầu những năm 70 được gọi là <i>cách mạng khoa học, – công nghệ</i>) <i>đã diễn ra</i> <i>với quy</i>
<i>mô, nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy</i> cùng <i>những hệ quả vô cùng to lớn. </i>Cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trước các quốc gia – dân tộc nhiều vấn đề lớn như


việc đào tạo con người cho nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo vệ môi trường sinh thái,
sự cân bằng hài hồ giữa tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội…


<b>2. Xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh</b>


<i>Hiểu được sau Chiến tranh lạnh, nhiều xu thế mới và hiện tượng mới đã xuất hiện :</i>
- Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh <i>chiến lược phát triển lấy kinh tế làm</i>
<i>trọng điểm</i>.


Ngày nay, kinh tế đã trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng
căn bản tạo nên sức mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.


- Các nước lớn đã điều chỉnh<i> các quan hệ đối với nhau</i> <i>theo chiều hướng đối thoại,</i>
<i>thỏa hiệp, tránh xung đột trực tiếp</i> nhằm tạo nên một môi trường quốc tế thuận lợi giúp
họ vươn lên mạnh mẽ, xác lập một vị trí ưu thế trong trật tự thế giới mới.


- Sau Chiến tranh lạnh, tuy hoà bình thế giới được củng cố nhưng<i> ở nhiều khu vực</i>
<i>vẫn diễn ra nội chiến và xung đột</i>. Chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa li khai càng làm cho
những nguy cơ này trầm trọng hơn. Nội chiến, xung đột, khủng bố, li khai… bắt nguồn
từ những mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn tơn giáo và tranh chấp lãnh thổ có những căn
nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.


- Từ thập kỉ 80 thế kỉ XX, thế giới đã<i> diễn ra ngày càng mạnh mẽ xu thế tồn cầu</i>
<i>hố</i>. Đó là một xu thế khách quan, tạo nên thời cơ thuận lợi và cả những thách thức gay
gắt, nhất là đối với các nước đang phát triển.


- Lập bảng niên biểu các sự kiện chính của lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm
2000.


<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000</b>


<b>CHỦ ĐỀ 8</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được những nét chính của tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất ảnh hưởng tới Việt Nam : các nước tư bản châu Âu gặp khó khăn ; phong trào
cơng nhân và cộng sản trên thế giới có bước phát triển mới.


- Trình bày được chính sách tăng cường khai thác Việt Nam của thực dân Pháp trong
chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai về các ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp,
thương nghiệp, tài chính, thuế ; cùng với nó là các chính sách về chính trị, văn hoá và
giáo dục. Thấy được sự biến đổi về mặt kinh tế đã tác động tới sự phân hoá xã hội. Từ
đó, rút ra mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội nước ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam với đế quốc Pháp và các thế lực tay sai phản động.


-Trình bày được các hoạt động tiêu biểu của phong trào yêu nước trong thời kì này :
Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, những phong trào yêu nước tiến bộ, hoạt động của tư
sản và tiểu tư sản, phong trào đấu tranh của công nhân. Nêu được những hoạt động của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1919 - 1925 và tác dụng đối với cách mạng
Việt Nam


- Nắm được đường lối hoạt động chính của các tổ chức cách mạng : Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng đảng, Việt Nam Quốc dân đảng.


- Giải thích được nguyên nhân thất bại của khởi nghĩa Yên Bái và Việt Nam Quốc
dân đảng. Trình bày được sự phát triển của phong trào cơng nhân dưới sự tác động của
phong trào "vơ sản hố". Nguyên nhân dẫn đến sự phân liệt của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên, sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản : Đông Dương Cộng sản đảng, An
Nam Cộng sản đảng, Đơng Dương Cộng sản liên đồn. Từ đó thấy được sự lớn mạnh
của xu hướng cứu nước theo con đường của giai cấp vơ sản.



- Giải thích được hoàn cảnh ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trình bày được
Hội nghị thành lập Đảng (đầu năm 1930), Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng : phân
tích nội dung và tính sáng tạo của cương lĩnh đó ; ý nghĩa lịch sử của việc thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam : bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Vai
trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam : vận
động chuẩn bị thành lập, chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản, soạn thảo
cương lĩnh đầu tiên của Đảng.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG </b>
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI


Ở VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
<b>1. Hoàn cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất</b>


<i> Hiểu được hoàn cảnh quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ nhất tác động đến Việt</i>
<i>Nam :</i>


- Chiến tranh thế giới đã tàn phá, làm cho các nước tư bản gặp nhiều khó khăn, nước
Pháp thiệt hại nặng nề.


- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước phương Đơng và phong trào công nhân ở các nước phương Tây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

- Các đảng cộng sản lần lượt ra đời. Quốc tế Cộng sản cũng được thành lập.
- Những sự kiện đó có tác động mạnh đến Việt Nam.


<b>2. Chính sách thống trị của thực dân Pháp ở Việt Nam </b>
<i><b>a) Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai</b></i>



<i>Trình bày được những chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt</i>
<i>Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất :</i>


- Để bù đắp lại những thiếu hụt do chiến tranh gây ra, Pháp tăng cường khai thác
thuộc địa, nhất là thuộc địa Đơng Dương.


- Trong vịng 6 năm (1924 - 1929), số vốn đầu tư khai thác Đông Dương (chủ yếu là
vào Việt Nam) tăng lên tới 4 tỉ phrăng, nhiều nhất là vào nông nghiệp.


- Diện tích đồn điền cao su được mở rộng, đến năm 1930, lên tới 78 620 hécta.
Nhiều công ti cao su mới ra đời như Công ti Đất Đỏ, Công ti Misơlanh…


- Công nghiệp, chú trọng đầu tư khai thác than. Nhiều công ti khai mỏ được thành
lập như Công ti than Hạ Long, Đông Triều… ; đầu tư thêm vào việc khai thác kẽm,
thiếc, sắt ; mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.


- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới. Giao lưu nội địa được đẩy
mạnh. Chính sách bảo hộ mậu dịch được siết chặt, thuế khoá nặng nề. Năm 1930, ngân
sách thu thuế tăng 3 lần so với năm 1912.


- Giao thông vận tải tiếp tục phát triển, chủ yếu phục vụ công cuộc khai thác và các
mục đích quân sự.


- Vẽ lược đồ để xác định những nguồn lợi kinh tế mà tư bản Pháp cướp được trong
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đơng Dương.


<i><b>b) Chính sách chính trị, văn hố, giáo dục </b></i>


<i>Hiểu được những nét chính trong chính sách về chính trị, văn hố, giáo dục của</i>
<i>thực dân Pháp.</i>



-Về chính trị, Pháp tăng cường chính sách chuyên chế, thi hành một số cải cách về
chính trị - hành chính, đưa thêm người Việt vào các cơng sở, lập Viện Dân biểu, thực
hiện chính sách cải lương hương chính, tuyên truyền chủ nghĩa Pháp – Việt đề huề.


- Về giáo dục, cải tổ hệ thống giáo dục, xoá bỏ các trường Hán học, thực hiện mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cơng cuộc bóc lột và thống trị của Pháp.


- Về văn hoá, sách báo được xuất bản ngày càng nhiều. Các trào lưu tư tưởng, khoa
học - kĩ thuật, văn hoá phương Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam.


<b>3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam </b>
<i><b>a) Chuyển biến về kinh tế</b></i>


<i>Trình bày được dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp,</i>
<i>Đơng Dương có sự chuyển biến về kinh tế :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

- Cơ cấu kinh tế nước ta có sự chuyển biến, song chỉ mang tính chất cục bộ địa
phương.


- Kinh tế Việt Nam ngày càng bị cột chặt vào kinh tế chính quốc, trở thành thị
trường độc chiếm của tư bản Pháp.


<i><b>b) Chuyển biến về giai cấp xã hội</b></i>


<i>Phân tích được sự chuyển biến về giai cấp xã hội Việt Nam dưới tác động của cuộc</i>
<i>khai thác :</i>


- Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, sự phân hoá giai cấp trong
xã hội Việt Nam diễn ra sâu sắc hơn.



- Địa chủ phong kiến tiếp tục phân hoá thành tiểu địa chủ, trung địa chủ và đại địa
chủ. Một bộ phận tiểu, trung địa chủ có ý thức chống đế quốc và tay sai.


- Giai cấp nơng dân bị bần cùng hố, mâu thuẫn giữa nông dân với đế quốc Pháp và
địa chủ phong kiến rất gay gắt ; họ là động lực của cách mạng.


- Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, có tinh thần chống thực dân, nhạy bén
với thời cuộc, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc..


- Giai cấp tư sản sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phân hoá thành hai bộ phận tư
sản mại bản và tư sản dân tộc, trong đó tư sản dân tộc ít nhiều có ý thức chống đế quốc
phong kiến.


- Giai cấp công nhân ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng, đến năm 1929
có 22 vạn người. Họ bị thực dân phong kiến và tư sản áp bức bóc lột, có quan hệ gắp bó
với nơng dân, có truyền thống u nước, sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng
vô sản, nhanh chóng vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam,
nhất là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng trở nên
sâu sắc. Sự phân hoá giai cấp và tác động của trào lưu cách mạng thế giới, nhất là Cách
mạng tháng Mười Nga đã thúc đẩy phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam ngày càng
phát triển.


II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM
1925


<b>1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt</b>
<b>Nam sống ở Pháp</b>



<i><b>a) Hoạt động của Phan Bội Châu</b></i>


<i>Trình bày được các hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu :</i>


- Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga đã ảnh hưởng đến sự chuyển biến về tư
tưởng của Phan Bội Châu. Ông dự định cải tổ Việt Nam Quang phục hội và thay đổi
phương thức đấu tranh, nhưng chưa kịp thực hiện.


- Tháng 6-1925, ông bị thực dân Pháp lập mưu bắt tại Trung Quốc, định bí mật thủ
tiêu, cuối cùng bị kết án tù, rồi đưa về an trí ở Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>Trình bày được các hoạt động tiêu biểu của Phan Châu Trinh và một số người Việt</i>
<i>Nam ở nước ngoài :</i>


-<i> Hoạt động của Phan Châu Trinh</i> :


+ Năm 1922, ở Pháp, ông viết "Thất điều thư" vạch 7 tội của vua Khải Định, tổ chức
diễn thuyết lên án chế độ quân chủ, hô hào cải cách.


+ Tháng 6-1925, ông về nước tiếp tục hoạt động, đả phá chế độ quân chủ, đề cao
dân quyền.


Khi ông mất (1926) những người Việt Nam yêu nước đã tổ chức lễ tang và lễ truy
điệu trọng thể, biến thành cuộc biểu dương lực lượng to lớn.


<i>- Hoạt động của một số người Việt Nam trên đất Pháp :</i>


Việt kiều chuyển tài liệu, sách báo tiến bộ về nước. Một số thuỷ thủ Việt Nam hoạt
động trong Hội Liên hiệp thuộc địa.



Nhiều trí thức và lao động Việt Nam tập hợp trong tổ chức Hội những người lao
động trí óc Đơng Dương (1925).


Một số thanh niên, sinh viên tiến bộ lập ra Đảng Việt Nam độc lập, xuất bản báo <i>Tái</i>
<i>sinh.</i>


<b>2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và các cuộc đấu tranh của công nhân</b>
<b>Việt Nam </b>


<i><b>a) Hoạt động của tư sản và tiểu tư sản </b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản :</i>
<i> - Hoạt động của tư sản :</i>


+ Từ năm 1919, tư sản Việt Nam mở cuộc vận động dùng đồ nội hoá, bài trừ ngoại
hoá, đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo ở Nam Bộ.


+ Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến, ngồi
ra cịn có nhóm Nam phong và nhóm Trung Bắc tân văn hoạt động ở Bắc Kì. Họ mở
các cuộc vận động địi tự do đi lại, ngơn luận, buôn bán.


Hoạt động của tư sản Việt Nam chủ yếu diễn ra trong khuôn khổ cải lương, chỉ chủ
trương cải cách chế độ mà không chủ trương đánh đổ chế độ thống trị của thực dân
phong kiến. Khi được Pháp nhượng bộ, phong trào xẹp xuống và nhanh chóng bị phong
trào quần chúng vượt qua.


<i>- Hoạt động của tiểu tư sản :</i>


Năm 1923, một số thanh niên yêu nước hoạt động ở Quảng Châu - Trung Quốc,


trong đó có Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu... lập ra tổ chức Tâm tâm xã.


Ở trong nước, một số tổ chức chính trị sơ khai ra đời như Hội Phục Việt, Hưng
Nam, Việt Nam nghĩa đoàn, Đảng Thanh niên... Nhiều tờ báo được xuất bản như <i>An</i>
<i>Nam trẻ, Người nhà quê, Chuông rè</i>. Một số nhà xuất bản tiến bộ được thành lập như
Nam đồng thư xã, Cường học thư xã ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

<i><b>b) Các cuộc đấu tranh của công nhân </b></i>


<i>Trình bày được những nét chính cuộc đấu tranh của công nhân :</i>


<i> - </i>Các cuộc đấu tranh ngày càng nhiều, tuy cịn ở trình độ tự phát nhưng ý thức giai
cấp đã có những chuyển biến tích cực.


- Năm 1920, cơng nhân Sài Gịn - Chợ Lớn thành lập tổ chức Công hội.


- Năm 1922, công nhân và viên chức các cơ sở công thương của tư nhân Bắc Kì địi
nghỉ ngày chủ nhật có trả lương.


- Tháng 8-1925, thợ thuyền Ba Son bãi công thắng lợi, đánh dấu bước phát triển mới
của phong trào công nhân, chuyển từ tự phát sang tự giác.


<b>3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc</b>


<i>Trình bày được những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài từ năm 1919</i>
<i>đến năm 1925. Đây cũng chính là những chuẩn bị về tư tưởng, chính trị cho sự ra đời</i>
<i>của chính đảng vơ sản sau này :</i>


- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội
Pháp.



- Tháng 6 năm 1919, với tên mới là Nguyễn Ái Quốc Người gửi tới Hội nghị Vécxai
<i>Bản yêu sách của nhân dân An Nam</i> gồm 8 điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ, bình
đẳng.


- Tháng 7 năm 1920, Người đọc "Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa" của Lênin, từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của
Cách mạng tháng Mười.


- Tháng 12 - 1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành gia
nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên, là một trong
những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.


- Năm 1921, cùng một số nhà ái quốc ở các thuộc địa Pháp, sáng lập "Hội Liên hiệp
thuộc địa" nhằm tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.


- Năm 1922, ra báo<i> Le Paria</i> (Người cùng khổ), viết nhiều bài đăng trên các báo
vạch trần chính sách đàn áp bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, thức tỉnh các dân tộc
bị áp bức đứng lên đấu tranh tự giải phóng.


- Tháng 6-1923, Người đi Liên Xơ dự Hội Nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), Đại
hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V (1924) sau đó làm việc ở Quốc tế Cộng sản và hoạt
động ở Liên Xô trong một thời gian.


- Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp mở lớp
huấn luyện, tuyên truyền giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng tiến tới giải
phóng dân tộc Việt Nam.


- Những hoạt động trên đây của Nguyễn Ái Quốc có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là
với sự hình thành hệ thống các quan điểm lí luận, góp phần giải quyết sự khủng hoảng


về đường lối của cách mạng giải phóng dân tộcViệt Nam.


- Quan sát hình 35. Tồn cảnh Đại hội Tua (Pháp) năm 1920, để hiểu thêm về những
hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

III. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930


<b>1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng </b>
<i><b>a) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên</b></i>


<i>Trình bày được sự thành lập, hoạt động, vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng</i>
<i>Thanh niên :</i>


<i>- Sự ra đời :</i>


Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) liên lạc với những
người Việt Nam yêu nước trong tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực
lập ra Cộng sản đoàn (2-1925). Tháng 6-1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên.


<i>- Tơn chỉ mục đích</i> : tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đánh đổ đế quốc để
tự giải phóng.


<i>- Hoạt động :</i>


Mở các lớp huấn luyện chính trị, đào tạo thành những chiến sĩ cách mạng rồi đưa về
nước hoạt động. Ngày 21-6-1925, báo <i>Thanh niên</i> - cơ quan ngôn luận của Hội, ra số
đầu tiên.



Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được in thành sách <i>Đường Kách</i>
<i>mệnh.</i>


Báo <i>Thanh niên</i> và tác phẩm <i>Đường Kách mệnh</i> chỉ rõ đường lối, phương hướng
cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam - vũ trang lí luận cách mạng cho cán bộ Hội
và cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


Năm 1928, Hội tổ chức phong trào "Vô sản hố", đưa hội viên vào các hầm mỏ,
nhà máy, xí nghiệp, đồn điền ... cùng sống và hoạt động để phát triển hội viên, tổ chức
và tuyên truyền cách mạng, nâng cao ý thức chính trị cho cơng nhân.


Nhờ đó, phong trào quần chúng phát triển mạnh mẽ.


Quan sát hình 36. Bìa cuốn sách <i>Đường Kách mệnh </i>- SGK để tìm hiểu được đây là
cuốn sách đã trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các cán bộ cách mạng
Việt Nam.


<i><b>b) Tân Việt Cách mạng đảng </b></i>


<i>Biết được</i> <i>sự ra đời, hoạt động và phân hoá của tổ chức Tân Việt Cách mạng đảng :</i>
- Ngày 14-7-1925, một số tù chính trị ở Trung Kì và một nhóm thanh niên trường
Cao đẳng Hà Nội thành lập Hội Phục Việt. Trải qua nhiều lần đổi tên đến ngày
14-7-1928, lấy tên là Tân Việt Cách mạng đảng, thành phần chủ yếu là trí thức tiểu tư sản.


- Chủ trương đánh đổ đế quốc, thành lập một xã hội bình đẳng và bác ái.


- Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng, Tân Việt bị
phân hoá : một bộ phận gia nhập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, số còn lại
chuẩn bị thành lập một đảng riêng theo học thuyết Mác - Lênin.



</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<i>Trình bày được sự ra đời, hoạt động và hiểu được tại sao Việt Nam Quốc dân đảng đã</i>
<i>thất bại trong phong trào cách mạng Việt Nam :</i>


<i> - Sự thành lập Việt Nam Quốc dân đảng :</i>


Từ hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25-12-1927, Nguyễn Thái Học, Phó Đức
Chính... thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng.


Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư
sản.


<i>- Tơn chỉ mục đích :</i>


Lúc mới thành lập chưa có đường lối rõ ràng. Năm 1928, nêu chủ nghĩa của Đảng là
"chủ nghĩa xã hội dân chủ", năm 1929 nêu nguyên tắc : Tự do, Bình đẳng, Bác ái.


<i>- Tổ chức và hoạt động :</i>


Chưa bao giờ có tổ chức hoàn chỉnh. Thiếu cơ sở xã hội. Địa bàn chật hẹp, chủ yếu
ở một số tỉnh Bắc Kì.


<i>- Phương thức đấu tranh :</i>


Ít chú ý đến tuyên truyền huấn luyện đảng viên và quần chúng. Lí luận nghèo nàn.
Chủ trương tiến hành "cách mạng bằng sắt và máu", chú trọng dựa vào lực lượng
binh lính người Việt trong quân đội Pháp.


<i> - Khởi nghĩa Yên Bái :</i>


Tháng 2 - 1929, Việt Nam Quốc dân đảng tổ chức vụ ám sát tên trùm mộ phu


Badanh. Bị thực dân Pháp khủng bố, hàng loạt đảng viên bị bắt, các cơ sở của đảng tan
vỡ.


Việt Nam Quốc dân đảng quyết định khởi nghĩa trong tình thế bị động.


Cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái ngày 9-2-1930, tiếp theo nổ ra ở Phú Thọ, Hải
Dương, Thái Bình nhưng thất bại nhanh chóng.


+ Nguyên nhân : Việt Nam Quốc dân đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ơ
hợp, khơng tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Khởi nghĩa bị động,
không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp cịn đủ mạnh để đàn áp.


Thể hiện tính non yếu của một tổ chúc chính trị, đại diện cho xu hướng dân tộc tư
sản cách mạng ở Việt Nam.


+ Ý nghĩa : cổ vũ lòng yêu nước và chí căm thù của nhân dân ta đối với thực dân
Pháp, nối tiếp truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam.


Quan sát hình 37. Nguyễn Thái Học (1904 - 1930) để tìm hiểu đơi nét về tiểu sử và
tấm gương hi sinh anh dũng của ông.


<b>2. Phong trào công nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam </b>


<i>Trình bày được phong trào cơng nhân và các tầng lớp nhân dân Việt Nam trong</i>
<i>những năm 1926 - 1929, chú ý đến phong trào vơ sản hố :</i>


- Trong hai năm 1926 - 1927, nổ ra 27 cuộc đấu tranh của cơng nhân.


- Sau khi có chủ trương "vơ sản hố", ý thức chính trị của giai cấp công nhân được
nâng cao.



</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

- Trong những năm 1928 - 1929, có tới 40 cuộc đấu tranh của cơng nhân ở các trung
tâm kinh tế, chính trị như công nhân mỏ than Mạo Khê, đồn điền Lộc Ninh, xi măng
Hải Phịng...


- Phong trào cơng nhân đã có sự liên kết thành phong trào chung. Hình thức bãi
cơng được sử dụng ngày càng nhiều, kết hợp giữa các khẩu hiệu đấu tranh kinh tế và
chính trị.


- Phong trào đấu tranh của nông dân, tiểu thương, tiểu chủ, học sinh cũng đã diễn ra
ở một số nơi.


- Tính tiên phong của giai cấp công nhân trong phong trào dân tộc bắt đầu được biểu
hiện rõ rệt.


<b>3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời</b>


<i><b>a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929</b></i>


<i> Trình bày được quá trình thành lập, hoạt động của 3 tổ chức cộng sản trong năm</i>
<i>1929 và ý nghĩa của sự kiện này :</i>


- Kết quả của quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và sự phát triển của phong
trào công nhân đã dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản Việt Nam<i> .</i>


- Tháng 3-1929, hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành
lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội).


- Tháng 5-1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
đoàn đại biểu Bắc Kì đề nghị thành lập Đảng Cộng sản, song không được chấp nhận.



- Ngày 17-6-1929, Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập ở Bắc Kì.


- Tháng 8-1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Tổng bộ
và Kì bộ Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản đảng.


- Tháng 9-1929, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt tuyên bố thành lập Đơng
Dương Cộng sản liên đồn.


- Sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là sự chuẩn bị
trực tiếp cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.


<i><b>b) Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam</b></i>


<i>Trình bày được hồn cảnh, nội dung của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt</i>
<i>Nam. Hiểu được những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và</i>
<i>ý nghĩa sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam :</i>


<i>- Hoàn cảnh : </i>


+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực hoạt động tuyên truyền, tổ chức
và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. Song tình trạng tồn tại riêng rẽ, tranh giành ảnh
hưởng giữa ba tổ chức đã khiến cho phong trào cách mạng cả nước có nguy cơ bị chia
rẽ lớn. Điều đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải thống nhất ý chí và hành động của các
tổ chức cộng sản.


+ Nguyễn Ái Quốc đã chủ động đứng ra triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc). Hội nghị bắt đầu
họp từ ngày 6-1-1930.



</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

+ Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy
tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.


+ Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo,
đó là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.


<i>- Nội dung Cương lĩnh :</i>


+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.


+ Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản
cách mạng…


+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nơng dân, tiểu tư sản, trí thức…


+ Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản, giữ vai trò lãnh đạo
cách mạng.


+ Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dân
tộc bị áp bức và vô sản thế giới.


Đây là cương lĩnh giải giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.


<i>- Ý nghĩa thành lập Đảng :</i>


Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong
thời đại mới.



Việc thành lập Đảng tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam :
+ Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.


+ Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo.


+ Cách mạng Việt Nam thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới.


+ Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hoá của cách mạng Việt Nam.


- Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hằng năm làm ngày kỉ
niệm thành lập Đảng.


- Quan sát hình 38. Nguyễn Ái Quốc đầu những năm 30 - SGK, nhận xét về vai trò
của Người đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.


<b>CHỦ ĐỀ 9</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được những nét chính về ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới (1929 -1933) nói chung và khủng hoảng kinh tế Pháp nói riêng đến tình hình kinh
tế - xã hội Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

- Diễn biến chính của phong trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xơ viết
Nghệ - Tĩnh (làm chủ chính quyền, các chính sách tiến bộ về chính trị, kinh tế, văn
hố).



- Trình bày được diễn biến của Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam 1930), những điểm chính của Luận cương
(10-1930) : đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương ; động lực
và tổ chức lãnh đạo cách mạng, hình thức và phương pháp đấu tranh. Hiểu được sự
đúng đắn của Luận cương và một số điểm hạn chế về việc xác định mâu thuẫn chính
trong xã hội, động lực cách mạng...


- Trình bày được một số hoạt động chính của giai đoạn phục hồi phong trào cách
mạng (1932 - 1935) : đấu tranh trong các nhà tù ; củng cố tổ chức Đảng ; đấu tranh trên
mặt trận chính trị và văn hố.


- Nêu được bối cảnh Việt Nam trong những năm 1936 - 1939 : chủ trương chống
chủ nghĩa phát xít của Quốc tế Cộng sản và sự ra đời của Mặt trận Nhân dân Pháp,
phong trào dân chủ ở Trung Quốc và các thuộc địa Pháp, các hoạt động tác động đến
Việt Nam ; tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam.


- Những điểm chính trong chủ trương của Đảng và những phong trào tiêu biểu :
Đông Dương Đại hội ; đòi tự do, dân sinh, dân chủ ; đấu tranh nghị trường, đấu tranh
trên lĩnh vực báo chí... Một số kết quả và kinh nghiệm đấu tranh công khai, hợp pháp.


- So sánh được chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng và hình thức đấu tranh
giữa thời kì 1936 - 1939 với thời kì 1930 - 1931.


- Trình bày được một số điểm nổi bật trong bối cảnh Việt Nam những năm Chiến
tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) : chính trị, kinh tế - xã hội. Hiểu được hầu hết các
giai cấp và tầng lớp xã hội ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi những chính sách bóc lột của
Pháp - Nhật.


- Chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng Cộng sản Đông Dương được đề ra


trong Hội nghị tháng (11-1939) Ban Chấp hành Trung ương Đảng ; trình bày được diễn
biến của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu mở đầu thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc :
khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940), cuộc binh biến Đơ
Lương (13-1-1941) ; ngun nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa.


- Nêu được nội dung chủ yếu của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 - 1941) ;
công cuộc chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền : xây dựng lực lượng chính trị
và lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa cách mạng.


- Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, nêu được những nét chính của giai
đoạn khởi nghĩa từng phần : Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945) ; chỉ thị của Đảng : "Nhật
- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta", phong trào phá kho thóc giải quyết nạn
đói, khởi nghĩa Ba Tơ ; cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam, Việt Nam Cứu quốc
quân và Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân thống nhất thành Việt Nam Giải phóng
quân, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

- Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ được thành lập (2-9-1945) : Biết tóm tắt diễn
biến cuộc mít tinh tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội). Phân tích ý nghĩa lịch sử và
nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945. Phân tích được bài học kinh
nghiệm của Cách mạng tháng Tám : vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào
thực tiễn Việt Nam, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất, kết hợp các hình thức đấu
tranh, Đảng ln kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935


<b>1. Việt Nam trong những năm khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933</b>
<i><b>a) Tình hình kinh tế</b></i>


<i>Trình bày những nét chính đã học về sự khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933)</i>


<i>và ảnh hưởng của nó tới tình hình kinh tế Việt Nam :</i>


- Nông nghiệp : giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bị bỏ hoang.
- Công nghiệp : các ngành suy giảm.


- Thương nghiệp : xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hố khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
<i><b>b) Tình hình xã hội </b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về tác động của tình hình kinh tế tới đời sống xã</i>
<i>hội Việt Nam :</i>


- Công nhân : thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
- Nông dân : mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bần cùng hoá cao độ.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc : đời sống gặp nhiều khó khăn.


- Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ.


- Sự khủng bố dã man của thực dân Pháp đối với những người yêu nước sau khi
khởi nghĩa Yên Bái thất bại.


- Hiểu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đến kinh tế, xã hội
Việt Nam là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 - 1931.


<b>2. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh</b>
<i><b>a) Phong trào cách mạng 1930 - 1931</b></i>


<i>Trình bày diễn biến chính của phong trào cách mạng 1930 - 1931 theo lược đồ :</i>
<i>- Phong trào trong cả nước :</i>



+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần
chúng rộng khắp cả nước.


+ Từ tháng 2 đến tháng 4-1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ
ra.


+ Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế
Lao động 1-5.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

+ Tháng 6, 7, 8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi.
<i>- Ở Nghệ An - Hà Tĩnh :</i>


+ Phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nơng
dân (9-1930) kéo đến huyện lị, tỉnh lị, địi giảm sưu thuế. Cơng nhân Vinh - Bến Thuỷ
hưởng ứng.


+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên
(12-9-1930) kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh…


+ Hệ thống chính quyền địch tê liệt, tan rã ở nhiều huyện, xã.
<i><b>b) Xô viết Nghệ - Tĩnh</b></i>


<i>Hiểu khái niệm "Xơ viết Nghệ – Tĩnh" và trình bày các sự kiện chủ yếu :</i>


- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối
năm 1930 đầu năm 1931.


- Các xơ viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống
xã hội.



<i>- Chính sách của Xơ viết :</i>


+ Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập đội tự
vệ đỏ, toà án nhân dân.


+ Về kinh tế, tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế
chợ...


+ Về văn hoá - xã hội, xoá bỏ tệ nạn mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới...


- Chính sách của Xơ viết đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt của
Xơ viết (của dân, do dân, vì dân).


- Hiểu rõ với việc Xơ viết được thành lập và những chính sách cụ thể chứng tỏ rằng
Xô viết Nghệ -Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 - 1931.


Quan sát hình 39 - SGK. Đấu tranh trong phong trào Xơ viết Nghệ - Tĩnh, để hiểu
được khí thế đấu tranh anh dũng của nhân dân Nghệ - Tĩnh.


<i><b>c) Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản</b></i>
<i><b>Việt Nam (10-1930)</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về Hội nghị và Luận cương (10 - 1930).</i>
<i>- Những nét chính về Hội nghị : </i>


+ Tháng 10-1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp
(Hương Cảng - Trung Quốc).


+ Quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.



+ Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức, do Trần Phú làm Tổng Bí thư.
+ Thơng qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.


<i>- Nội dung Luận cương :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng đánh đổ đế quốc và phong kiến có quan
hệ khăng khít với nhau.


+ Động lực cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.


+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng Cộng
sản.


+ Hình thức và phương pháp đấu tranh và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và
cách mạng thế giới.


- <i>Tích cực</i> : đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề
dân tộc và giai cấp. Độc lập và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.


<i>- Hạn chế</i> :


Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ
dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranhgiai cấp.


Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng
lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ.


Lập bảng so sánh Luận cương với Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt :
Nội



dung so


sánh Cương lĩnh chính trị đầu tiên


Luận cương
tháng 10


-1930
<i>Tính</i>


<i>chất</i>
<i>Nhiệm</i>


<i>vụ </i>
<i>Mục tiêu</i>


<i>Lực</i>
<i>lượng </i>


<i>Lãnh</i>
<i>đạo </i>


Quan sát hình 41. Trần Phú (1904 - 1931) để hiểu thêm về Tổng bí thư đầu tiên của
Đảng.


<i><b>d) Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931</b></i>
<i>Rút ra được ý nghĩa và bài học lịch sử của phong trào cách mạng 1930-1931 với</i>
<i>đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh :</i>


<i>- Ý nghĩa :</i>



+ Phong trào cách mạng 1930-1931, đã khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng,
quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách mạng các nước Đông Dương.


+ Khối liên minh công - nông được hình thành, cơng nhân và nơng dân đã đồn kết
với nhau trong đấu tranh cách mạng.


+ Phong trào cách mạng 1930 - 1931 được đánh giá cao trong phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế. Quốc tế Cộng sản đã công nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là
phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế Cộng sản.


+ Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho
Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<i>- Bài học : </i>Đảng ta thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về
xây dựng khối liên minh công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đấu tranh v.v...


<b>3. Phong trào cách mạng những năm 1932 - 1935</b>
<i><b>a) Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng</b></i>


<i>Biết được một số điểm chính về giai đoạn phục hồi phong trào cách mạng (1932 </i>
<i>-1935) :</i>


- Trong tù, đảng viên và những chiến sĩ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường quan
điểm cách mạng của Đảng.


- Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng với một số đồng chí nhận chỉ thị của
Quốc tế Cộng sản tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Ban lãnh đạo Hải ngoại
thành lập năm 1934. Cuối năm 1934 - đầu năm 1935, các xứ uỷ Bắc Kì, Trung Kì, Nam


Kì được lập lại.


- Đến đầu năm 1935, tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.
<i><b>b) Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đơng Dương (3-1935)</b></i>


<i>Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng</i>
<i>sản Đông Dương (3-1935) :</i>


<i>- Nội dung Đại hội :</i>


+ Xác định ba nhiệm vụ trước mắt củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng
rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.


+ Thông qua Nghị quyết chính trị và Điều lệ Đảng.


+ Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.
<i>- Ý nghĩa :</i>


+ Đánh dấu việc Đảng đã được khôi phục từ Trung ương đến địa phương.
+ Tổ chức quần chúng cũng được khôi phục.


II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939


<b>1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1936 - 1939</b>
<i><b>a) Tình hình chính trị</b></i>


<i>Trình bày được bối cảnh thế giới và tình hình Việt Nam trong những năm 1936 –</i>
<i>1939, qua đó hiểu được tác động, ảnh hưởng của thế giới đối với cách mạng Việt Nam.</i>
<i>Đảng ta thay đổi chủ trương đấu tranh so với giai đoạn cách mạng trước :</i>



- Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, bọn phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản,
chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.


- Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ trước mắt
của giai cấp cơng nhân là chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hồ
bình, thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi.


- Tháng 6-1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ
ở thuộc địa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

- Ở Việt Nam, nhiều đảng phái chính trị ra hoạt động cơng khai. Trong đó, Đảng
Cộng sản Đơng Dương hoạt động mạnh nhất.


<i><b>b) Tình hình kinh tế - xã hội </b></i>


<i>Trình bày được những sự kiện chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam trong</i>
<i>những năm 1936 - 1939 :</i>


- Về kinh tế, Pháp tập trung khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế
"chính quốc".


+ <i> Trong nơng nghiệp</i>, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm
đoạt ruộng đất nông dân, lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê …).


+<i> Trong công nghiệp</i>, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ ; sản lượng các ngành dệt,
rượu, xi măng…tăng ; các ngành điện, nước, cơ khí, đường… ít phát triển.


+ <i>Thương nghiệp :</i> Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối… thu lợi nhuận
cao.



- Kinh tế Việt Nam phục hồi nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.


- Đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn : cơng nhân thất nghiệp, nông dân không
đủ ruộng cày... nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, địi tự do, dân
chủ, cơm áo, hồ bình.


<b>2. Phong trào dân chủ 1936 - 1939</b>


<i><b>a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng </b></i>
<i><b>7-1936 </b></i>


<i> Trình bày được những điểm chính trong chủ trương của Đảng được đề ra ở Hội</i>
<i>nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7-1936) họp ở Thượng Hải (Trung Quốc) :</i>


- Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương
do Lê Hồng Phong chủ trì họp tại Thượng Hải (Trung Quốc) để định ra đường lối và
phương pháp đấu tranh. Hội nghị xác định :


+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế
quốc và phong kiến .


+ Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hồ bình.


+ Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.


+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và
bất hợp pháp.


+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3-1938


đổi thành Mặt trận Dân chủ Đơng Dương.


- Tiếp đó, Hội nghị Trung ương các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội
dung cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7-1936.


<i><b>b) Những phong trào đấu tranh tiêu biểu</b></i>


<i>Trình bày được những phong trào đấu tranh tiêu biểu trong thời kì 1936 - 1939 :</i>
<i>- Phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ :</i>


<i>+ </i>Phong trào Đông Dương Đại hội : Đảng vận động nhân dân thảo ra bản "dân
nguyện" gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đơng Dương, tiến
tới triệu tập Đơng Dương Đại hội (8-1936).


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

+Phong trào đón Gơđa và Brêviê : năm 1937, lợi dụng sự kiện đón Gơđa và Brêviê,
Đảng tổ chức quần chúng mít tinh "đón rước", biểu dương lực lượng ; đưa yêu sách về
dân sinh, dân chủ.


+ Phong trào dân sinh dân chủ, trong những năm 1937 - 1939 với các cuộc mít tinh
biểu tình của nhân dân vẫn diễn ra sơi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1-5-1938 ở
Hà Nội và nhiều thành phố khác.


<i>- Đấu tranh nghị trường</i> : Mặt trận Dân chủ Đông Dương đã đưa người ra tranh cử
vào các cơ quan chính quyền thực dân, như Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt.


<i>- Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí cơng khai</i> : Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo
công khai, như <i>Tiền phong, Dân chúng</i>... để tuyên truyền đường lối của Đảng, tập hợp
quần chúng đấu tranh.


- Khai thác nội dung tranh ảnh trong sách giáo khoa.



<i><b>c) Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939</b></i>


<i>Rút ra được ý nghĩa và bài học đấu tranh công khai, hợp pháp của phong trào dân</i>
<i>chủ 1936 - 1939.</i>


<i>- Ý nghĩa :</i>


+ Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Đông Dương :


+ Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
+ Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của
cách mạng ; cán bộ được tập hợp và trưởng thành.


+ Đảng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm đấu tranh.


+ Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh,
đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá
hoại của bọn tơrốtkít và các thế lực phản động khác.


<i>- Bài học kinh nghiệm : </i>


Phong trào dân chủ 1936 - 1939 để lại nhiều bài học về :
+ Việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.


+ Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận dân tộc thống nhất.


Phong trào dân chủ 1936 - 1939 được coi là cuộc tập dượt, chuẩn bị cho Tổng khởi


nghĩa tháng Tám sau này.


<i><b>d) Lập bảng so sánh chủ trương, sách lược cách mạng của</b><b> Đảng và hình thức đấu</b></i>
tranh thời kì 1936 - 1939 và thời kì 1930 - 1931.


<i>Nội dung</i>
<i>so sách</i>


<i>Phong trào cách mạng</i>
<i>1930 - 1931</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 - 1945


<b>1. Việt Nam trong những năm Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)</b>
<i><b>a) Tình hình chính trị</b></i>


<i>Trình bày được một số sự kiện nổi bật về tình hình Việt Nam trong những năm</i>
<i>Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) :</i>


- Tình hình thế giới : Ngày 1-9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính
phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc
địa.


- Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của để dốc vào
cuộc chiến tranh.


- Tháng 9-1940, Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ
máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.


- Tình hình Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn


minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.


- Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề ; ở châu Á – Thái Bình
Dương, Nhật thua to. Ở Đơng Dương, ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng
phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sơi khí thế,
sẵn sàng khởi nghĩa.


<i><b>b) Tình hình kinh tế - xã hội </b></i>


<i>Trình bày được một số điểm nổi bật về kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm</i>
<i>1939 - 1945 :</i>


<i>- Về kinh tế :</i>


+ Chính sách của Pháp : thi hành chính sách "Kinh tế chỉ huy", tăng thuế cũ, đặt
thuế mới…, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm…


+ Chính sách của Nhật : Nhật cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa,
ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật
với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mănggan, sắt...


<i>- Về xã hội :</i>


+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối năm
1944 đầu năm 1945 có gần 2 triệu đồng bào ta bị chết đói.


+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của
Pháp - Nhật.


<b>2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến tháng 3-1945</b>



<i><b>a) Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng </b></i>
<i><b>11-1939</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<i>Trình bày được nội dung chuyển hướng đấu tranh được đề ra trong Hội nghị tháng</i>
<i>11 - 1939 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng :</i>


<i>- Nội dung hội nghị : </i>


Từ ngày 6 đến ngày 8-11-1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng được
triệu tập tại Bà Điểm (Hóc Mơn – Gia Định) do Tổng bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị xác định :


+ Nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho
Đông Dương độc lập.


+ Chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc... thay bằng khẩu hiệu lập
Chính phủ dân chủ cộng hồ.


+ Phương pháp đấu tranh, chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh
trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai ; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp
sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.


+ Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.


<i>- Ý nghĩa :</i> đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kì trực tiếp vận động cứu nước.


<i><b>b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới</b></i>



<i>Trình bày theo lược đồ những nét chính về diễn biến, nguyên nhân thất bại và ý</i>
<i>nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu mở đầu thời kì mới của cuộc đấu tranh giải</i>
<i>phóng dân tộc :</i>


<i>- Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)</i>


+ Quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22-9-1940) ; quân Pháp bị tổn thất nặng nề,
chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.


+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp
chiếm đồn Mỏ Nhài. Chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lị. Đội du kích
Bắc Sơn được thành lập.


+ Pháp Nhật câu kết, đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
<i>- Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940)</i>


+ Xứ uỷ Nam Kì phát động khởi nghĩa. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(tháng 11-1940) quyết định đình chỉ khởi nghĩa Nam Kì, nhưng không kịp.


+ Khởi nghĩa nổ ra ở miền Đông và Tây Nam Bộ, như Gia Định, Mĩ Tho, Vĩnh
Long... Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao vàng lần đầu
xuất hiện. Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.


<i>- Binh biến Đơ Lương (13-1-1941)</i>


+ Ngày 13-1-1941, binh lính đồn Chợ Rạng nổi dậy, do Đội Cung chỉ huy chiếm
đồn Đô Lương, định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng binh lính nổi dậy bị Pháp bắt.


<i>- Ý nghĩa</i> :



</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

+ Để lại nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ
trang, xây dựng lực lượng cách mạng.


+ Rút ra nguyên nhân thất bại của các cuộc khởi nghĩa như : lực lượng địch còn
mạnh, chúng lại câu kết với nhau ; khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kĩ, thời cơ chưa
đến…


<i><b>c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8</b></i>
<i><b>Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đơng Dương (5-1941)</b></i>


<i>Trình bày được nội dung chủ yếu của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 </i>
<i>(5-1941) và vai trò của Nguyễn Ái Quốc :</i>


- Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng, Người
triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 đến 19-5-1941) tại Pác Bó - Hà
Quảng - Cao Bằng.


<i>- Nội dung Hội nghị : </i>


+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu giảm tơ, giảm tức,
chia lại ruộng cơng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà...


+ Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) và giúp
đỡ việc thành lập Mặt trận ở Lào và Campuchia.


+ Xác định hình thái khởi nghĩa vũ trang : đi từ khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi
nghĩa, coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.



<i>- Ý nghĩa :</i> Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại
Hội nghị Trung ương tháng 11-1939 và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo tiến tới Tổng
khởi nghĩa.


<i><b>d) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền</b></i>


<i>Trình bày được sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941), nhân dân ta đã tiến</i>
<i>hành cơng cuộc chuẩn bị về lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ</i>
<i>địa tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền :</i>


<i>- Xây dựng lực lượng chính trị :</i>


+ Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các đồn thể "Cứu quốc". Năm 1942 có 3 châu
hoàn toàn. Uỷ ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.


+ Ở nhiều tỉnh ở Bắc Kì và Trung Kì, các hội cứu quốc được thành lập.


+ Năm 1943, Đảng công bố <i>Đề cương Văn hoá Việt Nam</i>, vận động thành lập Hội
Văn hoá cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh.


+ Vận động binh lính, ngoại kiều tham gia đấu tranh.


+ Báo chí của Đảng và mặt trận Việt Minh như Việt Nam độc lập, Giải phóng, Cờ
giải phóng, Chặt xiềng… đã góp phần tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và
chống thủ đoạn chính trị, văn hố của địch.


<i>- Xây dựng lực lượng vũ trang :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

+ Công tác xây dựng lực lượng vũ trang được coi trọng. Bước sang năm 1941,
những đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân I (5-1941). Cứu


quốc quân phát động chiến tranh du kích từ tháng 7-1941 đến tháng 2-1942.


Tiếp đó, Trung đội Cứu quốc quân II được thành lập (9-1941).
<i>- Xây dựng căn cứ địa :</i>


+ Công tác xây dựng căn cứ địa cách mạng cũng được quan tâm. Vùng Bắc Sơn
được xây dựng thành căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.


+ Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ thị xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
<i>- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :</i>


+ Tháng 2-1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh –
Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.


+ Khắp nơng thơn, thành thị ở Bắc Kì, các đoàn thể Việt Minh, các Hội Cứu quốc
được thành lập.


+ Ở Bắc Sơn - Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời(2-1944).


+ Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban
"xung phong Nam tiến" được lập ra...


+ Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị "Sửa soạn khởi nghĩa".


+ Ngày 22-12-1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải
phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân đã đánh thắng liên tiếp hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.


- Quan sát hình 46, tìm hiểu thêm về những chiến sĩ trong lễ thành lập Đội Việt
Nam Tuyên truyền Giải phóng quân.



IV. CAO TRÀO KHÁNG NHẬT CỨU NƯỚC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
NĂM 1945. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI


<b>1. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền</b>


<i><b>a) Khởi nghĩa từng phần (tháng 3-1945 đến giữa tháng 8-1945) </b></i>


<i>Hiểu được nguyên nhân Nhật đảo chính Pháp (9 -3 -1941) ; đồng thời trình bày</i>
<i>được nội dung chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" của Đảng,</i>
<i>những nét chính diễn biến cuộc khởi nghĩa từng phần :</i>


<i>- Nhật đảo chính Pháp :</i>


+ Tối ngày 9-3-1945<i>, </i>Nhật tiến hành đảo chính, Pháp nhanh chóng đầu hàng. (Tìm
hiểu khái niệm "Đảo chính").


+ Nhật tun bố "giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập<i>"</i>, dựng Chính
phủ bù nhìn Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm "Quốc trưởng". Thực chất là độc chiếm
Đông Dương (Phân tích lí giải).


<i>- Chỉ thị </i>"<i>Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương là phát xít Nhật.


+ Thay khẩu hiệu "Đánh đuổi Pháp – Nhật" bằng khẩu hiệu "Đánh đuổi phát xít
Nhật".


+ Tiến hành hình thức đấu tranh từ bất hợp tác bãi công, bãi thị ..., sẵn sàng chuyển
qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.



+ Quyết định "Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước".
<i>- Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước :</i>


+ Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân và Cứu
quốc quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.


+ Ở Bắc Kì, khẩu hiệu "Phá kho thóc giải quyết nạn đói" thu hút hàng triệu người
tham gia.


+ Ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách
mạng (11-3-1945) thành lập đội du kích Ba Tơ.


+ Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mạnh mẽ ở Mĩ Tho, Hậu Giang.
<i><b>b) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa</b></i>


<i>Ghi nhớ các sự kiện về những chuẩn bị cuối cùng cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành</i>
<i>chính quyền :</i>


- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4-1945) quyết định thống nhất lực lượng vũ
trang.


- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Uỷ
ban Dân tộc giải phóng các cấp (4-1945).


- Khu giải phóng Việt Bắc và Uỷ ban lâm thời Khu giải phóng được thành lập
(6-1945).


-Quan sát hình 47-SGK, xác định vị trí các tỉnh nằm trong khu giải phóng Việt Bắc.
<i><b>c) Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945</b></i>



<i>Phân tích được sự sáng suốt của Đảng trong việc chớp thời cơ phát động khởi</i>
<i>nghĩa. Sử dụng lược đồ trình bày diễn biến chính của cuộc Tổng khởi nghĩa, chú trọng</i>
<i>các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn :</i>


<i>- Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố :</i>
+ Điều kiện lịch sử :


Ngày 9-8-1945, Liên Xô tiêu diệt đội qn Quan Đơng của Nhật.


Ngày 15-8-1945, Nhật hồng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân
Nhật ở Đơng Dương rệu rã, Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ, điều kiện
khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.


+ Tiến tới khởi nghĩa :


Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Việt Minh lập tức thành lập Uỷ ban khởi
nghĩa Toàn quốc<i>, </i>ban bố "Quân lệnh số 1<i>"</i>, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

Từ ngày 14 đến 15 -8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, quyết định những vấn đề
đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.


Tiếp đó, từ ngày 16 đến 17-8-1945, Đại hội Quốc dân họp ở Tân Trào tán thành chủ
trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Uỷ ban dân tộc
giải phóng Việt Namdo Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.


<i>- Phân tích thời cơ khởi nghĩa "ngàn năm có một" :</i>


Thời cơ "ngàn năm có một" chỉ tồn tại trong thời gian từ sau khi quân phiệt Nhật


đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật
(đầu tháng 9-1945).


Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng
minh (Anh – Pháp – Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật, khiến Tổng khởi nghĩa
diễn ra nhanh chóng và ít đổ máu.


<i>- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám :</i>


+ Chiều ngày 16-8-1945, một đơn vị của Đội Việt Nam Giải phóng quân do Võ
Nguyên Giáp chỉ huy, tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.


+ Ngày 18-8-1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền sớm nhất trong cả nước.


+ Tại Hà Nội, ngày 19-8, hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan đầu não của
địch, như Phủ Khâm sai, Tồ Thị chính... khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.


+ Tiếp đó, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Huế (23-8-1945), Sài Gịn
(25-8-1945).


+ Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Tổng khởi nghĩa thắng lợi
trong cả nước.


Quan sát các hình 48,49 – SGK, tường thuật khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội
và Sài Gòn.


<b>4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập (2-9-1945)</b>


<i> Hiểu được sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và nội dung bản Tuyên</i>


<i>ngôn Độc lập :</i>


- Ngày 25-8-1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về Hà Nội.


- Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hồ (28-8-1945).


- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc <i>Tuyên ngôn Độc lập</i>, khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. (Nắm được nội dung cơ bản của <i>Tuyên ngôn Độc lập</i>).


<b>5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách</b>
<b>mạng tháng Tám 1945</b>


<i><b>a) Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm, giành độc lập
dân tộc


+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh.


+ Do có q trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.


+ Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ
Đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.


<i>- Nguyên nhân khách quan :</i> Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan
thuận lợi cho nhân dân ta.


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử</b></i>



<i>Trình bày và phân tích được ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám :</i>


- Cách mạng tháng Tám thành công đã tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc,
phá tan xiềng xích nơ lệ của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần 5 năm, lập nên Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


- Mở ra một kỉ nguyên mới : kỉ nguyên độc lập, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm
chính quyền, làm chủ đất nước.


- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ; cổ vũ các
dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng.


<i><b>c) Bài học kinh nghiệm</b></i>


<i>Trình bày và phân tích được những bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám :</i>
- Đảng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam ; đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.


- Đảng tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong một mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi - Mặt trận Việt Minh.


- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
vũ trang.


- Đảng luôn kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng.
<b>CHỦ ĐỀ 10</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>



- Hiểu được tình hình nước ta trong những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám
1945, chính quyền dân chủ nhân dân ở trong tình thế "ngàn cân treo sợi tóc". Trình bày
được những biện pháp giải quyết khó khăn trước mắt và chuẩn bị cho kháng chiến :
bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và
khó khăn về tài chính. Ý nghĩa của các biện pháp đó.


- Trình bày được những diễn biến chính của cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, nội
phản, bảo vệ chính quyền cách mạng : kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm
lược miền Nam. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở
miền Bắc, hồ hỗn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

- Phân tích hồn cảnh dẫn đến việc Chủ tịch Hồ Chí Minh ra <i>Lời kêu gọi toàn quốc</i>
<i>kháng chiến</i>, đường lối kháng chiến của Đảng và phân tích được sự đúng đắn của
đường lối đó. Trình bày được cuộc kháng chiến anh dũng của quân dân thủ đô Hà Nội
và các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, những công việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
lâu dài, ý nghĩa của những công việc đó.


- Nêu được tình hình cuộc kháng chiến từ năm 1948 đến năm 1950 : những chính
sách xây dựng hậu phương về chính trị, quân sự, kinh tế, giáo dục. Hiểu được vai trị
của hậu phương.


- Trình bày được diễn biến, kết quả và phân tích ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu
- đơng năm 1947.


- Trình bày được hoàn cảnh và chủ trương của ta trong việc chủ động mở chiến
dịch Biên giới thu - đông 1950 : diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến dịch và hiểu


được tương quan lực lượng giữa ta và Pháp trên chiến trường.


- Nắm được những kết quả đã đạt được trong công cuộc xây dựng hậu phương về


mọi mặt từ năm 1951 đến năm 1952, ý nghĩa và tác dụng của việc xây dựng hậu
phương đối với cuộc kháng chiến nói chung, với chiến trường nói riêng.


- Nêu được tình hình chiến trường từ năm 1951 đến năm 1952, diễn biến chính của
chiến dịch Hồ Bình, Tây Bắc... ; ý nghĩa của các chiến dịch đó. Hiểu được tương quan
lực lượng giữa ta và Pháp trên chiến trường chính.


- Phân tích được những âm mưu, thủ đoạn mới của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ thể
hiện trong kế hoạch Nava.


- Trình bày được những nét chính trong chiến cuộc Đông - Xuân (1953 - 1954), chiến


dịch lịch sử Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương. Ý nghĩa và
nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954).


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>


I. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ TỪ SAU NGÀY 2-9-1945 ĐẾN
TRƯỚC NGÀY 19-12-1946


<b>1. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945</b>


<i>Hiểu được tình hình nước ta trong những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm</i>
<i>1945 ở trong tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" :</i>


<i>- Về khó khăn :</i>


+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc, kéo theo bọn tay sai
thuộc các tổ chức phản động, thực hiện âm mưu cướp chính quyền của ta.



+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọn đường cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược nước ta.


+ Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, làm tay sai cho Pháp, chống phá cách
mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

+ Nạn đói vẫn chưa khắc phục được, tiếp đó nạn lụt lớn, nửa số ruộng đất không
canh tác được. Nhiều nhà máy vẫn nằm trong tay tư bản Pháp. Hàng hoá khan hiếm, đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.


+ Di sản văn hố lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ.


+ Ngân quỹ Nhà nước trống rỗng. Chính quyền chưa nắm được Ngân hàng Đơng
Dương.


- Ngay sau Cách mạng tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ đứng
trước tình thế hiểm nghèo như "ngàn cân treo sợi tóc".


<i>- Về thuận lợi :</i>


+ Nhân dân ta đã giành được chính quyền.


+ Có Đảng và Hồ Chí Minh lãnh đạo, chèo lái con thuyền cách mạng vượt qua mọi
thác ghềnh...


+ Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào giải phóng
dân tộc dâng cao ở nhiều nước...


<b>2. Bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng</b>
<i><b>a) Về chính trị - quân sự</b></i>



<i>Trình bày được kết quả và ý nghĩa những thành tựu đạt được trong những năm đầu</i>
<i>xây dựng chính quyền cách mạng :</i>


- Ngày 6-1-1946, cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, 333 đại biểu trúng
cử vào Quốc hội đầu tiên.


- Quốc hội họp phiên đầu tiên (3-1946), thơng qua danh sách Chính phủ Liên hiệp
kháng chiến, do Hồ Chí Minh đứng đầu. Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà được thông qua (11-1946).


- Ở các địa phương Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các
cấp. Uỷ ban hành chính các cấp được thành lập.


- Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời (5-1946). Lực lượng dân quân tự vệ được củng
cố, phát triển.


- Ý nghĩa : thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã giáng một đòn mạnh vào âm mưu
chia rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, nâng cao uy tín của nhà nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hồ trên trường quốc tế.


- Quan sát các hình 51,52 –SGK để biết thêm về cuộc bầu cử Quốc hội khoá I và
phiên họp đầu tiên của Quốc hội.


<i><b>b) Về kinh tế - tài chính</b></i>


<i>Trình bày được biện pháp và kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói và</i>
<i>những khó khăn về tài chính :</i>


<i>- Về kinh tế :</i>



+ Biện pháp trước mắt : quyên góp, điều hồ thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ.
Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước "Nhường cơm sẻ áo"...


+ Biện pháp lâu dài : kêu gọi "Tăng gia sản xuất", "Tấc đất tấc vàng", giảm tô 25%,
giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nông dân thiếu ruộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói bị đẩy lùi một bước.
- <i>Về tài chính :</i>


+ Biện pháp trước mắt : kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân xây
dựng "Quỹ độc lập", "Tuần lễ vàng".


Kết quả : quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào "Quỹ độc lập", 40 triệu
đồng vào "Quỹ đảm phụ quốc phòng"


+ Biện pháp lâu dài : ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam. Tháng 11-1946, đồng tiền
Việt Nam được lưu hành.


- Quan sát hình 53 –SGK để biết thêm về việc nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo cứu
giúp đồng bào bị đói ở Bắc Bộ.


<i><b>c) Về văn hố - giáo dục</b></i>


<i>Hiểu được những nét chính về thành tựu đạt được trong lĩnh vực văn hoá - giáo dục</i>
<i>:</i>


- Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ (9-1945), kêu gọi nhân
dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.



- Cuối năm 1946, cả nước xoá mù chữ cho 2,5 triệu người. Trường học các cấp phổ
thông, đại học được khai giảng sớm, nội dung và phương pháp học bước đầu đổi mới.


- Ý nghĩa : góp phần nâng cao trình độ hiểu biết của nhân dân, đẩy lùi từng bước các
tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống mới.


<b>3. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng </b>
<i><b>a) Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ </b></i>


<i>Trình bày được những diễn biến chính của cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp trở</i>
<i>lại xâm lược ở Nam Bộ :</i>


- Đêm 22 rạng sáng 23-9-1945, Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ, mở
đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.


- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu
Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật…


- Trung ương Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết tâm lãnh đạo kháng
chiến, gửi những đoàn quân "Nam tiến" vào Nam chiến đấu, quyên góp ủng hộ đồng
bào miền Nam kháng chiến.


- Quan sát hình 54-SGK, tìm hiểu thêm về đồn quân "Nam tiến".


<i><b>b) Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc</b></i>
<i>Hiểu và trình bày được diễn biến cuộc đấu tranh của quân và dân ta chống quân</i>
<i>Trung Hoa Dân quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc, nêu ý nghĩa của chủ trương</i>
<i>sách lược đó :</i>


- Chủ trương hồ hỗn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối


phó với nhiều kẻ thù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

- Nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung Hoa Dân quốc,
chấp nhận việc tiêu tiền "Quan kim", "Quốc tệ", cung cấp một phần lương thực cho
chúng.


- Để giảm bớt sức ép cơng kích của kẻ thù, Đảng ta tuyên bố "tự giải tán" (11-1945).
- Đối với bọn phản động tay sai kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động
chia rẽ, phá hoại của chúng. Bọn phản động gây tội ác đều bị trừng trị theo pháp luật.


- Ý nghĩa : hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá, âm mưu lật đổ
chính quyền cách mạng của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai.


<i><b>c) Hồ hỗn với Pháp nhằm đẩy qn Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta</b></i>
<i>Trình bày được những chủ trương, sách lược của Đảng, Chính phủ để đối phó với</i>
<i>Pháp và ý nghĩa của nó :</i>


- Chính phủ Pháp với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc kí Hiệp ước Hoa - Pháp
(2-1946), thoả thuận việc quân Pháp ra Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ
giải giáp qn Nhật.


- Trước tình hình đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ
trì, đã chọn giải pháp <i>"Hồ để tiến".</i>


- Chiều 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hồ kí với G. Xanhtơni, đại diện Chính phủ Pháp, bản<i> Hiệp định Sơ bộ</i>, gồm các
điểm chủ yếu :


+ Chính phủ Pháp cơng nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự
do nằm trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ riêng, nghị viện riêng…



+ Chính phủ Việt Nam đồng ý để cho 15 000 quân Pháp được ra miền Bắc làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong thời hạn 5 năm.


+ Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam đi đến cuộc đàm phán chính thức.
- Việt Nam và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị trù bị Đà Lạt và Hội nghị
Phôngtennơblô, nhưng thất bại. Ngày 14-9-1946, Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp
bản Tạm ước Việt - Pháp, tạo thêm thời gian hồ bình để chuẩn bị lực lượng.


- Ý nghĩa : việc kí các Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước ta đã tránh được cuộc chiến đấu
với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, có thêm
thời gian để chuẩn bị lực lượng…


II<i>.</i> NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1946-1950)


<b>1. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ</b>
<i><b>a) Âm mưu và hành động chiến tranh của Pháp </b></i>


<i>Hiểu và giải thích được nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống</i>
<i>thực dân Pháp :</i>


- Sau Hiệp định Sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9-1946, thực dân Pháp tìm cách phá hoại,
đẩy mạnh xâm lược nước ta, tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, ở Hải Phòng,
Lạng Sơn, nhất là ở Hà Nội (12-1946).


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

- Ngày 18-12-1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến
đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu khơng chúng sẽ hành động
vào sáng 20-12-1946.



- Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ ngày 19-12-1946.
<i><b>b) Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng </b></i>


<i>Trình bày và phân tích được nội dung cơ bản đường lối kháng chiến chống thực</i>
<i>dân Pháp của Đảng :</i>


- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong các
văn kiện : Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Ban Thường vụ Trung ương Đảng
(12-12-1946) ; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-(12-12-1946) và tác
phẩm <i>Kháng chiến nhất định thắng lợi</i> của Tổng Bí thư Trường Chinh (9-1947).


- Nội dung của đường lối kháng chiến là : Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường
kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.


<i>Kháng chiến toàn dân : </i>xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta,
từ tư tưởng "chiến tranh nhân dân" của Chủ tịch Hồ Chí Minh ...Có lực lượng tồn dân
tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh.


<i>Kháng chiến toàn diện : </i>Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn
diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự,
chính trị, kinh tế..., nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa "kháng chiến"
vừa "kiến quốc", tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.


<i> Kháng chiến lâu dài : </i>so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch
mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó, phải
có thời gian để chuyển hố lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta,
tiến lên đánh bại kẻ thù.


<i> Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế : </i>Mặc dù ta rất coi
trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng


phương châm kháng chiến của ta là tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào
cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện
hỗ trợ thêm vào.


<b>2. Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16</b>
<i><b>a) Cuộc chiến đấu ở thủ đơ Hà Nội</b></i>


<i>Trình bày cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội :</i>


- Khoảng 20 giờ ngày 19-12-1946, công nhân nhà máy điện Yên Phụ phá máy, cuộc
chiến đấu bắt đầu.


- Vệ quốc quân, tự vệ chiến đấu... tiến cơng các vị trí qn Pháp, nhân dân khiêng
bàn, tủ... làm chướng ngại vật.


- Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt ở nội thành, hai bên giành nhau từng khu nhà, góc
phố như ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, ga Hàng Cỏ, các phố Khâm Thiên, Hàng Da...


- Trung đồn Thủ đơ được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng
Xuân...


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

- Quan sát hình 56 – SGK và nhận xét về tinh thần chiến đấu của quân và dân Hà
Nội trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến.


<i><b>b) Cuộc chiến đấu ở các đơ thị khác</b></i>


<i>Trình bày trên lược đồ những nét chính của cuộc chiến đấu ở các đơ thị khác :</i>
- Tại Nam Định, quân dân ta bao vây địch từ tháng 12-1946 đến tháng 3-1947.


- Ở Vinh, ngay những ngày đầu chiến đấu, quân dân ta buộc địch phải đầu hàng. Ở


Huế, trong 50 ngày đêm, quân dân ta bao vây, tiến công địch...


<i>- Ý nghĩa</i> : tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố,
chặn đứng kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh", tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc
kháng chiến lâu dài.


<b>3. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài</b>
<i><b>a) Công tác di chuyển, thực hiện "</b><b>Tiêu thổ kháng chiến"</b></i>


<i>Biết được sau khi rút khỏi Hà Nội, ta thực hiện "Tiêu thổ kháng chiến" :</i>


- Sau khi rút khỏi Hà Nội, các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận... chuyển lên căn
cứ địa Việt Bắc.


- Nhân dân đô thị tản cư ra vùng hậu phương và phá hoại nhà cửa, cầu cống... không
cho địch sử dụng thực hiện "Vườn không nhà trống", "Tản cư cũng là kháng chiến"...


- Quan sát hình 57 –SGK để biết thêm về việc ta thực hiện "Tiêu thổ kháng chiến".
<i><b>b) Xây dựng lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về sự chuẩn bị mọi mặt của quân và dân ta từ khi</i>
<i>rút khỏi đô thị đến trước chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 cho cuộc kháng</i>
<i>chiến lâu dài :</i>


- Về chính trị, Chính phủ chia cả nước thành 14 khu hành chính, các ủy ban hành
chính chuyển thành Uỷ ban kháng chiến hành chính. Thành lập Hội Liên hiệp Quốc dân
Việt Nam (Liên Việt).


- Về kinh tế, Chính phủ đề ra các chính sách phát triển sản xuất nhất là lương thực.
-Về quân sự, quy định mọi người dân từ 18 đến 45 tuổi được tuyển chọn tham gia


các lực lượng chiến đấu.


-Về văn hố, phong trào Bình dân học vụ tiếp tục được duy trì và phát triển. Trường
phổ thơng các cấp được xây dựng. Việc chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng.


<b>4. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 </b>


<i><b>a) Thực dân Pháp tiến cơng căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc</b></i>


<i>Trình bày trên lược đồ diễn biến cuộc tiến công căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc</i>
<i>của thực dân Pháp :</i>


- Tháng 3-1947, Bôlae được cử làm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch
tiến công Việt Bắc.


- Âm mưu đánh phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ
lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta.... nhanh chóng kết thúc chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

- Ngày 7-10-1947, Pháp huy động 12 000 quân, hầu hết máy bay ở Đông Dương,
mở cuộc tiến công căn cứ địa Việt Bắc.


<i><b>b) Quân dân ta chiến đấu chống cuộc tiến cơng Việt Bắc của địch</b></i>


<i>Trình bày trên lược đồ diễn biến, kết quả và phân tích ý nghĩa của chiến thắng Việt</i>
<i>Bắc thu - đơng 1947 : </i>


<i>- Chủ trương của ta</i> : Đảng ra chỉ thị "Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của
giặc Pháp".


<i>- Diễn biến :</i>



+ Quân ta bao vây tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, buộc
Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã (cuối tháng 11-1947).


+ Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là ở đèo
Bông Lau (30-10-1947).


+ Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng,
Khe Lau, bắn chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.


<i>- Kết quả</i>, hai gọng kìm của Pháp bị bẻ gãy. Ngày 19-12-1947, quân Pháp phải rút
khỏi Việt Bắc. Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng
thành.


<i>- Ý nghĩa :</i>


Đưa kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới. Buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở
Đông Dương, chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.


<b>5. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện</b>
<i><b>a) Âm mưu của Pháp sau thất bại ở Việt Bắc</b></i>


<i>Biết được âm mưu mới của Pháp sau thất bại ở Việt Bắc :</i>


- Sau chiến dịch Việt Bắc, Pháp buộc phải thay đổi chiến lược chiến tranh chuyển
sang "đánh lâu dài", thực hiện chính sách "dùng người Việt đánh người Việt", "lấy
chiến tranh nuôi chiến tranh".


- Chính phủ Pháp cử Bledơ làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, ra sức
củng cố nguỵ quyền, phát triển nguỵ quân, tăng cường những cuộc hành quân càn


quét...


<i><b>b) Cuộc kháng chiến của ta sau thắng lợi ở Việt Bắc </b></i>


<i>Trình bày được sau chiến thắng Việt Bắc ta đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân,</i>
<i>toàn diện trên các mặt trận chính trị, quân sự, kinh tế, văn hố, giáo dục :</i>


- Trên mặt trận chính trị, trong năm 1949 ta tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban kháng chiến hành chính các cấp. Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt tiến tới
thống nhất thành Mặt trận Liên Việt.


- Trên mặt trận quân sự, bộ đội chủ lực phân tán, đi sâu vào vùng sau lưng địch,
phát triển chiến tranh du kích.


- Về kinh tế, Chính phủ ra sắc lệnh giảm tơ 25%, xố nợ, chia lại ruộng cơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

<b>6. Hồn cảnh lịch sử mới và chiến dịch biên giới thu - đơng năm 1950</b>
<i><b>a) Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến</b></i>


<i>Trình bày và phân tích hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến : </i>
- Về thuận lợi :


+ Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa ra đời.


+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận
và đặt quan hệ ngoại giao với ta.


- Về khó khăn :



+ Tháng 5-1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve.


+ Pháp tăng cường hệ thống phòng thủ trên đường số 4, lập hành lang Đơng - Tây :
Hải Phịng - Hồ Bình - Sơn La, chuẩn bị tiến cơng Việt Bắc lần thứ hai.


<i><b>b) Chiến dịch Biên giới thu - đơng năm 1950</b></i>


<i>Trình bày được chủ trương của ta, diễn biến (trên lược đồ), kết quả, ý nghĩa của</i>
<i>chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 :</i>


<i>- Chủ trương của Đảng và Chính phủ :</i>


Tháng 6-1950, Đảng, Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm : tiêu hao
một bộ phận sinh lực địch ; khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới ; mở rộng và
củng cố căn cứ địa Việt Bắc.


<i>- Diễn biến : </i>


+ Ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê (ngày 16-9-1950).


+ Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường
số 4.


+ Quân ta chặn đánh nhiều nơi trên đường số 4, quân Pháp phải rút khỏi hàng loạt
vị trí trên đường số 4.


<i>- Kết quả :</i>


Loại khỏi vịng chiến đấu hơn 8 000 tên địch. Giải phóng đường biên giới từ Cao
Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân, chọc thủng hành lang Đông - Tây. Thế bao vây của


địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve bị phá sản.


<i>- Ý nghĩa</i> : đường liên lạc của ta với các nước XHCN được khai thông, quân đội ta
trưởng thành. Ta đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ, mở ra bước
phát triển mới của cuộc kháng chiến.


- Quan sát hình 59 –SGK để biết thêm về việc Bác Hồ thăm một đơn vị tham gia
chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950.


IV. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP (1951-1953)


<b>1. Thực dân Pháp tiếp tục đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

<i><b>a) Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương</b></i>


<i>Hiểu được nguyên nhân Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược</i>
<i>Đông Dương :</i>


- Từ tháng 5 - 1950, Mĩ từng bước can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh xâm lược
Đơng Dương.


- Mĩ kí với Pháp Hiệp định phịng thủ chung Đơng Dương (12-1950) nhằm viện trợ
mọi mặt cho Pháp.


- Tiếp đó, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp định hợp tác kinh tế Việt - Mĩ (9-1951) nhằm
ràng buộc chính phủ Bảo Đại.


- Sau những hiệp định này, Mĩ tăng cường viện trợ cho cuộc chiến tranh Đông
Dương.



<i><b>b) Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và hành động mới của Pháp - Mĩ sau chiến dịch Biên giới </i>
<i>thu-đông năm 1950, cụ thể là kế hoạch quân sự Đờ Lát đơ Tátxinhi :</i>


- Tháng 12-1950, Pháp cử Đại tướng Đờ Lát đơ Tátxinhi làm Tổng chỉ huy quân
đội, kiêm Cao uỷ Pháp ở Đông Dương, Đờ Lát đơ Tátxinhi vạch ra kế hoạch mới nhằm
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.


- Nội dung : xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phịng tuyến cơng sự
bằng xi măng cốt sắt (boong ke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương của ta.


Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đẩy cuộc chiến tranh Đông Dương lên một quy mô
lớn, cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn, phức tạp.


<b>2. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2-1951)</b>


<i>Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng </i>
<i>(2-1951) :</i>


<i>- Nội dung Đại hội :</i>


+ Từ ngày 11 đến 19-2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng
sản Đơng Dương họp ở xã Vinh Quang - Chiêm Hố - Tuyên Quang.


+ Đại hội đã thông qua Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm
đấu tranh trong chặng đường đã qua.


+ Thông qua Báo cáo "Bàn về cách mạng Việt Nam" của Tổng Bí thư Trường


Chinh, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là : đánh đuổi bọn đế quốc xâm
lược, giành độc lập, xố bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện "người cày có ruộng",
phát triển chế độ dân chủ nhân dân.


+ Tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng riêng. Ở
Việt Nam thành lập Đảng Lao động Việt Nam.


+ Thông qua Tun ngơn, Chính cương, Điều lệ mới của Đảng lao động Việt Nam.
Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch Đảng, Trường
Chinh làm Tổng Bí thư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

+ Đại hội Đảng lần thứ II đánh dấu bước phát triển mới, bước trưởng thành của
Đảng ta.


+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kháng chiến. Đây là "Đại hội kháng
chiến thắng lợi".


-Quan sát hình 61-SGK và tìm hiểu thêm về Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.
<b>3. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt</b>


<i>Trình bày được những kết quả chính đã đạt được trong cơng cuộc xây dựng hậu</i>
<i>phương về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hố, giáo dục, y tế từ năm 1951 đến năm</i>
<i>1952 ; ý nghĩa và tác dụng đối với cuộc kháng chiến :</i>


<i><b>a) Về chính trị</b></i>


- Tháng 3-1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành <i>Mặt trận Liên Việt</i>.
Ngày 11-3-1951, <i>Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập.</i>


- Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5-1952), chọn và bầu


7 anh hùng : Cù Chính Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị...


- Quan sát hình 52-SGK, nhận xét về Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh - Liên
Việt.


<i><b>b) Về kinh tế </b></i>


- Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
Năm 1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2 757 000 tấn thóc.


- Thủ cơng nghiệp và cơng nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản xuất
và những mặt hàng thiết yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng.


- Đầu năm 1953, triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên,
Thanh Hoá.


<i><b>c) Về văn hoá, giáo dục, y tế</b></i>


- Ta tiếp tục triển khai cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất (1950), đến năm 1952 có
trên 1 triệu học sinh phổ thơng. Khoảng 14 triệu người thốt nạn mù chữ...


- Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.


- Các hoạt động y tế được phát triển như vệ sinh phòng bệnh, bài trừ mê tín dị
đoan...


<b>4. Những chiến dịch tiến cơng giữ vững quyền chủ động trên chiến trường</b>
<i><b>a) Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối năm 1950 đến giữa</b></i>
<i><b>năm 1951)</b></i>



<i>Trình bày được sau chiến thắng Biên giới thu - đông năm 1950, ta liên tiếp mở các</i>
<i>chiến dịch giữ vững thế chủ động đánh địch trên chiến trường chính Bắc Bộ.</i>


- Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tục mở 3 chiến dịch Trần Hưng Đạo
(chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18) và chiến
dịch Quang Trung (chiến dịch Hà - Nam - Ninh).


- Đánh vào phòng tuyến kiên cố của địch ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, tiêu diệt
nhiều sinh lực địch. Nhưng kết quả của các chiến dịch đó cũng bị hạn chế.


<i><b>b) Chiến dịch Hồ Bình đơng - xn 1951 - 1952</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<i>Trình bày được nét chính về chiến dịch Hồ Bình :</i>


- Pháp cho lực lượng cơ động lớn tiến đánh Chợ Bến (11-1951), sau đó tiến đánh
Hồ Bình. Ta mở chiến dịch phản cơng và tiến cơng địch ở Hồ Bình.


- Chiến dịch kết thúc, ta giải phóng hồn tồn khu vực Hồ Bình - Sơng Đà, căn cứ
du kích được mở rộng nối liền từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát đường số 5, qua
Hưng Yên, Hải Dương...


<i><b>c) Chiến dịch Tây Bắc thu - đông năm 1952</b></i>
<i>Trình bày được nét chính về chiến dịch Tây Bắc :</i>


- Giữa tháng 10-1952 đến tháng 12-1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch
ở Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái.


- Kết thúc chiến dịch, ta giải phóng tồn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La phá một
phần âm mưu lập "Xứ Thái tự trị" của địch.



<i><b>d) Chiến dịch Thượng Lào xuân - hè năm 1953</b></i>
<i>Trình bày được nét chính về chiến dịch Thượng Lào :</i>


- Bộ đội ta phối hợp với bộ đội Lào, mở chiến dịch Thượng Lào (từ tháng 4 đến
5-1953) nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.


- Kết quả : ta giải phóng tồn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh
Phongxalì với 30 vạn dân.


V - CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC
(1953 - 1954)


<b>1. Âm mưu của Pháp - Mĩ ở Đông Dương : Kế hoạch Nava</b>


<i>Trình bày và phân tích được hồn cảnh dẫn đến âm mưu, thủ đoạn mới của thực</i>
<i>dân Pháp và can thiệp Mĩ thể hiện trong kế hoạch Nava :</i>


- Trải qua 8 năm kháng chiến và kiến quốc, lực lượng kháng chiến của ta lớn mạnh
đáng kể.


- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp thiệt hại ngày càng
lớn : bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến
trường...


- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Pháp cử Nava
sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự
mới.


- Kế hoạch Nava được chia thành 2 bước :



<i>Bước thứ nhất,</i> trong thu - đơng 1953 và xn 1954, giữ thế phịng ngự chiến lược ở
Bắc bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đơng Dương, xây dựng
đội quân cơ động chiến lược mạnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

Từ thu - đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đồn qn cơ động,
càn qt bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến cơng lớn và Ninh Bình, Thanh Hố.


<b>2. Cuộc tiến cơng chiến lược Đơng – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện</b>
<b>Biên Phủ năm 1954</b>


<i><b>a) Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954</b></i>


<i>Trình bày chủ trương, kế hoạch của ta và diễn biến cuộc tiến công chiến lược Đông</i>
<i>- Xuân 1953 - 1954 trên lược đồ, hiểu rõ với thắng lợi của cuộc tiến công đã làm thất</i>
<i>bại bước đầu kế hoạch quân sự Nava :</i>


<i>- Chủ trương, kế hoạch của ta :</i>


+ Tập trung lực lượng tiến công vào hướng quan trọng mà địch tương đối yếu để
tiêu diệt thêm sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai.


+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
<i>- Các cuộc tiến công chiến lược :</i>


+ Tháng 12-1953, bội đội ta tiến cơng và giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc
phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến nơi đây trở thành nơi tập trung
quân thứ hai của Pháp.


+ Đầu tháng 12-1953, liên qn Lào - Việt, tiến cơng Trung Lào, giải phóng Thà
Khẹt, uy hiếp Xavannakhét và Xênô buộc địch phải tăng quân cho Xênô, nơi đây trở


thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.


+ Tháng 1-1954, liên quân Lào - Việt tiến cơng địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu
vực sơng Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp tăng quân cho Luông Phabang và
Mường Sài. Luông Phabang và Mường Sài trở thành nơi tập trung quân thứ tư của
Pháp.


+ Tháng 2-1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku ; địch phải tăng
cường lực lượng cho Plâyku. Đây trở thành nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.


<i><b>b) Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)</b></i>


<i>Trình diễn biến theo lược đồ, nêu kết quả, ý nghĩa của Chiến dịch Điện Biên Phủ.</i>
<i>Qua đó hiểu được thắng lợi của chiến dịch là phá tan kế</i> <i>hoạch Nava, góp phần buộc</i>
<i>Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ năm</i> <i>1954 về Đông Dương :</i>


<i>- Diễn biến :</i>


Chiến dịch Điện Biên Phủ được chia làm 3 đợt :


<i> Đợt 1, từ ngày 13- 3 đến 17- 3-1954 :</i> quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him
Lam và toàn bộ phân khu Bắc.


<i> Đợt 2, từ ngày 30- 3 đến 26- 4-1954</i> : quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía
Đơng khu Trung tâm như E1, D1, C1, A1,… bao vây, chia cắt địch.


<i> Đợt 3, từ ngày 1- 5 đến 7- 5-1954 :</i> quân ta đồng loạt tiến công khu Trung tâm và
phân khu Nam, chiều 7-5 tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ ban tham mưu của địch đầu
hàng và bị bắt sống.



<i>- Kết quả :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16 200 địch, trong đó có một thiếu tướng ; bắn rơi và
phá huỷ 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.


<i>- Ý nghĩa</i> : đập tan hồn tồn kế hoạch Nava, giáng địn quyết định vào ý chí xâm
lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều
kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.


<b>3. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở</b>
<b>Đơng Dương</b>


<i><b>a) Hội nghị Giơnevơ</b></i>


<i>Hiểu được một số nét chính về hồn cảnh hội nghị, diễn biến dẫn đến việc kí kết</i>
<i>Hiệp định Giơnevơ :</i>


- Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp ở
Béclin đã thoả thuận triệu tập một hội nghị lập lại hồ bình về Đông Dương.


- Ngày 8-5-1954, Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương họp. Phái đồn chính phủ ta do
Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn dự hội nghị, khi quân ta vừa giành thắng lợi ở Điện
Biên Phủ.


- Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết.
<i><b>b) Hiệp định Giơnevơ</b></i>


<i>Trình bày được nội dung cơ bản, ý nghĩa của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về</i>
<i>Đông Dương :</i>



<i>- Nội dung : </i>


+ Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Camphuchia.


+ Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hồ bình trên tồn Đơng Dương.
+ Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Cấm đưa quân đội, nhân viên qn sự và vũ khí nước ngồi vào các nước Đông
Dương.


+ Ở Việt Nam : quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc
-Nam lấy vĩ tuyến17 làm ranh giới tạm thời, tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử
tự do trong cả nước, sẽ được tổ chức vào tháng 7-1956,


<i>- Ý nghĩa</i> :


+ Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền
dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc cùng các
nước tham dự Hội nghị cam kết.


+ Hiệp định đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.


+ Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước.
+ Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.
<b>4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực</b>
<b>dân Pháp (1945-1954) </b>


<i><b>a) Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường


lối chính trị quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.


- Có chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất, lực lượng vũ trang
3 thứ quân vững mạnh, hậu phương rộng lớn.


- Được tiến hành trong liên minh chiến đấu của nhân dân 3 nước Đơng Dương, được
sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân
khác...


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử </b></i>


<i>Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm</i>
<i>lược :</i>


- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân
của Pháp trong gần một thế kỉ trên đất nước ta.


- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế
quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc các
nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.


<b>CHỦ ĐỀ 11</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Trình bày được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954 : Đất nước bị chia
cắt làm hai miền (tạm thời). Phân tích được nhiệm vụ của cả nước, của mỗi miền và
mối quan hệ giữa nhiệm vụ cách mạng của hai miền. Chứng minh được sự đúng đắn


của đường lối đó.


- Hiểu được yêu cầu cách mạng đối với nhân dân miền Bắc và những bước đi ban
đầu (1954 - 1960) : hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, cải tạo quan hệ
sản xuất, hàn gắn vết thương chiến tranh. Phân tích được ý nghĩa của các sự kiện trên và
những hạn chế trong cải cách ruộng đất, trong cải tạo quan hệ sản xuất.


Trình bày được phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mĩ
-Diệm, gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959), phong trào hồ bình
của trí thức và các tầng lớp nhân dân, phong trào "Đồng khởi" (1959 - 1960). Sự ra đời


của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.


- Nắm được nội dung chính của Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ III của Đảng
(9-1960), khẳng định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam, phân tích được ý nghĩa của sự
kiện lịch sử này.


- Nêu được những thành tựu về chính trị, kinh tế, văn hố của nhân dân miền Bắc
trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965) : công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, y tế, giáo dục.


- Hiểu được âm mưu của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt". So sánh sự
giống và khác nhau về chiến lược của Mĩ trước và sau năm 1960. Trình bày được diễn
biến cuộc đấu tranh của nhân dân ta để chống và phá "ấp chiến lược", chiến thắng Ấp
Bắc và chiến dịch Đông - Xuân 1964 - 1965. Ý nghĩa của các sự kiện trên làm phá sản


về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

- Trình bày và phân tích được âm mưu và hành động của Mĩ tiến hành chiến tranh
phá hoại miền Bắc (1965 - 1968). Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh


phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương lớn : nêu được những thành tựu và
kết quả chủ yếu.


- Nhân dân miền Nam chiến đấu chống "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ : nêu được âm
mưu và thủ đoạn của Mĩ. Trình bày được những thắng lợi của nhân dân miền Nam :
Chiến thắng Vạn Tường, hai mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967. Ý nghĩa của những


chiến thắng này : Buộc Mĩ thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ".
Trình bày được bối cảnh, diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân
Mậu Thân (1968), phân tích ý nghĩa thắng lợi và những hạn chế của ta.


- Trình bày được những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục và phát triển
kinh tế - xã hội (1969 - 1973) của nhân dân miền Bắc ; những đóng góp về sức người,
sức của cho cách mạng miền Nam ; những thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972) và phân tích được vai trị, ý nghĩa của các sự
kiện đó.


- Nêu được đặc điểm chính của chiến lược "Việt Nam hoá" chiến tranh của Mĩ
(1969 - 1973). So sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa chiến lược "Chiến tranh


cục bộ" và "Việt Nam hoá chiến tranh" của đế quốc Mĩ. Trình bày được những thắng
lợi lớn của nhân dân miền Nam làm thất bại chiến lược đó : Chính phủ cách mạng lâm
thời Cộng hồ miền Nam Việt Nam được thành lập, một số chiến dịch và đặc biệt là
cuộc Tiến công chiến lược năm 1972. Phân tích được ý nghĩa của các sự kiện đó.


- Phân tích và chứng minh được diễn biến, nội dung và ý nghĩa lịch sử của Hiệp
định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam. Phân tích
được sự giống và khác nhau giữa Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương và Hiệp định Pari
về Việt Nam : hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định.



- Trình bày những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu
quả chiến tranh, khôi phục sản xuất và chi viện cho miền Nam.


- Nêu được bối cảnh và chủ trương, kế hoạch giải phóng hồn tồn miền Nam. Trình
bày được diễn biến chính của những chiến dịch lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi
dậy Xuân 1975 : chiến dịch Tây Nguyên, chiến dịch Huế - Đà Nẵng, chiến dịch Hồ Chí
Minh. Phân tích được ý nghĩa của các chiến dịch. Miền Nam hồn tồn được giải
phóng. Phân tích được đặc điểm, tính chất, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.


<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. MIỀN BẮC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ KINH TẾ


-XÃ HỘI, MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG CHẾ ĐỘ
MĨ - DIỆM, GÌN GIỮ HỒ BÌNH (1954-1960)


<b>1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm</b>
<b>1954 về Đơng Dương</b>


<i> Trình bày được tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ 1954, nhiệm vụ của cách</i>
<i>mạng cả nước, của mỗi miền và phân tích mối quan hệ giữa nhiệm vụ của hai miền :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

Ngày 16-5-1955, tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền Bắc hồn tồn
giải phóng. Tháng 5-1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp
thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc.


Ở miền Nam, Mĩ thay chân Pháp và đưa Ngô Đình Diện lên nắm chính quyền, âm
mưu chia cắt nước ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới
và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.



<i>- Nhiệm vụ</i> : nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế
ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà.


- Mối quan hệ của cách mạng hai miền : Miền Bắc là hậu phương nên có vai trò
<i>quyết</i> <i>định nhất </i>đối với cách mạng cả nước, cịn miền Nam là tiền tuyến có vai trị
<i>quyết định trực tiếp</i> trong việc thực hiện nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc
Mĩ, giải phóng miền Nam.


- Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp nhau, tạo điều kiện
cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.


-Quan sát hình 67-SGK để biết thêm về nhân dân Hà Nội mừng ngày thủ đơ giải
phóng.


<b>2. Miền Bắc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi phục kinh tế, cải tạo quan</b>
<b>hệ sản xuất (1954 - 1960)</b>


<i><b>a) Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến</b></i>
<i><b>tranh (1954 - 1957)</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu trong việc hồn thành cải cách ruộng đất, khơi</i>
<i>phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 - 1957), phân tích ý nghĩa, nêu một</i>
<i>số hạn chế chủ yếu : </i>


<i>- Hoàn thành cải cách ruộng đất :</i>


+ Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), miền Bắc tiến hành tiếp đợt 6 giảm tô và 4 đợt
cải cách ruộng đất.



+ Kết quả, đã đem 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bị, 1,8 triệu nơng cụ chia cho
2 triệu hộ nơng dân. Khẩu hiệu "người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực.


+ Sai lầm trong cải cách ruộng đất : đó là đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những
địa chủ kháng chiến, nhưng đã kịp thời được sửa sai.


+ Ý nghĩa : sau cải cách, bộ mặt nơng thơn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên
minh công nông được củng cố.


<i>- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh :</i>


+ Trong <i>nông nghiệp, </i>nông dân hăng hái khai khẩn ruộng hoang, hệ thống đê điều
được tu bổ, nhiều đập nước được xây dựng... Cuối năm 1957, sản lượng lương thực đạt
gần 4 triệu tấn, nạn đói kinh niên ở miền Bắc căn bản được giải quyết.


+ Trong <i>công nghiệp,</i> khôi phục và mở rộng hầu hết các nhà máy, xí nghiệp bị phá
hỏng, xây dựng thêm một số nhà máy mới. Cuối năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy, xí
nghiệp lớn do Nhà nước quản lí.


+ Các ngành <i>thủ cơng nghiệp</i>,<i> thương nghiệp</i> nhanh chóng được khơi phục, bảo đảm
cung cấp nhiều mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

+ Ngoại thương tập trung vào Nhà nước, đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.


Trong <i>giao thông vận tải</i>, đã khôi phục tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới
đường ô tô, đường hàng khơng quốc tế được khai thơng.


+<i> Văn hố, giáo dục, </i>được đẩy mạnh, hệ thống y tế, chăm sóc sức khoẻ cho nhân
dân được quan tâm xây dựng.



- Quan sát hình 68-SGK và nhận xét về cơng cuộc cải cách ruộng đất.


- Quan sát hình 69, 70-SGK để biết thêm về thành tựu trong công cuộc khôi phục
kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.


<i><b>b) Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế - xã hội (1958-1960)</b></i>
<i>Trình bày được thành tựu trong cơng cuộc tải tạo quan hệ sản</i> <i>xuất và bước đầu</i>
<i>phát triển kinh tế - xã hội trong những năm 1958 - 1960 :</i>


- Nắm khái niệm "Cải tạo quan hệ sản xuất".
<i>- Cải tạo quan hệ sản xuất :</i>


+ Trong 3 năm (1958 - 1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm trọng tâm :
cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư
doanh ; khâu chính là hợp tác hố nông nghiệp.


+ Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, đến cuối năm 1960, có trên 85%
hộ nơng dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.


+ Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hồ bình, đến cuối năm 1960,
có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.


<i>- Xây dựng phát triển kinh tế - xã hội :</i>


+ Trọng tâm trong giai đoạn này là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Đến
năm 1960, miền Bắc có 172 xí nghiệp lớn do Trung ương quản lí...


+ Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế phát triển.


+ Hiến pháp được Quốc hội thông qua (12-1959), thể hiện cho ý chí, nguyện vọng


của nhân dân miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội.


<b>3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực</b>
<b>lượng cách mạng, tiến tới "Đồng khởi" (1954 - 1960)</b>


<i><b>a) Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng</b></i>
<i><b>(1954 - 1959)</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam</i>
<i>chống chế độ Mĩ - Diệm, gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng (1954 - 1959), đấu</i>
<i>tranh địi hồ bình của các tầng lớp nhân dân :</i>


- Cách mạng miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển sang đấu tranh chống Mĩ - Diệm,
đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ 1954, bảo vệ hồ bình, giữ gìn và phát triển lực lưọng
cách mạng. Mở đầu là "Phong trào hồ bình" của nhân dân ở Sài Gịn - Chợ Lớn
(8-1954), với các cuộc mít tinh, đưa yêu sách đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ...


- Khi Mĩ - Diệm khủng bố, đàn áp, phong trào vì hồ bình lan rộng ra các thành phố
khác như Huế, Đà Nẵng và chuyển sang đấu tranh chính trị kết hơp với vũ trang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<i>Trình bày được hồn cảnh, diễn biến theo lược đồ, kết quả, ý nghĩa của phong trào</i>
<i>Đồng khởi :</i>


<i>- Điều kiện lịch sử : </i>


+ Những năm 1957-1959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, phong trào đấu tranh
của quần chúng : ra Luật 10/59, đặt cộng sản ngồi vịng pháp luật...


+ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) đã quyết định để nhân dân miền
Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.



<i>- Diễn biến của phong trào "Đồng khởi" :</i>


+ Phong trào từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình
Định), Bác Ái (Ninh Thuận) tháng 2-1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi) tháng 8-1959, lan
rộng khắp miền Nam thành cao trào cách mạng.


+ Tại Bến Tre, ngày 17-1-1960, "Đồng khởi" nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau
đó nhanh chóng lan ra tồn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.


+ Đồng khởi nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên... Đến năm 1960, ta đã
làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.


+ Thắng lợi của "Đồng khởi" dẫn đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam ngày 20-12-1960.


- <i>Ý nghĩa :</i>


+ "Đồng khởi" thắng lợi đánh dấu bước ngoặt của cách mạng miền Nam, chuyển
cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến cơng.


+ Chấm dứt thời kì ổn định tạm thời của chế độ thực dân mới của Mĩ ở miền Nam,
mở ra thời kì khủng hoảng của chế độ Sài Gịn.


II. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, CHIẾN ĐẤU CHỐNG
CHIẾN LƯỢC " CHIẾN TRANH ĐẶC BIỆT" CỦA


ĐẾ QUỐC MĨ Ở MIỀN NAM (1961 - 1965)


<b>1. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã</b>


<b>hội (1961 - 1965)</b>


<i><b>a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)</b></i>


<i>Hiểu được nội dung và ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng</i>
<i>(9 - 1960) :</i>


- Nội dung :


+ Từ ngày 5 đến 10-9-1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp
tại Hà Nội<i>. </i>Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của
cách mạng từng miền ; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.


+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trị <i>quyết định nhất</i> đối với sự phát
triển của cách mạng cả nước.


+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trị <i>quyết định trực tiếp</i>
đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực
hiện hồ bình, thống nhất đất nước.


+ Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị, kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961
- 1965) ; bầu Ban Chấp hành Trung ương mới.


- Ý nghĩa Đại hội :


+ Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của cách mạng Việt Nam ở
cả hai miền Nam, Bắc, hướng dẫn và thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hái đấu tranh giành
thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ


nhân dân ở miền Nam.


+ Là nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng
lợi CHXN ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà.


- Quan sát hình 63-SGK và tìm hiểu thêm về Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng.


<i><b>b) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 - 1965)</b></i>


<i>Trình bày được những thành tựu, ý nghĩa việc thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5</i>
<i>năm 1961-1965 :</i>


Bước vào thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất, miền Bắc chuyển sang
lấy xây dựng chủ nghĩa xã hội làm trọng tâm và đạt nhiều thành tựu :


<i>- Về công nghiệp, </i>được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng
năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.


- Trong <i>nông nghiệp,</i> thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...


<i>- Thương nghiệp</i> quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản
xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.


- Hệ thống <i>giao thông</i> đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được
củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.


- Hệ thống <i>giáo dục</i> từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống <i>y tế</i>, chăm sóc sức khoẻ được đầu tư phát triển.



- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.


<b>2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc</b>
<b>Mĩ (1961 - 1965)</b>


<i><b>a) Chiến lược "</b><b>Chiến tranh đặc biệt"</b><b> của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong việc tiến hành chiến lược "Chiến tranh</i>
<i>đặc biệt" (1961 - 1965) ở miền Nam :</i>


- "Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí,
trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lượng cách
mạng và nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

- Mĩ đề ra "Kế hoạch Xtalây - Taylo" bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mĩ
tăng nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn,
dồn dân lập "ấp chiến lược".


- Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực
lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.


<i><b>b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "</b><b>Chiến tranh đặc biệt"</b><b> của Mĩ</b></i>


<i>Trình bày được cuộc đấu tranh của nhân dân ta phá "ấp chiến lược", chiến thắng Ấp</i>
<i>Bắc và chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ trong đông </i>-<i> xuân 1964 - 1965 ;</i>


<i>ý nghĩa của các sự kiện trên đã làm phá sản về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"</i>
<i>của Mĩ ở miền Nam :</i>



- Cuộc đấu tranh chống và phá " ấp chiến lược" diễn ra rất gay go quyết liệt, đến
cuối năm 1962, cách mạng kiểm soát trên nửa tổng số ấp với gần 70% nông dân.


<i>- Trên mặt trận quân sự</i>, quân dân miền Nam giành thắng lợi to lớn trong trận Ấp
Bắc (1-1963). Chiến thắng này chứng minh qn dân miền Nam hồn tồn có khả năng
đánh bại "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ - nguỵ, mở ra phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết
giặc lập cơng".


<i>- Phong trào đấu tranh chính trị</i> ở các đơ thị như Sài Gịn, Huế, Đà Năng có bước
phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài.


- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy sụp chính quyền Ngơ
Đình Diệm. Mĩ tiến hành đảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm (11-1963).


- Đông - xuân 1964 - 1965, ta chiến thắng ở Bình Giã (Bà Rịa). Tiếp đó, giành thắng
lợi ở An Lão (Bình Định), Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xồi (Bình Phước) và làm phá
sản về cơ bản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ.


<i>- Ý nghĩa : </i>đây là thất bại có tính chất chiến lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải
chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ", trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở
miền Nam.


- Quan sát các hình 75, 76, 77, 78 –SGK để biết thêm về quân và dân miền Nam đấu
tranh chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt".


III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "CHIẾN TRANH CỤC BỘ" Ở MIỀN NAM
VÀ CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI MIỀN BẮC LẦN THỨ NHẤT CỦA ĐẾ QUỐC
MĨ (1965-1968)



<b>1. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở Miền</b>
<b>Nam (1965-1968)</b>


<i><b>a) Chiến lược "</b><b>Chiến tranh cục bộ"</b><b> của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b></i>


<i>Hiểu được âm mưu và hành động mới của Mĩ trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ"</i>
<i>:</i>


<i>- Âm mưu :</i>


+ Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ phải chuyển sang chiến
lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

"Chiến tranh cục bộ" là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành
bằng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất lên
gần 1,5 triệu tên.


+ Mĩ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để có thể áp đảo quân chủ lực
của ta bằng chiến lược quân sự mới "tìm diệt".


+ <i>Mục tiêu :</i> Cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của
ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tán đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.


<i>- Hành động :</i>


Mĩ cho quân mở ngay cuộc hành qn "tìm diệt" vào căn cứ qn giải phóng ở Vạn
Tường (Quảng Ngãi).


Tiến hành hai cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965- 1966 và 1966-1967) bằng
hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào "Đất thánh Việt Cộng".



<i><b>b. Chiến đấu chống chiến lược "</b><b>Chiến tranh cục bộ"</b><b> của Mĩ</b></i>


<i>Trình bày theo lược đồ những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam trong chiến</i>
<i>đấu chống chiến lược Chiến tranh cục bộ của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường</i>
<i>và ý nghĩa của chiến thắng.</i>


- <i>Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi, tháng 8-1965)</i> :


+ Quân Mĩ mở cuộc hành quân vào Vạn Tường. Sau một ngày (từ mờ sáng 18-8)
quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại
khỏi vòng chiến đấu 900 tên.


+ Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ và quân đồng minh, mở đầu
cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên khắp miền Nam.


<i>- Chiến thắng trong hai mùa khô : </i>


+ Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ
nhất (đông - xuân 1965 - 1966) với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân
"tìm diệt" lớn của địch, nhằm vào hai hướng chiến lược chính ở Đơng Nam Bộ và Liên
khu V.


+ Tiếp đó quân và dân ta đập tan cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai (đông
- xuân 1966 - 1967) với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành qn lớn "tìm
diệt" và "bình định", lớn nhất là cuộc hành quân Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dương
Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.


+ Phong trào đấu tranh của quần chúng chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng
"ấp chiến lược" đòi Mĩ rút về nước phát triển rất mạnh ở cả nông thơn và thành thị.


Vùng giải phóng được mở rộng.


<i><b>c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968</b></i>


<i>Hiểu được bối cảnh lịch sử, trình bày theo lược đồ những nét chính về diễn biến,</i>
<i>nêu kết quả và ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân năm 1968</i>
<i>cũng như những hạn chế của ta :</i>


<i> - Bối cảnh lịch sử :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

Mặt khác, lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mĩ trong bầu cử Tổng thống (1968), ta mở
cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy trên tồn miền Nam.


<i>- Diễn biến :</i>


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy nổ ra đồng loạt trên tồn miền Nam, trọng tâm là
các đơ thị, mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô
thị trong đêm 30 rạng sáng 31-1-1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài trong năm 1968.


Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt : đợt 1 từ 30-1 đến 25-2-1968 ;
đợt 2 trong tháng 5 và 6 ; đợt 3 trong tháng 8 và 9.


Tại Sài Gòn, Quân giải phóng tiến cơng các vị trí đầu não của địch, như Toà Đại
sứ Mĩ, Dinh Độc lập, Bộ Tổng tham mưu...


<i>- Kết quả</i> : địch bị choáng váng.


Chỉ trong đợt 1, quân ta đã loại khỏi vịng chiến đấu 147 000 địch, trong đó có
43 000 lính Mĩ, phá huỷ một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.



<i>- Ý nghĩa : </i>


+ Giáng cho địch những đòn bất ngờ.


+ Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố "Phi Mĩ hố chiến
tranh".


+ Mĩ phải ngừng hồn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở
Pari.


+ Mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
<i>- Hạn chế : </i>


Trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp khơng ít khó khăn và tổn thất, do ta chủ quan
trong đánh giá tình hình, khơng kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.


<b>2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ</b>
<b>vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 - 1968)</b>


<i><b>a) Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc</b></i>
- <i>Hiểu và trình bày được âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong cuộc</i> <i>chiến tranh bằng</i>
<i>không quân và hải quân phá hoại miền Bắc :</i>


<i>- Âm mưu của Mĩ :</i>


Phá tiềm lực kinh tế, quốc phịng, phá cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc.


Ngăn chặn nguồn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền
Nam.



Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.
<i>- Thủ đoạn :</i>


Mĩ dựng lên "Sự kiện vịnh Bắc Bộ" (8-1964), sau đó lấy cớ "trả đũa" qn giải
phóng tiến cơng qn Mĩ ở Plâyku (2-1965), chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc lần thứ nhất.


Mĩ huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy
bay tối tân, mới nhất, như F111, B52...và các vũ khí hiện đại khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

Mĩ đánh phá các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học, nhà trẻ, bệnh
viện, đền, chùa, nhà thờ...


<i><b>b) Miền Bắc vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại</b></i>


<i>Trình bày được những thành tích sản xuất và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại</i>
<i>lần thứ nhất của Mĩ (1965-1968),</i> <i>làm nghĩa vụ hậu phương lớn :</i>


- Thành tích trong sản xuất, xây dựng kinh tế :


<i>Trong nông nghiệp,</i> diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không
ngừng tăng lên, nhiều huyện, hợp tác xã đạt 5 tấn/hécta.


<i>Trong công nghiệp,</i> các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản
xuất, công nghiệp địa phương và cơng nghiệp quốc phịng đều phát triển.


<i>Về giao thông vận tải</i>, bảo đảm thường xuyên thông suốt.
<i>Văn hố, giáo dục, y tế</i>, phát triển mạnh.



- Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại :


Trong hơn 4 năm (8-1964 đến 11-1968), miền Bắc bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay,
loại khỏi vịng chiến đấu hàng nghìn phi cơng Mĩ ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mĩ
phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11-1968).


<i><b>c) Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn</b></i>


<i>Biết được miền Bắc làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn đối với chiến trường miền</i>
<i>Nam :</i>


- Từ năm 1959, tuyến đường chiến lược Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu
được khai thông.


- Trong 4 năm (1965 - 1968), miền Bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng
chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men... vào chiến trường miền Nam.


IV. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "VIỆT NAM HOÁ


CHIẾN TRANH" Ở MIỀN NAM VÀ CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI MIỀN BẮC LẦN
THỨ HAI CỦA ĐẾ QUỐC MĨ (1969 - 1973)


<b>1. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hố chiến tranh" và "Đơng Dương</b>
<b>hố chiến tranh của đế quốc Mĩ (1969 - 1973)</b>


<i><b>a) Chiến lược "</b><b>Việt Nam hố chiến tranh" và "</b><b>Đơng Dương hố chiến tranh" của đế</b></i>
<i><b>quốc Mĩ </b></i>


<i>Hiểu vì sao Mĩ phải thay đổi chiến lược và âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến</i>
<i>lược Việt Nam hố chiến tranh và Đơng Dương hoá chiến tranh (1969-1973) :</i>



- Sau thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mĩ phải chuyển sang chiến lược
"Việt Nam hoá chiến tranh" và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dương, thực hiện
chiến lược "Đơng Dương hố chiến tranh".


- "Việt Nam hố chiến tranh" là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của
Mĩ được tiến hành bằng quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về hoả lực, khơng
qn, hậu cần của Mĩ và vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

Trong Chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", Mĩ thực hiện âm mưu "Dùng người
Việt Nam đánh người Việt Nam".


Quân đội Sài Gòn được sử dụng làm lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược
Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu <i>"</i>Dùng
người Đông Dương đánh người Đông Dương<i>"</i>.


<i>- Thủ đoạn :</i> tìm cách thoả hiệp với Trung Quốc, hồ hỗn với Liên Xô, nhằm hạn
chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam.


<i><b>b) Chiến đấu chống chiến lược "</b><b>Việt Nam hoá chiến tranh" và "</b><b>Đơng Dương hố</b></i>
<i><b>chiến tranh"</b><b> của Mĩ (1969 - 1973) </b></i>


<i>Trình bày được những thắng lợi chung của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia</i>
<i>trong kháng chiến chống Mĩ : </i>


<i>-</i> Thắng lợi chính trị mở đầu giai đoạn chống "Việt Nam hố chiến tranh" là ngày
6-6-1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập,
được 23 nước cơng nhận, có 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.


- Tiếp đó, Hội nghị cấp cao 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp (4-1970), biểu


thị quyết tâm của nhân dân 3 nước đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.


- Từ tháng 4 đến tháng 6-1970, quân đội ta phối hợp với quân dân Campuchia, đập
tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.


- Từ tháng 2 đến tháng 3-1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đã đập
tan cuộc hành quân mang tên <i>"</i>Lam Sơn – 719" chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5
vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.


- Ở thành thị phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn,
đồng bằng.... quần chúng nổi dậy chống bình định, phá "ấp chiến lược".


- Quan sát hình 84-SGK và nhận xét về Hội nghị cấp cao ba nước Đơng Dương.
<i><b>c) Cuộc Tiến cơng chiến lược năm 1972</b></i>


<i>Trình bày được những sự kiện chủ yếu về cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, kết</i>
<i>quả và ý nghĩa :</i>


- <i>Diễn biến :</i> ngày 30-3-1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào
Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.


<i>- Kết quả :</i> quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị,
Tây Nguyên, Đơng Nam Bộ.


<i>- Ý nghĩa :</i> giáng địn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc Mĩ
phải tuyên bố <i>"</i>Mĩ hoá<i>"</i> trở lại chiến tranh xâm lược (thừa nhận thất bại của chiến lược
"Việt Nam hoá chiến tranh").


<b>2. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến</b>
<b>tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 - 1973)</b>



<i><b>a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội</b></i>


<i>Biết được những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế </i>
<i>-xã hội (1969 - 1973) của nhân dân miền Bắc :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

- Trong nông nghiệp, ta chủ trương khuyến khích sản xuất đưa<i> chăn</i> ni thành
ngành chính ; nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.


- Trong <i>công nghiệp,</i> nhiều cơ sở sản xuất được khôi phục nhanh chóng, nhiều cơng
trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động.


- Hệ thống <i>giao thông vận tải</i>, nhất là các tuyến giao thông chiến lược, được khẩn
trương khôi phục.


<i>- Văn hố, giáo dục, y tế</i> nhanh chóng được khơi phục và phát triển.


<i><b>b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất </b></i>


<i>Trình bày qua bảng hệ thống kiến thức những thành tích trong chiến đấu chống</i>
<i>chiến tranh phá hoại của Mĩ lần thứ hai (1972). Chú ý trận "Điện Biên Phủ trên không"</i>
<i>và nêu vai trị, ý nghĩa của các sự kiện đó.</i>


- Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn chính thức tiến hành cuộc chiến tranh
bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai).


- Từ ngày 18 đến hết ngày 29-12-1972, Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược đường
khơng bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.


- Quân và dân miền Bắc đã chiến đấu anh dũng, đập tan cuộc tập kích của chúng,


làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không".


<i> - Kết quả : </i>


Trong trận "Điện Biên Phủ trên không" quân dân ta đã bắn rơi 81 máy bay trong đó
có 34 B52, bắt sống 43 phi công Mĩ .


Trong cả cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mĩ,
bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vịng chiến đấu hàng trăm phi cơng Mĩ.


<i>Ý nghĩa</i> : thắng lợi của cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, đặc biệt trận
"Điện Biên Phủ trên không ", đã buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống
phá miền Bắc và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam
(1-1973).


- Quan sát hình 85-SGK để biết thêm về thắng lợi của quân dân miền Bắc trong
chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ.


<i><b>c) Miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương lớn</b></i>


<i>Biết được những đóng góp sức người, sức của của hậu phương miền Bắc cho cách</i>
<i>mạng miền Nam : </i>


- Miền Bắc ra sức sản xuất ; đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi
viện theo yêu cầu của chiến trường miền Nam.


- Trong 3 năm (1969-1971), hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, vào chiến trường.
Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần...


- Miền Bắc làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến miền Nam.



<b>3. Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt</b>
<b>chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<i>Trình bày được cuộc đấu tranh đòi Mĩ phải ngồi vào bàn đàm phán :</i>


- Ngày 31-3-1968, sau đòn bất ngờ Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1968, Mĩ bắt đầu nói đến thương lượng.


- Cuộc đàm phán hai bên (5-1968), sau đó là bốn bên (1-1969) diễn ra gay gắt, nhiều
lúc phải gián đoạn.


<i><b>b) Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hồ bình ở Việt</b></i>
<i><b>Nam</b></i>


<i>Trình bày nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến</i>
<i>tranh, lập lại hồ bình ở Việt Nam.</i>


- Thắng lợi của qn dân ta trong 12 ngày đêm cuối năm 1972 được coi như trận
"Điện Biên Phủ trên khơng", buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari (ngày 27-1-1973).


<i>- Nội dung Hiệp định (học sinh biết những điều khoản quan trọng nhất) :</i>


+ Hoa Kì và các nước cam kết tơn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam.


+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự
chống miền Bắc Việt Nam.


+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và qn các nước đồng minh, cam kết khơng


dính líu qn sự hoặc can thiệp vào cơng việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.


+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ, thơng qua
tổng tuyển cử tự do, khơng có sự can thiệp của nước ngoài.


<i>- Ý nghĩa</i> :


Thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả
cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ở hai miền đất nước, mở ra bước
ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.


+ Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về
nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên
giải phóng hồn tồn miền Nam.


- Quan sát hình 86-SGK, tìm hiểu thêm về Hội nghị Pari và đánh giá về kết quả
Hiệp định Pari so với Hiệp định Giơnevơ.


V. KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI MIỀN BẮC, GIẢI PHĨNG
HỒN TỒN MIỀN NAM (1973-1975)


<b>1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, ra sức chi viện cho miền</b>
<b>Nam</b>


<i>Biết được những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong việc khắc phục hậu</i>
<i>quả chiến tranh, khôi phục sản xuất và chi viện cho miền Nam :</i>


-<i> Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội</i> :


+ Sau 2 năm (1973 - 1974), về cơ bản miền Bắc khôi phục xong các cơ sở kinh tế,


mạng lưới giao thông... Kinh tế có bước phát triển.


+ Đến cuối năm 1974, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên một số mặt quan
trọng đã đạt và vượt mức năm 1964. Đời sống nhân dân được ổn định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

<i>- Về chi viện cho miền Nam</i> :


+ Trong 2 năm (1973 - 1974), miền Bắc gửi cho chiến trường miền Nam,
Campuchia, Lào gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong...


+ Về vật chất - kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến
công chiến lược.


- Quan sát hình 87 –SGK để biết thêm về việc quân đội Mĩ rút quân khỏi miền Nam
Việt Nam.


<b>2. Miền Nam đấu tranh chống địch "bình định - lấn chiếm", tạo thế và lực tiến</b>
<b>tới giải phóng hồn tồn</b>


<i> Trình bày (theo lược đồ) cuộc đấu tranh của nhân dân ta ở miền Nam chống âm</i>
<i>mưu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gịn, nêu ý nghĩa của chiến thắng</i>
<i>Phước Long.</i>


<i>- Về âm mưu và hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gịn :</i>


+ Ngày 29-3-1973, tốn lính Mĩ cuối cùng rút khỏi nước ta, nhưng Mĩ vẫn giữ lại
hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra <i>Bộ chỉ huy quân sự,</i> tiếp tục viện trợ cho chính quyền
Sài Gịn.


+ Chính quyền Sài Gịn phá hoại Hiệp định Pari, tiến hành chiến dịch "tràn ngập


lãnh thổ", mở những cuộc hành quân "bình định - lấn chiếm" vùng giải phóng của ta.


<i>- Cuộc chiến đấu của quân và dân ta :</i>


+ Từ cuối năm 1973, quân dân ta kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc
tiến công tại những căn cứ xuất phát của chúng.


+ Cuối năm 1974 - đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng
bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở Phước Long
(6-1-1975).


+ Chiến thắng Phước Long thấy rõ sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy
yếu bất lực của quân đội Sài Gòn và khả năng can thiệp của Mĩ là rất hạn chế.


+ Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất, tăng nguồn dự trữ cho
cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam.


<b>3. Giải phóng hồn tồn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc</b>
<i><b>a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</b></i>


<i>Trình bày và phân tích chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam</i> <i>của Đảng ta,</i>
<i>qua đó hiểu được sự đúng đắn, sáng tạo của chủ trương đó :</i>


- Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng (mở rộng) cuối năm 1974 đầu năm 1975
đề ra chủ trương, kế hoạch giải phóng hồn tồn miền Nam trong hai năm 1975 - 1976.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

- Quan sát hình 78 – SGK để biết thêm về Hội nghị của Bộ Chính trị (mở rộng)
quyết định kế hoạch giải phóng miền Nam.


<i><b>b) Cuộc Tổng tiến cơng và nổi dậy Xn 1975</b></i>



<i>Trình bày (theo lược đồ) diễn biến chính của những chiến dịch lớn trong cuộc</i>
<i>Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975, phân tích ý nghĩa của từng chiến dịch : </i>


- Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4-3 đến 24-3) :


Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng. Do địch nhận định sai hướng tiến
công của quân ta nên bố trí lực lượng ở đây mỏng...


Ngày 10-3-1975, quân ta tiến công Buôn Ma Thuột mở màn chiến dịch. Ngày 12-3,
địch phản công chiếm lại, nhưng bị thất bại.


Ngày 14-3-1975, địch được lệnh rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên. Trên đường rút
chạy, địch bị quân ta truy kích tiêu diệt. Ngày 24-3-1975, Tây Ngun hồn tồn giải
phóng.


Chiến thắng Tây Ngun đã mở ra q trình sụp đổ hồn tồn của nguỵ qn, nguỵ
quyền, khơng thể cứu vãn được ; chuyển cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của ta
từ tiến công chiến lược sang tổng tiến cơng chiến lược trên tồn miền Nam.


- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (từ 21-3 đến 29-3) :


Ngày 21-3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26-3 ta
giải phóng thành phố Huế và tồn tỉnh Thừa Thiên.


Sáng 29-3, quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều Đà Nằng hoàn toàn được
giải phóng.


Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và
một số tỉnh Nam Bộ quân và dân đã nổi dậy đánh địch giải phóng quê hương.



Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong chính quyền Sài Gịn,
đưa cuộc Tổng tiến công và nổi dậy của quân dân ta tiến lên một bước mới với sức
mạnh áp đảo.


- Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26-4 đến 30-4) :


Sau thắng lợi của chiến dịch Tây Nguyên và Huế - Đà Nẵng, Bộ Chính trị Trung
ương Đảng quyết định giải phóng miền Nam trước mùa mưa.


Chiến dịch giải phóng Sài Gịn – Gia Định được Bộ Chính trị quyết định mang tên
Chiến dịch Hồ Chí Minh.


17 giờ ngày 26-4, quân ta nổ súng mở đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh, 5 cánh qn
vượt qua tuyến phịng thủ vịng ngồi, tiến vào trung tâm thành phố.


10 giờ 45 ngày 30-4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, bắt sống tồn bộ Chính
phủ Trung ương Sài Gịn, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.


11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc Dinh Độc lập, Chiến dịch Hồ Chí
Minh tồn thắng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử tồn thắng đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho
quân dân ta tiến cơng và nổi dậy giải phóng hồn tồn các tỉnh cịn lại ở Nam Bộ.


Ngày 2-5-1975, ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.


<b>4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ,</b>
<b>cứu nước (1954 - 1975)</b>



<i><b>a) Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


<i>Rút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước :</i>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường
lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh
hoạt.


- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm... Có hậu
phương miền Bắc khơng ngừng lớn mạnh...


- Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của 3 dân tộc ở Đơng Dương ; sự đồng tình, ủng hộ,
giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hồ bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên
Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.


<i><b>b) Ý nghĩa lịch sử</b></i>


<i>Trình bày được ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước :</i>


- Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh
giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến
ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống
nhất Tổ quốc.


- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất,
đi lên chủ nghĩa xã hội.


- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.



<b>CHỦ ĐỀ 12</b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000</b>
<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


- Nêu và phân tích được bối cảnh và những thuận lợi, khó khăn của nước ta sau
chiến thắng năm 1975. Nêu được những thành tựu khắc phục hậu quả chiến tranh và
phát triển kinh tế - xã hội ở hai miền đất nước.


- Trình bày được diễn biến, nội dung cơ bản và phân tích được ý nghĩa của kì họp
đầu tiên của Quốc hội khoá VI (tháng 6, 7 - 1976).


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

- Trình bày được những thành tựu xây dựng chủ nghĩa xã hội qua hai kế hoạch 5
năm : 1976 - 1980 và 1980 - 1986 về nông nghiệp, công nghiệp, khoa học - kĩ thuật ;


công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở các vùng mới giải phóng ở miền Nam.


- Những kết quả chủ yếu của công cuộc bảo vệ biên giới Tây Nam và phía Bắc của
Tổ quốc.


- Nêu được những thành tựu và những yếu kém của hơn 10 năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.


- Giải thích được những điểm chủ yếu trong đường lối đổi mới của Đảng về kinh tế,
chính trị. Nêu được những kết quả chủ yếu trong quá trình đổi mới của nước ta : kinh tế,
lương thực, thực phẩm, hàng hoá trên thị trường ; cơ cấu chính trị (ổn định chính trị - xã
hội) ; đối ngoại : mở rộng quan hệ đối ngoại, bước phát triển mới về khoa học và cơng
nghệ, văn hố, xã hội. Phân tích được những tiến bộ và khó khăn, những thuận lợi và
thách thức.



<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU ĐẠI THẮNG


MÙA XUÂN 1975


<b>1. Tình hình hai miền Bắc - Nam sau Đại thắng mùa Xn 1975</b>


<i>Hiểu được những nét chính về tình hình khó khăn của nước ta sau chiến thắng năm</i>
<i>1975 :</i>


<i>- Thuận lợi :</i>


+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 - 1975) đã đạt những
thành tựu to lớn.


+ Miền Nam đã hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của
Mĩ cùng bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gịn sụp đổ.


<i>- Khó khăn : </i>


+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng
nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.


+ Ở miền Nam những di hại của xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá,
nhiều ruộng đất bị bỏ hoang... Đội ngũ người thất nghiệp lên tới hàng triệu...


<b>2. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở</b>
<b>hai miền đất nước</b>


<i>Trình bày được nét chính về những thành tựu chủ yếu đạt được trong việc khắc</i>


<i>phục hậu quả chiến tranh, khơi phục và ổn định tình hình kinh tế - xã hội ở hai miền</i>
<i>Bắc – Nam :</i>


<i>- Ở miền Bắc :</i>


Đến giữa năm 1976, miền Bắc căn bản hoàn thành nhiệm vụ khắc phục hậu quả
chiến tranh, khôi phục kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

+ Trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước cuối năm 1975, đầu năm 1976, miền Bắc
có những tiến bộ đáng kể : diện tích gieo trồng tăng, nhiều nhà máy được mở rộng và
xây dựng mới.


<i>- Ở miền Nam : </i>


+ Cơng việctiếp quản vùng mới giải phóng, thành lập chính quyền cách mạng được
tiến hành khẩn trương.


+ Hàng triệu đồng bào được hồi hương về nông thôn sản xuất hoặc đi xây dựng
vùng kinh tế mới.


+ Chính quyền cách mạng tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn phản động ra nước
ngồi, tun bố xố bỏ quan hệ phong kiến, tiến hành điều chỉnh ruộng đất, quốc hữu
hoá ngân hàng, thay đồng tiền cũ bằng đồng tiền mới của cách mạng.


+ Chính quyền cách mạng chú trọng khơi phục sản xuất nông nghiệp. Các cơ sở sản
xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp, đều trở lại hoạt động.


<b>3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước (1975 - 1976)</b>


<i>Trình bày được nội dung cơ bản và phân tích được ý nghĩa kì họp đầu tiên của Quốc</i>


<i>hội khoá VI (1976) :</i>


Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả
nước với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu bầu ra 492 đại biểu. Từ ngày 24-6 đến
3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên.


<i>- Nội dung Kì họp thứ nhất Quốc hội khố VI</i>


+ Thơng qua chính sách đối nội và đối ngoại, quyết định tên nước là <i>Cộng hoà Xã</i>
<i>hội chủ nghĩa Việt Nam</i>, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca. Thủ đơ là <i>Hà Nội</i>,
thành phố Sài Gịn-Gia Định được đổi tên là <i>Thành phố Hồ Chí Minh.</i>


+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thảo Hiến pháp.


<i>- Ý nghĩa :</i>


+ Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã phát huy sức mạnh toàn diện
của đất nước.


+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng
to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.


- Quan sát hình 93-SGK tìm hiểu thêm về cuộc bầu cử Quốc hội khoá VI (1976).
II. VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ


QUỐC (1976 - 1986)


<b>1. Đất nước bước đầu đi lên chủ nghĩa xã hội (1976 - 1986)</b>
<i><b>a) Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

- Đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.


- Mối quan hệ giữa độc lập, thống nhất với chủ nghĩa xã hội kết với nhau và là con
đường phát triển hợp quy luật của cách mạng Việt Nam.


<i><b>b) Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính về thành tựu đã đạt được trong việc thực hiện kế</i>
<i>hoạch Nhà nước 5 năm 1976 - 1980 và những hạn chế :</i>


- Thành tựu :


+ Trong <i>nơng nghiệp, </i>diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu hécta, nông nghiệp
được trang bị thêm máy kéo các loại.


+ Trong <i>công nghiệp,</i> nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng như nhà máy điện, cơ
khí, xi măng v.v...


+ Về <i>giao thông vận tải</i> : khôi phục và xây dựng nhiều tuyến đường bộ mới, tuyến
đường sắt thống nhất từ Hà Nội đi thành phố Hồ Chí Minh hoạt động trở lại.


Cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, giai cấp tư sản mại bản bị xố bỏ..., đại bộ
phận nơng dân đi vào con đường làm ăn tập thể.


<i>Văn hoá, giáo dục, y tế</i> tiếp tục phát triển.
- Yếu kém :


Kinh tế mất cân đối lớn ; kinh tế quốc doanh, tập thể bị thua lỗ ; kinh tế tư nhân và
cá thể bị ngăn cản phát triển ; năng suất lao động thấp ; đời sống nhân dân gặp khó


khăn....


<i><b>c) Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981 - 1985</b></i>


<i>Trình bày được những nét chính những thành tựu đã đạt được trong kế hoạch nhà</i>
<i>nước 5 năm 1981-1985 và hạn chế :</i>


- Thành tựu :


+ Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, ta đã chặn được đà giảm sút và có
bước phát triển : sản xuất lương thực tăng lên 17 triệu tấn ; sản xuất công nghiệp
tăng 9,5%, thu nhập quốc dân tăng 6,4%.


+ Về xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật ; hoàn thành hàng trăm cơng trình tương đối
lớn, hàng nghìn cơng trình vừa và nhỏ. Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, các cơng trình
thuỷ điện Sơng Đà, thuỷ điện Trị An được xây dựng.


+ Trong cải tạo quan hệ sản xuất, đại bộ phận nông dân miền Nam đi vào làm ăn tập
thể, thực hiện phương thực khoán sản phẩm đến người lao động...


+ Công tác chăm lo đời sống của nhân dân đã thu hút 4 triệu lao động.


- Hạn chế : Những khó khăn, yếu kém của thời kì trước khơng được khắc phục mục
tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa thực hiện được.


<b>2. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc (1975 - 1979)</b>


<i>Biết được một số sự kiện chủ yếu về cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và</i>
<i>biên giới phía Bắc :</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<i>- Bảo vệ biên giới Tây Nam :</i>


+ Ngay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, tập đoàn “Khơme đỏ" do Pơn
Pốt cầm đầu ở Campuchia đã khiêu khích, xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ nước ta từ Hà
Tiên đến Tây Ninh.


+ Đầu tháng 5-1975, chúng đánh chiếm đảo Phú Quốc và đảo Thổ Chu.


+ Ngày 22-12-1978, Pôn Pốt huy động 19 sư đoàn tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc
chiến tranh xâm lấn biên giới Tây Nam nước ta.


Quân ta tổ chức cuộc phản công và tiến công tiêu diệt, tồn bộ qn xâm lược Pơn
Pốt bị qt khỏi nước ta.


+ Quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công chế độ
diệt chủng Pôn Pốt. Ngày 7-1-1979, thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng.


<i>- Bảo vệ biên giới phía Bắc :</i>


+ Sáng 17-2-1979, quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tiến cơng
nước ta dọc biên giới từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).


+ Quân dân ta đã đứng lên chiến đấu. Đến ngày 18-3-1979, quân Trung Quốc rút
khỏi nước ta.


III. VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI (1986- 2000)


<b>1. Đường lối đổi mới của Đảng</b>



<i>Hiểu được hoàn cảnh lịch sử, đường lối đổi mới của Đảng :</i>
<i><b>a) Hoàn cảnh trong nước </b></i>


Trải qua 10 năm thực hiện hai kế hoạch 5 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội (1976
-1980 và 1981 - 1985), ta đạt được những thành tựu đáng kể, song gặp khơng ít khó
khăn, đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế - xã hội.


- Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và
Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.


<i><b>b) Hoàn cảnh thế giới</b></i>


- Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của
cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật trở thành xu thế thế giới.


- Cuộc khủng hoảng tồn diện, trầm trọng ở Liên Xơ và các nước XHCN khác cũng
đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.


<i><b>b) Đường lối đổi mới của Đảng</b></i>


<i>Trình bày nội dung cơ bản của đường lối đổi mới ở nước ta, được đề ra đầu tiên tại</i>
<i>Đại hội VI (12-1986), được điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6-1991),</i>
<i>Đại hội VIII (6-1996), Đại hội IX (4-2001) :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

+<i> Đổi mới kinh tế,</i> xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề...phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ; xoá bỏ cơ chế quản lí kinh tế
tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.


+ <i>Đổi mới chính trị</i>, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền dân chủ nhân dân ; thực hiện chính sách


đại đồn kết dân tộc...


+<i> Đổi mới tư tưởng</i> và nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội


- Quan sát hình 96 -SGK, nhận xét về quyết định đổi mới của Đảng.
<b>2. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)</b>


<i><b>a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 - 1990 : Bước đầu cơng cuộc đổi mới</b></i>


<i>Trình bày những những thành tựu cơ bản và yếu kém của nước ta trong thực hiện kế</i>
<i>hoạch Nhà nước 5 năm 1986 - 1990 :</i>


<i>- Thành tựu :</i>


+<i> Về lương thực- thực phẩm</i>, từ chỗ thiếu ăn, đến năm 1990 chúng ta đã vươn lên
đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu. Năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm
1989 đạt 21,4 triệu tấn.


-<i> Hàng hoá trên thị trường</i> dồi dào, đa dạng và lưu thông tương đối thuận lợi, tiến
bộ về mẫu mã, chất lượng. Phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.


+<i> Kinh tế đối ngoại</i> mở rộng hơn trước, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần. Nhập khẩu
giảm đáng kể.


Kiềm chế được một bước đà lạm phát. Nếu chỉ số tăng giá bình quân hằng tháng
trên thị trường năm 1986 là 20%, thì năm 1990 là 4,4%.


+ Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lí của Nhà nước.



-<i> Những khó khăn - yếu kém</i> : kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao
động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ... chưa được khắc
phục.


<i><b>b) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 : Tiếp tục sự nghiệp đổi mới</b></i>


<i> Trình bày những thành tựu cơ bản và yếu kém của nước ta trong thực hiện kế</i>
<i>hoạch Nhà nước 5 năm 1991-1995 :</i>


<i>- Thành tựu :</i>


+ Trong 5 năm, nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình
quân hằng năm là 8,2%.


+ Trên lĩnh vực tài chính, lạm phát bị đẩy lùi xuống mức 12,7% (1995).


+ Xuất khẩu đạt 17 tỉ USD ; quan hệ mậu dịch mở rộng với trên 100 nước và tiếp
cận nhiều thị trường mới.


+ Về đối ngoại, mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây : bình thường hố
quan hệ ngoại giao với Hoa Kì và gia nhập tổ chức ASEAN (7-1995).


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

<i>- Hạn chế</i> : lực lượng sản xuất còn bé, cơ sở vật chất - kĩ thuật lạc hậu, trình trạng
tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn, sự phân hố giàu nghèo giữa các vùng,
giữa thành thị và nông thôn tăng nhanh....


<i><b>c) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 - 2000 : Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại</b></i>
<i><b>hố</b></i>


<i>Trình bày những những thành tựu cơ bản và yếu kém của nước ta trong thực hiện kế</i>


<i>hoạch Nhà nước 5 năm 1996-2000 :</i>


- <i>Thành tựu :</i>


+ Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7% ; công nghiệp tăng bình
qn hằng năm là 13,5% ; nơng nghiệp là 5,7%.


+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.


+ Hoạt động xuất nhập khẩu trong kế hoạch 5 năm không ngừng tăng lên. Tổng số
vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm
trước.


+ Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm
2000, nước ta có quan hệ thương mại với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70
nước và vùng lãnh thổ.


<i>- Những khó khăn, tồn tại :</i>


+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh
tranh thấp.


+ Một số vấn đề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết.
+ Tình trạng tham nhũng chưa được khắc phục triệt để.


- Quan sát các hình 97, 98, 99 -SGK để biết thêm về những thành tựu trong công
cuộc đổi mới từ năm 1986 đến năm 2000.


<b>CHỦ ĐỀ 13</b>



<b>TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000</b>


<b>A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

<b>B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG</b>
I. CÁC THỜI KÌ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC


Học sinh hệ thống hoá các kiến thức đã học và trình bày được những nội dung chủ
yếu các thời kì :


<b>1. Thời kì 1919 – 1930 </b>


- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919-1929) của Pháp đã làm chuyển biến
tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo cơ sở xã hội và điều kiện chính trị cho phong
trào cách mạng mới.


- Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, làm chuyển biến phong trào
yêu nước sang lập trường vô sản.


- Phong trào yêu nước, phong trào công nhân phát triển mạnh dẫn đến ba tổ chức
cộng sản ra đời rồi thống nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam, đảm nhận sứ mệnh lãnh
đạo cách mạng Việt Nam theo con đưịng cách mạng vơ sản.


<b>2. Thời kì 1930 – 1945 </b>


<i>- </i>Tác động của cụôc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) cùng với cuộc
khủng bố trắng của Pháp đã làm bùng nổ phong trào cách mạng 1930 - 1931, với đỉnh
cao Xô viết Nghệ - Tĩnh.



- Trong bối cảnh lịch sử những năm 1936-1939, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe doạ
hồ bình thế giới, ở nước ta dấy lên phong trào đấu tranh công khai rộng lớn dưới sự
lãnh đạo của Đảng.


- Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị
Trung ương 8 (tháng 5-1941) hoàn chỉnh chủ trương đã đề ra tại Hội nghị Trung ương
tháng 11-1939 : đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.


- Khởi nghĩa giành chính quyền đưa đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám
1945 là kết quả của thời cơ hết sức thuận lợi, tiến hành khởi nghĩa từng phần phát
triển lên Tổng khởi nghĩa, mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử ; giải phóng dân
tộc đi lên chủ nghĩa xã hội.


<b>3. Thời kì 1945 - 1954 </b>


- Trong hơn một năm đầu sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta vừa xây dựng
chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính, vừa đấu
tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng.


- Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) vừa kháng chiến vừa kiến quốc - là 2
nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta, đã giành thắng lợi. (Chú ý chiến thắng Điện
Biên Phủ năm 1954).


<b>4. Thời kì 1954-1975 :</b>


<i>- Ở miền Nam</i>, ta lần lượt đánh bại 4 chiến lược thống trị và xâm lược thực dân mới
của Mĩ, đã "đánh cho Mĩ cút" và "đánh cho nguỵ nhào" Xuân 1975. (Chú ý cuộc Tổng
tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975).


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

<i>- Ở miền Bắc,</i> kết hợp chiến đấu với sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm nghĩa


vụ của hậu phương chi viện cho tiền tuyến miền Nam và thực hiện nghĩa vụ quốc tế đối
với Lào, Campuchia.


<b>5. Thời kì 1975 – 2000 </b>


<i>- </i>Trong 10 năm đầu (1976 - 1986), bên cạnh thành tựu và ưu điểm, ta gặp khơng
ít khó khăn, yếu kém, cả sai lầm, khuyết điểm, đưa đến khủng hoảng, trước hết về
kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải đổi mới.


- Đường lối đổi mới được đề ra từ Đại hội VI (1986), công cuộc đổi mới đã và đang
giành được thắng lợi, khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng, bước đi của
công cuộc đổi mới là phù hợp. (Chú ý nêu thành tựu của công cuộc đổi mới từ năm
1986, phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng).


MỤC LỤC


<i>Trang</i>
<b>Lời giới thiệu</b>


<i><b>Phần thứ nhất </b></i>


GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THƠNG


<i><b>Phần thứ hai</b></i>


HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 12
<b>Chương trình chuẩn</b>


Chủ đề 1 : Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai


(1945 – 1949)


Chủ đề 2 : Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991). Liên bang Nga (1991 –


2000)


Chủ đề 3 : Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 – 2000)
Chủ đề 4 : Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)


Chủ đề 5 : Quan hệ quốc tế (1945 – 2000)


Chủ đề 6 : Cách mạng khoa học – cơng nghệ và xu thế tồn cầu hoá
Chủ đề 7: Tổng kết Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Chủ đề 8: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930


Chủ đề 9 : Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
Chủ đề 10 : Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
Chủ đề 11 : Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
Chủ đề 12 : Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

<b>Chương trình nâng cao</b>


Chủ đề 1 : Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945 – 1949)


Chủ đề 2 : Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991). Liên bang Nga (1991 –


2000)


Chủ đề 3 : Các nước Á, Phi và Mĩ Latinh (1945 – 2000)


Chủ đề 4 : Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 – 2000)


Chủ đề 5 : Quan hệ quốc tế (1945 – 2000)


Chủ đề 6 : Cách mạng khoa học – cơng nghệ và xu thế tồn cầu hố
Chủ đề 7: Tổng kết Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000
Chủ đề 8: Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1930


Chủ đề 9 : Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945
Chủ đề 10 : Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
Chủ đề 11 : Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
Chủ đề 12 : Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000


Chủ đề 13 : Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000


<i>Chịu trách nhiệm xuất bản :</i>


Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGƠ TRẦN ÁI
Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO


<i>Tổ chức bản thảovà chịu trách nhiệm nội dung :</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học NGUYỄN HẢI CHÂU
Giám đốc CTCP Dịch vụ xuất bản Giáo dục Hà Nội PHAN KẾ THÁI


<i>Biên tập nội dung :</i>
LÊ HỒNG SƠN


<i>Trình bày bìa :</i>
LƯU CHÍ ĐỒNG



<i>Sửa bản in :</i>
LÊ HỒNG SƠN


<i>Chế bản :</i>


CƠNG TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VÀ PHÁT HÀNH SÁCH GIÁO DỤC


Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và Đào tạo giữ quyền công bố tác phẩm.
<b>HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG MÔN LỊCH SỬ LỚP 12</b>


Số đăng kí KHXB : 641-2009/CXB-41-1124/GD Mã số : TZD45H9
In :...bản (QĐ...), khổ 17´24 cm. In tại :...


Số in :... Số XB :


</div>

<!--links-->

×