Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.63 KB, 230 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
1. Nguyễn Lân (1958), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo
dục, H.
2. Hà Nhật Thăng (1982), Lịch sử GD thế giới, Đại học sư
phạm HN.
3. Hà Nhật Thăng - Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo
dục thế giới, NXBGD, HN.
CHƯƠNG I.ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU CủA
LịCH Sử GIÁO DụC
1. Quá trình hình thành và phát triển của Lịch sử GD
1.1. Khái niệm về lịch sử giáo dục.
Theo "Bách khoa GD" (Matscơva, 1965, Tập 2, tr
312 ,Bản tiếng Nga): "<i>LSGD là khoa học nghiên </i>
<i>cứu sự hình thành và phát triển về mặt lý luận và </i>
<i>thực tiễn của GD, DH và nhà trường trong các thời </i>
<i>kỳ lịch sử khác nhau</i>"
LSGD là khoa học liên ngành giữa KHGD và KHLS.
LSGD vừa là KHGD vừa là KHLS. Đó chính là nét
1.2. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN CủA LSGD
- Sau thời kỳ VH Phục Hưng ở Châu Âu, các nhà SP ở
Đức, Pháp, Nga nhận thấy cần phải xem xét, tổng kết lại
1.2. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN CủA LSGD (TR
6-11)
- Sau đó một loạt các TP được xuất hiện ở Đức,
Pháp, Nga, Mỹ...:
+ "Lịch sử nhà trường và GD" ở Đức (1794) của
F.E.Rucốp
+ " Lịch sử GD và DH từ thời kỳ Phục Hưng cho
đến thời kỳ chúng ta" (1882) của K.Raumer
+ "Lịch sử GD từ lúc phát sinh cho đến thời đại
chúng ta" (1884) của K.A.Xmít (Đức).
+ "Các nhà CC GD" (1868) của R.H.Quých (Mỹ)
+ "Tư tưởng GD" (1895) của các TG người Mỹ
1.2. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN CủA LSGD
- Những năm cuối thế kỷ XIX nhiều cơng trình NC và
đi sâu NC các lĩnh vực cụ thể:
+ "Lịch sử PPGD trong nhà trường Đức" của K.Kér
+ "Về trường học ở Nga cổ đại" (1851) của Lavrốpxki
LSGD từ khi ra đời đã nghiên cứu, mô tả QT tổ chức
HĐGD như cách tổ chức hệ thống trường, cách dạy
học, truyền thụ kinh nghiệm của XH loài người;
đồng thời nghiên cứu tư tưởng, lý luận GD của lồi
người thơng qua NC quan điểm của các nhà SP.
1.2. Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIểN CủA LSGD
- Sau hơn 200 năm ra đời, LSGD đã PT không
ngừng và ngày càng nảy sinh những chuyên
ngành hẹp.
- Hầu hết các nước có nền GD phát triển đều rất
quan tâm đến việc nhiên cứu, giảng dạy LSGD
trong nhà trường SP...
- LSGD được coi như một môn KH có tính chất PP
luận của KHGD (vì ý nghĩa của LSGD và các
- GS Nguyễn Lân là người đầu tiên nghiên cứu
LSGD thế giới: Từ 1951 -1954 GS Nguyễn Lân đã
nghiên cứu LSGD thế giới để giảng dạy và xây
dựng môn học "LSGD thế giới; 1958 KQ nghiên
cứu của GS được phát hành thành giáo trình
"LSGD thế giới".
- Từ đó đội ngũ nghiên cứu, giảng dạy, học tập
LSGD không ngừng phát triển.
- Vào những năm 1950 - 1960 các cơng trình
2. ĐốI TƯợNG, NộI DUNG NGHIÊN CứU CủA LịCH Sử
GD
2.1. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử GD
- LSGD với tư cách là một KH, có NV nghiên cứu
QT hình thành, phát triển của thực tiễn HĐGD
và lý luận GD ủa nhân loại qua các thời kỳ LS, từ
khi XH loài người ra đời cho đến nay.
2.2. NộI DUNG NGHIÊN CứU CủA LịCH Sử GD
- Nghiên cứu, mô tả lại các HĐ tổ chức GD như: Hệ
thống GDQD của các dân tộc qua từng thời kỳ LS,
Các kiểu tổ chức GD, DH, các loại hình trường lớp;
các hình thức đào tạo GV; QLGD;các loại hình đào
tạo ngành nghề của XH.
- Mô tả các phong trào GD
- Nghiên cứu HĐ của các nhà SP có đóng góp lớn lao
cho sự nghiệp PT thực tiễn và lý luận GD
- Nghiên cứu sự phát sinh, phát triển các tư tưởng GD,
các hệ thống lý luận, các quan điểm GD của các thời
kỳ LS của nhân loại và dân tộc.
3.1. Phương pháp luận nghiên cứu LSGD
- LSGD thuộc KHXH có liên quan đến nhiều lĩnh vực KH
khác. Muốn NC tốt LSGD phải hiểu lịch sử của nhiều lĩnh
vực như VH, dân tộc, triết học... Điều chủ yếu là hiểu
các sự kiện một cách có hệ thống và MQH giữa các sự
kiện khác nhau trong cùng một thời kỳ LS
- Nghiên cứu LSGD phải quán triệt qui luật của MQH biện
chứng, lôgic phát triển không ngừng, đa dạng và phức
tạp của sự nảy sinh và PT của các hiện tượng GD
+ Các hiện tượng GD là sản phẩm của những điều kiện LS
cụ thể. Khi NC các hiện tượng GD phải quan tâm tới các
yếu tố chi phối, chế ước tác động đến hiện tượng GD đó
+ Mỗi hiện tượng GD lại có 1 QT hình thành, PT của chính
3.1. PHƯƠNG PHÁP LUậN NGHIÊN CứU LSGD
- PPL nghiên cứu khoa học LSGD dựa trên phép
biện chứng của CNDVLS và DVBC để xác định PP
nghiên cứu cụ thể đó là PPL lơgic LSGD
- Nội dung cơ bản của PPL lôgic LSGD:
+ Xem xét các hiện tượng GD trong MLH của nó
với các tác động, chi phối một cách khách quan
của các hiện tượng XH và tự nhiên
+ Xem xét các hiện tượng GD trong sự PT của nó
qua các thời kỳ LS để thấy tính kế thừa, PT nội
tại của mỗi hiện tượng cần NC
+ Ln ln tơn trọng tiến trình của sự kiện GD -
Sự khác biệt giữa PPL nghiên cứu LSGD với
- PP nghiên cứu lý luận
- PP tổng kết kinh nghiệm
- PP mô tả
- PP điều tra
3.3. NộI DUNG VÀ ĐIềU KIệN ĐÁNH GIÁ MộT DI SảN
GD
3.3.1. Nội dung đánh giá: ĐG 1 di sản GD là chỉ ra giá trị
LS của nó: Tiến bộ và hạn chế.
- Tiến bộ: có tiến bộ gì, có gía trị LS gì?
Đề cập đến 4 giá trị:
+ Giá trị lý luận,
+ Giá trị thực tiễn,
+ Ý nghĩa XH,
+ Ý nghĩa thời đại
- Hạn chế: chỉ ra những hạn chế gì? tại sao? (nguyên
nhân):
3.3. NộI DUNG VÀ ĐIềU KIệN ĐÁNH GIÁ MộT DI
SảN GD
3.3.2. ĐK để đánh giá:
- Hiểu HC LS;
- Hiểu cuộc đời, sự nghiệp của tác giả;
<b>CHƯƠNG II. GIÁO DỤC TRONG XÃ HỘI NGUYÊN </b>
<b>THUỶ VÀ DƯỚI CHẾ ĐỘ CHIẾM HỮU NÔ LỆ</b>
<b>1. Giáo dục trong xã hội nguyên thuỷ </b>
1.1. Đặc điểm của xã hội nguyên thuỷ:
- Con người biết đùm bọc với nhau để sống,
chống chọi với tự nhiên.
- Công cụ LĐSX cịn thơ sơ năng suất LĐ thấp
- Ra đời tổ chức XH đầu tiên - Công xã thị tộc
- Sống theo chế độ mẫu hệ
1.2. Đặc điểm của GD xã hội nguyên thuỷ
Xuất hiện nhu cầu truyền thụ và lĩnh hội tri thức
giữa các thành viên trong công xã thị tộc, GD
xuất hiện (GD nguyên thuỷ hay GD tự nhiên) với
những đặc điểm:
- Nội dung GD: GD cho thế hệ trẻ những kinh
nghiệm SX, chống thiên nhiên, thú dữ để bảo vệ
tôn giáo, luật lễ công xã để mọi người biết sống
yên ổn trong cơng xã
- Về hình thức GD: GD cá nhân - trong QT sinh
1.2.2. ĐặC ĐIểM CủA GD XÃ HộI NGUYÊN THUỷ
+ Chưa có trường lớp chuyên biệt mà việc GD
được thực hiện trong chính QT LĐSX và QHXH
+ GD bình đẳng cho mọi người, khơng có sự phân
biệt về giới tính, vị trí XH
- Về PPGD: Dùng lời nói, trực quan và hoạt động
thực tiễn
- Cuối thời kỳ công xã thị tộc xuất hiện những
người làm GD chuyên nghiệp, GD mang tính bất
bình đẳng cùng với XH có giai cấp đầu tiên
2.1. Đặc điểm chung của xã hội chiếm hữu nơ lệ
- Là XH có giai cấp đầu tiên trong lịch sử loài
người, với 2 tầng lớp XH đối lập nhau: chủ nô và
nô lệ.
- Chủ nơ lập ra nhà nước, có qn đội bảo vệ, có
tồ án để xét xử, luật pháp để buộc mọi người,
nhất là nô lệ và dân tự do phải tn theo vì lợi
ích của chủ nơ.
2. 2. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA GD DƯớI CHế Độ
CHIếM HữU NÔ Lệ
2. 2. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA GD DƯớI CHế Độ
CHIếM HữU NƠ Lệ
+ Học các mơn học: số học, hình học, Tiếng Latinh, ngữ
pháp, âm nhạc, hội hoạ, kinh thánh... để hiểu Chúa và
sẵn sàng xả thân vì Chúa.
+ HS phải có ý thức người cơng dân đó là quan niệm sống
của chủ nô, quan niệm về đạo đức thế nào là đúng, sai,
tốt, xấu (trật tự của XH chủ nô) nhằm tạo ra lớp công
dân trung thành với chủ nô và bắt nô lệ phải phục tùng.
2. 2. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA GD DƯớI CHế Độ
CHIếM HữU NÔ Lệ
- GD dành riêng cho con cái chủ nô, người phụ nữ và nô
lệ không được nhận sự GD trong trường học của chủ nơ
Trong XH có GC, GD mang tính GC là đặc quyền, đặc lợi
riêng của tầng lớp thống trị: GD là công cụ để bảo vệ
quyền thống trị của GC chủ nô. Đặc điểm chung của
GD CHNL đã chứng minh cho tính quy luật của GD là
"GD mang tính lịch sử và giai cấp (khi XH phân thành
giai cấp)". Điều này thể hiện rõ qua chế độ GD ở các
nước CHNL điển hình trong lịch sử như:
+ Các nhà nước cổ đại ở phương Đông: Ai cập, Babilon,
Atxiri, Trung hoa cổ đại
2.3.1. Giáo dục trong các nước phương Đông thời
cổ đại (tr 6 - 7, Nguyễn Lân Lịch sử GDTG)
- Nhà trường được lập nên khi XH nơ lệ mới hình
thành (Vua Pha-ra-ôn) để dạy con em chủ nô
+ Khoa học dạy cho HS đều có tính chất thực tiễn,
+ Ở Ai cập có trường dạy viết chữ, có chữ số, tìm
+ Tri thức về thiên văn khá cao (phân biệt các hiện
tượng nhật thực, nguyệt thực)
+ Phát minh ra văn tự (24 chữ cái viết theo chữ
tượng hình)
+ Có 1 cơ quan huấn luyện về khoa học và học
thuật cho tăng lữ, quân nhân, kiến trúc sư và y sỹ
+ Đào tạo những tri thức cần có để giai cấp chủ nơ
điều hành xã hội và bảo vệ nhà nước chủ nô
Hai nước theo chế độ CHNL nổi tiếng nhất là
Xpác-tơ và A-ten. Hình thức thống trị ở 2 nước ấy khác
nhau, nên nền GD có nhiều điểm khác nhau
a. GD ở Xpác-tơ:
- Xpác-tơ ra đời đã chứa đựng 2 mâu thuẫn sâu
tính biến dân I-lốt thành nơ lệ và dựng lên nhà
nước CHNL điển hình mang tên Xpác-tơ.
+ Trẻ em sinh ra sau 7 ngày mới được đặt tên. những
trẻ ốm yếu, dị dạng sẽ bị bỏ rơi chỉ giữ lại những TE
khoẻ mạnh để thành người công dân tương lai
+ Trước 7 tuổi TE sống ở GĐ
+ Sau 7 tuổi TE trai vào ở trong những trường của
nhà nước cho đến tuổi thanh niên :
TE được học chữ, tập thể dục, học quân sự, học âm
nhạc, tôn giáo, được GD ý thức công dân
TE phải rèn luyện gian khổ..., thường xuyên thực
+ Những người lãnh đạo XH Xpác-tơ thường đến
thăm các trường
+ Đến tuổi trưởng TE trai trở thành những vũ sĩ
dũng mạnh có thể lực tốt, có kỹ năng chiến đấu,
nắm được luật pháp, có ý thức cơng dân để bảo
vệ nhà nước chủ nơ.
* Hạn chế: Tính chất giai cấp của GD - phục vụ
cho GC chủ nô
* Tiến bộ:
Coi GD là NV của nhà nước, của XH
Những người lãnh đạo của GC thống trị đều đặc
biệt chú ý đến GD
Con người cần được GD về nhiều mặt
Coi trọng thực hành
- Là quốc gia ở miền Át-tích (Đơng nam HyLạp.
Đất đai cằn cỗi nhưng nhiều khống sản và bờ
biển dài, có nhiều vịnh thuận lợi cho phát triển
thủ công nghiệp và thương mại hàng hải.
- Nhà nước A-ten được hình thành bằng sự chuyển
hoá từ CSNT lên CHNL theo quy luật LS về sự PT
của sức SX, thông qua nhiều cuộc cải cách XH
- Là trung tâm KT, CT ở Hy Lạp và Địa Trung Hải, giàu có
với một chế độ CHNL điển hình.
- Là nơi hội tụ nền VH của nhân loại: Văn học, Nghệ
thuật, Khoa học, Triết học, Kiến trúc, Hội hoạ, Điêu
khắc với nhiều tư tưởng tiến bộ và nhiều triết gia xuất
sắc bậc thầy thời cổ đại.
- GD của A-ten:Toàn bộ nền văn hoá ấy được lưu truyền
về sau bằng con đường GD
+ Trước 7 tuổi TE được GD ở GĐ: TE được cho nhiều đồ
chơi, được dạy nhiều trò chơi.
+ Từ 7 - 12 tuổi, TE vào trường học gọi là trường học
văn và trường học đàn: học chữ, học nghĩa, học số
+ TE đi học có giáo bộc (người nô lệ - pê-đa-gô-gơ)
+ Đến 13 tuổi HS được vào trường thể thao Palaetxtơ
ra... HS được học chạy, nhảy, ném đĩa, ném lao, vật ;
học bơi, học đi săn, tiếp tục được học văn, học nhạc;
thỉnh thoảng được nghe nói chuyện về triết học,
chính trị
+ Sau khi học xong ở trường thể thao, một số HS
phải thơi học, con em nhà giàu có được vào học ở
thể dục quán (gim-na-di-on) để tiếp tục học về thể
thao, văn học và triết học.
Họ phải tuyên thệ tuân theo PL, phục tòng CP,
anh dũng tác chiến để BV Tổ quốc
Được tập QS, học cách XD cơng sự, cách sử dụng
các thứ vũ khí, học về hải quân, được dự các lễ
kỷ niệm công cộng và các buổi diễn kịch. Sau 1
năm phải thi về QS, hết năm thứ 2 phải thi về PL
và CT
+ MĐGD nhằm đào tạo những thanh niên nam
con cái chủ nô PT về mọi mặt, con gái đến thế
* Hạn chế: Nền GD mang tính giai cấp sâu sắc
* Tiến bộ:
Đạt đến trình độ rất cao, tạo ĐK cho sự tiến bộ
của nhân loại về sau này (hệ thống trường học,
NDGD được mở rộng. ..)
Ăng ghen "Nếu khơng có chế độ nơ lệ, chưa chắc
đã có đế quốc La-mã; mà nếu khơng có cơ sở
vững vàng của Hy -lạp và đế quốc La-mã thì
khơng có Âu - châu hiện đại. Từ thế kỷ thứ 6 đến
thế kỷ thứ 4 TCN, ở Hy-lạp đã xuất hiện các nhà
triết học vĩ đại, đồng thời cũng là các nhà GD trứ
Xơ-cơ-rát, Pơ-la-tơng, A-ri-xtốt, Đêmơcrít.
* Xô-cơ-rát (469-399 TCN)
- Là nhà TH duy tâm khách quan, đưa ra quan điểm
"Điều mà tôi biết là tôi khơng biết gì hết" thơi thúc
ơng và mọi người tìm tịi chân lý
- Ln hồi nghi trước TG, kể cả chế độ dân chủ chủ
nô
của Aten đương thời nên bị kết tội phản quốc và bị đi
tù.
- Đề xuất PPDH bằng cách hỏi - đáp giữa 2 người mà
giúp người khác đi đến chân lý, tự rút ra chân lý.
+ Đặt câu hỏi cho môn đệ tìm tịi suy nghĩ mà trả lời
+ Nếu chưa đúng dựa vào đó đặt CH khác giúp họ
* Xôcrát
+ Căn cứ vào SV, hiện tượng cụ thể mà người ta
đã biết để dẫn họ đến KL. Ô được gọi là ông tổ
của PP qui nạp
C. MộT Số NHÀ GD TIÊU BIểU
* Pơlatôn (427-348)
- Là học trị của Xơcrát
- Là nhà triết học duy tâm
- Ô tưởng tượng ra 1 quốc gia lý tưởng trong TP
"Nước cộng hồ". Cho rằng XH có 3 tầng lớp (3
đẳng cấp) với vị trí nhất định:
+ Triết gia - điều hành XH;
+ Quân nhân - bảo vệ XH;
C. PƠLATÔN
- Quan điểm GD:
+ Người đầu tiên nêu rõ GD là một bộ phận của hệ thống
chính trị và XĐ tính tất yếu của GD trong tổ chức XH
+ Chỉ có con cái của đẳng cấp 1,2 mới được GD
+ Con người có GD mới trở thành người
+ Việc GD con người được diễn ra trong 1 hệ thống GD
hoàn chỉnh:
* Trước 7 tuổi TE được GD ở GĐ
* 7-17 tuổi, trẻ được học đọc, học viết, học tính, học thể
dục, âm nhạc (trẻ nào học tập đần độn bị loại xuống
* PƠLATÔN
* 17-20 tuổi, thanh niên được học thể dục, quân sự,
người nào không học được triết học sẽ làm quân
nhân,
còn lại những người khác được bồi dưỡng về lý luận.
* Từ 20-30 tuổi họ được học toán học, thiên văn, lý
luận âm nhạc, những khoa học có tính chất trừu
tượng.
* Từ 30-35 tuổi, những người nào thực sự thông
minh được nghiên cứu triết học cao cấp để đạt
những tư tưởng cao về chân, thiện, mỹ.
* Từ 35-50 tuổi các nhà triết học đảm nhiệm những
chức vụ cao trong nước để QL xã hội.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
<b>Tiến bộ:</b>
ĐG cao vai trò của GD: Muốn trở thành người phải
được GD, Vua là người phải được GD và là người
phải nhận sự GD nhiều nhất
GD là nhiệm vụ của XH, do nhà nước đảm nhận
GD con người là QT lâu dài tiến hành từ tuổi thơ
GD hệ thống và theo địa chỉ của mỗi người với các vị
trí thứ bậc khác nhau sau này trong XH
<b>Hạn chế:</b>
Toàn bộ lý luận GD của Pơlatôn đưa ra xuất phát từ
lợi ích của giai cấp chủ nơ - hạn chế ở tính bất bình
đẳng
- Là học trò của Platon, là người tài cao học rộng, là
đại, người có bộ óc bách khoa, là thuỷ tổ của
nhiều ngành KH sau này: Toán học, Văn học, Sinh
học, Địa lý, Thiên văn học, Tâm lý học, GDH, Lôgic
học
- Là thầy dạy học cho hoàng tử Alexanđros, sau này
là Hoàng đế
- Về GD, ông để lại cho đời nhiều di sản quí báu:
+ NDGD bao gồm TD, ĐD, TrD tương ứng với 3 bộ
phận cấu thành cơ thể: Xương thịt, ý chí, lý trí;
Ơ rất coi trọng trí dục; đức dục phải dạy TE sự
dũng cảm, tính ơn hồ, những tập quán khẳng
khái, tiết kiệm...
+ MĐGD là phát triển 3 bộ phận ấy ở tất cả công
dân
+ Khẳng định GD là NV của quốc gia
+ ĐG cao VT của GD gia đình, nhất là GĐ ban đầu; người
mẹ là nhà GD đầu tiên
+ Ơ cho rằng TE gái khơng cần được GD;
- Người đầu tiên cho rằng muốn GD con người phải
xuất phát từ ĐĐ tự nhiên và nhu cầu phát triển của
trẻ (NDGD)
- Người đầu tiên phân chia lứa tuổi để GD phù hợp
- Khẳng định vai trò của GĐ trong GD trẻ.
Di sản GD của ơng vừa có ý nghĩa lịch sử, vừa có tính
thời đại. Tiếng nói của Ô là tiếng nói tiến bộ của
thời đại. Ô được gọi là ông thầy thời cổ đại.
Những kiến giải của Ô về GD sau này ảnh hưởng rất
nhiều đến nền GD của thời kỳ VHPH
Hạn chế: Thừa nhận XH có 2 giai tầng chủ nơ và nơ
lệ, TE gái không cần học, cần phải GD tôn giáo
- Là nhà triết học duy vật kiệt xuất ở HL cổ đại, là người
đầu tiên trong lịch sử vượt khỏi ý chúa để phán xét thế
giới (bản chất của vũ trụ là vật chất).
- Về GD:
+ Coi trọng việc GD lao động, người đầu tiên trong LS đưa
ra nguyên tắc "Kết hợp GD với LĐ và cuộc sống sinh
hoạt của TE"
+ Người đầu tiên trong LS cơng kích mạnh mẽ vào tôn
2.4.1. GD trong thời kỳ thị tộc (từ thế kỷ thứ 6 TCN trở về
trước):
- GD được tập trung trong GĐ có tính chất nghiêm khắc,
bảo thủ, mê tín; người cha có ảnh hưởng lớn và là người
dạy dỗ con cái.
- NDGD: dạy những công việc về nông nghiệp, thủ công
nghiệp, tôn giáo
- TE phải LĐ, kính thần, phục tùng gia trưởng, khiêm tốn
với mọi người, dũng cảm bảo vệ TQ, tập dùng các vũ
2.4.2. GD trong thời kỳ cộng hoà (Từ thế kỷ thứ 6
đến thế kỷ thứ nhất TCN)
* Hoàn cảnh LS:
+ Người La -mã đánh chiếm đất đai ở chung quanh,
đến thế kỷ thứ III TCN thì làm chủ cả lãnh thổ
nước Ý ngày nay.
+ Từ thế kỷ thứ ba TCN, nhất là từ sau cuộc chiến
tranh giữa La-mã và Các -ta-giơ- chinh phục toàn
bộ HY-lạp (264-146), La-mã trở thành quốc gia
phú cường. Người La-mã bỏ mất những tập quán
giản dị trước kia và sinh ra xa xỉ.
+ Đế quốc La-mã chiếm đất đai rộng lớn ở Âu-châu,
Á-châu, Phi-châu cần có nhiều quan chức để cai
2.4.2. GD TRONG THờI Kỳ CộNG HOÀ
* Về GD:
- Từ thế kỷ thứ năm TCN, tư nhân lập ra trường học để
dạy đọc, viết, làm tính và luật 12 tấm đồng (PL đầu tiên
đặt ra từ năm 450 TCN và khắc trên 12 tấm đồng)
- Từ thế kỷ thứ ba TCN, nền GD có nhiều thay đổi lớn:
+ Nền GD La -mã chịu ảnh hưởng của nền GD Hy-lạp
+ Con cái không phải do cha mẹ dạy dỗ mà giao cho
những người giáo bộc Hy-lạp (pê-đa-gô-gơ) trông nom
+ Mở trường học gọi là văn pháp học hiệu, TE (con cái
2.4.3. GD TRONG THờI Kỳ Đế- CHÍNH (30 TCN, - 476
SCN)
- Có 3 loại trường:
+ Trường sơ cấp: do tư nhân lập ra, TE học đọc, viết,
làm tính
+ Trường văn pháp: dạy tiếng La Tinh, tiếng Hy-lạp,
văn pháp, văn học.
+ Trường hùng biện (dành cho con chủ nô): HS nghiên
cứu văn học, PL, thuật hùng biện, LS, ĐL, đạo đức,
triết học...
- Thư viện được mở rộng để thanh niên đến nghiên cứu
sách vở về PL, Kiến trúc,y học
+ Một TV đã trở thành trường Cao đẳng A-tê-nê-om-
HS
2.4.3. GD TRONG THờI Kỳ Đế- CHÍNH (30 TCN, - 476
SCN)
- Các Giáo sư được đề cao: lương bổng rất hậu (24
lần lương binh sỹ), Hồng đế Ăng-tơ-nanh miễn cho
- Các trường đều thu học phí cao (con cái nhà có
tiền, quí tộc mới được học tập)
- Ở thế kỷ thứ nhất có nhà GD vĩ đại Quanh-ti-liêng
(42-118) với TP "Luận về thuật hùng biện" nghiên
cứu nhiều VĐ về GD và có những ý kiến rất tiến bộ:
+ Chú ý đến sự PT ngôn ngữ của TE trước khi đến
tuổi đi học
+ PT tự động tính của TE
+ Nên xen lẫn thì giờ học tập với thì giờ nghỉ ngơi
để TE khỏi mệt
+ Giảng dạy phải thay đổi hình thức, phải đưa ra
nhiều thí dụ
+ Khơng nên dùng roi vọt mà phạt HS
+ Một GS tốt phải yêu mến HS, phải nhẫn nại,
không hấp tấp, phải khuyến khích HS, nên thuyết
phục nhiều hơn là có thái độ nghiêm khắc
- Thời kỳ đế chính suy tàn, nền GD dần biến chất:
+ Chú trọng hình thức, dùng lời văn hào nhoáng che đậy
+ Đi học chỉ cốt nhằm địa vị nọ kia trong XH
+ Tính chất giai cấp của GD ngày càng tăng
+ Những hoàng đế muốn lợi dụng đạo Thiên chúa để phục
vụ cho quyền lợi của mình nên giao việc GD cho bọn
tăng lữ.
- Theo truyền thuyết:
+ Về thời Hồng đế (3000 năm TCN) có 1 sử quan
tên là Thương Hiệt đặt ra một thứ chữ tượng hình;
+ Về đời Ngũ đế có trường gọi là "Thành quân";
+ Về đời Ngu Thuấn có trường gọi là "Tường";
+ Về đời nhà Hạ (2050-1580 TCN) chữ tượng hình
được phát triển, mở nhiều loại nhà trường gọi là
"Tự", "Hiệu", "Học" để dạy học chữ, học những tri
thức và kinh nghiệm về LĐSX và chiến tranh
+ 3500 chữ khắc trên mai rùa, về phương diện ngữ
pháp các từ đã được chia loại phân minh (do khai
quật)
+ Dùng bút lông và son, mực để viết sách (Theo sự
nghiên cứu gần đây)
+ Có trường học gọi là "Giáo", "Tự", "Tường", "Học" và
"Cổ tông"
+ Trường học phục vụ cho con cái chủ nô.
+ Những người dạy học phần nhiều là những quốc lão
có đức, có vị (có cả những người có đức nhưng chưa
có vị); có cả những người xuất thân ở GC nơ lệ, có tài
được giao cho việc giảng dạy như Y Doãn, Bảo
+ Giai cấp chủ nô rất coi trọng việc học của con
cái: trước khi nhập học họ làm lễ tế tổ và chọn
ngày lành tháng tốt để khai trường, đến ngày khai
trường họ cử hành một lễ rất trọng thể.
+ NDGD và giáo dưỡng : học viết, đọc, lễ nhạc,
bắn, cưỡi ngựa, kỹ năng canh tác...
=>Ở TQ nền GD bắt đầu phát triển mạnh mẽ từ đời
nhà Thương
- Đời Tây Chu (1066-771 TCN) nền GD được đề cao
đến một mức độ huy hoàng:
+ Con em GC thống trị được học đến ĐH
Ở ĐH lấy lễ, nhạc làm trọng điểm, ở tiểu học lấy thư, số
làm trọng điểm; còn xạ, ngự thì ngồi mục đích trau dồi
KN, KX cho HS còn phải phối hợp chặt chẽ với lễ, nhạc.
Ở các địa phương đã có những trường hương học - dạy
đạo đức của GC thống trị - trung thành với chế độ CHNL.
Trường học chỉ dành cho con em thống trị (khơng bình
đẳng trong con em thống trị...)
Thời kỳ Xuân thu (770-403 TCN), Chiến quốc (403-221):
TK quá độ giữa lúc chế độ CHNL tan rã và chế độ PK bắt
đầu hình thành
Mâu thuẫn càng ngày càng sâu sắc giữa bọn thống trị với
nhau; giữa thống trị và nô lệ...
Những phần tử tri thức trước đây phục vụ chủ nô nay đi
vào trong nhân dân và bắt đầu phổ biến tri thức, mọi
người ham thích học tập, nhà trường được mở ra nhiều,
nhất là trường tư. Nhiều nhà tư tưởng, nhiều nhà GD
2.5.3. MộT Số NHÀ GD TIÊU BIểU ở TRUNG HOA Cổ ĐạI
Khổng Tử, Mặc Tử, Mạnh Tử, Tuân Tử
a. Khổng tử (551-479 TCN)
*. Sơ lược tiểu sử: (GT tr)
- Khổng tử cịn có tên là Khổng Khâu, tư là Trọng
Ni sinh ra ở nước Lỗ.
- X/thân từ một GĐ võ quan nghèo, từ nhỏ KT đã
nổi tiếng thông minh, hiếu học.
- Năm 18 tuổi, ông được là chức quan uỷ lại
chun trơng coi việc chăn ni trâu bị vào việc
cúng tế và gạt thóc coi kho.
Cùng với việc DH,KT đã sưu tập các TL cổ sau dịch
ra 5 cuốn
sách gọi là ngũ kinh, kinh thi, kinh thư, kinh lễ,
kinh dịch và kinh xuân thu.
- Vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng của GD
Theo ông, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc muôn cường
thịnh thị cần phải đặc biệt quan tâm đến 3 yếu tố:
+ Thứ: dân phải đông đúc (di cư cơ học)
+ Phú: dân phải no đủ, giàu có
+ Giáo: dân tộc đó phải được GD.
Đối với mỗi cá nhân cũng cần phải có GD mới hiểu
biết đạo lý làm người cũng như viên ngọc có mài
dũa mới thành đồ dùng đẹp (Ngọc bất trác bất
TƯ TƯởNG GD CủA KHổNG Tử
- Mục đích GD: là nhằm đào tạo lớp hiền nhân –
quân tử biết đạo lý của trời đất, theo mệnh trời
mà lãnh đạo, biết rõ mệnh trời không làm điều
độc ác (Quân tử uý thiên mệnh). Nếu khơng biết
mệnh trời thì khơng thể trở thành người quân tử
(Bất tri mệnh vô dĩ vi quân Tử - Luận ngữ) .
- ND GD: NDGD cơ bản đối với người quân tử là
nhân, nghĩa, lễ, trí, tín (ngũ thường)
- Nhân là đức đứng đầu tất cả đạo đức làm người
theo 1 ý nghĩa rất khái quát, nhưng cũng rất
KHổNG Tử
Cái gì mình muốn lập thì lập cho người, cái gì mình muốn
đạt thì đạt cho người” (Kỷ sở bất dục vật thì ư nhân. Kỷ
sở dục lập nhi lập nhân. Kỷ sở dục đạt thi đạt nhân -
Luận ngữ- Nhân uyên 2).
- Nghĩa là tình nghĩa chủ yếu theo vị trí của mình đối với
người khác: ví dụ làm vua thì phải thương dân (quân
huệ);
làm quan thì chính trung với vua (thần trung) làm cha thì
phải từ nhượng, bao dung đối với con cái (phụ từ); làm
con
KHổNG Tử
- Lễ: là những quy tắc, quy phạm trong cử chỉ,
hành vi, lời ăn tiếng nói kể cả quần áo, dày dép,
mũ mảng…đối với từng người trong việc quan,
hôn tang, tế, triều, sinh…nhằm giúp cho họ giữ
được vị trí của mình thể hiện trong các mối quan
hệ.
- Trí: người muốn đặt đức nhân, tất nhiên phải có
trí tức là tri thức. Nhờ có tri thức mà con người
minh mẫn, sáng suốt xét đoán được sự việc,
phân biệt được phải trái, thiện , ác, điều chỉnh
đựơc hành vi của mình hợp với đạo lý.
- Tín: cũng là một nội dung quan trọng trong tư
tưởng
GD của Khổng tử. Khi Tử Cơng hỏi Ơ về đường lối
KHổNG Tử
+ Có quân đội mạnh + Đầy đủ lương thực
+ Được nhân dân tín nhiệm
- Bàn về nguyên tắc và phương pháp giáo dục:
- NTGD:
+ Phát huy tính tích cực của người học
+ Sát đối tượng
+ Liên hệ với thực tiễn
- PPGD:
+ PP gương mẫu của GV + PP thực hành
* ĐG chung: Hạn chế: MĐ, ND GD (G/cấp)
Cuộc đời và sự nghiệp
Quan điểm GD
+ Mặc Tử(tức Mặc Địch:479-381 TCN)
+ Là người nước Lỗ, con một nhà làm thợ thủ cơng.
+ Ơng nắm được nhiều tri thức về khoa học tự nhiên
và
có tham gia những cuộc hoạt động chính trị vào đầu
chiến quốc.
- Sự nghiệp:
+ Mặc Tử là người sáng lập ra học thuyết của phái
Mặc gia
+ Mặc Tử-một nhà tư tưởng trứ danh
Bộ sách "Mặc tử" được lưu truyền đến ngày nay:
Gồm 53 thiên, có những thiên tự tay ơng viết, có
những thiên do học trị chép lại những lời ơng giảng
- Tư tưởng chính trị, XH có nhiều điểm tiến bộ: Chính
trị phải phù hợp với lợi ích của trăm họ. Phản đối sự
chuyên chế, sự xa xỉ của GC thống trị, chiến tranh
xâm lược của bọn chư hầu, những kẻ ngồi khơng ăn
bám; Ơng chia xã hội thành 2 loại người: Biệt(tầng
lớp quý tộc), Kiêm(nhân dân lao động)
- Ông chủ trương lấy “Kiêm” thay “Biệt”.. để đem lợi
ích cho nhân dân lao động "Người đói được ăn,
- Chính vì thế, ơng ln bài xích cái “Thượng đế” của
Khổng Tử nhưng lại thừa nhận sự hiện hữu của “Quỷ
thần”. Đây là một mâu thuẫn và hạn chế trong triết học
của ông
- Mặc Tử hướng vào việc giải quyết mối quan hệ giữa
danh và thực(giữa tên gọi và cái có thực). Ông cho rằng,
cái dùng để gọi là tên, cái được gọi là thực.
+ Tồn tại khách quan là có thực
- Mặc Tử chủ trương phải tiết kiệm tiêu dùng. Bằng cách bỏ bớt
những lễ nhạc, hủ tục lạc hậu…
- Trong việc trị nước, đề cao người có tài đức.
Phản ánh nguyện vọng, là tiếng nói của quần chúng lao
động và tầng lớp tiến bộ đương thời.
<b>2. Giáo dục theo tư tưởng của Mặc Tử:</b>
<b> a. Về vai trị của giáo dục: Ơng cho rằng:</b>
- Giáo dục là một vũ khí để thực hiện một xã hội lý tưởng
- Môi trường:
+ Môi trường tự nhiên
+ Môi trường xã hội(yếu tố giáo dục). Có vai trị rất to lớn
trong việc hình thành và phát triển của trẻ em.
- Mặc Tử chủ trương giáo dục bình đẳng cho mọi người, bất
kể là ai, thuộc tầng lớp xã hội nào.
- Tư tưởng này không thể thực hiện được do những hạn chế
nhất định về mặt lịch sử.
<b>b. Về mục đích giáo dục:</b>
- Đây là vấn đề trung tâm nhất của lý luận giáo dục.
- Đi từ luận điểm xã hội của Mặc Tử cho rằng xã hội cần có sự
bình qn về tài sản, vì vậy ơng kêu gọi người khoẻ giúp
người yếu,…
<b>c. Về nội dung giáo dục:</b>
- Đưa ra nguyên tắc:
+ Học gì phải phù hợp với lợi ích của mn dân trăm họ
+ Học gi phải mang tính thực tiễn của mọi người
+ Học phải đi đôi với hành và việc nói phải đi đơi với tay làm
- Về nội dung:
“Quân huệ, thần trung, phụ từ, tử hiếu, huynh hữu, đệ đễ”
(nghĩa là làm vua thì phải ra ơn, làm tơi thì phải trung, làm cha
thì phải thương yêu con cái, làm con thì phải có hiếu, làm anh
thì phải quý em, làm em thì phải trọng anh)
<b>d. Về phương pháp giáo dục:</b> (tức là con đường, cách thức để
giáo dục những người “Kiêm ái”)
- Theo ông: Cảm giác là cơ sở nhận thức và thế giới khách
quan là nguồn gốc của nhận thức.
- Ông đánh giá rất cao vai trò thực tiễn, nêu ra nguyên tắc giáo
dục là:
+ Thực tiễn
+ Tự nhiên
- Trong quá trình nhận thức, ơng cho rằng có 3 nguồn nhận
thức đó là:
+ Thân tri (tự mình nhận biết)
+ Văn tri (điều mình nghe được)
+ Trí tri (do suy luận mà ra)
Như vậy, theo ông con người phải đi từ 1 đến 2 để có 3 và
sau khi có 3 rồi thì mới nhận thức được thế giới.
<b>3. Tiến bộ và hạn chế trong tư tưởng của Mặc Tử:</b>
<b> a. Tiến bộ:</b>
- Là tiếng nói của người lao động, lại tiếp thu những yếu tố
duy vật đương thời.
- Góp phần tham gia vào cuộc đấu tranh đương thời về sự
tiến bộ xã hội.
- Về nguyên tắc thực tiễn trong phương pháp giảng dạy, chú
trọng sự kết hợp giữa học và hành. Ông cho hành là cần thiết
hơn học.
<b>b. Hạn chế:</b>
- Quan điểm triết học của Mặc Tử có chỗ cịn duy tâm.
- Tư tưởng chính trị xã hội cịn mang nhiều điều ảo tưởng
1. Giáo dục trong xã hội phong kiến
1.1. Đặc điểm của xã hội phong kiến
1.2. Đặc điểm của GD phong kiến
1. GIÁO DụC TRONG XÃ HộI PHONG KIếN
1.1. Đặc điểm của xã hội phong kiến
- 2 giai cấp đối kháng: địa chủ và nông dân/
lãnh chúa và nông nô
- Tài sản thống trị chiếm giữ: đất đai
- Thu địa tô...
- GD là đặc quyền đặc lợi của GC thống trị
- Chế độ thi cử phiền hà
1.3.1. Phương Tây
1.3.2. Phương đông
2.1. Đặc điểm XH thời kỳ văn hoá phục hưng
2.2.Cơ sở n
2.3. Ảnh hưởng của chủ nghĩa nhân văn trong thời kỳ
văn hoá phục hưng
- Chế độ PK bắt đầu giải thể - Nền SX TBCN bắt
đầu manh nha và tràn sang nhiều thành thị ở Địa
trung hải
Cơ sở triết học của thời kỳ VHPH, chủ đề của chủ
nghĩa nhân văn là:
- Phê phán trật tự của XHPK
Là yếu tố quan trọng tạo nên nhiều thành tựu mới của các
ngành KH đương thời:
- Xuất hiện nhiều nhà GD có tư tưởng tiến bộ:
+ Vittơrinơ (Ý)
+ Eraxmơ (Hà lan)
+ Môngtennhơ (Pháp)
+ Rabơlơ (Pháp)
+ Tômátmorơ (Anh)
Cuối thời kỳ Trung cổ, do ảnh hưởng của CNNV thời kỳ
VHPH nên trên TG xuất hiện 1 số nhà GD mang tư tưởng
tiến bộ, chuẩn bị về mặt lý luận cho sự ra đời của nhà
nước TBCN. Tiêu biểu cho những tư tưởng GD tiến bộ là
I.A.Cômenxki và J.J. Rutxô
3.1. I.A. Cômenxki: (1592 - 1670)
3.1.1. Cuộc đời và sự nghiệp GD của I.A.Cômenxki (GT tr
58 - 59)
3.1.2. QĐ GD của I.A.Cômenxki:
a. GD phù hợp với tự nhiên:
- Con người là thực thể của tự nhiên; Tự nhiên diễn ra theo
QL của nó. Con người phải tuân theo QL của tự nhiên. Vì
vậy XD lý luận và tổ chức HĐ thực tiễn GD, ông luôn đối
chiếu với tự nhiên (cỏ cây, hoa lá) vì trật tự của nhà
I.A. CÔMENXKI
b. Phân chia các GĐ lứa tuổi: Ông cho rằng sự phù hợp với QL
của tự nhiên ở TE thể hiện ở các GĐ phát triển của trẻ: 0 -6
tuổi; 6 - 12; 12 - 18; 18 - 24 . Ứng với mỗi GĐ lứa tuổi có các
loại trường thích ứng với ND, PPGD phù hợp
* N Xét
c. Tổ chức DH hệ lớp - bài:
- Lần đầu tiên đề xuất DH lớp - bài, lf phát kiến mới của Ông
Đặc điểm: HS phân chia thành lớp học...; CT ấn định với ND
nhất định chia thành bài; tổ chức DH theo năm, nghỉ giữa
năm, nghỉ hè, giữa các bài , phần bài có nghỉ giải lao; tổ
chức thi, ĐG hết mơn, hết phần; kết thúc năm học, khố học
I.A.CÔMENXKI
đ. Viết SGK: hai cuốn SGK của Ô được coi là mẫu
mực cho châu Âu suốt 2 thế kỷ 17 -18 đó là:
Ngôn ngữ nhập môn -1631 và Thế giới tranh ảnh -
1658
e. Yêu cầu đối với thầy giáo:
- Ưu điểm: yêu cầu cao về lòng nhân ái "muốn...cha"
- Hạn chế: Thầy giáo là người sùng đạo...(hạn chế
lịch sử)
2.2. J.J. Rút xô (1712 - 1778)
2.2.1. Nước Pháp giưã thế kỷ XVIII, triết học ánh
sáng a. Hoàn cảnh lịch sử
a. Cuộc đời
1.GD TBCN giai đoạn từ 1789 - đầu thế kỷ XX
1.1. Hoàn cảnh lịch sử: Ăng ghen chia thời kỳ cận đại làm
3 thời kỳ:
- Từ 1640 - 1789: thời kỳ đầu của LS cận đại
- Từ 1790 - 1871: Thời kỳ hoàng kim của CNTB
- Từ 1872 - 1917: Thời kỳ đế quốc chủ nghĩa
1.2. Đặc điểm GD TBCN 1789 - 1917
1.3. Một số nhà GD tiêu biểu:
Petxtalôdi (1746-1827)
2.1. Đặc điểm của chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu
thế kỷ XIX
2.2. Quan điểm của chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu
thế kỷ XIX
2.3. Các nhà XHCN không tưởng tiêu biểu:
Phuriê (1772 - 1837)
- Thực hiện cơng cuộc cải tổ tồn diện trong cơng xưởng
của ông, coi trọng cải tổ về GD:
+ Hạ giờ làm
+ Tăng lương cải thiện ĐKlàm việc cho công nhân
+ Cấm trẻ em dưới 10 tuổi làm trong công xưởng
+ Tổ chức hệ thống GD hoàn chỉnh cho CN và người LĐ:
Trường ấu nhi (1-6 tuổi); trường tiểu học (6-10 tuổi);
Trường học ban đêm (10 tuổi trở lên); tổ chức các PT để
sinh hoạt VH, câu lạc bộ...
- Đánh gía cao vai trị của GD: GD bình đẳng, GD suốt đời
- Tách nhà trường ra khỏi tôn giáo
- Đưa ra tư tưởng GD kết hợp với LĐSX, với nền SX hiện đại
- Công cuộc cải tổ thành cơng, sau đó Ơ nêu lên thành lý
4.1. Hồn cảnh lịch sử
4.2. Một số hình thức mới của nền GD TB thời kỳ
đế quốc chủ nghĩa ở Âu - Mỹ
- Nhà trường mới
- "Nền GD công dân" và "nhà trường lao động"
- Nền GD thực nghiệm
1.Sơ lược về tiểu sử Mác và Ăngghen
1.1. Sơ lược về tiểu sử Mác:
- sinh 5/5/1818 ở Tơrevow - Đức
- Học ĐH ở Bon, Béclanh (tham gia nhóm “Hêghen chủ
nghĩa tả phái” có khuynh hướng CM
- XD luận án TS về Tr H (lập trường duy tâm)
- 1842 viết tờ “Báo xứ Rênani” (chuyển từ duy tâm sang
duy vật, từ CN dân chủ sang CN cộng sản
- 1843, Báo bị cấm, M sang Pari, viết nhiều bài sôi nổi”kêu
gọi quần chúng và GCVS”
- 1844 M gặp Ă ở Pari và bắt đầu kết thân với nhau.
- M, Ă viết chung “Hình thái ý thức Đức” – TB lý thuyết về
CNKH; “Sự khốn nạn của TrH (1847) đối lại “Trh của sự
khốn nạn”, M gia nhập vào 1 hội kín tuyên truyền cho
Liên minh những người cộng sản
- Tháng 2/1948, M, Ă viết TP kiệt xuất “TN của Đảng CS”
với khẩu hiệu “VS tồn TG liên hiệp lại” có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến GCVS.
- CM 1848 nổ ra ở P, Bỉ trục xuất M , M sang Pari
- Sau, CM 1848 ở Đức, M về Côlơnhơ lập tờ “Báo mới xứ
Rênani”, bị trục xuất khỏi Đức, M sang Pari, bị trục xuất,
M sang L đôn và sống đến hết đời
- 1851 viết “Đấu tranh GC ở Pháp” “Ngày 18 Bơ ruy me”
của Lu-I Bô na pác
- 1859 viết “Góp phần vào việc phê phán KTchính trị
- Sau đó M dốc toàn lực vào biên soạn bộ “Tư bản luận” –
- 1864, sáng lập “Hội liên hiệp quốc tế của
những người LĐ” – “Đệ nhất Q tế”- cơ sở
của tổ chức VS Q tế trong cuộc đấu tranh
CM xây dựng CNXH M lãnh đạo phong trào
VSQT, đấu tranh gắt gao với CN cơ hội và
CN vô CP, XD chiến thuật CM của GCCN
- 1871, Công xã Pari thất bại, M viết “Nội
chiến ở Pháp”
- 1875 viết “Phê phán chương trình Gơ- ta,
nêu rõ sự cần thiết của CCVS.
- M rất chú ý theo dõi PT giải phóng XH của
Nga và tin tưởng vào CM Nga.
1. Nhận định chung về GD: GD có vai trị quan
trọng trong cơng cuộc XD xã hội mới
2. Tính GC của GD:
3. Bàn về bản chất con người (xem 1.1.2 Chương
II – gdh đại cương)
4. MĐGD XHCN: Con người phát triển toàn diện
- Cơ sở: YC, xu thế PT của SX CN hiện đại; sự tiến
bộ mai sau
- ND con người PT toàn diện, hài hồ NC: Đøc trí,
thể, mỹ, GD LĐ
- ĐK để có con người phát triển tồn diện: nền đại
SX CN phát triển; XH khơng cịn g/cấp
HọC THUYếT MÁC-ĂNG GHEN Về GD
5. NDGD: Đức, trí, thể, mỹ và GDLĐ
6.PPGD cộng sản:
Chỉ ra phương hướng của nền GD mới sau khi dành được
chính quyền từ tay giai cấp TS là"...GD công cộng không
mất tiền cho mọi TE, xoá bỏ việc dùng TE làm trong các
cong xưởng như hiện nay. GD kết hợp với sản xuất vật
chất" (Mác, Ăng ghen - Tuyên ngôn của ĐCS)
7. Phương thức GD XHCN: Để thực hiện MTGD , C.M đã nêu
lên phương thức GD mới là: "GD kỹ thuật TH" (kỹ thuật
bách khoa) vào năm 1866. Ô chỉ ra:
- Làm cho mọi người nắm được những lý thuyết cơ bản HĐ
của ngành SX chủ yếu và biết SD những công cụ SX chủ
yếu nhất
- Chỉ ra ĐK để thực hiện PT này, Ý nghĩa của việc thực hiện
PT
1. Đóng góp:
1.1. Học thuyết Mác- Ăng ghen về GD là bước PT cao của tư
tưởng GD nhân loại trên cơ sở KH của CNDVBC và DVLS.
LêNin
đánh giá: “Thiên tài của Mác là ở chỗ Ô đã giải quyết được
những VĐ mà nhân loại tiến bộ đã đặt ra; hoặc CNCS là
tổng số TT của nhân loại.
1.2. Học thuyết M, Ă về GD không chỉ là lý luận GD của g/c
vô sản để XD nền GD XHCN mà còn là tư tưởng tiến bộ
của nhân loại mai sau trong lĩnh vực GD vì tính chất KH,
tất yếu và thực tiễn của nó.
1. Hồn cảnh lịch sử:
- CM tháng 10 Nga thành cơng đánh dấu bước ngoặt vĩ
đại của LS
+ Bắt đầu thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
+ Mở ra những triển vọng lớn, tốt đẹp cho GD
- Dựa theo học thuyết M, Ă , những người lãnh
2.1.1 Sơ lược về tiểu sử V.I Lênin:
- Vơ-la-đi-mia i-lit Lênin sinh ngày 10/04/1870 ở
Him biêc (nay là Ulianôp), cha là thanh tra tiểu
học.
- 17 tuổi, Lênin tốt nghiệp trung học và ghi tên
vào trường ĐH luật khoa ở Ca-dan, ít lâu sau Ơ
bị bắt vì hoạt động tích cực trong PTCM của SV
và bị đày ở một ngôi làng nhỏ của tỉnh Ca-dan.
- 1984, Người viết tác phẩm “Những người bạn của dân là
gì và họ đã chống lại những nhà dân chủ như thế nào”
nhằm vạch ra đường lối lãnh đạo của GC công nhân và
liên minh công-nông.
- 1894, Người lập ra “Hội liên hiệp đấu tranh để giải
phóng GC cơng nhân”
- 1902, Người viết quyển “làm gì” nhằm đập tan
những luận điệu của bọn cơ hội chủ nghĩa và đặt
nền móng lý thuyết cho một Đảng Mácxít.
- 1904, tác phẩm “một bước tiến, hai bước lùi” của
những người đã xd những nguyên tắc đảng
Bôn-sê-vich.
- 1905, tác phẩm “hai chiến lược” đã nêu rõ phương
châm của một cuộc CMXHCN
- 1909, quyển “CNDV và CN kinh nghiệm phê
phán” đã phát triển triết học Mác xít và đả phán
CN duy tâm.
- 1916, Người viết quyển “CNĐQ- gđ cuối cùng
của CNTB” nêu lên quy luật pt không đều của
CNTB và báo hiệu sự thắng lợi.
- 25/10/1917, CM tháng Mười Nga thành công ,
Người được cử làm chủ tịch UBND tức là tức
chính phủ XơViết đầu tiên.
- Trong quyết định chỉ đạo NN Xôviết, Lênin
bao giờ cũng coi tư tưởng VH-GD là 1 bộ
phận trong cuộc đấu tranh nhằm xd XH
mới. VH-GD có qh khăng khít với chính trị,
qn sự, kt, XH. VÌ vậy dù tronh hc nào
Người cũng rất quan tâm tới giáo dục và xd
lý luận chỉ đạo thực tiễn xd nhà trường
Xôviết.
2.2.2.1. Bàn về CMVH và VH vô sản
<b>a. Về CMVH:</b>
<b> - B</b>ác bỏ những quan niệm của bọn CN cơ hội cho rằng
trong ĐK của XH cũ cần phải ĐT những con người có VH
và với trình độ VH nhất định đó của quần chúng mà XD
CNXH.
- Coi CMVH là một bộ phận hợp thành CMXHCN. Người
thường xun kêu gọi mọi người Xơ viết nâng cao trình độ
VH, phát triển VH XHCN.
Lênin chỉ thị cần gấp rút triển khai cuộc CMVH 1cách
toàn diện và phải thấy hết mqh biện chứng giưa việc xd
CNXH với sự pt Vh của đát nước.
Phải tiến hành công tác Vh hóa ở khắp đất nước, nhất
là nơng thơn, trong gc nơng dân. Nhờ có cơng tác Vh mà
thiết lập mqh chặt chẽ giữa cn và nông dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng. CMVH toàn diện là 1yếu tố góp phần
xóa bỏ sự ngăn cách giữa thành thị và nông thôn, nam
và nữ, giữa các dtộc. CMVH phải tở thành 1ptrào ơt
mạnh mẽ của q/c, q/c phải tự giác tham gia.
Coi 1 trong những nv quan trọng của CMVHVS là
bồi dưỡng những người tích cực xd CNXH, GD
thế hệ trẻ thành người lđ mới.
<b>b. Về văn hóa vơ sản</b>
VHVS khơng chỉ là trình độ học vấn mà đó là
tồn bộ cs tinh thần, qh của con người
trong XH, đó là trinh độ văn minh của môix
dtộcđược thể hiện qua bộ mặt nhân cách
của mỗi người.
<i>a. Về tính giai cấp của GD và nhà trường</i>
+ Lênin đã phân tích, phê phán sâu sắc tính chất GC và những
biểu hiện của nó trên lĩnh vực GD và nhà trường qua các chế
độ XH:
+ Đặc biệt Người vạch trần tính chất giả dối, phản động của
GCTS và bọn thống trị Sa hoàng trong lĩnh vực GD: “Nhà
trường biến thành một thứ vũ khí thống trị của GCTS,… nhà
trường nhằm mục đích cung cấp cho GCTS những kẻ tôi tớ
trung thành và dễ sai bảo”.
+ Lên án tính chất hạn chế mở trường ĐH, dìm các dân tộc
- Tri thức rất cần thiết đối với người LĐ “…Chín phần
mười người LĐ đã hiểu rằng tri thức là vũ khí để họ
đấu tranh giải phóng cho họ.
- Muốn củng cố thắng lợi và nâng cao năng suất của
LĐSX thì phải đề cao văn hoá của quần chúng.
c. Về mục đích GD của nhà trường XHCN
- Lênin đã phân tích sâu sắc chức năng XH của nhà
trường Xô viết và NV của GD là ĐT những người
LĐ phát triển toàn diện.
Người nhấn mạnh rằng, nhà trường xô viết phải trở
thành những người tuyên truyền những nguyên
tắc của CNVS và tư tưởng của GCVS trong quàn
chúng LĐ, “nhằm GD thế hệ trẻ thành những
người có khả năng hồn thành CNCS”
Lênin nhấn mạnh: nhà trường có NV vũ trang cho
thanh niên những tri thức khoa học về TN và XH,
GD các mặt đức dục, trí dục, thể dục, mĩ dục, giáo dục
lao động…Coi NDGD đạo đức cộng sản là quan trọng
nhất trong NT xô viết
+ Về GD đạo đức:
+ Lê nin bác bỏ những QĐ cho đạo đức là vĩnh hằng,
bất biến. Theo người, mỗi thời kỳ LS, mỗi GC trong XH
có những chuẩn mực đạo đức riêng biệt.
+ Khẳng định đạo đức của GCVS là tiến bộ nhất của XH
lồi người: GD tính kỷ luật trong LĐ và trong HĐ tập thể
vì người khác, lịng u tổ quốc XHCN và tinh thần
- Lênin coi trí dục là thành phần, là ND cơ bản của GDCS
nhà trường Xơ viết có NV vũ trang cho thế hệ trẻ những
tri thức KH cơ bản, hệ thống, hiện đại; những hiểu biết
về lý luận và thực hành thuộc các lĩnh vực KH, những
quy luật bản chất của NT và XH.
- Lênin cho rằng GDLĐ,tổ chức LĐSX, GDKTTH có
quan hệ mật thiết với nhau. Nó vừa là ND vừa
là nguyên tắc GDXHCN. Tổ chức LĐSX, GD kĩ
thuật phải được coi như phương tiện đào tạo
con người XHCN .
- Lênin đánh giá cao vai trò, tác dụng của GD LĐ
kĩ thật tổng hợp đối với các mặt GD khác như
trí dục, đức dục…
- Điểm trọng yếu nhất của GDKTTH là cơ sở khoa học của
SX, là những tri thức cơ bản về SX
- Yêu cầu các trường kỹ thuật phải chú ý dạy các môn về
tri thức phổ thơng, phản đối việc chun mơn hố q
sớm.
<i>TRƯờNG XÔ VIếT VÀ PHƯƠNG THứC ĐT </i>
<i>CON NGƯờI MớI</i>
Chủ trương tách tôn giáo ra khỏi trường học “tách giáo
hội ra khỏi nhà trường, t
NT phải trở thành công cụ của nền CCVS.
Đảng vô sản phải là người lãnh đạo, tổ chức toàn diện
GD NT phải là sự bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
các dtộc, Nhà nước phải tạo ĐK thuận lợi thỏa
mãn nhu cầu học tập của q/c NDLĐ.
GD phổ cập - bắt buộc, GD chuyên nghiệp - dạy
nghề nhằm ĐT những thế hệ trẻ có đủ tri thức,
năng lực tham gia xây dựng CNXH.
Lênin đã phân tích sâu sắc những phương thức
ĐT con người xơ viết. Đó là ngun tắc QT học
tập, GD gắn liền với đấu tranh C/Trị và thực tiễn
xd CNXH. GD kết hợp với LĐSX và GDKTTH,
- Lênin đánh giá cao vị trí XH, về vai trị của người
thầy giáo trong sự nghiệp GD thế hệ trẻ, cũng
như trong cuộc CMVH, KHKT.
- Lênin luôn kêu gọi người thầy giáo không nên
chỉ hạn chế trong công tác nhà truờng mà Người
khẳng định GV “có NV truyền bá GD to lớn,
trước hết phải trở thành đội quân chủ yếu của
sự nghiệp GD XHCN…”
- GS giữ vai trò chủ đạo – Phương châm giảng dạy
chính trị về giảng dạy là “hoàn toàn do GS quyết
định” (1920).
- Là chủ lực quân của nền GD XHCN (1918, trong Đại
hội lần thứ nhất của đại biểu các GS tồn nước Nga.
- Coi trọng địa vị của ơng thầy “ Phải đưa địa vị người
Lênin vừa là lãnh tụ thiên tài của GCVS vừa là
người góp phần sáng lập nên lý luận GD của
GCVS. Người đã phát triển một cách cụ thể và
sâu sắc, làm phong phú lý luận của CN Mác về
GD ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Những tư tưởng
GD của Người là kim chỉ nam cho HĐ thực tiễn
và xác định đường lối xây dựng NT xô viết của
Tư tưởng GD của Lênin là vũ khí lý luận cho các
- Cơrupxcaia sinh ngày 26/2/1869 tại Pêtécbua,bà
vừa là nhà hoạt động chính trị,vừa là nhà tâm lý
học,giáo dục học có nhiều đóng góp cả về lí luận
và thực tiễn. Đồng thời vừa là người vợ,người đồng
chí,người cộng tác gần gũi của Lênin.
- Cha là người yêu nước quý tự do,công bằng,căm
ghét sự bất công áp bức.Mẹ là người đôn hậu,nhân
ái,thuỷ chung…
-Khi học tiểu học bà có ước mơ sẽ trở thành cô giáo
nông thôn.
-Khi học trong trường đại học,bà tham gia vào các
phong trào đấu tranh,và trở thành nhà hoạt động
- 23/8/1896: bà bị bắt.Trong thời gian ở tù kết
hơn với Lênin
- Năm 1891-1895:bà dạy học,tìm hiểu quần
chúng cách mạng,giác ngộ tuyên truyền chủ
-1915: tham gia sáng lập Hội liên hiệp phụ nữ
quốc tế.
-1939: được Đảng và Chính phủ Xơ Viết cử phụ
trách vấn đề văn hoá giáo dục,phong trào
phụ nữ.
-1939:bà mất
=>Bà là người phụ nữ duy nhất được xếp vào
hàng những nhà GD vĩ đại nhất của một thời
kì lịch sử.
a. Cơrupxcaia đã vận dụng pp luận Macxit vào
việc nghiên cứu KHGD và đặt nền móng
PPLNCKH
- Khẳng định muốn NC lí luận hoặc hoạt động GD
có hiệu quả, mỗi người phải có tri thức của
chủ nghĩa Mác,vận dụng được phép biện
chứng của CNDVLS và DVBC,nắm vững học
thuyết Mác.
- Nhà GD phải có TGQKH và NSQ cộng sản chủ
nghĩa mới nghiên cứu được hiện tượng GD,
MQH của nó.
- Khi NC các hiện tượng GD phải xem xét QT
phát triển,thấy được sự chi phối,tác động qua
các hiện tượng XH, phải xuất phát từ yêu cầu
cuộc sống XH,công cuộc xây dựng XHCN và
CSCN.
- Mọi kết luận KH phải rút ra từ thực tiễn chân
xác của lịch sử, được KT lại và vận dụng vào
thực tế GD với thái độ nghiêm túc,khách
quan =>Bà là người nhận thức sớm và đặt
nền móng xây dựng pp luận KHGD chủ
nghĩa dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác
- Bản chất: quá trình hình thành NC xã hội chủ
nghiã ở thế hệ trẻ là một QT vận động phức
tạp của mỗi cá thể dưới tác động của toàn bộ
hoàn cảnh sống và yếu tố bẩm sinh di truyền
- Ngồi ra QT hình thành nhân cách của con
người XơViết cịn chịu ảnh hưởng từ nhà trường
XHCN, CS xung quanh, tổ chức XH
- Vai trò c<sub>ủa GD: GD</sub> giữ vai trò chủ đạo chi phối
các MQH nhằm giải quyết mâu thuẫn bên
trong và bên ngoài tạo ĐK thuân lợi cho sự PT
của chủ thể.
- Mục đích: GD con người phát triển tồn diện,vừa
mang tính lí tưởng, vừa mang tính xã hội
- Nội dung: GD con người tất cả các mặt:đức
-trí-thể-mỹ-quân sự và gd lao động,gd kĩ thuật tổng hợp.
NDGD cần phù hợp với từng lớp học,cấp học dựa
trên trình độ nhận thức, đặc điểm TSL của từng độ tuổi.
+ GD đạo đức cộng sản:hình thành TG quan,nhân sinh
quan,p/c của người lao động mới.
+ Trí dục:cân đối giữa lý thuyết và thực hành,trang
bị tri thức cổ truyền và hiện đại.
+ GD thẩm mỹ và thể chất: bà nhấn mạnh chế độ
sinh hoạt là nền tảng, đề xuất PT các lớp,các trường
chuyên nghiệp,năng khiếu TD,nghệ thuật.
+ GD LĐ vừa là ND,vừa là PT giáo dục con người
- Đấu tranh đòi thành lập những thác nhi sở và
những vườn trẻ miễn phí cho con em nhà LĐ
- Sau CM tháng Mười, bà ra sức thúc đẩy việc XD
các cơ sở GD và việc tổ chức những trò chơi cho
trẻ em.
- Quan tâm việc nghiên cứu nhi đồng, tìm hiểu
hứng thú của nhi đồng…
- Đặc biệt chú ý đến đời sống tập thể của nhi đồng.
Muốn nhi đồng quen làm việc theo ngun tắc
“Tập thể vì tơi, tơi vì tập thể”.
-Ngun tắc XD nền GD XHCN:
+ GD và nhà trường tách khỏi TG và tăng lữ
+ Nhà trường do Đảng và Nhà nước quản lý
+ Thực hiện chinh sách bình đẳng trong gd
+ GD bắt buộc miễn HP cho con em NDLĐ
+ GD và nhà trường mang tính dân tộc và quần
chúng rộng rãi
- Nguyên tắc GD chung nhất:
+ Đảm bảo tính mục đích CSCN
+ GD kết hợp với lao động sản xuất, GD KTTH và
GD tập thể là những nguyên tắc phản ánh phương
thức thực hiện MĐGD CSCN
- Kết hợp mọi LLGD, thu hút mọi tổ
chúc,mọi người tham gia,thông qua hoạt
động dạy học,lao động sxuất,hoạt động
vhố,xã hội,TDTT,ptiện thơng tin đại chúng
Nhà trường phải là người tổ chức
thực hiện chủ yếu, phát huy vai trò của
ĐTN, ĐTN.
-
Bà là một trong nh ng ng ời sáng lập tổ chức Đo n, à Đội TNTP,
x©y dùng nỊn mãng lý ln GD tËp thĨ
-NhiƯm vơ:
+Tổ chức GD, rèn luyện con ng ời thông qua HĐ GD,
GD đạo đức cộng sản,tinh thần làm chủ, tính tích cực tự giác,
nhận thức sáng tạo,rèn luyện thói quen,nếp sống
+Nhấn mạnh năng lực tự quản, thơng qua hoạt động
của đội, đồn.
+Về lĩnh vực, địa bàn hoạt động: ngoài giờ, trên lớp
+Về hỡnh thức hoạt động: vui chơI, thể dục thể thao,
hoạt động tập thể, nghiên cứu khoa học, vận dụng hiểu biết
vào thực tiễn xây dựng CNXH
<sub> Cơrupxcaia là ng ơì đặt nền móng cho lý luận giáo </sub>
dục XHCN, chứng minh hùng hồn tính khoa học,
cách mạng triệt để của học thuyết giáo dục macxit
<sub> Là nhà lý luận, là nhà hoạt động thực tiễn xuất sắc</sub>
2.3.1. Tiểu sử:
- A.X. Macarencoo là nhà văn, nhà GD (LL và TT) Xơ viết lỗi
lạc.
- Ơng được xếp vào những danh nhân xuất sắc nhất trong
lịch sử GD nhân loại.
- Ơng sinh 13-3-1888 trong một gia đình công nhân xe lửa
ở tỉnh Khaccôp.
- Năm 12 tuổi vào học trường CĐ tiểu học, sau khi tốt
nghiệp CĐTH ông vào học lớp sư phạm 1 năm.
- 1905 Makarenkô trở thành thầy giáo ở trường tiểu học
của nhà máy xe lửa Cơ –riu- cô - vô.
- 1914 được cử đi học ở trường CĐSP Pôntava (đạt thành
tích cao được thưởng huy chương vàng). Sau đó được cử
làm hiệu trưởng trường CĐTH Cơ –riu-cô-vô.
- 1920 – 1927 được giao NV tổ chức trại để gd trẻ em
- 1928-1937 phụ trách Cơng xã lao động
Decdinxki.
- M<sub>ùa thu năm </sub>1935 ơng được bổ nhiệm làm phó
GĐ phụ trách trại LĐ thuộc Bộ dân ủy Nội vụ
nước Cộng hịa Xơ Viết Ucren, đồng thời vẫn PT
Công xã Decdinxki đến 1937.
- Th<sub>áng </sub>1-1937 ông về hẳn Matxcơva <sub>để dồn công </sub>
- 1932 “Hành khúc năm 1930”
- 1933-1935 “Bài ca sư phạm”
- 1937-1938 tiểu thuyết “Danh dự” & bổ sung hoàn chỉnh
“Hành khúc năm 30” thành “Ngọn cờ trên tháp”
- “Cuốn sách dành cho các bậc cha mẹ”
- Ông đang XD đề cương cho tác phẩm LLGD “PPGD cộng
sản chủ nghĩa”, nhưng tiếc thay ước mơ của ông đã bị
bỏ dở vì bệnh tim
1. Vấn đề PPL khoa học GD
2. Tính biện chứng của QTGD
3. CNNĐ & niềm lạc quan XHCN.
4. Lý luận tập thể & tập thể cơ sở.
5. Kết hợp các mặt GD: GDLĐ & kỹ thuật tổng
hợp, hướng nghiệp, dạy nghề…
6. QĐ về nhà GD & tập thể các nhà GD.
7. QĐ về GD gia đình.
- Makarenkơ anh dũng đấu tranh chống những tàn
dư
của những truyền thống và quan điểm GD cũ; tích
cực
tìm tịi những PPGD mới, thích hợp với HTGD M -LN.
+ Giải quyết các vấn đề GD bằng những phương
thức mới dựa vào chính sách chung của Đảng và
chính phủ Xơ Viết “Sự nghiệp của chúng ta là sự
nghiệp GDCS. Đó là một sự nghiệp mới trên thế
giới”.-
+ GDCS nhằm MĐ đào tạo con người mới, những
con người tự giác và tích cực XD XHCS.
+ MĐGDCS đào tạo con người mới trên cơ sở của
CNDVBC “ Sự nghiệp GD, một sự nghiệp trước hết
là biện chứng, không công nhận một qui tắc, một
hệ thống nào tuyệt đối. Mỗi thái độ giáo điều
không dựa vào những trường hợp và những đòi hỏi
của thời kỳ hiện tại đều là sai lầm”.
2.3.2.2. TÍNH BIệN CHứNG CủA QTGD - LƠGIC SP
- Khẳng định lơgic sư phạm là VĐ quan trọng
- Bàn về bản chất của các QTSP dưới ánh sáng triết
học MLN nhằm giải quyết một cách khoa học các
mâu thuẫn trong QTGD con người.
- Lôgic SP theo Makarenkô: Trên cơ sở tổng thể các
MQH của QTGD để giải quyết hợp lý, trọn vẹn,
cân bằng, đồng bộ các yêu cầu PT toàn diện nhân
cách…
- KHGD con người có tính biện chứng hơn các KH
khác - do đối tượng GD là con người.
- Kết quả QTGD là sự kết hợp của nhiều yếu tố.
2.3.2.2. TÍNH BIệN CHứNG CủA QTGD - LÔGIC SP
+ QT tổ chức hợp lý HĐ của HS tham gia vào
CMXH, LĐSX, các HĐ tập thể như vui chơi, TDTT,
tham quan du lịch, văn hóa nghệ thuật; phát
huy tự rèn luyện, ý thức năng lực tự quản của
mỗi cá nhân, tận dụng dư luận lành mạnh của
tập thể để điều chỉnh hành vi, suy nghĩ của mỗi
thành viên.
+ GD ý thức tập thể “ Mọi hành vi khơng tính tới
lợi ích của tập thể đều là hành vi tự sát”
+ Sự phối hợp các PT, PPGD.
- NĐ& LQ là “ thương u con người vơ hạn”, “tất cả
vì con người”.
- Nhìn con người, ĐG con người trong sự PTBC giữa
nó & hồn cảnh XH, có lịng vị tha đối với sai lầm
& tạo ĐK cho con người vươn lên trên những lỗi
lầm.
- Thể hiện ở niềm tin vào con ng<sub>ười</sub> & khẳ năng ti<sub>ề</sub>m
ẩn, tin vào phẩm chất tốt đẹp của con người, tin ở
tính năng động, hồi bão ước mơ con người muốn
vươn tới ngày mai “sống vì ngày mai tươi đẹp”
- Hạt nhân của CNNĐ & LQ XHCN theo Makarenkơ
chính là ở chỗ tơn trọng & u cầu cao ở con
- CNNĐ cịn là tính nghiêm khắc, sự không khoan
nhượng đối với khuyết điểm lỗi lầm của những
hành vi sai, trái quy định của tập thể.
- Ý chí kiên quyết chống lại kẻ thù phá hoại con
người & NC của con người, chống lại những QĐ
phản động sai lầm trong sự nghiệp GD thế hệ
trẻ, XD nhà trường XHCN.
=> CNNĐ & LQ có QHBC với nhau, nó thể hiện
sâu sắc trong cái lơgic SP giữa tình thương u -
tơn trọng - tin tưởng - yêu cầu - nghiêm khắc,
giữa HĐ của cá nhân & tập thể của QTGD & tự
GD. CNNĐ & LQ XHCN là nguyên tắc cơ bản
a. Lý luận tập thể: Đóng góp lớn lao của ơng: coi CN tập
thể như là ND yêu cầu của QTGD, là MT, PTGD.
- GD tập thể là ND của GD nhân cách XHCN: thông qua
toàn bộ QTGD, giáo dưỡng trong & ngoài NT hình thành
ở thế hệ trẻ ý thức TT, tinh thần,NL, TQ sống, LĐ, học
tập, HĐ khơng phải vì MĐ cá nhân mà vì quyền lợi của
TT, của người khác, của TQ & ND.
- GDCNTT là hình thành ý thức làm chủ TT, làm chủ XH,
làm chủ QTSX, làm chủ thiên nhiên, làm chủ bản thân,
là HĐ tự giác, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật, tính tổ
chức.
- ND quan trọng chủ yếu theo Ô là XD TT thành MT,PTGD
với tư cách TT là XH thu nhỏ lại, QHTT là quan hệ XH
- GD TT nghĩa là công tác tổ chức GD kh<sub>ông</sub>
hướng vào từng cá nhân riêng lẻ mà phải tổ
chức toàn bộ HĐ của tập thể HS “Cần phải GD
cả một tập thể trọn vẹn đó là con đường GD duy
XD được TTGD đúng với nghĩa đó thì TT trở
thành MT, PTGD & bản thân nó có sức mạnh
điều chỉnh suy nghĩ, HV của mỗi cá nhân.
- Sức mạnh GD của TT chính là ở dư luận TT - đó
chính là dư luận XH <i><b>trực tiếp</b></i> tác động tới sự
hình thành NC của mỗi thành viên.
“ Một tập thể mà trong đó những thành viên riêng
biệt của nó đồn kết với nhau một cách thường
xun về cơng việc chung, về tình bạn, thống
nhất về sinh hoạt và tư tưởng” - TT lớp học.
- TT không phải cộng một cách đơn giản những cá
nhân lại (đám đông hay sự tụ họp. TT nhất thiết
phải là 1 tế bào XH sống động của XH- là 1 cơ
thể sống…
- Mỗi TT có những dấu hiệu (đặc điểm):
+ Thống nhất ở MT
+ Có dư luận lành mạnh, có truyền thống
- Mỗi TT hình thành, PT qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: TT đang hình thành
+ Giai đoạn 2: TT đã hình thành
+ Giai đoạn3: TT đã phát triển
- XD những TT có phong cách:
+ Tinh thần hăng say cao độ, vui sướng, lạc quan…
+ Ý thức tự trọng, lịng tự hào về TT, có truyền
thống, có kỷ luật, biết nhường nhịn, mẫu mực
trong giao tiếp.
+ Phai có “bề ngồi đẹp mắt” (bề ngồi của mỗi cá
nhân, của nơi ăn, chốn ở, nơi làm việc…
Ô là người phát hiện ra sức mạnh của TT, đề ra
- Nêu ý nghĩa của GDLĐ trong việc tạo nên tính
cách chân chính của con người, thành viên của
tập thể sản xuất XH.
- Ông tuyên bố ủng hộ các QTLĐSX
- Ô nhấn mạnh tầm quan trọng cuả các HTLĐ: lao
động tự phục vụ, lao động cộng sản không có
thù lao và LĐSX
- Ơng cho rằng trong NT việc tổ chức LĐSX phải
có tính GD và ơng gọi đây là QT “Giáo dục lao
động” SX
- Để tổ chức LĐSX trong NT phải quán triệt tinh
thần KTTH (đảm bảo tính KH, tính chính xác vừa cung
cấp tri thức vừa hình thành KN LĐ kỹ thuật của
- Ơ<sub>ng cịn chỉ rõ GDLĐ và LĐSX trong NT phải kết hợp </sub>
chặt chẽ với các QTGD khác “Chỉ khi nào với tư cách
là một bộ phận của hệ thống chung của GD, LĐ
lúc đó mới có thể là 1 phương tiện GD có hiệu
quả”.
- Ơng cho rằng cần kết hợp giữa GD với lao động
SX với QT học tập, đó là ngun tắc hình thành
nhân cách con người XHCN (là ĐK thủ tiêu ranh
giới giữa LĐ trí óc và LĐ chân tay, tạo ĐK con
người PT toàn diện…(thực tiễn xây dựng nhà
máy chế tạo máy ảnh “Laika”).
a. Đối với các nhà GD:
- Ông yêu cầu nhà GD rất cao: Phẩm chất , năng
lực, yêu nghề, yêu trẻ, sống say sưa, vui vẻ,
mẫu mực…, có lý tưởng, có hồi bão ước mơ, lạc
quan (điều quan trọng bậc nhất đối với nhà GD
và các bậc cha mẹ lịng trung thực cơng bằng
và làm hết lịng vì lợi ích chung của tồn XH).
- Những người làm công tác GD phải rèn luyện và
học tập để hoàn thiện tất cả các mặt, lĩnh
vực…“Điều quan trọng là phải làm việc một
cách có ý thức và tích cực, coi trọng nghề
b. Về tập thể các nhà GD:
- Makarenco quan tâm tới cơ cấu của một tập thể GD cần
có những người thuộc mọi lứa tuổi khác nhau, mọi
trình độ, kinh nghiệm khác nhau…
- Ơng đề ra ngun tắc để cơng tác GD đạt hiệu quả là sự
tồn tại của tập thể và các nhà sư phạm phải lớn hơn tập
thể HS; truyền thống của TT thầy giáo phải sâu sắc hơn,
đẹp hơn của từng TT HS.
- Ơ là một trong những nhà GD Xô Viết đầu tiên
nghiên cứu 1 cách sáng tạo về GDGĐ
- Coi cơ cấu của GĐ như là một tập thể XH (Cuốn
sách dành cho các bậc cha mẹ,T1)
- GD đạo đức và GD chính trị trong GĐ (…T2)
- GD lao động và lựa chọn nghề nghiệp (…t3)
- GD con người trở thành người hạnh phúc (…T4)
- Tập trung vào những ND cơ bản:
+ Phân tích MQH sâu sắc MQH biện chứng giữa GĐ
và XH, vai trò của GĐ, GDGĐ, của cha mẹ trong GD
vai trò của GD, đặc biệt là cha mẹ…
- Chỉ ra sự cần thiết phải kết hợp giữa GĐ với NT và
XH trong GD con cái
- Phê phán những QĐ sai lầm của cha mẹ trong GD
con cái và chỉ ra NT, ND, BP, HTTC giáo dục GĐ:
+ NTGD: tổ chức GĐ trên nguyên tắc là một tổ chức
TT xã hội LĐ; Cha mẹ là người mẫu mực, lạc quan,
có văn hố, sống giản dị, khiêm tốn “GD trẻ địi hỏi
lời nói nghiêm túc nhất, đơn giản nhất, thành thật
nhất- đó là 3 đức tính hướng dẫn cuộc sống chúng
ta”; để con cái tham gia tích cực vào những HĐ
Chỉ ra tác hại của XD uy quyền trong GD bằng xa
cách, tự cao tự phụ, quan liêu mệnh lệnh, bằng
roi vọt, thương yêu chiều chuộng quá mức, dễ
dãi buông lỏng, mua chuộc vật chất…; Cha mẹ
phải XD uy tín trong GD con…; Phải hiểu con cái
và tạo ĐK cho con cái thực hiện mơ ước lành
mạnh, ngăn ngừa những TQ không tốt; Tổ chức
HĐ cho con cái; hình thành ở trẻ những TQ sinh
hoạt, TQ văn hoá…
Ô sáng tạo và đã sử dụng có hiệu quả PPGD, điêu luyện
đến mức nghệ thuật. Hệ thống PPGD của Ô dựa trên qui
luật của sự phát triển XH – XHCN; MQH biện chứng giữa
mọi QT phát triển XH, KT, CT và GD; qui luật về bản
chất XH của con người; tính hệ thống, liên tục của QT
hình thành NC. Vì vậy các nhà nghiên cứu khi nói đến
PPGD của Ơ thường dùng là NTSP, kỹ thuật SP hoặc tài
năng SP của Ô. Hệ thống các PPGD của Ô bao gồm:
PPGD bằng tác động song song
PPGD bằng hệ thống viễn cảnh
PPGD bằng bùng nổ sư phạm
PPGD bằng truyền thống
PPGD bằng cái đẹp và nghệ thuật
a. Phương pháp giáo dục bằng tác động song song:
- PP tác động trực tiếp - tác động tay đôi
- PP tác động song song: là hình thức tác động
gián tiếp tới đối tượng GD thông qua sự tác động
của các thành viên trong TT cơ sở để các thành
viên trong TT tác động lẫn nhau.
Ô thường sử dụng PP này trong 3 trường hợp:
+ Thông qua đội ngũ tự quản: gặp đội trưởng…
+ Tác động tới cả đội – TT cơ sở (Ơ triệu tập cả đội)
…
+ Mời lên phịng Ô uống trà, Ô nói để HS tự liên hệ
và đoán ra.
A. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DụC BằNG TÁC ĐộNG
SONG SONG
- Thực hiện phối hợp các tác động GD song song:
Công
tác GD của nhà trường, của GV phải tác động đến tập
thể HS, làm cho nó trở thành mơi trường, lực lượng,
phương tiện GD đối với từng thành viên của TT. Đồng
thời GV tác động đến từng HS.
Sơ đồ diễn tả QT tác động song song
GV TT
A. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DụC BằNG TÁC ĐộNG
SONG SONG
- Tác dụng của PP này là tạo ra ảnh hưởng dây
chuyền: cá nhân được TT giám sát, giúp đỡ,
quản lý, TT cần phải có trách nhiệm đối với cá
nhân đó và ngược lại cá nhân cũng cần nhận
thấy trách nhịêm trước TT cơ sở.
- PP này chỉ sử dụng được ở GĐ 2,3, đặc biệt nhà
GD phải có uy tín, có kinh nghiệm được TT tin
yêu.
- PP tác động song song là PP nhà GD sử dụng
b. Phương pháp giáo dục bằng hệ thống viễn cảnh. “… nhà
GD giúp TT XD một hệ thống mục tiêu, một chương trình,
ND, KH giáo dục, hoạt động, tổ chức thực hiện để đạt tới
những dự định đã đặt ra.” “hệ thống viễn cảnh có sức
mạnh như 1 động lực thúc đẩy con người vươn tới tương
- Hệ thống viễn cảnh bao gồm: viễn cảnh gần, TB, xa.
- Điều quan trọng là nhà GD phải biến dự kiến cá nhân hình
thành, mong muốn, thành phong trào của TT cơ sở để mỗi
thành viên thực hiện 1 cách tự giác dưới sự điều khiển của
đội ngũ tự quản.
- Hệ thống viễn cảnh phải phong phú, đa dạng, phải được
thực hiện có hiệu quả.
- Cơ sở khoa học của là căn cứ vào đặc điểm ý thức của con
c. PP bùng nổ:
*PP bùng nổ ? “…một tác động bất thần làm đảo lộn
hoàn toàn mọi ước muốn của con người, mọi nguyện
vọng của họ”
- Dùng những tác động mạnh đặc biệt, bất thần
- Tạo ra những chuyển biến về TL, điều chỉnh QT hưng
phấn và ức chế để phá vỡ những suy nghĩ, HV, TQ xấu,
tạo ra những suy nghĩ, TC, HV mới theo yêu cầu GD
- Là nghệ thuật GD cá biệt, đối với GDL là tác động cá
nhân (VN vận dụng cho cả TT- với đối tượng không tốt
và tập thể tiên tiến).
* Yêu cầu:
- Chọn thời cơ (thời điểm bùng nổ) chính xác, đúng lúc
- XD nội dung bùng nổ một cách hệ thống, liên tiếp,
- A.X.Macarencô sử dụng rất thành công PP bùng
nổ trong QTGD trẻ em ở trai Goócky:
+ Đón tiếp HS trọng thể, nghiêm trang khi đón
các em về trại; tổ chức đốt quần áo cũ;
+ Cử Karabanốp đi lĩnh tiền cho trại bằng những
bùng nổ liên tiếp: trao cho giấy giới thiệu, ngân
phiếu, ngựa, súng, nhận tiền không đếm, tuyên
bố “ Từ nay em sẽ là người đi lĩnh tiền ở ngân
hàng cho trại”
- Makarenkơ là nhà LL & TT xuất sắc của nền
GD XHCN. Ông đã vận dụng sáng tạo LL
Mác xít vào thực tế để rút ra những kinh
nghiệm làm phong phú cho LLGD XHCN nói
riêng & GD nhân loại nói chung.
- Hệ thống GD của ơng rất tồn diện
- Kinh nghiện & LLGD của ơng có tính phổ
1. Ý nghĩa của cách mạng XHCN tháng Mười và lý luận GD
XHCN đối với lịch sử giáo dục thế giới
- CM tháng Mười mở ra thời kỳ phát triển của nhiều lĩnh
vực.
- CM tháng Mười tạo tiền đề XH cho 1 cuộc thử nghiệm các
lý
luận GD XHCN - khai sinh ra nền GD XHCN của nhân loại.
- Tạo ra một thời kỳ mới cho GD nhân loại - thời kỳ học
thuyết GDMác xít trở thành hiện thực trên 1/6 trái đất
và dần lan toả trên các lục địa.
+ MQH biện chứng giữa sự PT kinh tế, CT, XH, KHKT với GD
+ CP tạo ĐK tối đa cho sự nghiệp phát triển GDQD: cơ cấu
tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo của nhà nước, đầu tư kinh phí,
ĐK vật chất, trang thiết bị cho QTGD, DH trong và ngoài
nhà trường …
+ Khẳng định sự phát triển con người toàn diện theo tư
tưởng của Mác – Lênin là rất cần thiết cho sự nghiệp CNH,
HĐH XHCN.
+ Xác định rằng muốn GD những con người cho XHCN cần
thực hiện đồng bộ, triệt để những nguyên tắc XD nhà
trường XHCN: Quán triệt tính GC; tính dân tộc; tính đại
chúng; tính KH; tính bình đẳng giữa nam và nữ, giữa các
dân tộc. Thực hiện sự thống nhất nguyên tắc GD, giáo
dưỡng, LĐ, KTTH và các mặt GD khác.
GD ở nước Nga sau cách mạng tháng Mười được chia
thành 4 thời kỳ:
2.1. Thời kỳ từ 1917 – 1920:
- Đảng CS và CQ Xô Viết thiết lập nền GD XHCN. ĐH
Đảng CSLX đã thông qua Nghị quyết về vấn đề
GDQD (phương hướng, nhiệm vụ của GD, 8 nguyên
tắc XD nhà trường và nền GD Xô Viết).
- XD nhà trường theo NT cơ bản: dân chủ, nhân đạo,
dân tộc, khoa học thể hiện trong tổ chức, ND,
2.2. Thời kỳ từ 1921 – 1941: Nhiệm vụ chung:
- Củng cố, PT hệ thống trường học (GDPT, hệ thống
đào tạo cán b, XD CSVC cho các trường…)
- PCGD cấp I cho TE dưới 5 tuổi và thủ tiêu nạn mù
chữ
- Thay đổi CT học tập và công tác GD: tập trung
vào việc NC thống nhất về TN, LĐ và XH, MQH
của CT tập trung vào 3 bộ phận: thiên nhiên và
con người, LĐ, XH. 1929 bắt đầu thực hiện GDLĐ,
KTTH – hình thành nhiều kiểu trường PT – GDLĐ
- XĐ nhiệm vụ trọng tâm PT GD các vùng dân tộc như
Ủcaina, Bêlarutsxia, Xibiri, Trung Á
- Hình thành và PT GD Xơ Viết (N.C. Cơrupxcaia, A.X.
Macarencô, A.V. Lunatratxki..
Đây là TK chiến tranh vệ quốc chống PX Đức:
- CS- GD trẻ em, thực hiện sắc lệnh PCGD ngay trong
hoàn cảnh chiến tranh,
- Năm 1944-1945 hoàn thành căn bản PCGD trẻ em đến
7 tuổi vào trường học
Trải qua nhiều thời kỳ:
1945- 1958: Khôi phục, PT nền KT sau chiến tranh
1958 - những năm 1980: XD nền kinh tế XHCN
1. Các lý luận về sư phạm đương đại:
Các nghiên cứu về sư phạm đương đại được chia ra
theo 2 luồng nghiên cứu: những sư phạm hướng đến
người học và các cách thức học tập; những sư phạm
1.1. Sư phạm hướng đến người học và các cách thức
học tập
1.2. Sư phạm hướng tới các chiến lược nhận thức và
các kiểu nhận thức của người học
1.1. SƯ PHạM HƯớNG ĐếN NGƯờI HọC VÀ CÁC
CÁCH THứC HọC TậP
1.1.1. Sư phạm dự án:
Trong khuôn khổ của sư phạm thực nghiệm kế
thừa các kết quả nghiên cứu tâm lí, tác giả
<b>Mialeret (</b>1991) đã phát triển phương pháp
sư phạm kích thích hoạt động của người học
và giới thiệu khái niệm “dự án”. Chính sự quan
tâm đến hoạt động của người học, hứng thú
và động cơ của họ và sự quan tâm đến việc
lập kế hoach thực hiện hành động, việc hợp
Định nghĩa:
Theo Jean Vial (1975) Sư phạm dự án là “tập hợp các thái
Sư phạm dự án được đặc trưng bởi sự lựa chọn một dự án
linh hoạt dựa trên nhu cầu, hứng thú, sự sáng tạo của
người học. Vì thế:
- Dự án có giá trị về mặt tình cảm đối với người học. Người
học tham gia vào dự án một cách tự nguyện, mang tính
chất cá nhân và chính mức độ tham gia của các cá nhân
xác định sự tồn tại của dự án.
- Dự án được bảo đảm bởi nhiều học sinh, điều này cần thiết
phải có sự phân cơng cơng việc dựa trên sự trao đổi giữa
các đối tác. Các hoạt động phải được kế hoạch hóa một
cách mềm dẻo và linh động.
- Thực hiện dự án dẫn đến việc tham gia mang tính tập thể
và hình thức vào các pha và các mục đích hướng tới, và
dẫn đến sự đan xen các công việc của cá nhân và tập thể.
ngày càng lớn giữa các HS trong cùng một nhóm, để
quan tâm và tơn trọng sự khác biệt về mặt học tập giữa
các em. Người ta khác biệt hóa nội dung, thực tiễn dạy
học nhằm cho phép học sinh xây dựng và lựa chọn cách
thức học tập phù hợp với nhu cầu, mong muốn và khả
năng của mình. Việc quan tâm đến sự khác biệt có thể
thực hiện bởi:
- Sự khác biệt về mặt sư phạm: đặt ra nhiều cơ hội (các bối
cảnh học tập đa dạng, các PP học tập phong phú) nhằm
cho phép mỗi HS phát triển năng lực, tiếp thu được kiến
thức bằng các cách thức học tập khác nhau.
- Sự khác biệt về mặt nội dung: đa dạng hóa nội dung đào
tạo, hình thức tổ chức để HS đạt được các kỹ năng xác
định trong chương trình học.
Ở Pháp, <i><b>Legrand </b></i>là người đầu tiên đưa ra khái niệm về sư
phạm tôn trọng sự khác biệt. Người ta gia tăng và biến
đổi các cách học bằng cách tính đến sự khác biệt về mặt
kiến thức, đặc điểm, văn hóa và hứng thú của người học.
Vì thế thực tiễn dạy học cũng biến đổi bằng việc tập
trung vào việc học và sự quản lí khác biệt các hoạt động
học.
Lựa chọn sự khác biệt hóa về mặt sư phạm là lựa chọn
thực hiện các dạng thức biến đổi, linh hoạt, tạo nên sự
năng động trong cấu trúc để giúp cho việc học tập của
mỗi cá nhân HS.
Khái niệm sư phạm tự chủ: bao hàm tập hợp các
kinh nghiệm sư phạm được trình bày ở Pháp trong
những năm 1971-1972, ban đầu dưới tên gọi
“Làm việc độc lập”, sau đó từ năm 1975 dưới tên
gọi “làm việc tự chủ” (Leselbaum, 1995;
Becousse, 1999). Làm việc tự chủ được chỉ rõ là
“một sư phạm về trách nhiệm và động cơ về diễn
đạt và giao tiếp hướng đến cá nhân người học,
những nhu cầ xã hội hóa của họ”.
- Làm việc tự chủ được định nghĩa bới <i><b></b></i>
<i><b>Bonne-Dulibine</b></i> (1988) như là “một sư phạm triển khai
song song trên hai trục: phương pháp và phương
việc độc lập hoặc theo nhóm, sự lựa chọn và sáng
tạo từ phía người học trong các hoạt động sư
- Làm việc tự chủ được xây dựng nhằm mục đích
cá nhân hóa và hoạt động hóa hoạt động của
người học. Mong muốn nói chung của sư phạm
này là đào tạo những cơng dân có khả năng giao
tiếp, phê bình và chịu trách nhiệm, có khả năng
tơn trọng cam kết và thực hiện một nhiệm vụ đến
cùng. Những năng lực này có vai trị quyết định
trong thị trường lao động: người lao động sáng
- Mục tiêu chính của làm việc tự chủ theo Leselbaum
(1981) là “tạo điều kiện cho học sinh phát huy sáng kiến
và tinh thần trách nhiệm trong công việc bằng việc đưa
ra các giới hạn trong việc lựa chọn chủ đề học tập,
nguồn thông tin cần thiết và các kết quả mà HS muốn
đạt được.
- Vào những năm 1983-1984, tên gọi “làm việc tự chủ”
được đổi dần thành “sư phạm tự chủ” đã đánh dấu sự
phát triển của sư phạm này. Sự thay đổi về tên gọi này
cũng liên quan đến sự biến đổi về quan niệm: “Nếu làm
việc tự chủ hướng đến việc xây dựng những cá thể xã
hội, sư phạm tự chủ tập trung vào khía cạnh nhận thức
(Bruno & Grosjean, 1999). “ Việc áp dụng sư phạm tự
chủ giúp cho HS làm chủ được PP học tập, khả năng suy
nghĩ, lựa chọn trước nguồn kiến thức ngày càng lớn, có
khả năng tổ chức trên cơ sở các mục đích đã được định
sẵn một cách rõ ràng” (Marbeau & Cenat, 2001).
- Hiệu quả thứ nhất: HS có thể lựa chọn chủ đề học
tập mang tính thời sự hơn là các chương trình học
tập giới hạn trong khuôn khổ nhà trường trên cơ
sở những mong muốn và sự quan tâm của học
trò. HS cũng có thể mở rộng hình thức trình bày
chủ đề bằng việc sử dụng các hỗ trợ phim ảnh và
bằng việc đưa ra các sáng kiến cá nhân trong
những bài tập mang tính chất truyền thống (Ví
dụ: điều tra, thăm quan, thực tế).
- Hiệu quả thứ 2: là làm cho nghề dạy học trở nên
dễ chịu hơn bằng việc sắp xếp giữa những giai
đoạn dạy học mà vai trò của người thầy đã được
quy định sẵn với những giai đoạn HS làm việc
Khái niệm về các kiểu nhận thức xuất hiện ở Mỹ vào
đầu những năm 70 trong những nghiên cứu về trí nhớ,
cụ thể hơn là học các cách thức để nâng cao năng lực
của trí nhớ.
- Flavell, Miller và Millet (1993) đã định nghĩa các kiểu
nhận thức như “những kiến thức và các hoạt động nhận
thức mà mục tiêu của nó là sự nhận thức và điều chỉnh
một khía cạnh bất kỳ trong hoạt động nhận thức”.
- Xét theo nghĩa rộng, các dạng nhận thức bao hàm các
hoạt động nhận thức ở mức độ cao và có thể đồng nhất
với việc tự điều chỉnh trong học tập. Xét theo nghĩa
hẹp, đó là hiểu nhiệm vụ, và các chiến lược tối ưu để
- Theo tác giả <i><b>Dyanne</b></i> (2007), phần lớn các lí
thuyết đương thời về các kiểu nhận thức phân
biệt 2 thành tố nhấn mạnh đến khả năng của cá
nhân hiểu và kiểm soát việc học tập của mình.
+ Những kiến thức về nhận thức chia ra làm 3 loại:
những kiến thức về sự vật (đó là kiến thức cụ
thể), những kiến thức về cách thức tác động (kiến
thức mang tính trình tự) và nhứng kiến thức về lí
lẽ và thời điểm thục hiện một chiến lược ( kiến
thức mang tính điều kiện).
+ Việc điều chỉnh nhận thức liên quan đến chiến
lược kiểm soát việc học tập. Rất nhiều các nghiên
cứu đã thống nhất và đưa ra 3 phương pháp tự
- Tác giả Pinard: nghiên cứu hai thành tố này, ông
cho rằng các kiểu nhận thức là khả năng suy nghĩ
về chức năng nhận thức cho phép “sự đảm nhận
trách nhiệm một cách có ý thức của cá nhân về
chính hoạt động nhận thức của mình”. Tác giả
này đã sắp xếp các dạng nhận thức thành 2 loại:
+ Các kiến thức mang tính nhân tố và các kiến
thức mang tính chiến lược. Các q trình điều
chỉnh bao hàm những cơ chế được thực hiện
nhằm kích hoạt các dạng nhận thức và cho phép
+ Các kiểu nhận thức hình thành dưới dạng luyện
tập đều đặn những suy nghĩ về chính hoạt động
học của mình hoặc là sự đào tạo về mặt kỹ thuật
của cá nhân về PP để học tập tốt hơn.
- Một sư phạm về các kiểu nhận thức phải đảm bảo
được ba quy định sau:
+ Nó phải mang <i>tính chất xây dựng</i>, có nghĩa là
người học tự xây dựng kiến thức và kỹ năng cho
chính mình
+ Nó phải mang <i>tính chất tương tác</i> vì việc hình
thành kiến thức và kỹ năng chỉ được thực hiện
thông qua các tương tác giữa các HS vói HS, HS
với GV, HS và đối tượng dạy học
Khái niệm : Khái niệm tự đào tạo được xây dựng
và phát triển từ 30 năm nay nhằm phát triển
một cách tối đa tính tự chủ và trách nhiêm của
chủ trong đào tạo, đó là một trong những mục
đích mang tính chất sống cịn trong nghiên cứu,
và trong các cuộc thảo luận về đào tạo thường
xuyên cho người lớn.
<i><b>- Knows (</b></i>1975) đã đưa ra một khái niệm mà kết
hợp được hai khía cạnh động cơ (sáng kiến) và
chiến lược (phân tích, xác định thơng tin và đánh
giá).
Là quá trình mà cá nhân sáng kiến, với sự trợ giúp
hay một mình mình phân tích nhu cầu, xây dựng
mục đích học tập và xác định nguồn nhân lực và
vật chất để học tập, lựa chọn và vận hành các
chiến dịch học tập phù hợp và để đánh giá các kết
quả học tập đạt được”.
- Long (1991) đưa ra một định nghĩa dựa trên 2
phương diện đó là động cơ và chiến lược.
- Các tác giả <i><b>Carre, Moisan và Poisson </b></i>(1997)
đã phân tích sự tự học như một q trình gồm 2
soát về mặt ý nghĩa, và mong muốn đối với GD
+ Sự tự điều chỉnh liên quan đến việc theo dõi,
đánh giá và chỉ đạo hoạt động học tập
Về mặt thực tiễn, định nghĩa này muốn nói: Để
bắt tay và duy trì việc tự học, dù được hướng
dẫn hay khơng đều cần thiết phải có một kế
hoạch cá nhân bền vững (kế hoạch này phải
Sư phạm tương tác là một phương pháp dạy học
do Jean-Mare Denommé và Madeleine Roy xây
dựng
PPSP tương tác đặc biệt đánh giá các MQH qua lại
tồn tại giữa các tác nhân khác nhau tham gia
vào hoạt động sư phạm. PPSP tương tác bao
gồm tất cả các tác nhân này cũng như những
thao tác và các tác động qua lại tương hỗ của
chúng và làm thành một tập hợp liên kết chặt
chẽ.
1.1.1. Người học: là người mà với NL cá nhân của
mình tham gia vào QT để thu lượm 1 tri thức mới
(tìm cách học và tìm cách hiểu. (đối tượng tri thức
được nảy sinh bằng 1 cách nào đó trong người học)
Người học bao gồm tất cả các đối tượng đi học Người
học trước hết là người đi học mà không phải là
người được dạy
1.1.3. Môi trường: Bao gồm thế giới vật chất, xã hội, văn
hố: cơ chế chính trị, gia đình, nhà trường…có ảnh
hưởng tới cả dạy và học
Bộ ba hình thành bởi các tác nhân tạo thành hạt nhân của
PPSPTT. Bộ 3 này được đánh dấu bằng 3 chữ <b>E </b>(những
chữ đầu của 3 tác nhân- theo tiếng Pháp: Étudiant;
1.2.1. PP học: Sử dụng nội lực của người học, luôn
phát triển, thay đổi và cuối cùng đi đến đồng hoá 1
tri thức mới. Người học Học
1.2.2. PP sư phạm: Mục đích hướng người học thực
hiện PP học (tạo khơng khí thuận lợi…). Người dạy
1.2.3. Ảnh hưởng của môi trường: ảnh hưởng đến PP
học và PPSP.
Hình 1. Bộ 3 tác nhân và thao tác của chúng
Người học Học
Tam E Người dạy Giúp đỡ Tam
A
Ba tác nhân này luôn QH với nhau sao cho mỗi một tác
nhân HĐ và phản ứng dưới ảnh hưởng của 2 tác nhân
kia:
- Người học trong PP học truyền đều đặn các thông tin cho
người dạy, người dạy có phản ứng đối với người học.
Người dạy: Gợi ý cho người học hướng đi thuận lợi cho
việc học (chỉ ra các giai đoạn phải vượt qua, các PT cần
sử dụng, các KQ cần đạt tới . Người học đi con đường do
người dạy vạch ra (có phản ứng). Người dạy đã
hànhđộng, người học thì phản ứng, sự tác động qua lại
này tạo thành MQH rất đáng chú ý của PPSPTT.
Môi trường : ảnh hưởng đến cả PP học và PPSP
Hình 2. Các tương tác và các tương hỗ giữa chúng
Người học
2.1. Các trào lưu SP đương đại
2.1.1. PPSP tự do (Tập trung vào người học)
2.1.2. PPSP đóng, được gọi là hình thức (theo nội
dung chương trình)
2.1.3. PPSP bách khoa (Tập trung vào người dạy)
2.1.4. PPSP mở, được gọi là khơng hình thức:
Nhấn mạnh vào sự tác động qua lại giữa người
học, người dạy, môi trường.
2.2. Các quan niệm về hoạt động SP
3.1. Người học - người thợ
3.2. Người dạy - Người hướng dẫn
4.1. Đối với người học:
4.1.2. Sự tham gia
4.1.3. Trách nhiệm
4.2. Đối với người dạy
4.2.1. Xây dựng KH (KH dạy học, Giáo án)
4.2.2. Tổ chức hoạt động
4.2.3 Hợp tác
4.3. Đối với môi trường
4.3.1. Ảnh hưởng
4.3.2. Thích nghi
1. PPSPTT tạp trung trước hết vào người học và căn bản
dựa trên các tác động qua lại tồn tại giưa G, H, MT
2. PPSPTT có 3 tác nhân: Người học, người dạy, MT (E)
3. Người học: học, người dạy:giúp đỡ, MT: ảnh hưởng
4. PPSPTT trước hết thuộc trào lưu SP mở và phỏng theo
quan niệm có tổ chức của HĐSP
5. PPSPTT đòi hỏi 3 nguyên lý cơ bản:
Người học - người thợ chính của đào tạo, trong PP học
Người dạy - người HD người học trong PPSP
MT - ảnh hưởng đến người học, PP học đến người dạy,
PPSP một cách tương hỗ.
1. V. A. Xu khômlinxki:
(Vasilij Aleksandrovich Sukhomlinskij; 1918 - 1970), nhà sư phạm
Xô Viết, viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Giáo dục Liên Xơ:
- Đã vận dụng lí luận, kinh nghiệm giáo dục xã hội chủ nghĩa vào
hoàn cảnh cụ thể, đào tạo nhiều học trị, đóng góp nhiều lí luận,
kinh nghiệm giáo dục thế hệ trẻ Xô Viết.
- Trong q trình giáo dục, ơng quan tâm đặc biệt tới sự cân đối hài
hoà giữa sự phát triển xúc cảm, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm
mĩ với sự phát triển trí tuệ, thể chất, năng lực hoạt động xã hội,
giao tiếp, kĩ năng lao động nghề nghiệp, kĩ thuật, ý thức công dân
xã hội chủ nghĩa, vv.
- Ơng đã có nhiều kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa quá trình
giáo dục và tự giáo dục, chủ đạo tác động của nhà sư phạm với chủ
động, tự quản rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh, giải
quyết hợp lí giữa giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân.
- Ơng cũng có nhiều kinh nghiệm phối hợp các lực lượng giáo dục xã
hội, gia đình, nhà trường, tận dụng những điều kiện xã hội, tự nhiên
vào quá trình giáo dục thế hệ trẻ.
- Những tác phẩm giáo dục chủ yếu: "Giáo dục con người chân chính