Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại ngân hàng nhà nước việt nam chi nhánh tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NĂNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGƠ DUY KHÁNH

HỒN THIỆN CƠNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01

Đà Nẵng - 2021


Cơng trình đƣợc hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH
Phản biện 2: PGS.TS. PHAN DIÊN VỸ

văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:




Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng



Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm hoạt động, các QTDND tại địa bàn tỉnh
Quảng Bình phát triển nhanh về số lượng và quy mô hoạt động. Hiện
nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 24 quỹ tín dụng. Dư nợ cho vay
của các QTDND hàng năm đều tăng. Bên cạnh những kết quả đạt
được như phát triển ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và hạn
chế “tín dụng đen” cho vay nặng lãi. Hoạt động của QTDND còn
nhiều bất ổn do năng lực tài chính hạn chế, địa bàn hoạt động nhỏ
hẹp, trình độ quản lý, điều hành cịn thấp, hệ thống kiểm tra, kiểm
soát chưa phát huy hiệu quả tiềm ẩn nhiều rủi ro. Ngoài ra, cùng với
sự gia tăng số lượng các Chi nhánh các NHTM thì việc cạnh tranh
dành thị phần ngày càng trở nên khốc liệt cho các QTDND. Cuộc
chiến lôi kéo khách hàng gay gắt hơn bao giờ hết. Từ đó, xuất hiện
nhiều hành vi tiêu cực, vi phạm quy định và tiềm ẩn nhiều nguy cơ
rủi ro.
Hiện nay, hoạt động tín dụng (chủ yếu là hoạt động cho vay) là
hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn lợi nhuận của
QTDND (chiếm trên 90% thu nhập) nhưng cũng đồng thời đây là

lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do đó cần phải nâng cao chất
lượng công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND để
tránh nguy cơ đổ vỡ, mất an tồn khơng những tại địa bàn hoạt động
của QTDND mà có thể mất an tồn cho cả hệ thống các TCTD trên
địa bàn tỉnh.
Với quy mô hoạt động của QTDND ngày càng tăng, tính chất
hoạt động có nhiều chuyển biến thay đổi tuy nhiên lực lượng thanh
tra đối với Quỹ tín dụng của chi nhánh cịn mỏng. Quy trình hoạt


2
động thanh tra QTDND chủ yếu thực hiện là thanh tra tuân thủ, việc
thanh tra trên cơ sở rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và các
nguyên tắc của Ủy ban Giám sát ngân hàng Base chưa được triển
khai. Các kiến nghị thanh tra tập trung vào các sai phạm mang tính
chất tuân thủ và tính phát hiện chưa cao. Việc theo dõi, giám sát và
xử lý kiến nghị sau thanh tra chưa quyết liệt, chưa tăng cường hiệu
lực, hiệu quả cho công tác thanh tra, giám sát, nâng cao trật tự, kỷ
cương trên thị trường tiền tệ - ngân hàng trên địa bàn.
Từ tình hình thực tế cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của
các QTDND như trên và dựa trên kinh nghiệm thực tiễn công tác
Thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, cùng
với việc vận dụng những lý luận, kiến thức học tập tại trường, tơi lựa
chọn đề tài: "Hồn thiện cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của
các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình" để nghiên cứu. Luận văn sẽ đi sâu nghiên
cứu đặc thù về mặt lý luận và thực tiễn công tác thanh tra hoạt động
tín dụng của các QTDND của NHNN Chi nhánh, với mong muốn
hoàn thiện hoạt động thanh tra của NHNN Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình đối với hoạt động tín dụng, một hoạt động có nhiều yếu

tố rủi ro nhất của các QTDND trên địa bàn, từ đó đề xuất, khuyến
nghị một số giải pháp hoàn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của
các QTDND cho phù hợp với thực tiễn và thông lệ quốc tế để đảm
bảo hoạt động của các QTDND tăng trưởng bền vững, an toàn và
hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.


3
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thanh tra hoạt
động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình phù hợp với thực tiễn
và thông lệ quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra hoạt động tín dụng của
các QTDND tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra hoạt
động tín dụng của các QTDND, tại NHNNVN - CN Quảng Bình.
Từ đó, có các đề xuất, khuyến nghị nhằm hồn thiện thanh tra
hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng
Bình.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1: Cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND tại
NHNNVN - CN Quảng Bình như thế nào? có những kết quả, những

hạn chế gì? vì sao?
Câu 2: NHNNVN - CN Quảng Bình cần phải lưu ý đến những
vấn đề gì để hồn thiện cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của các
QTDND?
3.
-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề về lý luận và thực
tiễn về công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các
QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Đề tài chỉ đề cập đến công tác thanh tra trong hoạt


4
động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình.
+
+

Về khơng gian: tại NHNNVN - CN Quảng Bình;

Về thời gian: Nghiên cứu thu thập dữ liệu thứ cấp trong 3
năm 2017, 2018, 2019. Dữ liệu sơ cấp được thu thập dự kiến
từ tháng 10/2020 đến hết tháng 11/2020. Các khuyến nghị
nhằm được


đề xuất đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế
thừa những nghiên cứu trước đây, kết hợp so sánh giữa lý thuyết và
thực tiễn về hoạt động thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND để
nhận diện và giải quyết vấn đề gặp phải. Từ đó đưa ra những khuyến
nghị một số giải pháp hồn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của
các QTDND.
4.2. Nguồn thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện chọn mẫu thuận tiện phỏng
vấn đối với lãnh đạo NHNN, Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra,
các thanh tra viên hiện đang trực tiếp công tác tại Thanh tra, giám sát
của Chi nhánh nhằm khảo sát t nh h nh ựthc tế trong hoạt động tín
dụng của các QTDND và cơng tác thanh tra hoạt động này. Tác giả
thực hiện phỏng vấn dựa trên một số câu hỏi mở như sau: Trong quá
trình QTDND thực hiện cho vay vốn đối với thành viên, khách hàng
có đáp ứng được các quy định nội bộ, quy định pháp luật khơng?
Cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND cịn tồn tại những
hạn chế gì và cần làm gì để khắc phục được tình trạng này? Quá
trình thanh tra hoạt động tín dụng QTDND có được thực hiện thường
xuyên và đồng bộ với nhau chưa? Và anh/chị gặp khó khăn gì đối
với cơng tác thanh tra hoạt động này? Anh/chị có ý kiến, góp ý gì để


5
khắc phục những khó khăn đó?
-


Dữ liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng các số liệu được tổng hợp từ
các báo cáo hoạt động thanh tra của NHNNVN - CN Quảng
Bình, các báo cáo giám sát hoạt động của các QTDND các năm
2017-2019.

4.3. Xử lý dữ liệu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài gồm các phương
pháp sau:
4.3.1. Phƣơng pháp thống kê
Trong luận văn, phương pháp này được sử dụng xử lý số liệu
về: Tình hình nhân sự, phân cơng phần hành cơng việc của thanh tra;
Tình hình hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
tổng nguồn vốn; vốn chủ sở hữu; vốn điều lệ; vốn huy động; Các sai
phạm phát hiện qua thanh tra tại chỗ của NHNN Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình đối với các QTDND; Số kiến nghị của đoàn
thanh tra và số kiến nghị đã được khắc phục chỉnh sửa sau thanh tra;
Số hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính.
Sau khi thu thập, các số liệu này được hệ thống hóa dưới dạng
các bảng biểu, biểu đồ.
Nguồn số liệu được lấy từ các báo cáo giám sát, báo cáo công
tác thanh tra của NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình từ 20172019.
4.3.2. Phƣơng pháp so sánh
Trong luận văn, tác giả so sánh tình hình hoạt động thanh tra
(số sai phạm, số kiến nghị…) và các chỉ tiêu hoạt động của các
QTDND (về cơ cấu nguồn vốn, về kết quả hoạt động kinh doanh …).
So sánh số liệu năm 2018 so với 2017, năm 2019 so với năm 2018.
Kết quả so sánh được biểu hiện dưới dạng số tương đối để thấy được
sự sự biến động qua các thời điểm.



6
4.3.3. Phƣơng pháp phân tích
Trong luận văn, tác giả phân chia đối tượng nghiên cứu là
thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN
Quảng Bình, thành những bộ phận sau để tiến hành nghiên cứu: Cơ
cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Bình. Nội dung phân tích: sơ đồ bộ máy tổ chức; số lượng,
trình độ cán bộ; chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra, giám sát Chi
nhánh. Phân tích cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND:
nội dung, quy trình, kết quả hoạt động thanh tra.
4.3.4. Phƣơng pháp tổng hợp
Từ kết quả phân tích các bộ phận của thanh tra hoạt động tín
dụng, đối chiếu với các quy định của pháp luật, với các tiêu chuẩn đã
được xác định, các chuẩn mực quốc tế đưa ra những nhận xét, đánh
giá về công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại
NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Chỉ ra nguyên nhân của
tồn tại, hạn chế để từ đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị phù hợp
nhằm hoàn thiện thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND tại
NHNN Chi nhánh Quảng Bình.
5.

Bố cục luận văn

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra hoạt động tín dụng của
các QTDND của NHTW.
Chương 2: Thực trạng thanh tra hoạt động tín dụng của các
QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị hồn thiện cơng tác thanh tra hoạt

động tín dụng của các QTDND tại NHNNVN - CN Quảng Bình.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu


7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA
HOẠTĐỘNGTÍNDỤNGCỦACÁCQUỸTÍNDỤNGNHÂNDÂN

CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN
DÂN
1.1.1. Khái niệm quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tồ chức tín dụng được
thành lập, quản lý và kiểm soát bởi những pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình có cùng những đặc điểm về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các
đặc điểm chung khác, trên tinh thần tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, nhằm mục đích tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh
doanh và đời sống.
1.1.2 Các đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân
Về hình thức sở hữu: đây là một điểm khác biệt so với NHTM,
QTDND có nền tảng hợp tác xã, tổ chức và hoạt động của QTDND
tuân thủ nguyên tắc hợp tác xã. QTDND thuộc sở hữu tập thể, do các
pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập, dẫn đến sự
khác biệt về cách thức quản lý và hình thức ra quyết định
Nền tảng hợp tác xã: tổ chức và hoạt động của QTDND tuân
thủ nguyên tắc HTX, nguyên tắc tự nguyện, tự trợ giúp thông qua
hợp tác tương trợ lẫn nhau; nguyên tắc tự quản lý một cách dân chủ,
bình đẳng; nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Sứ mệnh và mục đích: Tơn chỉ, mục đích của QTDND là tạo

điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có nhu cầu tham gia QTDND
được hưởng các dịch vụ tài chính, ngân hàng tại chỗ với điều kiện tốt
nhất; qua đó để hợp tác, hỗ trợ nhau có hiệu quả theo nguyên tắc
quản lý dân chủ, bình đẳng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả


8
hoạt động, bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động và có tích lũy để
phát triển an tồn, bền vững.
Mục tiêu hoạt động của QTDND
Thông thường, mọi doanh nghiệp thường lấy lợi nhuận làm
mục tiêu hoạt động. Tuy nhiên, QTDND lại hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận.
1.1.3. Vai trị của quỹ tín dụng nhân dân
Về vai trị kinh tế: là một loại hình tổ chức trung gian tài
chính, QTDND góp phần phát triển nguồn vốn tại chỗ, đặc biệt ở
khu vực nông thôn, nơi các NHTM chưa nhắm tới.
Về vai trị xã hội: thơng qua việc cho vay phát triển sản xuất
kinh doanh, QTDND gián tiếp góp phần tạo cơng ăn việc làm, xóa
đói, giảm nghèo và hạn chế cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn;
đồng thời tăng cường mối quan hệ liên kết, giáo dục ý thức phát triển
cộng đồng và là cầu nối trong việc thực hiện các chính sách tín dụng
nơng nghiệp, nơng thơn của Nhà nước.
1.1.4. Hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
a. Khái niệm tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
Tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân, mà chủ yếu là cho vay là
việc QTDND giao hoặc cam kết giao cho thành viên của QTDND
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi.

b. Phân loại tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
Căn cứ vào thời hạn: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn,
tín dụng dài hạn. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: Tín dụng vốn lưu
động, tín dụng vốn cố định. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: Tín
dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa, tín dụng tiêu dùng. Căn cứ vào


9
hình thức bảo đảm: Cho vay có tài sản bảo đảm, cho vay khơng có
tài sản bảo đảm.
c.
dân

Đặc điểm hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân

Các đặc điểm của hoạt động tín dụng của QTDND như sau:
đối tượng vay là thành viên của QTDND, quy mơ món vay nhỏ, quy
trình, thủ tục và điều kiện cho vay của QTDND thường đơn giản,
thời gian xử lý hồ sơ xin vay vốn nhanh, hoạt động của QTDND trên
một vài địa bàn.
d. Vai trị hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân
1.2. CƠNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CỦA NGÂN HÀNG TRUNG
ƢƠNG
1.2.1. Khái niệm ngân hàng trung ƣơng
Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý hệ thống tiền tệ của
quốc gia, nhóm quốc gia, vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành
chính sách tiền tệ, là người cho vay cuối cùng, đảm bảo an toàn,
tránh nguy cơ đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng.
NHTW có các hoạt động chủ yếu như sau: Hoạt động phát

hành tiền, hoạt động ngân hàng của các ngân hàng, cung cấp dịch vụ
ngân hàng cho chính phủ, hoạt động quản lý hành chính hệ thống tài
chính quốc gia
1.2.2. Cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của quỹ tín
dụng nhân dân của ngân hàng trung ƣơng
a. Khái niệm công tác thanh tra hoạt động tín dụng của
QTDND của NHTW
Thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ tín dụng nhân dân
của ngân hàng trung ương là hoạt động kiểm tra, xem xét của ngân
hàng trung ương đối với hoạt động tín dụng của các QTDND trong


10
việc thi hành chính sách, pháp luật về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng
nhằm góp phần bảo đảm an tồn hệ thống các QTDND nói riêng và
tồn bộ hệ thống TCTD nói chung, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền, phục vụ thực thi chính sách tiền tệ quốc gia của
ngân hàng trung ương.
b. Mục đích cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của
QTDND của NHTW
Thanh tra hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng, nhằm vào các mục đích cơ bản sau: Thứ
nhất, góp phần bảo đảm an tồn của chính QTDND được thanh tra
và hệ thống QTDND. Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người gửi tiền và thành viên của QTDND. Thứ ba, phục vụ việc thực
thi chính sách tiền tệ quốc gia.
c. Đối tượng công tác thanh tra hoạt động tín dụng của
QTDND của NHTW
Thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND có đối tượng thanh
tra là chính bản thân pháp nhân QTDND và các cá nhân, tổ chức liên

quan đến hoạt động tín dụng của QTDND trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc phạm vi quản lý
của NHTW.
d. Nội dung cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của
QTDND của NHTW
Nội dung thanh tra gồm: Kiểm tra, xem xét hoạt động tín dụng
của QTDND trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động
ngân hàng; Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm trong hoạt động
tín dụng của QTDND thuộc thẩm quyền của NHTW; Kiến nghị với
Lãnh đạo Ngân hàng Trung ương và các cơ quan, tổ chức có thẩm


11
quyền thực hiện các biện pháp bảo đảm việc thực hiện nguyên tắc,
quy định trong hoạt động tín dụng của QTDND.
e. Trình tự thủ tục tiến hành cơng tác thanh tra hoạt động tín
dụng của QTDND của NHTW
Trình tự thủ tục tiến hành cơng tác thanh tra hoạt động tín
dụng của QTDND gồm các giai đoạn thanh tra tại chỗ gồm ba bước:
khảo sát, thu thập thông tin; thành lập đoàn và tiến hành xem xét,
kiểm tra và cuối cùng là đưa ra các kiến nghị xử lý.
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CƠNG TÁC THANH
TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN
1.3.1. Tiêu chí đánh giá trực tiếp
Các chỉ tiêu này đánh giá công tác triển khai, kết quả trực tiếp
của thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND. Cụ thể:
- Tính chính xác trong việc đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng của QTDND tại thời điểm thanh tra

- Số lượng những sai phạm trọng yếu của QTDND hoặc những
vấn đề cần khắc phục, bổ sung, chỉnh sửa được thanh tra phát hiện.
- Kết quả khắc phục các tồn tại, sai phạm trong hoạt động tín
dụng của QTDND từ những kiến nghị do thanh tra ngân hàng đưa ra.
- Những đề xuất, kiến nghị của thanh tra ngân hàng với các cơ
quan có thẩm quyền về cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan đến
lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá gián tiếp
Việc thanh tra có hiệu quả hay khơng, thì chúng ta có thể đánh
giá thơng qua các kết quả hoạt động của QTDND, như:
- Kết quả tăng trưởng quy mơ tín dụng của các QTDND thuộc
đối tượng thanh tra hoặc theo yêu cầu quản lý của NHTW.


12
-

Mức giảm rủi ro tín dụng thơng qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ dư nợ
từ nhóm 2-5; Tỷ lệ nợ xấu; Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CƠNG TÁC THANH
TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
Thứ nhất, khung pháp lý đối với hoạt động thanh tra ngân
hàng.
Thứ hai là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan trong hoạt động thanh tra ngân hàng.
Thứ ba là nhận thức của QTDND về lợi ích của hoạt động
thanh tra ngân hàng.

Thứ tư là cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ tại các QTDND.
Thứ năm là hệ thống quản lý thông tin của QTDND.

1.4.2. Nhân tố bên trong
Thứ nhất là việc lựa chọn phương pháp thanh tra phù
hợp. Thứ hai là sự chuẩn hóa nội dung thanh tra QTDND.
Thứ ba là nguồn nhân lực.
Thứ tư là cơ sở vật chất kỹ thuật.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Bình
a.

Cơ cấu tổ chức bộ máy

b.

Chức năng, nhiệm vụ


2.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng của các quỹ dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
a. Hệ thống QTDND trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có tổng
số 24 QTDND hoạt động trên địa bàn 59 xã/phường/thị trấn. Nhìn
chung, hoạt động QTDND tiếp tục giữ vững sự ổn định, bảo đảm
khả năng thanh khoản, tín dụng được kiểm sốt và tăng trưởng ổn
định phù hợp với tình hình chung của tồn ngành, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế địa phương, bộ máy hoạt động của các QTDND
tương đối đảm bảo, tất cả các QTDND kinh doanh có lãi, nợ xấu
chiếm tỷ lệ thấp.
b. Tình hình hoạt động tín dụng của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình
Với tình hình hoạt động của các QTDND trong thời gian vừa
qua tăng trưởng tốt, chất lượng tín dụng đảm bảo, bên cạnh đó, cịn


14
có những tồn tại trong chất lượng nguồn vốn, tín dụng. Đặt ra cho
hoạt động thanh tra giám sát cần nâng cao chất lượng công tác thanh
tra, đổi mới phương pháp và tập trung vào một số vấn đề còn tồn tại
của hệ thống QTDND như chất lượng tín dụng, chất lượng nguồn
vốn, chất lượng thành viên để đảm bảo hoạt động tín dụng của
QTDND được an tồn, bền vững.
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG
BÌNH 2.2.1. Về tổ chức cơ quan thanh tra giám sát của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình.

Năm 2019, cơ quan thanh tra, giám sát NHNN VN CN Quảng
Bình gồm có 14 cán bộ, trong đó lãnh đạo 04 Phó Chánh thanh tra,
giám sát (trong đó có 01 Phó Chánh thanh tra Phụ trách), 10 nhân
viên (01 thanh tra viên chính và 09 thanh tra viên), 100% trình độ đại
học và sau đại học.
Về nhân sự chuyên trách thanh tra tổ chức tín dụng hợp tác
gồm 01 Phó Chánh thanh tra trực tiếp làm tổ trưởng và 03 cán bộ là
thành viên. Với nhiệm vụ chủ yếu là thu thập, tổng hợp, lưu giữ về tổ
chức, cơ cấu, kết quả hoạt động, quy chế hoạt động và các vấn đề
khác có liên quan đối với các QTDND, NHHTX; thực hiện phân tích
giám sát vi mô, cảnh báo rủi ro đối với các QTD cơ sở; xếp loại các
QTDND; thanh tra tại chỗ đối với hệ thống QTDND. Với 24 quỹ tín
dụng nhân dân dân, trung bình mỗi cán bộ phụ trách 6-7 quỹ tín
dụng, vừa phụ trách giám sát vi mô và thực hiện thanh tra tại chỗ,
theo đó thời gian thanh tra tại chỗ chiếm hầu hết thời gian nên thời
gian dành cho hoạt động giám sát, quản lý chưa được dành nhiều
thời gian, chất lượng theo đó mà cũng bị giảm xuống.


15
2.2.2. Cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của các quỹ
tín dụng nhân dân
Cơ quan thanh tra, giám sát NHNN CN Quảng Bình thực hiện
cơng tác thanh tra tín dụng theo 3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị
thanh tra, Giai đoạn tiến hành thanh tra, Giai đoạn kết thúc thanh tra.
Sau khi có kết luận thanh tra, thanh tra sẽ tiến hành lập hồ sơ theo
dõi thực hiện kiến nghị.
2.3. KẾT QUẢ CƠNG TÁC THANH TRA TÍN DỤNG CỦA
CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH

2.3.1. Theo các tiêu chí trực tiếp
-

Tiêu chí thứ nhất: Tính chính xác trong việc đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng của QTDND tại thời điểm thanh
tra
Hoạt động thanh tra nhằm đảm bảo những QTDND có vấn đề

có những vấn đề nảy sinh cần được thanh tra kịp thời. Chất lượng
của công tác thanh tra được thể hiện ở kết quả thanh tra, với việc chỉ
ra một cách chính xác các yếu kém trong hoạt động tín dụng của
QTDND, có những kiến nghị và yêu cầu cụ thể để QTDND khắc
phục và điều chỉnh.
-

Tiêu chí thứ hai: Số lượng những sai phạm trọng yếu của
QTDND hoặc những vấn đề cần khắc phục, bổ sung, chỉnh
sửa được thanh tra phát hiện.

Qua kết quả công tác thanh tra hoạt động tín dụng, năm 2017 2019, Số lượng sai phạm được phát hiện tăng qua các năm: năm
2017: 26 sai phạm, 2018: 29 sai phạm, năm 2019: 35 sai phạm,
không phát sinh xử phạt vi phạm hành chính và chuyển vụ việc sang
cơ quan điều tra.
Tiêu chí thứ ba: Kết quả khắc phục các tồn tại, sai
phạm trong


16
hoạt động tín dụng của QTDND từ những kiến nghị do thanh tra
ngân hàng đưa ra.

Qua kết quả theo dõi thực hiện kiến nghị và kết quả thanh tra
thực hiện kiến nghị liên quan đến hoạt động tín dụng, các QTDND
đã tích cực chỉnh sửa, khắc phục, tỷ lệ khắc phục chỉnh sửa đạt tỷ lệ
khá cao. 16/24 QTDND đã thực hiện chỉnh sửa 100% các kiến nghị
thanh tra, 8 QTDND cịn lại thì tỷ lệ thực hiện cũng đạt 43% trở lên.
2.3.2. Tiêu chí đánh giá gián tiếp
Tiêu chí thứ nhất: Kết quả tăng trưởng quy mơ tín dụng của
các QTDND
Tốc độ tăng trưởng của các QTDND tăng cao trong năm 2018
tăng 23,2% từ 2.457 tỷ đồng lên 3.028 tỷ đồng, năm 2019 tốc độ tăng
giảm nhưng vẫn ở mức cao 14,3% (từ 3.028 tỷ đồng lên 3.460 tỷ đồng).
Cho thấy hiệu quả công tác thanh tra giám sát góp phần hỗ trợ QTDND
tăng trưởng, phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng.

Tiêu chí thứ hai: Mức giảm rủi ro tín dụng thơng qua các chỉ
tiêu: Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2-5; Tỷ lệ nợ xấu; Cơ cấu dư nợ theo
nhóm
nợ.
Trong năm 2017 đến 2019, chất lượng tín dụng của các
QTDND tốt với tỷ lệ nợ xấu thấp và ổn định dưới 0,5% tổng dư nợ
(năm 2017: 6,3 tỷ đồng nợ xấu chiếm 0,26% tổng dư nợ, năm 2018:
5,8 tỷ đồng nợ xấu chiếm 0,19% tổng dư nợ, năm 2019: 9,2 tỷ đồng
nợ xấu, chiếm 0,27% dư nợ). Cho thấy QTDND và Chi nhánh
NHNN đã kiểm soát tốt chất lượng tín dụng của QTDND trên địa
bàn. Cơng tác thanh tra giám sát trong hoạt động tín dụng đã đạt
được hiệu quả nhất định.


17
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CƠNG TÁC THANH TRA TÍN DỤNG

CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
2.4.1. Thành cơng
Trong năm 2017 - 2019, Chi nhánh đã cơ bản hoàn thành công
tác thanh tra giám sát hằng năm, thực hiện theo đúng kế hoạch nhiệm
vụ được giao. Chất lượng các cuộc thanh tra ngày càng được nâng
cao hơn về chất lượng. Các kết luận thanh tra đã thể hiện được
những sai phạm của các QTDND, hoạt động thanh tra chấp hành
đúng quy định của pháp luật. Hoạt động thanh tra giám sát góp phần
giúp các QTDND hạn chế rủi ro, hoạt động hiệu quả theo đúng tơn
chỉ, mục đích khi thành lập quỹ. Điều này thể hiện qua mức tăng
trưởng tín dụng của các QTDND tăng cao qua các năm, trong khi tỷ
lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức ổn định dưới 1%.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
Thứ nhất, kết quả cơng tác thanh tra tín dụng có phần chưa
phản ánh đúng đánh giá thực trạng từng QTDND riêng biệt, các sai
phạm có tính chất chung chung, và giống nhau giữa các QTDND.
Thứ hai, các kết luận thanh tra chỉ đánh giá sự tuân thủ pháp
luật, chưa đánh giá được những rủi ro trọng yếu (rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động) mà QTDND
gặp phải, làm giảm hiệu quả phòng ngừa của thanh tra giám sát của
Chi nhánh.
Thứ ba, nhiều tình tiết sai phạm chưa phù hợp với tình hình
thực tiễn, một số sai phạm được đánh giá chưa đúng với mức độ sai
phạm (đánh giá giảm nhẹ hơn so với mức độ sai phạm)


18
Thứ tư, nội dung kết luận thanh tra chưa cụ thể mức độ trách

nhiệm của từng cá nhân, chưa thể hiện được hết trách nhiệm các cá
nhân ở các hoạt động có liên quan hoạt động cấp tín dụng
b. Ngun nhân
(*) Nguyên nhân bên ngoài
Thứ nhất, khung pháp lý, cơ chế, chính sách và quy định về
hoạt động thanh tra ngân hàng chưa được hồn thiện, cịn có nhiều
thay đổi và chưa được chuẩn hóa
Thứ hai là cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước
liên quan trong hoạt động thanh tra ngân hàng còn thiếu đồng bộ, rõ
ràng và chưa áp dụng các biện pháp công nghệ thông tin để giúp đẩy
nhanh tốc độ phối hợp.
Thứ ba là nhận thức của QTDND về lợi ích của hoạt động
thanh tra ngân hàng chưa cao.
Thứ tư là công tác thanh tra tín dụng chưa chú trọng thanh tra
cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các QTDND, chưa xem kiểm
tra, kiểm sốt như một kênh thơng tin quan trọng hỗ trợ cho hoạt
động thanh tra hoạt động tín dụng.
Thứ năm là hệ thống quản lý thơng tin của QTDND còn chưa
hiện đại, và đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu thông tin thanh tra, giám
sát.
(*) Nguyên nhân bên trong
Thứ nhất, về phương pháp thanh tra: Công tác thanh tra hoạt
động tín dụng vẫn nặng về thanh tra tuân thủ, tức là việc thanh tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về tổ chức, an toàn hoạt
động, thanh tra theo sự vụ mà chưa áp dụng phương pháp thanh tra
trên cơ sở rủi ro
Thứ hai chất lượng giám sát chưa cao, chưa là cơ sở để thanh tra


19

hoạt động tín dụng.
Thứ ba là chưa chuẩn hóa nội dung thanh tra tín dụng. Trong
giai đoạn 2017 - 2019, chưa có một quy định cụ thể, sổ tay
Thứ tư là công tác theo dõi sau thanh tra
Thứ năm là chưa thực hiện các biện pháp cứng rắn trong thanh
tra giám sát.
Thứ sáu là sự phối hợp giữa Cơ quan thanh tra, giám sát Ngân
hàng và thanh tra, giám sát Chi nhánh chưa hiệu quả.
Thứ bảy là nguồn nhân lực mỏng, tính độc lập khách quan, ít
kinh nghiệm về hoạt động ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
THANH TRA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC

CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC THANH TRA CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Định hƣớng phát triển công tác thanh tra của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
3.1.2 Định hƣớng phát triển công tác thanh tra của Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
3.2. KHUYẾN NGHỊ HỒN THIỆN THANH TRA HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNN VIỆT NAM- CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH


20
3.2.1. Kết hợp phƣơng pháp thanh tra tuân thủ với thanh

tra trên cơ sở rủi ro hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân
dân
Như vậy để có thể kết hợp phương pháp thanh tra thuân thủ
kết hợp thanh tra trên cơ sở rủi ro cần thực hiện đồng bộ từ khâu quy
trình, kết luận thanh tra và chất lượng nhân sự.
Thứ nhất, về quy trình: Một cuộc thanh tra trên cơ sở rủi ro
thực hiện theo quy trình sáu bước: Bước 1: Hiểu biết về QTDND và
đánh giá rủi ro QTDND; Bước 2: Lập kế hoạch thanh tra; Bước 3:
Thành lập Đồn thanh tra và cơng tác chuẩn bị của Đoàn; Bước 4:
Tiến hành hoạt động thanh tra; Bước 5: Kết luận thanh tra và các
biện pháp sửa chữa; Bước 6: Giám sát liên tục.
Thứ hai, về kết luận thanh tra: Kết luận thanh tra cần trình bày
đủ 04 nội dung như quy định của Luật thanh tra, là văn bản pháp lý,
là cơ sở xử lý vi phạm. Ngồi ra, có thêm 02 nội dung khuyến cáo
rủi ro theo quy định của Luật NHNN.
Thứ ba, về chất lượng cán bộ: Nâng cao trình độ, kỹ năng, lý
thuyết của cán bộ thanh tra, khai tác tốt các nguồn thông tin, báo cáo
do QTDND cung cấp.
3.2.2. Phối hợp chặt chẽ thanh tra tại chỗ với giám sát từ
xa
Để nâng cao hiệu quả việc giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ
cần thực hiện những giải pháp sau: Xây dựng bộ chỉ tiêu giám sát
phù hợp với tình hình hoạt động QTDND trên địa bàn; Xây dựng
kho dữ liệu chung giữa bộ phận giám sát và bộ phận thanh tra; Có
biện pháp bố trí nhân lực, thời gian phù hợp để thực hiện giám sát từ
xa có hiệu quả.


21
3.2.3. Hồn thiện quy trình thanh tra hoạt động cấp tín

dụng của quỹ tín dụng nhân dân
Quy trình thanh tra hoạt động cấp tín dụng cần đảm bảo các
yếu tố sau: Về tài liệu cung cấp; Về bộ quy tắc làm việc với
QTDND, làm việc với thành viên, khách hàng; Quy định các thủ tục
và nội dung cần xem xét, kiểm tra khi kiểm tra đối với từng hồ sơ
vay vốn; Quy định tỷ lệ kiểm tra và đối chiếu phù hợp với từng quy
mô QTDND
3.2.4. Nâng cao năng lực theo dõi, đơn đốc quỹ tín dụng
nhân dân thực hiện triệt để các kiến nghị thanh tra
Cần phải thực hiện các biện pháp như sau: Người ra quyết định
thanh tra chỉ định bộ phận nhận bao giao kết quả cuộc thanh tra và giao
nhiệm vụ giám sát việc thực hiện kiến nghị thanh tra. Ngồi việc đơn
đốc qua điện thoại, văn bản. NHNNCN Quảng Bình cần chú trọng việc
thực hiện kiểm tra trực tiếp việc chỉnh sửa tại QTDND.

3.2.5. Áp dụng biện pháp xử phạt các vi phạm hành chính
3.2.6. Phối hợp hoạt động của thanh tra ngân hàng với các
cơ quan, đơn vị có liên quan
Các cơ quan liên quan gồm: các cơ quan quản lý địa phương
như Sở tài chính, Cục thuế, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục thống kê; Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam; Đơn vị kiểm toán độc lập; Bộ phận kiểm
soát nội bộ của các QTDND.
3.2.7. Phát triển, đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng
Để nâng cao chất lượng nhân sự của thanh tra, giám sát nên
thực hiện các giải pháp như sau:
Thứ nhất, ra sốt hồn chỉnh hệ thống vị trí việc làm, tuyển
dụng, sắp xếp cán bộ phù hợp với nhiệm vụ được giao, có chính sách
đãi ngộ và các biện pháp khuyến khích khác.



22
Thứ hai, tạo điều kiện để các cán bộ, công chức thanh tra,
giám sát tham gia các chương trình đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng, nhất
là cập nhật kiến thức văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành,
nghiệp vụ ngân hàng mới, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin,
kiến thức, hiểu biết sâu về rủi ro, quản trị rủi ro trong hoạt động.
Thứ ba, thực hiện định kỳ luân chuyển cán bộ, công chức giữa
các bộ phận thanh tra để đào tạo cán bộ, tăng cường minh bạch trong
hoạt động thanh tra, giám sát.
Thứ tư, định kỳ đánh giá lại các cán bộ đã được phong thanh
tra viên.
3.3. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN LIÊN
QUAN
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
a. Hồn thiện chính sách, hành lang pháp lý cho hệ thống
thanh tra giám sát ngân hàng
b. Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa Cơ
quan Thanh tra giám sát ngân hàng với các đơn vị, cơ quan chức
năng có liên quan
c. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội
ngũ công chức TTGSNH đáp ứng yêu cầu mới.
d. Xây dựng và hồn thiện hệ thống thơng tin phục vụ thanh
tra, giám sát toàn quốc.
3.3.2. Đối với UBND, HĐND, các sở ban ngành trên địa
phƣơng
Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các QTDND hoạt động,
Thứ hai, tăng cường phối hợp và trao đổi thông tin đối với
NHNNVN-CN Quảng Bình nói chung và thanh tra, giám sát Chi
nhánh



23
KẾT LUẬN
Từ tình hình thực tế cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của
các QTDND như trên và dựa trên kinh nghiệm thực tiễn công tác
Thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, cùng
với việc vận dụng những lý luận, kiến thức học tập tại trường, luận
văn đã tiến hành phân tích, mang đến cái nhìn tồn diện về thực
trạng, những mặt tích cực và hạn chế, từ đó có cơ sở để xuất các ý
kiến, khuyến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác TTGS đối với
hoạt động tín dụng của các QTDND..
Đề tài "Hồn thiện cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của
các quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Quảng Bình đã làm rõ và thực hiện các nội dung sau:
Thứ nhất, luận văn đã nghiên cứu đặc thù về mặt lý luận và
thực tiễn về hoạt động Ngân hàng Trung ương, Quỹ tín dụng nhân
dân, cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND của
NHNN Chi nhánh. Cùng với đó, luận văn đã đưa ra các tiêu chí để
đánh giá hoạt động TTGS của NHNN đối với QTDND, các nhân tố
ảnh hưởng đến cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng của QTDND.
Thứ hai, luận văn đã chỉ ra thực trạng hoạt động thanh tra,
giám sát, từ đó đánh giá những mặt đạt được, những vấn đề còn tồn
tại, hạn chế, cũng như nguyên nhân hạn chế trong hoạt động TTGS
của NHNNVN-CN Quảng Bình.
Thứ ba, từ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, cùng với
mục tiêu, định hướng phát triển cơng tác thanh tra hoạt động tín dụng
của các QTDND và mong muốn hoàn thiện hoạt động thanh tra của
NHNN Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình đối với hoạt động tín
dụng, luận văn đã đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp hồn thiện
thanh tra hoạt động tín dụng của các QTDND cho phù hợp với thực



×